Professional Documents
Culture Documents
Bài giảng môn XS - TK mới -Final
Bài giảng môn XS - TK mới -Final
Bài giảng môn XS - TK mới -Final
3. Hoán vị
Trước khi đưa ra khái niệm một hoán vị của n phần tử ta xét ví dụ sau:
Ví dụ: Có ba học sinh A,B,C được sắp xếp ngồi cùng một bàn học. Hỏi có
bao nhiêu cách sắp xếp?
Có một trong các cách sắp xếp sau:
ABC, ACB, BAC, BCA, CAB, CBA.
Nhận thấy rằng: Đổi chỗ bất kỳ hai học sinh nào cho nhau ta được một
cách sắp xếp khác. Từ một cách sắp xếp ban đầu, bằng cách đổi chỗ liên
tiếp hai học sinh cho nhau ta có thể đưa về các cách sắp xếp còn lại. Mỗi
một cách sắp xếp như trên còn được gọi là một hoán vị của ba phần tử A,
B, C. Tổng quát với tập hợp gồm n phần tử ta có định nghĩa sau:
Định nghĩa: Một hoán vị của n phần tử là một cách sắp xếp có thứ tự n phần tử đó.
Số hoán vị của n phần tử
Với một tập gồm n phần tử đã cho. Số tất cả các hoán vị của n phần tử ký hiệu
là Pn.Ta cần xây dựng công thức tính Pn.
Để tạo ra một hoán vị của n phần tử ta phải thực hiện một dãy liên tiếp n hành
động.
Hành động thứ nhất: Chọn 1 phần tử xếp đầu có n cách chọn
Hành động thứ hai: Chọn 1 phần tử xếp thứ 2 có n-1 cách chọn
...........................................
Hành động cuối: Chọn phần tử còn lại xếp cuối có 1
cách chọn Theo qui tắc nhân, số cách tạo ra 1 hoán vị của n phần
tử là
Pn = n.(n-1) ....2.1= n!
Ví dụ: Cho các chữ số 3,4,6,7. Hỏi lập được bao nhiêu số tự nhiên khác nhau có
4 chữ số từ các số đã cho
Vậy
Ví dụ: Cho các chữ số 1,2,3,4,5,6,7,8,9. Hỏi lập được bao nhiêu số tự nhiên
có 3 chữ số khác nhau.
5. Chỉnh hợp lặp
Để hiểu thế nào là một chỉnh hợp lặp ta xét ví dụ sau:
Ví dụ: Hãy lập các số gồm 2 chữ số từ 4 chữ số: 1, 2, 3, 4.
Các số đó là: 11, 12, 13, 14, 21, 22, 23, 24, 31, 32, 33, 34, 41, 42, 43, 44.
Mỗi số trong các số nói trên là một cách sắp xếp có thứ tự gồm hai chữ số,
mỗi chữ số có thể có mặt đến hai lần lấy từ bốn chữ số đã cho. Mỗi cách sắp
xếp như vậy còn gọi là một chỉnh hợp lặp chập hai của bốn phần tử. Tổng
quát hoá ta có định nghĩa sau:
Định nghĩa: Một chỉnh hợp lặp chập k của n phần tử là một cách sắp xếp có thứ
tự gồm k phần tử mà mỗi phần tử lấy từ n phần tử đã cho có thể có mặt nhiều
lần.
Số các chỉnh hợp lặp chập k:
6. Tổ hợp
Các khái niệm trên luôn để ý đến trật tự của tập hợp ta đang quan sát. Tuy
nhiên trong thực tế có nhiều khi ta chỉ cần quan tâm tới các phần tử của tập
con của một tập hợp mà không cần để ý đến cách sắp xếp tập con đó theo một
trật tự nào. Từ đây ta có khái niệm về tổ hợp như sau
Định nghĩa: Một tổ hợp chập k của n phần tử là một tập con gồm k phần tử lấy
từ n phần tử đã cho.
Ví dụ: Cho tập hợp gồm bốn phần tử {a,b,c,d}. Hỏi có bao nhiêu tập con
gồm hai phần tử?
Các tập con đó là {a,b},{a,c},{a,d},{b,c},{b,d},{c,d}
Vậy tập hợp gồm bốn phần tử {a,b,c,d} có sáu tập con vừa nêu.
Có tổ hợp chập k của n phần tử tạo ra chỉnh hợp không lặp chập k của
n phần tử. Vậy ta có
7. Tổ hợp lặp:
Định nghĩa: Một tổ hợp lặp chập k của n phần tử là một nhóm không phân biệt
thứ tự gồm k phần tử, mỗi phần tử có thể có mặt đến k lần lấy từ n phần tử đã
cho.
Ví dụ: Cho tập {a,b,c} gồm 3 phần tử
Các tổ hợp lặp của tập hợp trên là {a,a},{a,b},{a,c},{b,b},{b,c},{c,c}
….
Giải
a. Số cách để lấy 3 bi xanh là: =4 cách
Phạm Huyền Trang– Xác suất thống kê.............................................................................................2
b. Số cách để lấy 3 viên bi trong đó có 2 bi đỏ là: cách
c. Số cách để lấy 3 viên khác màu là: (1 xanh và 2 đỏ; 1đỏ và 2 xanh)
cách
Vì vai trò của a và b như nhau nên hoán đổi vị trí a và b ta có công thức tương
đương.
Để dễ nhớ thì các bạn để ý trong mỗi số hạng tổng số mũ của a và b luôn bằng n.
Và trong mỗi khai triển có n+1 số hạng.
Áp dụng công thứckhai triển nhị thức newton trên ta có thể dễ dàng khai triển 1
số hằng đẳng thức quen thuộc:
Ví dụ 2:
Tìm số hạng chứa x³ trong khai triển của nhị thức
2. Biến cố ngẫu nhiên: Mỗi kết quả của phép thử ta gọi là một biến cố ngẫu nhiên
(ta còn gọi là biến cố)
Ta thường dùng các chữ cái in hoa A,B,C,… để kí hiệu biến cố.
VD: Trong phép gieo đồng tiền, để chỉ S là biến cố “ xuất hiện mặt sấp”
ta viết S= “ xuất hiện mặt sấp”.
Biến cố không xảy ra trong một phép thử được gọi là biến cố “rỗng”( hay biến
cố “trống”, biến cố “không”) kí hiệu ∅
Ví dụ: trong phép thử T=“gieo đồng tiền xu một lần” thì biến cố “Xuất
hiện cả mặt sấp và mặt ngửa” là biến cố rỗng.
VD: tổ 2 nam, 3 nữ. Cần lấy 3 hs đi lao động. Biến cố A=“lấy 3 học sinh
trong tổ đều là nam”
Biến cố nhất định sẽ xảy ra khi một phép thử được thực hiện gọi là biến
cố chắc chắn, kí hiệu là Ω.
Ví dụ: trong phép thử “gieo đồng tiền”
biến cố M=“ xuất hiện mặt sấp hoặc mặt ngửa” là biến cố chắc chắn.
Trong phép thử “ gieo con xúc xắc”, biến cố Q=“ Xuất hiện mặt có số
chấm nhỏ hơn hoặc bằng 6” là biến cố chắc chắn.
VD: phép thử ngẫu nhiên: bắn viên đạn vào trong tấm bia. Biến cố
K=”trúng vào vòng nhỏ hơn hoặc bằng 10” đây là một biến cố chắc chắn.
Phương pháp: Để xác định không gian mẫu và biến cố ta thường sử dụng các cách sau
Cách 1: Liệt kê các phần tử của không gian mẫu và biến cố rồi chúng ta đếm.
Cách 2:Sử dụng các quy tắc đếm để xác định số phần tử của không gian mẫu và biến cố.
Bài 1: Trong các thí nghiệm sau thí nghiệm nào không phải là phép thử ngẫu nhiên:
A. Gieo đồng tiền xem nó xuất hiện mặt ngửa hay mặt sấp
B. Gieo đồng tiền và xem có mấy đồng tiền lật ngửa
C. Chọn bất kì 1 học sinh trong lớp và xem là nam hay nữ
D. Bỏ hai viên bi xanh và ba viên bi đỏ trong một chiếc hộp, sau đó lấy từng viên một để đếm
xem có tất cả bao nhiêu viên bi.
Bài 2: Gọi là tập hợp các số tự nhiên có chữ số nhỏ hơn . Lấy ra số tự
nhiên bất kỳ trong . Mô tả không gian mẫu ?
Bài 4: Tung đồng xu đồng chất (giả thiết các đồng xu hoàn toàn giống nhau gồm
mặt: sấp và ngửa). Hãy xác định không gian mẫu ?
Vậy
Ví dụ 1.3. Trong phép thử “ Gieo đồng tiền xu cân bằng, đồng chất” Nếu
ta kí hiệu:
K= “ không xuất hiện mặt sấp”
N= “ Xuất hiện mặt ngửa”
K xuất hiện<=> không xuất hiện mặt sấp<=> xuất hiện mặt ngửa<=> N
xuất hiện.
Định nghĩa 1.6. Cho A và B là hai biến cố trong một phép thử. Ta nói
rằng A và B là hai biến cố đồng khả năng, nếu trong phép thử đó khả năng
xuất hiện của hai biến cố A và B là như nhau.
ví dụ 1.6. Trong phép thử tung đồng xu, Các biến cố S và N là đồng khả
năng
Trong phép thử tung con xúc xắc:
- Các cặp biến cố và là đồng khả năng
- hoặc và là đồng khả năng
- Các biến cố và hoặc và là không đồng khả năng
Ql=”Xuất hiện mặt có số chấm là số lẻ” ( xuất hiện mặt 1 chấm hoặc 3
chấm hoặc 5 chấm)
Chú ý:
1. Tương tự trên ta có thể mở rộng khái niệm hợp và giao của n biến cố( của
một phép thử) và kí hiệu:
2. Từ định nghĩa trên ta dễ dàng suy ra A và B là hai biến cố xung khắc khi
và chỉ khi
3. Nếu A và B là hai biến cố xung khắc thì ta viết A +B thay cho .
Nếu A1,A2,…,An là các biến cố đôi một xung khắc thì ta sẽ viết A 1+A2+
iv)
v)
vi)
vii)
Với A,B,C là các biến cố tùy ý của một phép thử
{Q1, Qnt, Q4,Q6} là các hệ đầy đủ các biến cố trong phép thử tung con xúc xắc vì
{Q1, …, Q6} là các hệ đầy đủ các biến cố trong phép thử tung con xúc xắc
{Ql;Qc} là các hệ đầy đủ các biến cố trong phép thử tung con xúc xắc
{Q1, Qnt, Qc,Q6} KHÔNG là các hệ đầy đủ các biến cố trong phép thử tung con
xúc xắc VÌ Qc và Q6 không xung khắc
{Q1, Qnt,Q6} KHÔNG là các hệ đầy đủ các biến cố trong phép thử tung con xúc
xắc
Vì
Vậy: và
Ví dụ 2: Tung con xúc xắc,
Không gian mẫu Ω={Q1, Q2,Q3,Q4,Q5,Q6} , n=6
Kích thước không gian mẫu n=|Ω|=6
Q1=Q1 có nghĩa là m=1
P(Q1)=
P(Q2)= P(Q3)= P(Q4)= P(Q5)= P(Q6)= 1/6
B=”xuất hiện mặt 1 chấm hoặc 5 chấm”
B= ta có m=2
P(B)=
P(Qc)=3/6 vì
P(Ql)=3/6
P(Qnt)=3/6
Phương pháp:
Tính xác suất theo thống kê ta sử dụng công thức: số lần xuất hiện của biến cố A: Kích
thước không gian mẫu.
Tính xác suất của biến cố theo định nghĩa cổ điển ta sử dụng công thức : .
Ví dụ 1: Tung con súc sắc.
a. Mô tả không gian mẫu?
b. Tính xác suất để thu được mặt 1 chấm?
c. Tính xác suất để thu được mặt có số chấm lẻ?
d. Tính xác suất để thu được mặt có số chấm là số nguyên tố?
e. Tính xác suất để thu được mặt có số chấm chia hết cho ?
f. Tính xác suất để thu được mặt có số chấm nhỏ hơn ?
Ví dụ 2: Tung đồng xu đồng chất (giả thiết các đồng xu hoàn toàn giống nhau
gồm mặt: sấp và ngửa).
a. Mô tả không gian mẫu các kết quả đạt được?
b. Tính xác suất thu được mặt giống nhau?
Giải:
Phép thử ngẫu nhiên 1: tung 1 đồng xu đồng chất
N=”xuất hiện mặt ngửa”
S=”xuất hiện mặt sấp”
….
Số cách lấy 2 viên bi đỏ là(số khả năng xuất hiện của B):
(cách)
Xác suất để B xuất hiện là P(B)=10:36=
c. C= “lấy 2 viên trong hộp để có 1 bi xanh, một bi đỏ”
Số cách lấy 2 viên trong hộp để có 1 bi xanh, một bi đỏ là:
(cách)
Xác suất để C xuất hiện là P(C)=20:36
d. D=” lấy 2 bi để có ít nhất một bi đỏ”
Số cách lấy 2 bi để có ít nhất một bi đỏ là (số khả năng xuất hiện của D)
(cách)
Xác suất để D xuất hiện là P(D)=30/36
Ví dụ 2: Một hộp bi gồm có 4 bi xanh, 5 bi đỏ. Lấy ngẫu nhiên 3 viên trong hộp.
Hỏi xác suất để:
a. Cả ba viên bi đều là xanh.
b. Hai viên là đỏ
c. Ba viên khác màu
d. Có ít nhất 1 bi xanh
e. Không có viên nào là bi xanh
Giải
Số bi có trong hộp là: 4+5= 9 (viên)
Số khả năng khi lấy 3 viên trong hộp là =84 (khả năng)
a. Gọi S=”lấy cả ba viên đều là bi xanh”
Số cách để lấy 3 bi xanh là: (Số khả năng S xuất hiện là) =4 cách
Xác suất để S xuất hiện là: P(S)=4/84=1/21
b. Gọi B=”lấy 3 viên trong đó có 2 viên là bi đỏ”
Số cách lấy 2 viên bi đỏ là
Lấy một bi xanh là
Khả năng xuất hiện của 3 viên trong đó có 2 bi đỏ là
Xác suất để B xuất hiện là: P(B)=40:84=10/21
cách
Xác suất để lấy 3 bi khác màu là
P(C)=70:84
v)
vi)
Định nghĩa xác suất theo phương pháp thống kê
Ta xét ý nghĩa thực tiễn của số P(A) (xác suất của biến cố A trong giai đoạn một
phép thử)
Ta lặp lại phép thử độc lập n lần. Gọi
Ví dụ: Hai khẩu cao xạ cùng bắn vào một chiếc máy bay, hai chiếc độc lập
với nhau. Xác suất bắn trúng đích của khẩu thứ nhất là 0,75, khẩu thứ 2 bằng
0,65. Máy bay bị bắn rơi nếu đồng thời bị cả hai khẩu bắn trúng. Tìm xác
suất để máy bay bị bắn rơi.
Th1. Số cách lấy hộp 1 lấy được bi xanh, hộp 2 lấy được bi đỏ:
Th2: Số cách lấy hộp 2 lấy được bi xanh, hộp 1 lấy được bi đỏ:
P(D)=1- P( ) =1-P(A)=1-15/56
Với
2.4. Xác suất có điều kiện
Định nghĩa. Cho A và B là hai biến cố của một phép thử. Ta gọi xác suất
có điều kiện của biến cố A trong điều kiện biến cố B đã xuất hiện là tỉ số:
Ví dụ 1: Trong một trường tiểu học có 20% là giáo viên nam. Khi thống kê phổ
cập, trong số giáo viên nam có 70% là tốt nghiệp đại học. Trong số nữ, có 50% là
tốt nghiệp đại học. Gặp ngẫu nhiên một giáo viên trong trường. Tính xác suất để
giáo viên đó tốt nghiệp đại học.
B=”GIÁO VIÊN NAM”
A=”GIÁO VIÊN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC”
A/B=”GIÁO VIÊN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC TRONG SỐ GIÁO VIÊN
NAM”
P(B)=20%=20/100=0,2
P(A/B)=70%=0,7
Nhận xét:
1. Nếu { A1,A2,…,An } là hệ đầy đủ các biến cố của phép thử thì khi tính xác
suất ta thu hẹp hệ đầy đủ các biến cố là
.Thành thử xác suất chỉ khả năng xuất hiện của biến cố A trong
điều kiện biến cố B đã xuất hiện.
2. Từ định nghĩa ta dễ dàng suy ra
Định lí 1.3. Nếu trong hệ đầy đủ gồm n biến cố đồng khả năng của phép thử có m
biến cố thuận lợi đối với biến cố B và trong số m biến cố đó có k biến cố thuận lợi
Ví dụ 1: Trong một trường tiểu học có 30% là giáo viên nam. Khi thống kê phổ
cập, trong số giáo viên nam có 80% là tốt nghiệp đại học. Trong số nữ, có 60% là
tốt nghiệp đại học. Gặp ngẫu nhiên một giáo viên trong trường. Tính xác suất để
giáo viên đó tốt nghiệp đại học.
Giải;
A=”gặp giáo viên tốt nghiệp đại học”
B1=”gặp giáo viên nam trong trường”
B2= “gặp giáo viên nữ trong trường”
b) Xác suất để trong n lần thử, biến cố A xuất hiện từ k1 đến k2 lần:
Nhận xét
Trong bài toán Bernoulli, các thông tin quan trọng cần được phân
tích theo trật tự:
- Phép thử là gì?
- Phép thử đó lặp bao nhiêu lần? (tìm n)
- Mỗi lần thử ta quan tâm đến biến cố A chỉ cái gì?
- Xác suất xảy ra A là bao nhiêu? (tìm p-không đổi)
- Cần tính xác suất để trong n lần thử thì A xuất hiện mấy lần? (tìm k)
Ví dụ 1:
Người ta kiểm tra chất lượng một thùng hàng bằng cách lấy ngẫu
nhiên 5 lần, mỗi lần 1 sản phẩm, có hoàn lại. Nếu trong 5 lần lấy, có không
quá 1 lần xuất hiện phế phẩm thì thùng hàng sẽ được chấp nhận. Biết rằng
thùng hàng có 150 sản phẩm, trong đó có 10 phế phẩm. Tính xác suất để
thùng hàng được chấp nhận.
Giải.
Mỗi lần lấy một sản phẩm từ thùng hàng là một phép thử. Vì lấy có hoàn
lại nên khi thực hiện 5 lần, ta nhận được một dãy phép thử độc lập. Mỗi lần
thử, ta quan tâm biến cố A chỉ thông tin sản phẩm lấy được là phế phẩm.
Ta có
.
Ta thấy P(A) không thay đổi ở mỗi lần thử, nên p .
Gọi B là biến cố thùng hàng được chấp nhận. Theo đề bài, thùng hàng được
chấp nhận là khi có không quá 1 phế phẩm xuất hiện trong 5 lần kiểm tra
k
k=0
.
Các xác suất này không thay đổi trong mỗi lần lấy. Coi mỗi lần lấy là một
phép thử ta có dãy phép thử độc lập lặp n = 7 lần.
a) Gọi D là biến cố "trong 7 lần lấy có 3 lần lấy được sản phẩm loại
A". Theo công thức Bernoulli, ta có
.
b) Gọi E là biến cố "trong 7 lần lấy sản phẩm có 4 lần lấy được sản phẩm
loại A và 3 lần lấy được sản phẩm loại B". Ta có
.
c) Gọi F là biến cố "trong 7 lần lấy có 2 lần lấy được sản phẩm loại A, 4
lần lấy được sản phẩm loại B và 1 lần lấy được sản phẩm loại C". Ta có
sao cho tập hợp {A: f(A) < x} là biến cố ngẫu nhiên với mọi số thực x, ta gọi
là một biến ngẫu nhiên
Ví dụ 2.1. Trong phép thử gieo đồng tiền ta định nghĩa: ta được
một biễn ngẫu nhiên.
II.2. Phân phối xác suất của biến ngẫu nhiên
Định nghĩa 2.2. Giả sử biến ngẫu nhiên f nhận các giá trị x1, x2, x3,…
Ta kí hiệu:
(hoặc [ f > xk] hoặc [f < xk ])
Là các biến cố mà tại đó biến ngẫu nhiên f nhận giá trị bằng x k ( hoặc lớn hơn xk
hoặc nhỏ hơn xk ). Khi đó lập thành hệ đầy đủ các biến cố của
phép thử.
Giả sử P([ f=xk ]) =Pk với k=1,2,3,… khi đó pk ≥0 và
Ta gọi bảng:
f x1 x2 x3 … xk …
P p1 p2 p3 … pk …
III.3. Hàm phân phối của biến nhẫu nhiên
Định nghĩa 2.3. Cho f là biến ngẫu nhiên. Ta gọi hàm số y=F(x) xác định bởi
quy tắc:
với mọi số thực x
Là hàm phân phối của biến ngẫu nhiên f.
Ví dụ Hàm phân phối của biến ngẫu nhiên trong ví dụ 2.1 xác định bởi quy
tắc:
II.4. Biến ngẫu nhiên rời rạc và biến ngẫu nhiên liên tục
Định nghĩa 2.4 Biến ngẫu nhiên f gọi là rời rạc, nếu tập các giá trị của nó là
tập đếm được (hay nói cách khác, tập các giá trị của nó có thể đánh số thứ tự 1,2,3,
…)
Ví dụ 2.10. Biến ngẫu nhiên được xác định bởi phân phối xác suất dưới đây là
biến ngẫu nhiên rời rạc
f 0 1 2 … n
P
Trong đó P(T) =p và q=1-p
Ta gọi phân phối trên đây là phân phối nhị thức. Biến ngẫu nhiên xác định bởi
phân phối nhị thức gọi là biến ngẫu nhiên nhị thức.
Định nghĩa 2.5. Biến ngẫu nhiên f được gọi là liên tục, nếu hàm phân phối
của nó có thể viết dưới dạng:
Trong đó p(t) là hàm không âm và gọi là hàm mật độ của biến ngẫu nhiên đó
Ví dụ 2.11. Nếu ta chọn hàm mật độ của biến ngẫu nhiên f là hàm xác
định bởi quy tắc:
{
0 nếu x ≤1
α(x)= 1nếu 1< x ≤ 2
0 nếu x> 2
thì f cũng là biến ngẫu nhiên liên tục. Hàm phân phối của f xác định bởi quy
tắc :
Định nghĩa 2.8: Giả sử biến ngẫu nhiên f nhận các giá trị với xác
Ta gọi
Là kì vọng toán của biến ngẫu nhiên f, nếu chuỗi trên hội tụ tuyệt đối
Trường hợp đặc biệt, nếu biến ngẫu nhiên f nhận hữu hạn giá trị với
xác suất thì ta có:
Là kì vọng toán của biến ngẫu nhiên liên tục f(x), nếu phân tích hội tụ tuyệt đối
Tính chất của kì vọng toán
Giả sử f và g là hai biến ngẫu nhiên xác định trên tập các biến cố của một phép
thử . Khi đó:
i)
ii) Nếu f và g là hai biến ngẫu nhiên độc lập thì
b)
Là độ lệch trung bình tuyệt đối của biến ngẫu nhiên liên tục f(x) với hàm mật độ
p(t) ( nếu tích phân hội tụ tuyệt đối).
II.6.4 Moomen và trung vị
Định nghĩa 2.12.
Cho f là biến ngẫu nhiên có hàm phân phối F(x). Ta gọi:
a) Kì vọng toán của biến ngẫu nhiên là moomen bậc k của biến ngẫu nhiên f.
b) Moomen trung tâm bậc k của biến ngẫu nhiên f là kì vọng toán của biến ngẫu
nhiên
c) Giá trị m là trung vị hay median của biến ngẫu nhiên f nếu:
F(m)=1/2
II.6.5. Mốt
là lớn nhất.
Nếu f là biến ngẫu nhiên liên tục với hàm mật độ p(t) thì ta gọi số thực x m là mốt
(hay Mod) của f nếu hàm mật độ p(t) đạt giá trị cực đại tại xm.
II.7. Các số đặc trưng của biến ngẫu nhiên hai chiều
II.7.1. Hệ số tướng quan của hai biến ngẫu nhiên rời rạc
Giả sử biến ngẫu nhiên f nhận các giá trị với xác suất biến
Định nghĩa 2.15. Cho f và g là hai biến ngẫu nhiên xác định trên không gian các
biến cố của một phép thử
a) Ta gọi giá trị:
iii) Hệ số tương quan bằng khi và chỉ khi chúng phụ thuộc tuyến tính với
nhau. Tức là tồn tại các hằng số a và b sao cho:
f= ag+b
vì vậy ta nói hệ số tương quan biểu thị mức dộ phụ thuộc tuyến tính giữa hai biến
ngẫu nhiên đó.
Định nghĩa 2.16.
Ta gọi giá trị :
Định nghĩa 3.1. Giả sử là dãy số liệu thống kê của biến ngẫu
nhiên f. Không làm mất tính tổng quát, ta có thể giả sử dãy đó sắp xếp theo giá trị
tăng dần hay dãy không giảm . Gọi là số các số liệu trong dãy số liệu thống kê
nói trên nhỏ hơn x, với mỗi số thực x. Ta gọi hàm số xác định bởi quy tắc:
khác nhau trong đó xj xuất hiện trong dãy với tần số kj sao cho
Ta gọi kj là tần số và là tần suất của xj trong quan sát nói trên
Định nghĩa 3.2. ta gọi đường gấp khúc nối các điểm [x1;w1]; [x2;w2],…[xk;wk]
trong các mặt phẳng tọa độ (XOY) là đa giác tần suất của mẫu trên.
Định nghĩa 3.3. Tổ chức đồ tần suất là một đa giác hình bậc thang lập nên bởi các
hình chữ nhật có đáy bằng khoảng chia thứ I trên trục hoành, chiều cao bằng tỉ số
với i=1,2,3,..m.
3.1.5. Trung bình mẫu và phương sai mẫu
Định nghĩa 3.4. Giả sử là dãy số liệu thống kê của biến ngẫu nhiên f.
ta gọi số
Chú ý: Nếu dãy số thống kê nhận k giá trị khác nhau với tần số
tương ứng thì kì vọng và phương sai mẫu được xác định bởi công thức:
Ví dụ: Trong một thí nghiện trên bảy con chuột bạch khảo sát sự tương quan
giữa thời gian sống sót y của chuột và liều độc x, ta được các số liệu
trong bảng sau:
X 0 1 2 3 4 5 6
Y 4,25 3 3 1,75 1,5 0,5 0,25
Hãy tính hệ số tương quan r giữa x và y
Bằng tính toán trực tiếp ta được:
- Được tra trong bảng phân phối chuẩn (bảng 2) sao cho nếu
n 30
- Được tra trong bảng phân phối student (bảng 3) với n-1 bậc tự do nếu
n<30.
Vậy ta có thể khẳng định không dưới 95% số lần thử có trung bình mẫu
nhằm nằm trong khoảng từ 7,432 đến 10,568 hay số lần thử có trung bình mẫu nằm
ngoài khoảng trên chiếm không quá 5%.
b) Ước lượng và khoảng tin cậy của số trung bình hay kì vọng a của
phân phối chuẩn khi phương sai chưa biết
Nếu ta có n mẫu ngẫu nhiên độc lập lấy từ một tổng thể có
phân phối chuẩn có phương sai chưa biết thì số trung bình a của tổng thể
khoảng ước lượng( với mức ý nghĩa hoặc độ tin cậy ) là:
Trong đó hệ số
- Được tra trong bảng phân phối chuẩn sao cho nếu n 30
- Được tra trong bảng phân phối student với n-1 bậc tự do nếu n<30.
- là phương sai suy rộng được xác định bởi công thức:
Biết rằng chiều cao trung bình của các cây bạch đàn có phân phối chuẩn,
tìm khoảng ước lượng chiều cao trung bình a của các cây bạch đàn trong khu
rừng đó với độ tin cậy 99%
Giải
Tra bảng phân phối chuẩn ta được . Ta có:
Áp dụng công thức ta được khoảng ước lượng của chiều cao trung bình a
các cây bạch đàn trong khu rừng đó với độ tin cậy 99% là:
Hay
Độ cao trung bình của trại cây giống có phân phối chuẩn dạng tổng quát
. Hãy ước lượng với độ tin cậy . Biết giá trị và đo
ngẫu nhiên cây cho kết quả (m):
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Chiều cao 1,5 1,55 1,35 1,51 1,5 1,4 1,45 1,45 1,5 1,46
Ước lượng và khoảng tin cậy của số trung bình hay kì vọng a của phân
phối chuẩn khi phương sai
Cách làm
Bước 1: Xác định tα
Với n≥30 ta có
Bước 2: Tính trung bình mẫu ,
Và
Phương sai
Từ đó tìm độ lệch chuẩn δ=
Bước 3: Tính cận trên và cận dưới của khoảng tin cậy từ công thức
Bước 4: Kết luận khoảng ước lượng của ....trung bình a ....với độ tin cậy
γ=...% là:
thước n( , với m là số lần xuất hiện biến cố A trong n phép thử) thì tỉ
lệ hay xác suất p chưa biết của biến cố A trong thể có khoảng ước
lượng( với mức ý nghĩa hoặc độ tin cậy ) là:
Trong đó hệ số được tra trong bảng phân phối chuẩn sao cho
Ví dụ: Để xác định tỉ lệ công nhân mắc bệnh nghề nghiệp trong một khu
công nghệ khai thác mỏ người ta kiểm tra sức khỏe cho 120 công nhân chọn ngẫu
nhiên trong khu mỏ đó. Kết quả có 48 người mắc bệnh nghề nghiệp. Tìm khoảng
ước lượng tỉ lệ p người mắc bệnh nghề nghiệp trong khu mỏ đó, với độ tin cậy là
95%.
Giải
Ta có:
Hay
Với n≥30 ta có
Bước 2: Tính xác suất xuất hiện biến cố A là , với m là số lần xuất
hiện biến cố A trong n phép thử
Bước 3: Tính cận trên, cận dưới của khoảng tin cậy theo công thức:
Trong đó hệ số được tra trong bảng phân phối chuẩn sao cho
Ví dụ: Nuôi 80 con lợn theo chế độ ăn riêng, sau hai tháng mức tăng
trọng trung bình là 30Kg. Hãy kiểm định giả thiết H: a = 32 đối thiết K: a≠32
với mức ý nghĩa 5%, .
Giải
B1: Giả thiết H: a = 32, đối thiết K: a≠32 với mức ý nghĩa 5%
B2: Tính u
Ta có
ở đây ta có n = 80 > 30 ,
B3: So sánh u và
TH1: Nếu thì ta chấp nhận giả thiết H: , bác bỏ đối thiết K: với
mức ý nghĩa (hay độ tin cậy ).
TH2: Nếu thì sự khác nhau có ý nghĩa hay ta chấp nhận đối thiết K:
, bác bỏ giả thiết H: , với mức ý nghĩa ( hay độ tin cậy )
B3: So sánh u và
Trong đó hệ số được tra trong bảng phân phối chuẩn sao cho
Ví dụ
Ở đây ta có
Tra bảng phân phối chuẩn ta được
ta có:
Trong đó hệ số được tra trong bảng phân phối chuẩn sao cho
Ví dụ: Ở một địa phương tỉ lệ mắc bệnh A đã được xác định nhiều lần là 34%.
Sau một điều trị bằng một loại thuốc, người ta kiểm tra lại 120 người thấy 24 còn
người mắc bệnh A. Hỏi với độ tin cậy 95% tỉ lệ người mắc bệnh A ở địa phương
đó có thể thay đổi không?
Giải
B1: Giả thiết H: p=0,34 với đối thiết K: , với mức ý nghĩa 5%, hay độ
tin cậy 95%
B2, Tính
Ở đây ta có ,
Trong đó hệ số được tra trong bảng phân phối chuẩn sao cho
Ví dụ : Cùng một loại hạt giống lấy từ trong kho người ta lấy đem gieo trên
hai vườn ươm khác nhau: Trong vườn thứ nhất người ta gieo 100 hạt có 80 hạt nảy
mầm trong vườn thứ 2 người ta gieo 125 hạt có 90 hạt nảy mầm. Hãy so sánh tỉ lệ
hạt giống nói trên nảy mầm khi đem gieo hạt hai vườn ươm đó với mức ý nghĩa
5%.
Giải
B1: Giả thiết H: tỉ lệ nảy mầm của hai vườn ươm là bằng nhau tức p1=p2,
Đối thiết K: tỉ lệ nảy mầm của hai vườn ươm là khác nhau tức p1 khác p2 với
mức ý nghĩa 5%
B2: Tính
ở đây
Series 1
Nhìn vào biểu đồ trên hãy trả lời các câu hỏi sau:
a) Những lớp nào đã tham gia trồng cây
b) Lớp 4A, lớp 5A, lớp 5C trồng được bao nhiêu cây?
c) Khối lớp 5 có bao nhiêu lớp tham gia trồng cây? Là những lớp nào tham
gia?
d) Lớp nào có số cây nhiều nhất?
Trong bài tập này :
- Câu a và câu b củng cố cho học sinh cách đọc dữ liệu trên biểu đồ cột
- Câu c và d củng cố học sinh kĩ năng phân tích số liệu trên biểu đồ cột
Ví dụ: kết quả điều tra về ý thích ăn quả của 120 bạn học sinh môt tả trên bản đồ
hình quạt dưới đây:
Nhìn vào biểu đồ trên em hãy cho biết:
a) Có bao nhiêu bạn thích ăn na?
b) Số bạn thích ăn na gấp bao nhiều lần số bạn thích ăn cam?
Trong bài tập này: học sinh được củng cố kĩ năng đọc và xử lí số liệu của
biểu đồ quạt . Thông qua đó giúp học sinh củng cố kĩ năng tính toán về tỉ số
phần trăm
40%
25%
15%