TTC TL2

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 26

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT DÂN SỰ

BỘ MÔN: LUẬT TÀI CHÍNH CÔNG


PHẦN 2: PHÁP LUẬT VỀ HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỤC
TÀI CHÍNH CÔNG

Chương 1: PHÁP LUẬT THUẾ THU VÀO HÀNG HÓA, DỊCH VỤ

LỚP: 127 – DS46A1

DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 4

STT Họ và tên MSSV

1 Lê Huỳnh Nhân Ái 2153801012001

2 Đào Ngọc Hương An 2153801012002

3 Đào Quỳnh Anh 2153801012007

4 Đặng Hà Bảo Anh 2153801012008

5 H Soi Ayũn 2153801012024

6 Bùi Hữu Bảo 2153801012026

7 Trần Lê Tâm Châu 2153801012034

8 Trần Lê Mai Chi 2153801012037

9 Nguyễn Thị Hoàng Dịu 2153801012041

10 Đặng Thùy Dương 2153801012048

11 Nguyễn Đoàn Hồng Gấm 2153801012062


MỤC LỤC

1. Đối tượng chịu thuế của thuế XK - thuế NK là gì? Tại sao thuế XK – thuế NK không
điều tiết vào hành vi XK – NK dịch vụ qua biên giới Việt Nam?......................................2

2. Những trường hợp nào được miễn thuế XK – thuế NK?...............................................2

3. Phân tích hệ quả pháp lý của trường hợp không chịu thuế XK - thuế NK và trường
hợp miễn thuế XK – thuế NK?.............................................................................................3

4. Trình bày căn cứ xác định đối tượng nộp thuế XK – thuế NK?....................................5

5. Trình bày căn cứ tính thuế XK – thuế NK?....................................................................6

6. Thế nào là thuế nhập khẩu bổ sung? Các loại thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng
trong những trường hợp nào?..............................................................................................7

7. Nêu đối tượng không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt? Tại sao pháp luật quy
định những trường hợp này không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt?.......................................7

8. Trình bày căn cứ tính thuế TTĐB?..................................................................................9

9. Trường hợp cơ sở kinh doanh sử dụng hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt do cơ sở sản xuất để biếu, tặng cho, tiêu dùng nội bộ thì có phải nộp thuế tiêu thụ
đặc biệt không? Tại sao?.....................................................................................................10

10. Thế nào là khu phi thuế quan? So sánh nghĩa vụ thuế TTĐB trong 2 trường hợp
nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB vào khu phi thuế quan và vào thị trường nội
địa?........................................................................................................................................10

11. Xác định đối tượng nộp thuế GTGT............................................................................11

1
12. Trình bày căn cứ tính thuế GTGT?.............................................................................12

13. Hàng hóa không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu có được hưởng thuế suất thuế
GTGT 0% không? Tại sao?................................................................................................13

14. Phân biệt đối tượng không chịu thuế GTGT và đối tượng chịu thuế GTGT 0%?..15

15. Trình bày diều kiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và theo phương
pháp trực tiếp?.....................................................................................................................16

16. Việc tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp
có thể xảy ra tình trạng thuế trùng thuế hay không? Tại sao?........................................17

17. Trường hợp cơ sở kinh doanh hoàn toàn không sử dụng hóa đơn chứng từ thì có
phải nộp thuế giá trị gia tăng không? Nếu có thì nộp theo phương pháp nào?.............18

18. Trình bày đối tượng chịu thuế BVMT và căn cứ tính thuế BVMT?........................21

19. Nêu nguyên tắc quy định mức thuế tuyệt đối của thuế BVMT?...............................21

20. Hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB, khi nhập khẩu làm phát sinh những nghĩa
vụ thuế nào? Việc điều tiết nhiều sắc thuế khác nhau trong trường hợp này có bị xem
là trùng thuế không? Tại sao?............................................................................................22

2
1. Đối tượng chịu thuế của thuế XK - thuế NK là gì? Tại sao thuế XK – thuế NK không
điều tiết vào hành vi XK – NK dịch vụ qua biên giới Việt Nam?
CSPL: Khoản 1, 2, 3 Điều 2 Luật Thuế XK-NK 2016.
* Đối tượng chịu thuế của thuế XK-NK bao gồm:
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
- Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu
từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh
nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối.
Tóm lại, đối tượng chịu thuế của thuế xuất khẩu, nhập khẩu là hàng hóa được phép xuất
khẩu, nhập khẩu bao gồm:
1. Hàng hóa tự do xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện.
* Lý do thuế XK-NK không điều tiết hành vi XK-NK dịch vụ qua biên giới Việt Nam:
- Dịch vụ là sản phẩm kinh tế phi vật chất không thể cầm, nắm, nhìn thấy được như hàng
hóa nên khó khăn trong việc quản lý số lượng, loại dịch vụ.
- Bất cập trong việc kiểm tra, kê khai thuế qua biên giới dễ gây thất thoát.
- Đòi hỏi hệ thống công nghệ thông tin mạnh để rà soát và xác định loại sản phẩm kinh tế
dịch vụ.
2. Những trường hợp nào được miễn thuế XK – thuế NK?
CSPL: Điều 16 Luật Thuế XK-NK 2016.
Hàng hóa được miễn thuế bao gồm:
- Được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại VN, tiêu chuẩn hành lý miễn thuế xuất-nhập cảnh,
nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế.
- Tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng trong định mức.
- Trao đổi qua biên giới của cư dân biên giới phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân
biên giới.
- Miễn thuế theo ĐƯQT mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa VN là thành viên.
- Có trị giá hoặc mức thuế phải nộp dưới mức tối thiểu.
- Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công sản phẩm xuất khẩu; sản phẩm hoàn
chỉnh nhập khẩu để gắn vào sản phẩm gia công; sản phẩm gia công xuất khẩu.
- Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất HH xuất khẩu.
- Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên
liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước.

3
- Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định.
- Hàng hóa không nhằm mục đích thương mại.
- Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo
quy định của pháp luật về đầu tư.
- Giống cây trồng; giống vật nuôi; phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong nước chưa sản xuất
được, cần thiết nhập khẩu theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
- Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của dự
án đầu tư thuộc danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được của dự án đầu tư
để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị y tế được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo được miễn thuế nhập
khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.
- Hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí.
- Dự án, cơ sở đóng tàu thuộc danh mục ngành, nghề ưu đãi theo quy định của pháp luật về
đầu tư.
- Máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bộ phận, phụ tùng nhập khẩu phục vụ hoạt
động in, đúc tiền.
- Hàng hóa nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được phục
vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, nội dung số, phần mềm.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để bảo vệ môi trường.
- Hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được phục vụ trực tiếp cho
giáo dục.
- Hàng hóa nhập khẩu là máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư chuyên dùng trong nước chưa
sản xuất được, tài liệu, sách báo khoa học chuyên dùng sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu
khoa học, phát triển công nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh
nghiệp khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ.
- Hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, trong đó
phương tiện vận tải chuyên dùng phải là loại trong nước chưa sản xuất được.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để phục vụ bảo đảm an sinh xã hội, khắc phục hậu quả
thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các trường hợp đặc biệt khác.
- Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
3. Phân tích hệ quả pháp lý của trường hợp không chịu thuế XK - thuế NK và trường
hợp miễn thuế XK – thuế NK?
* Hệ quả pháp lý của trường hợp không chịu thuế XK - thuế NK:

4
Tại Khoản 4 Điều 2 Luật thuế XK – thuế NK 2016, đối tượng không chịu thuế xuất
khẩu, nhập khẩu bao gồm các nhóm hàng hóa sau đây:
1. Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển.
Các hàng hóa trong trường hợp này chỉ đi qua Việt Nam, không có xuất xứ từ Việt
Nam, cũng không được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam. Do đó, dù những hàng hóa này có
sự dịch chuyển qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam nhưng không cấu thành hành vi xuất khẩu
hay nhập khẩu hàng hóa, nên không phải là đối tượng chịu thuế của thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu.
2. Hàng hóa viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.
Đây là hàng hóa viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của các chính phủ, các tổ
chức thuộc Liên hiệp quốc, các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài (NGO), các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nước ngoài cho Việt Nam
và ngược lại nhằm phát triển kinh tế, xã hội, hoặc các mục đích nhân đạo khác được thực
hiện thông qua các văn kiện chính thức giữa hai bên, được cấp thẩm quyền phê duyệt; các
khoản trợ giúp nhân đạo, cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tại và
dịch bệnh trên tinh thần tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định 87/2010/NĐ-CP ngày 13/08/2010.
Sở dĩ, Nhà nước không thu thuế trong trường hợp này vì đối tượng tiêu dùng những hàng
hóa này là những chủ thể cần được hưởng chính sách ưu đãi từ Nhà nước. Đồng thời, chủ
tiếp nhận hàng hóa viện trợ không hoàn lại là các cơ quan Nhà nước theo cam kết viện trợ
giữa các Chính phủ, nếu thu thuế thì người nộp thuế chính là Nhà nước.
3. Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài, hàng hóa nhập khẩu từ nước
ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa đưa từ khu
phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác.
Khu phi thuế quan là những khu vực kinh tế đặc thù được Nhà nước dành nhiều ưu
đãi để khuyến khích phát triển. Theo đó, nhà nước quy định những hàng hóa được giao dịch
giữa khu khu phi thuế quan với nước ngoài, giữa các khu phi thuế quan với nhau sẽ không
chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
4. Hàng hóa là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất khẩu.
Dầu khí là một loại tài nguyên cần phải hạn chế xuất khẩu ra nước ngoài. Các chủ thể
khai thác dầu khí chịu sự điều chỉnh trực tiếp của thuế tài nguyên và thuế thu nhập với mức
thuế suất rất cao, nhà nước thực hiện điều tiết một phần thu nhập của các tổ chức khai thác
dầu khí vào ngân sách nhà nước đồng thời hạn chế và kiểm soát chặt chẽ hành vi khai thác
tài nguyên thiên nhiên này. Vì vậy, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định khi dầu
khí xuất khẩu ra nước ngoài sẽ không phải chịu thêm thuế xuất khẩu nữa.

5
Những hàng hóa không chịu thuế nêu trên khi được xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu,
biên giới Việt Nam sẽ không phải kê khai thuế, nhưng phải làm thủ tục hải quan để cơ quan
hải quan có thể kiểm soát lượng hàng hóa chuyển dịch qua cửa khẩu, biên giới nhằm phục
vụ công tác quản lý hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa nói riêng và hoạt động quản lý vĩ
mô nền kinh tế nói chung.
* Hệ quả pháp lý của trường hợp miễn thuế XK – thuế NK:
- Trên nguyên tắc, vấn đề miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được đặt ra để giúp Nhà
nước thực hiện các chính sách về kinh tế, văn hoá – xã hội, chính trị, ngoại giao hay an ninh
quốc phòng. Nguyên tắc này cũng được áp dụng tại nhiều nước trên thế giới và được quy
định cụ thể trong các đạo luật về thuế quan hay các đạo luật về hải quan của những nước đó.
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là loại thuế điều tiết vào hành vi xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới. Trên thực tế, có nhiều trường hợp
việc dịch chuyển hàng hóa qua biên giới chỉ mang tính chất tạm thời như trường hợp tạm
nhập, tái xuất; tạm xuất, tái nhập; hàng hóa là tài sản di chuyển; hàng hóa nhập khẩu gia
công cho nước ngoài… Xét về bản chất, hàng hóa được dịch chuyển qua biên giới trong các
trường hợp này không có sự tác động đến thị trường nội địa, không tiêu dùng trên thị trường
nội địa, hoặc có nhưng chủ yếu đáp ứng tiêu dùng cá nhân. Theo đó, pháp luật thuế xuất
khẩu, nhập khẩu quy định việc xuất khẩu, nhập khẩu các mặt hàng được nhà nước cho phép
miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu căn cứ Điều 16 Luật thuế XK – thuế NK 2016.

KHÔNG CHỊU THUẾ: TRONG MỌI TRƯỜNG HỢP KHÔNG BỊ TRUY THU THUẾ &
KHÔNG PHẢI KÊ KHAI CÁC NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI CHỊU THUẾ.
 MỘT NGÀY HH KHÔNG CHỊU THUẾ TRỞ THÀNH ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ
THÌ VẪN KHÔNG CÓ HIỆU LỰC HỒI TỐ (TRUY THU) VỚI KHOẢNG THỜI
GIAN MÀ NÓ K CHỊU THUẾ.
MIỄN THUẾ: CÓ THỂ BỊ TRUY THU THUẾ NẾU NÓ KHÔNG ĐƯỢC MIỄN THUẾ
NỮA & VẪN PHẢI KÊ KHAI CÁC NGHĨA VỤ CỦA NG CHỊU THUẾ VÌ NÓ VẪN LÀ
ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ.
4. Trình bày căn cứ xác định đối tượng nộp thuế XK – thuế NK?
Để xác định thuộc đối tượng nộp thuế XK – thuế NK phải căn cứ vào hai điều kiện:
- Thứ nhất, là hàng hóa phải thuộc đối tượng chịu thuế XK – thuế NK quy định theo Khoản 1,
2, 3 Điều 2 Luật thuế XK – thuế NK 2016, cụ thể bao gồm: đối tượng chịu thuế xuất nhập
khẩu bao gồm: hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam; hàng hóa
xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế
quan vào thị trường trong nước; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu,

6
nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối.
Ngoài ra, các đối tượng không chịu thuế XK – thuế NK quy định tại khoản 4 Điều này.
- Thứ hai, là chủ thể xuất khẩu, nhập khẩu đối tượng chịu thuế là người nộp thuế tại Điều 3
Luật thuế XK - thuế NK 2016, bao gồm: Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Tổ chức nhận
ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa; Cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi xuất
cảnh, nhập cảnh; gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam; Trường hợp tổ
chức, cá nhân được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế thay cho người nộp thuế quy định cụ thể
khoản 4 Điều này. Bên cạnh, người nộp thuế theo luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu còn quy định
trường hợp khác theo quy định của pháp luật theo khoản 7 Điều 3 Luật này.
Như vậy, đối tượng chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu là hàng hóa được phép xuất nhập
khẩu qua biên giới Việt Nam. Vì vậy, những chủ thể nào có hành vi dịch chuyển hàng hóa
chịu thuế qua biên giới Việt Nam sẽ là người nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Những
chủ thể này bao gồm: tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức cá nhân nước ngoài trực tiếp
thực hiện hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa. Tư cách pháp lý của chủ thể (cá nhân hay
tổ chức, pháp nhân hay không phải pháp nhân, mang quốc tịch Việt Nam, nước ngoài hay
không quốc tịch…) không ảnh hưởng đến nghĩa vụ nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu. Ngoài ra,
những đối tượng thuộc diện nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu
để thực hiện các chính sách về kinh tế, văn hoá – xã hội, chính trị ngoại giao, an ninh, quốc
phòng, Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu còn quy định trường hợp khác theo quy định của
pháp luật theo Khoản 7 Điều 3 Luật này.
5. Trình bày căn cứ tính thuế XK – thuế NK?
Căn cứ theo Điều 5 và Điều 6 của Luật thuế XK, thuế NK 2016, ta có hai căn cứ
tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế theo tỷ
lệ phần trăm và áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối, phương pháp tính thuế hỗn hợp.
“ Điều 5: Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương
pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm:
1. Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được xác định căn cứ vào trị giá tính thuế và thuế
suất theo tỷ lệ phần trăm (%) của từng mặt hàng tại thời điểm tính thuế.
2. Thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại biểu
thuế xuất khẩu.
Trường hợp hàng hóa xuất khẩu sang nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận
ưu đãi về thuế xuất khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam thì thực hiện theo các
thỏa thuận này.
3. Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt,
thuế suất thông thường và được áp dụng như sau:

7
a) Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước
hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam;
hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất
xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ
thương mại với Việt Nam;
b) Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm
nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ
thương mại với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong
nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu
đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam;
c) Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu không thuộc các trường
hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thuế suất thông thường được quy định bằng
150% thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng. Trường hợp mức thuế suất ưu đãi
bằng 0%, Thủ tướng Chính phủ căn cứ quy định tại Điều 10 của Luật này để quyết định
việc áp dụng mức thuế suất thông thường.”

“Điều 6: Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương
pháp tính thuế tuyệt đối, phương pháp tính thuế hỗn hợp:
1. Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu được xác định căn cứ vào lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu và mức thuế
tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa tại thời điểm tính thuế.
2. Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế hỗn hợp đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu được xác định là tổng số tiền thuế theo tỷ lệ phần trăm và số tiền thuế tuyệt đối theo
quy định tại khoản 1 Điều 5 và khoản 1 Điều 6 của Luật này.”
6. Thế nào là thuế nhập khẩu bổ sung? Các loại thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng
trong những trường hợp nào?
Thuế nhập khẩu bổ sung là loại thuế quan trọng, áp dụng đối với một số hàng hóa
nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất
trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước, nhằm loại bỏ nguy
cơ gây thiệt hại đến nền kinh tế chung của đất nước.
Những trường hợp các loại thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng:
- Thuế chống bán phá giá:
+ Hàng hóa nhập khẩu bán phá giá tại Việt Nam và biên độ bán phá giá phải được
xác định cụ thể.

8
+ Việc bán phá giá là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho
ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
- Thuế chống trợ cấp:
+ Hàng hóa nhập khẩu được xác định có trợ cấp theo quy định pháp luật.
+ Hàng hóa nhập khẩu là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể
cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
- Thuế tự vệ:
+ Khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa nhập khẩu gia tăng đột biến một cách
tuyệt đối hoặc tương đối so với số lượng, khối lượng hoặc trị giá của hàng hóa tương tự
hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước.
+ Việc gia tăng khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa nhập khẩu gây ra hoặc đe
dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh
tranh trực tiếp trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
7. Nêu đối tượng không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt? Tại sao pháp luật quy
định những trường hợp này không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt?
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Điều 3 Nghị định số
26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ, Điều 2 Nghị định số
113/2011/NĐ-CP ngày 8 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ & Điều 3 Thông Tư
05/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012, đối tượng không chịu thuế bao gồm dưới đây:
Đối tượng hàng hóa không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt như Hàng hóa do cơ sở sản
xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu. Hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất
khẩu.
- Hàng viện trợ nhân đạo, và viện trợ không hoàn lại, Bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu bằng
nguồn vốn viện trợ không hoàn lại được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Hàng trợ giúp
nhân đạo, hàng cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh
theo quy định
- Quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính
trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân
dân. Quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ. và các
loại Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam
theo quy định Bao gồm các loại hàng hóa như sau:
- Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt
Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra
khỏi Việt Nam

9
- Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt
Nam và đưa vào kho ngoại quan nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và
không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam;
- Hàng quá cảnh, mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam trên cơ sở Hiệp định ký
kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài hoặc giữa cơ quan, người đại diện
được Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài ủy quyền;
- Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu
Việt Nam.
- Hàng hóa chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ.
- Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu không phải nộp thuế
nhập khẩu, thuế xuất khẩu. Trong thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu.
- Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao. Hàng mang
theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng nhập khẩu để bán miễn thuế theo quy
định của pháp luật.
- Tàu bay, các loại du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành
khách, khách du lịch. Và tàu bay sử dụng cho mục đích an ninh, quốc phòng.
- Xe ô tô cứu thương. và loại Xe ô tô chở phạm nhân. Xe ô tô tang lễ. Xe ô tô thiết kế vừa
có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên. Xe ô tô chạy trong khu vui chơi,
giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông.
- Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan. Hàng hóa từ nội địa bán vào
khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan. Các loại Hàng hóa được mua bán
giữa các khu phi thuế quan với nhau theo quy định.
Pháp luật quy định những trường hợp này không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt: Những
trường hợp không chịu thuế TTĐB trên có những hàng hóa cần thiết cho nhu cầu xã hội ví
dụ như xe ô tô cứu thương, nhà nước không đánh thuế TTĐB đối với xe cứu thương nhập
khẩu vì mục đích sử dụng của loại xe này cũng như hỗ trợ một phần với các bệnh viện, cơ
sở y tế. Nhà nước chỉ đánh thuế TTĐB đối với những mặt hàng chưa thật sự cần thiết cho xã
hội và có tác động tiêu cực đến đời sống như rượu, bia.
8. Trình bày căn cứ tính thuế TTĐB?
Theo Điều 5 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, căn cứ tính thuế TTĐB là giá tính thuế
của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất.
Số thuế TTĐB phải nộp được tính bằng công thức sau:
Số thuế TTĐB = Giá tính thuế TTĐB x thuế suất thuế TTĐB.

10
- Căn cứ Điều 6 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 (sửa đổi 2014), giá tính thuế TTĐB đối
với hàng hóa, dịch vụ là giá bán ra, giá cung ứng dịch vụ nhưng chưa bao gồm các loại thuế
TTĐB, thuế bảo vệ môi trường và thuế giá trị gia tăng, cụ thể được quy định như sau:
- Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, hàng hóa nhập khẩu: là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở
nhập khẩu bán ra.
Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra không theo giá giao dịch
thông thường trên thị trường thì cơ quan thuế thực hiện ấn định thuế theo quy định của Luật
quản lý thuế. Giá tính thuế TTĐB được xác định như sau:
Giá tính thuế TTĐB = [Giá bán chưa có thuế GTGT - Thuế BVMT (nếu có)] / (1 +
Thuế suất thuế TTĐB).
Trong đó, giá bán chưa có thuế GTGT được xác định theo quy định của pháp luật về
thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu tại khâu nhập khẩu: là giá tính thuế nhập khẩu cộng với thuế
nhập khẩu.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không
bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm.
Hàng hoá chịu thuế TTĐB nhập khẩu được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu
khi xác định số thuế TTĐB phải nộp bán ra.
- Đối với hàng hóa gia công: là giá tính thuế của hàng hóa bán ra của cơ sở giao gia công
hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm bán hàng;
- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm: là giá bán theo phương thức bán
trả tiền một lần của hàng hóa đó không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm;
- Đối với dịch vụ: là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh.
Giá cung ứng dịch vụ đối với một số trường hợp được quy định như sau:
+ Đối với kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh đặt cược là
doanh thu từ hoạt động này trừ số tiền đã trả thưởng cho khách;
+ Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa, ka-ra-ô-kê là doanh thu của các hoạt động
kinh doanh trong vũ trường, cơ sở kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê;
- Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi hoặc tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho: là giá
tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh
các hoạt động này.
Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa, dịch vụ quy định nêu trên bao gồm cả khoản thu
thêm, được thu (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

11
9. Trường hợp cơ sở kinh doanh sử dụng hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt do cơ sở sản xuất để biếu, tặng cho, tiêu dùng nội bộ thì có phải nộp thuế tiêu thụ
đặc biệt không? Tại sao?
Trường hợp cơ sở kinh doanh sử dụng hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
do cơ sở sản xuất để biếu, tặng cho, tiêu dùng nội bộ thì phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Căn cứ theo Khoản 6 Điều 6 Luật thuế TTĐB. Vì thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế
gián thu đánh vào một số hàng hóa đặc biệt do các doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ lại, có
hành vi sản xuất hàng hóa sẽ đánh thuế, đồng thời trường hợp cơ sở sản xuất hàng hóa để
biếu, tặng cho, tiêu dùng nội bộ thì không thuộc trường hợp quy định tại Điều 3 Luật thuế
TTĐB.
10. Thế nào là khu phi thuế quan? So sánh nghĩa vụ thuế TTĐB trong 2 trường hợp
nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB vào khu phi thuế quan và vào thị trường nội
địa?
- Theo Khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất nhập khẩu 2016 quy định: Khu phi thuế quan là
khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được thành lập theo quy định của pháp luật,
có ranh giới địa lý xác định, ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm
Điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và các
cơ quan có liên quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện, hành khách
xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên
ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
- So sánh nghĩa vụ thuế TTĐB trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB vào
khu phi thuế quan:
+ Trường hợp doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thuế doanh nghiệp trong khu phi
thuế quan khác gia công thì hàng hóa đưa đi gia công tại doanh nghiệp trong khu phi thuế
quan khác không thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Theo khoản 5, Điều
3 Luật thuế TTĐB 2008 thì hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan là
thuộc đối tượng không chịu thuế.
Nghĩa vụ thuế TTĐB trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB vào thị trường
nội địa:
+ Trường hợp doanh nghiệp trong khu phi thuế quan nhận gia công cho doanh nghiệp
nội địa, khi nhận lại sản phẩm đặt gia công từ doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì
doanh nghiệp nội địa phải kê khai, nộp thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 8 Điều 16
Luật thuế XK-thuế NK số 107/2016/QH13 và khoản 2 Điều 22 Nghị định số 134/2016/NĐ-
CP.

12
11. Xác định đối tượng nộp thuế GTGT.
* Người đóng thuế giá trị gia tăng:
Theo Điều 4 Luật giá trị gia tăng 2008 (được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định
209/2013/NĐ-CP) quy định người nộp thuế như sau:
Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập
khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu), bao gồm:
“ 1. Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh
nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp), Luật Hợp tác xã và
pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác;
2. Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức
khác;
3. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh
doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ chức, cá nhân
nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt
Nam;
4. Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt
động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu;
5. Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua
dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam,
cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch
vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT hướng dẫn
tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Quy định về cơ sở thường trú và đối tượng không cư trú thực hiện theo pháp luật về thuế
thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
6. Chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được thành lập để hoạt động mua bán hàng hóa và
các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định của
pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.”
* Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng:
Theo Điều 3 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư
219/2013/TT-BTC) quy định đối tượng chịu thuế như sau:
“Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở

13
nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư
này.”
Như vậy, căn cứ theo 2 quy định pháp luật trên, thì người phải đóng thuế giá trị gia
tăng là cá nhân, tổ chức… Đối tượng chịu thuế có thể là hàng hóa, dịch vụ.
12. Trình bày căn cứ tính thuế GTGT?
- Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế GTGT và thuế suất GTGT:
Thuế giá trị gia tăng = giá tính thuế giá trị gia tăng x thuế suất thuế giá trị gia tăng.
- Căn cứ điều 7 luật thuế GTGT thì giá tính thuế GTGT được quy định như sau:
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có
thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có
thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ
môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối
với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu
thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng;
+ Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu
có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có).
Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
* Giá tính thuế trong một số trường hợp đặc biệt:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ: (Lưu ý: trừ trường hợp hàng
hóa, dịch vụ luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh không phải tính,
nộp thuế GTGT), biếu, tặng là giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc
tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản: là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia tăng
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho thời
hạn thuê thì giá tính thuế là số tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê
chưa có thuế giá trị gia tăng
- Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp: là giá bán chưa có thuế của hàng hoá đó
trả một lần (không bao gồm khoản lãi trả góp), không tính theo số tiền trả góp từng kỳ.
- Đối với gia công: hàng hoá là giá gia công chưa có thuế (bao gồm tiền công, nhiên liệu,
động lực, vật liệu phụ và chi phí khác để gia công).
- Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt: là giá xây dựng, lắp đặt chưa có thuế của công trình,
hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện.
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản: là giá bán bất động sản chưa có thuế GTGT,
trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước.

14
- Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ hưởng hoa hồng: là tiền
hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.
* Thuế suất thuế GTGT:
Thuế GTGT có phạm vi tác động rất rộng, ảnh hưởng rất lớn đến giá cả, dịch vụ. Vì
vậy, thuế suất thuế GTGT thường thấp.Thuế suất thuế GTGT có ba mức: 0%, 5%, 10% cụ
thể được quy định.
- Mức thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng
hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 của Luật thuế giá trị gia
tăng khi xuất khẩu, trừ các trường hợp sau đây:
+ Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;
+ Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;
+ Dịch vụ cấp tín dụng;
+ Chuyển nhượng vốn;
+ Dịch vụ tài chính phái sinh;
+ Dịch vụ bưu chính, viễn thông;
+ Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản
phẩm khác
Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu là hàng hoá, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam,
trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy
định của Chính phủ.
Mục tiêu của mức thuế suất 0%:
- Khuyến khích hoạt động xuất khẩu do được hoàn thuế: Các cơ sở kinh doanh khi thực hiện
hành vi xuất khẩu hàng hóa dịch vụ sẽ được hưởng mức thuế suất 0%. Theo công thức tính
thuế GTGT đầu ra thì : Thuế GTGT đầu ra = giá xuất khẩu x 0% = 0 đồng. Áp dụng phương
pháp nộp thuế giá trị GTGT theo phương pháp khấu trừ thì: Số thuế phải nộp = số thuế
GTGT đầu ra – số thuế GTGT đầu vào = số thuế GTGT đầu vào.
- Kiểm soát hoạt động xuất khẩu nói chung và số lượng, chất lượng hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu nói riêng.
13. Hàng hóa không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu có được hưởng thuế suất thuế
GTGT 0% không? Tại sao?
- Căn cứ Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Khoản 1 Điều 9: Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt
động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc
tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp
không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

15
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức,
cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân
trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy
định của pháp luật.
a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác xuất khẩu;
- Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán
cho cửa hàng miễn thuế;
- Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam;
- Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên
nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;
- Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật:
+ Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua,
bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài.
+ Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật.
+ Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài.
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài
và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi
thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ. Tổ
chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các
trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra
ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt
Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị
dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng
hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp, hợp
đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được
xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.
Cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ là người nộp thuế tại Việt Nam phải có tài liệu chứng
minh dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam.
c) Vận tải quốc tế quy định tại khoản này bao gồm vận tải hành khách, hành lý, hàng hóa
theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả
điểm đi và đến ở nước ngoài, không phân biệt có phương tiện trực tiếp vận tải hay không có

16
phương tiện. Trường hợp, hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội địa thì vận
tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa.
d) Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung cấp trực tiếp cho tổ chức ở nước ngoài
hoặc thông qua đại lý
đ) Các hàng hóa, dịch vụ khác:
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường
hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này;
- Dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Điểm a Khoản 2 Điều 9: Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo
quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
Riêng đối với trường hợp hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, cơ
sở kinh doanh (bên bán) phải có tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt
Nam như: hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hóa ở nước ngoài; hợp đồng bán
hàng hóa ký với bên mua hàng; chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài
Việt Nam như: hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy
chứng nhận xuất xứ…; chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng
của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài; chứng từ thanh toán
qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở kinh doanh.
Vì vậy, nếu hàng hóa không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu thì không được hưởng
thuế suất thuế GTGT 0%.
14. Phân biệt đối tượng không chịu thuế GTGT và đối tượng chịu thuế GTGT 0%?
CSPL: Đối tượng không chịu thuế GTGT quy định tại Điều 5 Luật thuế GTGT.
Đối tượng chịu thuế GTGT 0% quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật thuế GTGT.
- Giống nhau:
+ Doanh nghiệp khi bán hàng hóa, dịch vụ thuộc các đối tượng này thì đều không
phải nộp tiền thuế GTGT;
+Người mua hàng hóa, dịch vụ thuộc các đối tượng này không phải trả tiền thuế
GTGT.
- Khác nhau:

17
Đối tượng không chịu thuế GTGT Đối tượng chịu thuế GTGT 0%

- HH, DV là đối tượng không phải chịu - HH, DV vẫn là đối tượng chịu thuế nên
thuế nên không cần phải kê khai và nộp DN vẫn phải kê khai và nộp thuế cho NN.
thuế - Chủ yếu áp dụng với HH, DV xuất khẩu.
- Chủ yếu được áp dụng cho HH, DV
trong nước. - Được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu
- Không được khấu trừ và hoàn thuế vào cho HH-DV chịu thuế suất GTGT 0%.
GTGT đầu vào nên phải tính vào nguyên
giá của HH-DV hoặc chi phí KD. - Mục đích: Khuyến khích xuất khẩu.
- Mục đích: Đảm bảo phát triển các lĩnh
vực thiết yếu cho người dân trong nước. - Giống như các đối tượng chịu thuế khác:
- Tổ chức nộp thuế theo phương pháp khấu phần thuế suất điền 0%, tiền thuế 0, tiền
trừ thuế bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối thanh toán đã bao gồm cả tiền thuế.
tượng không chịu thuế GTGT, đối tượng
được miễn thuế GTGT thì sử dụng hóa đơn
GTGT, trên hóa đơn GTGT chỉ ghi dòng
giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số
thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.

15. Trình bày diều kiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và theo phương
pháp trực tiếp?
- Điều kiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: người nộp thuế GTGT phải thỏa
mãn các điều kiện sau:
+ Có thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về
kế toán, hóa đơn, chứng từ để chứng minh được số thuế GTGT đầu vào và số thuế GTGT
đầu ra.
+ Không rơi vào trường hợp bắt buộc phải nộp thuế theo phương pháp trực tiếp.
- Điều kiện nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
+ DN, HTX đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu 1 tỷ
đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
+ DN, HTX mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp
khấu trừ thuế.
+ Hộ, cá nhân kinh doanh.
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các
tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng

18
từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch
vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.
+ Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
16. Việc tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp
có thể xảy ra tình trạng thuế trùng thuế hay không? Tại sao?
Việc tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp không
xảy ra tình trạng thuế trùng thuế vì:
* Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế:
- Đối tượng áp dụng: Phương pháp tình thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ áp dụng với
cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của
pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:
+ Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ
một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp
+ Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ,
cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động
tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do
bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.
- Cách tính: Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra – Số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ. Trong đó:
+ Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch
vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
+ Thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch
vụ đó.
+ Thuế suất thuế GTGT có ba mức là 0%, 5% và 10% quy định chi tiết trong Luật
thuế GTGT.
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ được xác định theo nguyên tắc, điều kiện khấu
trừ thuế GTGT quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16 và Điều 17 Thông tư 219/2013/TT-
BTC.
* Nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp:
- Đối tượng áp dụng:
+ Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng một tỷ đồng,
trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.

19
+ Hộ, cá nhân kinh doanh.
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và
các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn,
chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng
hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí.
+ Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng
ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
+ Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện theo
hướng dẫn tại khoản 3 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
- Cách tính: Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu x tỷ lệ %. Trong đó, tỷ lệ % được quy
định như sau:
+ Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%.
+ Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%.
+ Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật
liệu: 3%.
+ Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
Đối tượng nộp thuế cũng như cách tính là khác nhau nên không thể xảy ra hiện tượng
trùng.
17. Trường hợp cơ sở kinh doanh hoàn toàn không sử dụng hóa đơn chứng từ thì có
phải nộp thuế giá trị gia tăng không? Nếu có thì nộp theo phương pháp nào?
Căn cứ theo Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (đã được bổ sung theo Điều 3
Thông tư 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư 193/2015/TT-BTC) Quy định Các trường
hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT, cụ thể như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi
thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản
thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận
được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ
thu theo quy định.
Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê
khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ;
Cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.

20
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ
chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế
theo quy định”.
Ví dụ: Công ty Kế toán Thiên Ưng nhận được khoản tiền lãi từ việc mua trái phiếu và
tiền cổ tức từ việc mua cổ phiếu của các doanh nghiệp khác → Công ty không phải kê khai,
nộp thuế GTGT đối với khoản tiền lãi từ việc mua trái phiếu và tiền cổ tức nhận được.
“2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước
ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư
trú tại Việt Nam, bao gồm các trường hợp: sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị
(bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế); quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại;
môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài; đào tạo; chia cước dịch vụ bưu
chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện
ở ngoài Việt Nam, dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh của nước ngoài theo
quy định của pháp luật”.
“3. Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT bán tài
sản”.
Ví dụ: Ông A là cá nhân không kinh doanh bán 01 ô tô 4 chỗ ngồi cho ông B với giá là
600 triệu đồng → Thì ông A không phải kê khai, tính thuế GTGT đối với số tiền bán ô tô
thu được.
“4. Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT cho doanh nghiệp, hợp tác xã”.
Ví dụ: Công ty cổ phần P thực hiện dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất cồn công
nghiệp. Đến tháng 3/2021, dự án đầu tư đã hoàn thành được 90% so với đề án thiết kế và giá
trị đầu tư là 26 tỷ đồng. Do gặp khó khăn về tài chính, Công ty cổ phần P quyết định chuyển
nhượng toàn bộ dự án đang đầu tư cho Công ty cổ phần X với giá chuyển nhượng là 28 tỷ
đồng. Công ty cổ phần X nhận chuyển nhượng dự án đầu tư trên để tiếp tục sản xuất cồn
công nghiệp → Công ty cổ phần P không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với giá trị dự án
chuyển nhượng cho Công ty cổ phần X.
“5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm
trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ
qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại”.
→ Thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
→ Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và
thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.

21
→ Trường hợp bán cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá
nhân khác
→ Thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5
Điều 10 Thông tư 219.
“Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế
GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi,
thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế
thông thường ở khâu kinh doanh thương mại”.
→ Thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.
“6. Tài sản cố định đang sử dụng, đã thực hiện trích khấu hao khi điều chuyển theo giá trị
ghi trên sổ sách kế toán giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh
doanh sở hữu 100% vốn hoặc giữa các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu
100% vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT”.
→ Thì không phải lập hóa đơn và kê khai, nộp thuế GTGT.
“Cơ sở kinh doanh có tài sản cố định điều chuyển phải có Quyết định hoặc Lệnh điều
chuyển tài sản kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản.
Trường hợp tài sản cố định khi điều chuyển đã thực hiện đánh giá lại giá trị tài sản hoặc
điều chuyển cho cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT”
→ Thì phải lập hóa đơn GTGT, kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
“7. Các trường hợp khác: Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong các trường
hợp sau:
a) Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp
phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định
giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của
tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn
gốc tài sản.
b) Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; điều
chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Tài
sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong cơ sở kinh doanh; tài
sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì cơ
sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải có
- Lệnh điều chuyển tài sản.
- Kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn.

22
- Trường hợp tài sản điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị
thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một cơ sở kinh doanh
 Thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải xuất hóa đơn GTGT và kê khai, nộp
thuế GTGT theo quy định, trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 6 (nêu trên)
c) Thu đòi người thứ 3 của hoạt động bảo hiểm.
d) Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh
doanh.
đ) Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng từ
hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ:
- Bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hoả, tàu thủy; - Đại lý vận
tải quốc tế;
- Đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế
GTGT 0%;
- Đại lý bán bảo hiểm.
e) Doanh thu hàng hóa, dịch vụ và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động
đại lý bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT. Hạch toán đại lý bán đúng
giá hưởng hoa hồng
g) Cơ sở kinh doanh không phải nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu trong trường hợp nhập
khẩu hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị phía nước ngoài trả lại.
 Khi cơ sở kinh doanh bán hàng hóa bị trả lại này trong nội địa thì phải kê khai, nộp
thuế GTGT theo quy định.
h. Tổ chức, doanh nghiệp nhận các khoản thù lao từ cơ quan nhà nước do thực hiện hoạt
động thu hộ, chi hộ các cơ quan nhà nước. Thù lao thu hộ, chi hộ các cơ quan nhà nước
không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT quy định tại điểm này là các khoản thù lao nhận
được từ hoạt động:
- Thu bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế tự nguyện cho cơ quan Bảo hiểm xã hội;
- Chi trả trợ cấp ưu đãi cho người có công, trợ cấp khác cho Bộ Lao động và thương binh
xã hội;
- Thu thuế của hộ cá nhân cho cơ quan thuế và các khoản thu hộ, chi hộ khác cho cơ quan
Nhà nước.
18. Trình bày đối tượng chịu thuế BVMT và căn cứ tính thuế BVMT?
Căn cứ Điều 3 LTBVMT 2010 những đối tượng sau đây phải chịu thuế BVMT:
- Xăng, dầu, mỡ nhờn bao gồm: Xăng, trừ etanol; nhiên liệu bay; dầu diezel; dầu hỏa; dầu
mazut; dầu nhờn; mỡ nhờn.
- Than đá: than nâu; than antraxit; than mỡ; than đá khác.

23
- Dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC).
- Túi ni lông thuộc diện chịu thuế.
- Thuốc diệt cỏ, thuốc trừ mối, thuốc bảo quản lâm sản, thuốc khử trùng thuộc thuộc loại
hạn chế sử dụng.
- Ngoài ra sẽ có những trường hợp xét thấy cần thiết bổ sung vào đối tượng chịu thuế cho
phù hợp với từng thời kỳ thì UBTVQH sẽ xem xét, quy định.
19. Nêu nguyên tắc quy định mức thuế tuyệt đối của thuế BVMT?
Căn cứ Khoản 2 Điều 2 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 quy định:
“2. Mức thuế tuyệt đối là mức thuế được quy định bằng số tiền tính trên một đơn vị hàng
hóa chịu thuế.”
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 8 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 quy định các
nguyên tắc quy định mức thuế tuyệt đối:
- Mức thuế phải phù hợp với chính sách phát triển kinh tế- xã hội của Nhà nước trong từng
thời kỳ;
- Mức thuế được xác định theo mức độ gây tác động xấu đến môi trường của hàng hóa.
- Do Quốc hội quy định khung thuế suất.
- Căn cứ vào Biểu khung thuế Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định mức thuế cụ thể đối với
từng loại hàng hóa chịu thuế.
20. Hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB, khi nhập khẩu làm phát sinh những nghĩa
vụ thuế nào? Việc điều tiết nhiều sắc thuế khác nhau trong trường hợp này có bị xem
là trùng thuế không? Tại sao?
Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 quy định về đối tượng
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt:
"1. Hàng hóa:
a) Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;
b) Rượu;
c) Bia;
d) Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế
trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;
đ) Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;
e) Tàu bay, du thuyền;
g) Xăng các loại;
h) Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
i) Bài lá;

24
k) Vàng mã, hàng mã."
Đối với hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB, khi nhập khẩu có thể làm phát sinh
nghĩa vụ về thuế nhập khẩu, thuế GTGT, thuế Bảo vệ môi trường (nếu có).
Việc điều tiết nhiều sắc thuế khác nhau trong trường hợp này không bị xem là trùng thuế.
Bởi vì, đặc điểm quan trọng của thuế TTĐB là chỉ thu một lần trong toàn bộ quá trình lưu
thông hàng hoá- dịch vụ.
Mỗi hàng hoá chịu thuế TTĐB chỉ chịu thuế 1 lần, đối với những hàng hoá nhập
khẩu, khi nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB thì khi bán ra không phải nộp thuế TTĐB nữa.
Để đảm bảo hàng hóa chịu TTĐB chỉ chịu thuế 1 lần pháp luật Việt Nam đã quy định về các
trường hợp hoàn thuế, khấu trừ thuế theo khoản 1 Điều 8 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008,
Điều 6 và Điều 7 NĐ 108/2015 Quy định chi tiết và hướng dẫn thu hành một số điều của
Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc
biệt.

25

You might also like