Professional Documents
Culture Documents
Thuốc Đặt
Thuốc Đặt
Thuốc Đặt
MỤC TIÊU
1. Trình bày được KN, phân loại, mục đích sử dụng và ưu nhược điểm của thuốc đặt.
2. Trình bày và phân tích được đặc điểm của đường dùng thuốc và những yếu tố ảnh hưởng đến giải
phóng, hấp thu DC từ thuốc đặt.
3. Trình bày và phân tích được ảnh hưởng của các thành phần đến sự hình thành, độ ổn định và sinh khả
dụng của thuốc đặt.
4. Trình bày được kỹ thuật bào chế và phân tích được ảnh hưởng của một sốt thông số kỹ thuật đến yêu cầu
chất lượng thuốc đặt.
5. Trình bày được vai trò các thành phần và cách tiến hành bào chế một số công thức thuốc đặt bằng
phương pháp đun chảy đổ khuôn.
I. ĐẠI CƯƠNG
1. Khái niệm thuốc đặt
- Theo DĐVN V: “Thuốc đặt là dạng thuốc rắn chứa một hoặc nhiều DC dùng để đặt vào các hốc tự nhiên của
cơ thể. Thuốc có thể gây tác dụng tại chỗ hoặc toàn thân.”
- Khi đặt vào hốc tự nhiên của cơ thể (trực tràng, niệu đạo, âm đạo), DC trong thuốc sẽ được GP khỏi cốt TD
nhờ:
+ Chảy lỏng dưới tác động của thân nhiệt
+ Hoặc hòa tan trong niêm dịch
- Tùy theo đường đặt mà thuốc đặt có hình thù, kích thước và khối lượng khác nhau nhưng dạng thuốc này
thường giống nhau về cách dùng, thành phần và kĩ thuật bào chế.
- Các dạng thuốc có thể đặt vào hốc tự nhiên của cơ thể rất đa dạng:
+ Các thuốc lỏng (DD, NT, HD)
+ Các thuốc mềm (mỡ, kem, gel)
+ Thuốc nang (nang cứng, nang mềm)
+ Viên nén
+ Các vòng đặt âm đạo
2. Phân loại
- Thuốc đặt trực tràng:
+ Hình dạng: giống như đầu viên đạn (nón cụt) thuốc đạn hoặc hình thủy lôi
+ Khối lượng mỗi viên từ 1 – 3 g
- Thuốc đặt âm đạo:
+ Hình dạng: hình trái xoan, hình trứng thuốc trứng
a, Theo đường dùng + Khối lượng mỗi viên từ 3 – 10 g
+ Ngoài ra còn thực tế còn mốt số dụng cụ thuốc đặt âm đạo như: vòng, màng,
hình khối, vòng donut, kiểu gellhorn,…
- Thuốc đặt niệu đạo:
+ Hình dạng: giống ruột bút chì, dài 6 – 20 cm, đường kính 1 – 4 mm
+ Khối lượng: mỗi viên từ 0,5 – 4,0 g
b, Theo mục đích điều trị - Tác dụng toàn thân:
+ Thuốc đặt trực tràng: hạ sốt, giảm đau, an thần gây ngủ, hen phế quản, thấp
khớp, sốt rét, tim mạch,…
+ Thuốc đặt âm đạo: bổ sung hormon giới tính (oestrogen, progesteron),
prostaglandin analogues,…
- Tác dụng tại chỗ:
+ Thuốc đặt âm đạo, đặt niệu đạo: sát trùng, giảm đau, cầm máu, làm dịu, làm
săn se, chống nấm, làm trơn, tránh thai,…
+ Thuốc đặt trực tràng: cầm máu, co búi trĩ, chống táo bón, nứt kẽ hậu môn,…
Sự co bóp và - Giúp DC được hòa tan và khuếch tán nhanh qua niêm mạc
nhu động của
trực tràng
Lớp chất nhày - Làm chậm sự khuếch tán và HT qua niêm mạc
phủ trên bề mặt
trực tràng
2. Tá dược
2.1. Các yêu cầu đối với tá dược thuốc đặt
- Thế rắn ở nhiệt độ bảo quản, mềm, chảy lỏng hoặc hòa tan trong niêm dịch khi đặt thuốc để GPDC nhanh
- Có khả năng co thể tích khi đông đặc để dễ lấy thuốc khỏi khuôn
- Có khoảng cách giữa nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ đông đặc thích hợp để không đông rắn nhanh (khoảng
hẹp) hay chậm đông (khoảng rộng) khi bào chế
- Có độ nhớt thích hợp khi chảy lỏng, tránh sa lắng các TPDC quá nhanh, khó đảm bảo đồng đều hàm lượng DC
khi phân liều
- GPDC tốt tại vị trí hấp thu
- Không kích ứng nơi đặt thuốc, không độc và không có TDDL riêng
- Không tương kỵ với các thành phần khác của thuốc
- Ổn định về vật lý, hóa học, không bị biến chất khi bảo quản
2.2. Phân loại tá dược
Dựa vào khả năng hòa tan và cơ chế GPDC, chia làm 3 nhóm:
- Nhóm 1: các tá dược thân D, chảy lỏng ở thân nhiệt để GPDC
- Nhóm 2: các tá dược thân N, hòa tan trong niêm dịch để GPDC
- Nhóm 3: các tá dược nhũ hóa, vừa chảy lỏng, vừa nhũ hóa hút niêm dịch để GPDC
2.3. Một số tá dược thông dụng
3. Bao bì
- Thực tế, thuốc đặt được đựng trong những vỉ đồng thời là khuôn đổ thuốc khi bào chế theo phương pháp đun
chảy đổ khuôn
- Vật liệu làm vỉ: nhôm, chất dẻo, chất dẻo có tráng giấy nhôm
III. KỸ THUẬT BÀO CHẾ
1. Phương pháp đun chảy đổ khuôn