Professional Documents
Culture Documents
NCKH Nhóm 10 - ĐỀ TÀI ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC LÀM THÊM ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
NCKH Nhóm 10 - ĐỀ TÀI ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC LÀM THÊM ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
NCKH Nhóm 10 - ĐỀ TÀI ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC LÀM THÊM ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
ĐỀ TÀI ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC LÀM THÊM ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN
1. MỞ ĐẦU
Các nghiên cứu trước đã chỉ ra có một sự gia tăng đáng chú ý về tỷ lệ sinh viên đại
học đi làm thêm trong thời gian học. Carroll và Kopka (1988), tính toán từ năm 1980 đến
1984 đã phát hiện ra rằng một trong mỗi 12 sinh viên đã làm việc hơn 8 giờ một ngày,
trong khi 25% làm việc không quá 20 giờ trong tuần. Ngoài ra, tại Mỹ, trong 2 năm 2003-
2004, khoảng 80% sinh viên vừa học vừa làm (King, 2006), tăng 8% so với một thập kỷ
trước khi 72% sinh viên có việc làm, theo báo cáo của Cuccaro và Choy (1998). Theo Bộ
Lao động Hoa Kỳ (2013), số liệu trên cho thấy sự tăng trong số lượng sinh viên làm thêm
và tương ứng với việc làm thêm giờ trên các trường đại học ở Mỹ. Theo Babcock và
Marks (2010), năm 1961 sinh viên Hoa Kỳ dành khoảng 40 giờ học mỗi tuần cho các lớp
học so với khoảng 27 giờ mỗi tuần năm 2003, cho thấy thời gian học tập của họ giảm
đáng chú ý. Nghiên cứu của Young (2002) cho thấy rằng 12% sinh viên năm đầu học ít
nhất 26 giờ, trong khi 63% học ít nhất 15 giờ, và 19% chỉ học từ 1 đến 5 giờ trong tuần.
Hơn nữa, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng sinh viên năm cuối, có 20% học dưới 5 giờ, ít hơn
cả sinh viên năm nhất. Những người làm việc dưới 15 tiếng có điểm GPA tốt hơn nhiều
so với những người làm việc hơn16 tiếng hay những ai không có việc. Điều này ngụ ý
rằng việc thực hiện đủ số lượng công việc thích hợp sẽ mang lại kết quả học tập tốt hơn.
Sinh viên đang làm việc để kiếm tiền nhiều hơn, góp phần vào việc giảm thời gian
học của họ. Thêm vào đó, nhiều sinh viên cũng làm việc trong thời gian đi học đại học
với mục tiêu trang trải các chi phí hoặc nhu cầu cơ bản (Callender, 2008); giảm áp lực tài
chính cho bố mẹ (Hall, 2010); mở rộng mạng lưới quan hệ đa dạng (Curtis, 2007)…
Các nghiên cứu trước chứng minh mối quan hệ trực tiếp giữa sự kiên trì và thành
tích học tập (GPA) của sinh viên và mức độ hạnh phúc của sinh viên (Bryant, 2009;
Pascarella,, 2005). Nhiều người tin rằng điểm trung bình GPA của học sinh là thước đo
tốt nhất cho sự thành công trong học tập và trong tương lai của họ (Pascarella và
Terenzini, 1991; Mortenson, 2005). Giáo dục đại học có xu hướng quan tâm đến sự hài
lòng của sinh viên vì nó có tác động tiềm ẩn đến động lực, khả năng giữ chân, nỗ lực
tuyển dụng và gây quỹ của sinh viên.
Muluk (2017) đã phát hiện ra “loại công việc làm thêm” nào tác động tiêu cực đến
kết quả học tập của sinh viên. Theo Antonio và Alessia (2016), nếu công việc bán thời
gian không liên quan đến môn học sẽ gây bất lợi đến kết quả ở trường; mặt khác, nếu có
mối liên kết thì sẽ có tác động tích cực. Hỗ trợ về mặt tài chính của gia đình là tiền giúp
thanh niên chi trả cho việc học của mình. Ermisch (2001), Agus và Makhbul (2002)
khẳng định sinh viên nào có được giúp đỡ từ gia đình sẽ gặp ít vấn đề hơn ở trường và sẽ
học tốt hơn những học sinh không nhận được sự giúp đỡ đó.
Hiểu được cách công việc làm thêm có ý nghĩa đến hiệu suất học tập của sinh viên
là điều quan trọng đối với nhiều bên liên quan, bao gồm sinh viên, phụ huynh, cố vấn học
vụ, tư vấn viên, giáo viên và doanh nghiệp. Với một phần lớn sinh viên đại học tham gia
vào các công việc bán thời gian, việc nhận biết các tác động tiềm ẩn của những công việc
này, bao gồm số giờ làm việc, đối với thành tích học tập là rất quan trọng. Các nghiên
cứu của Callender (2008), Hall (2010), Ready và Malone (2012) nhấn mạnh sự quan tâm
của sinh viên đối với cách công việc của họ ảnh hưởng đến sự hài lòng toàn diện với
trường đại học và điểm trung bình chung (GPA). Sinh viên cũng tìm kiếm sự hướng dẫn
để xác định số giờ làm việc lý tưởng mà không ảnh hưởng đến hiệu suất học tập hoặc sự
hài lòng của mình. Việc giải quyết những câu hỏi này là rất quan trọng để cải thiện tỷ lệ
giữ chân và tốt nghiệp, những ưu tiên chính cho các tư vấn viên và quản trị viên.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp định lượng và thống kê mô tả, với
đối tượng nghiên cứu là sinh viên trên địa bàn thành phố Hà Nội ở các độ tuổi khác nhau
và học tập tại các trường đại học khác nhau. Dữ liệu được thu thập thông qua bảng hỏi
trực tuyến, đo bằng thang đo Likert-5 và tiến hành lượng hóa, phân tích bằng phần mềm
thống kê SPSS để đưa ra các kết luận có tính hợp lý và khoa học.
Mô hình nghiên cứu dựa trên mô hình gốc của Lưu Chí Danh và cộng sự (2023),
từ đó tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như sau:
Thu
nhập
Thời
gian Sự hỗ
làm trợ
việc
Kết quả học
tập
Tính
Quản lý
chất
thời
công
gian
việc
Component Matrixa
Component
1
KQHT2 .859
KQHT1 .840
KQHT3 .828
Extraction Method:
Principal Component Analysis.
a. 1 components extracted
Sử dụng giá trị trung bình của các thang đo tin cậy từ kiểm định Cronbach’s Alpha và
thông qua kiểm định tính hội tụ và tính phân biệt của thang đo.
Kết quả hồi quy như sau:
Thứ nhất đánh giá mức độ phù hợp của mô hình với giá trị R square = 0,424 tương đương
với 42,4% KQHT của sinh viên được giải thích bởi các biến gồm quản lý thời gian
(QLTG), Tính chất công việc (TCCV), thu nhập (THUNHAP), thời gian làm việc
(THOIGIAN), Sự hỗ trợ (HOTRO).
Model Summary
Adjusted R Std. Error of the
Mode l R R Square Square Estimate
1 .651a .424 .394 .391167427260089
a. Predictors: (Constant), HOTRO, THOIGIAN, QLTG, TCCV,
THUNHAP
Kết quả kiểm định ANOVA kiểm định sự phù hợp của mô hình với giá trị Sig. =0.000
<5% cho thấy mô hình nghiên cứu là phù hợp.
ANOVAa
Sum of Mean
Model Squares df Square F Sig.
1 Regression 10.816 5 2.163 14.137 .000b
Residual 14.689 96 .153
Total 25.505 101
a. Dependent Variable: KQHT
b. Predictors: (Constant), HOTRO, THOIGIAN, QLTG, TCCV, THUNHAP
Để đánh giá mức độ tác động của các biến độc lập tới biến phụ thuộc, nghiên cứu tiến
hành hồi quy, dựa vào kết quả hồi quy, tại mức ý nghĩa 5%, các biến có ý nghĩa thống kê
với Kết quả học tập là QLTG, THUNHAP, THOIGIAN, HOTRO và các yếu tố này đều
có tác động tích cực tới kết quả học tập (KQHT)
Coefficientsa
Model Unstandardized Standardized Collinearity
Coefficients Coefficients Statistics
Std.
B Error Beta t Sig. Tolerance VIF
1 (Constant) .625 .327 1.912 .059
TCCV .120 .087 .118 1.381 .170 .824 1.213
QLTG .148 .061 .201 2.406 .018 .862 1.160
THUNHAP .132 .060 .190 2.218 .029 .816 1.225
THOIGIAN .159 .068 .190 2.343 .021 .916 1.092
HOTRO .249 .063 .334 3.925 .000 .828 1.207
a. Dependent Variable: KQHT
4. THẢO LUẬN
Về mối quan hệ giữa các biến, kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố quản lý thời
gian, thu nhập, thời gian, hỗ trợ đều có ý nghĩa tích cực tới KQHT của sinh viên. Biến có
tác động lớn nhất đối với KQHT là yếu tố hỗ trợ. Yếu tố thu nhập và thời gian có tác
động yếu nhất đối với KQHT của sinh viên. Cụ thể:
Thứ nhất là hệ số ước lượng của biến QLTG là 0.201. Hệ số ước lượng dương chỉ
ra mối quan hệ cùng chiều của yếu tố QLTG tới KQHT của sinh viên, kết quả này đồng
thuận với mô hình nghiên cứu. Quản lý thời gian tác động tích cực tới kết quả học tập của
sinh viên. Sinh viên có kỹ năng quản lý thời gian tốt thường có KQHT cao hơn (Macan,
Shahani và Dipboye, 1990; Britton, B. K., & Tesser, A., 1991). Việc áp dụng các kỹ thuật
quản lý thời gian, chẳng hạn như lập kế hoạch và ưu tiên công việc, có thể cải thiện hiệu
suất học tập của sinh viên.
Thứ hai là hệ số ước lượng của biến THUNHAP là 0.190. Hệ số ước lượng dương
của biến THUNHAP (0.190) ngụ ý rằng khi thu nhập tăng lên, thì KQHT của sinh viên
cũng tăng. Dễ thấy tác động tích cực giữa thu nhập và KQHT. các sinh viên từ gia đình
có thu nhập cao thường có KQHT tốt hơn so với sinh viên xuất thân từ gia đình thu nhập
thấp hơn. Sự gia tăng thu nhập có thể cung cấp cho sinh viên các nguồn lực và cơ hội hỗ
trợ học tập, chẳng hạn như truy cập vào tài liệu giáo trình, tham dự trao đổi học thuật bổ
sung hoặc tham gia các khóa học phụ trợ (Autor, Figlio, Karbownik và Roth, 2015). Một
nghiên cứu khác của Sirin (2005) cũng đã chỉ ra rằng thu nhập có thể ảnh hưởng đến mức
độ hài lòng và tự tin của sinh viên, ảnh hưởng đến khả năng tập trung và tiếp cận các
nguồn lực hỗ trợ học tập.
Thứ ba, hệ số ước lượng của biến THOIGIAN là 0.190, cho thấy rằng thời gian
linh hoạt và phù hợp có mối quan hệ tích cực đến hiệu suất học tập của sinh viên. Khi
không phải đối mặt với áp lực từ các thời hạn cứng nhắc hoặc các yêu cầu giờ giấc khắt
khe, sinh viên có thể tự do hơn trong việc quản lý thời gian và chọn cách học linh hoạt
với họ.
Thứ tư, hệ số ước lượng của biến HOTRO là 0.334, là mức hệ số cao nhất trong tất
cả các biến, cho thấy mối quan hệ tích cực và mạnh mẽ giữa hỗ trợ xã hội và kết quả học
tập của sinh viên. Nghiên cứu của Smith và đồng nghiệp (2019), cũng như Johnson và
Smith (2020), đã phát hiện ra rằng sự hỗ trợ từ công ty và cộng đồng có thể tạo điều kiện
thuận lợi cho việc học tập và thành công của sinh viên. Sự động viên, khích lệ và hỗ trợ
tinh thần từ công ty, gia đình và bạn bè có thể giúp sinh viên tự tin hơn trong việc đối mặt
với thách thức học tập và phát triển năng lực của họ.
Để tối ưu hóa KQHT trong khi đi làm, sinh viên có thể áp dụng một số giải pháp
dựa trên các yếu tố quản lý thời gian, thu nhập, thời gian và hỗ trợ xã hội đã được nghiên
cứu.
Thứ nhất, phát triển kỹ năng quản lý thời gian: Sinh viên nên đầu tư thời gian và
nỗ lực vào việc phát triển kỹ năng quản lý thời gian. Bằng cách lập kế hoạch công việc và
ưu tiên các nhiệm vụ, họ có thể cải thiện hiệu suất học tập mà không ảnh hưởng đến thời
gian làm việc.
Thứ hai, tìm kiếm công việc liên quan đến ngành học: Nếu có thể, sinh viên nên đi
làm các công việc gắn liền với ngành học của mình. Điều này không chỉ giúp họ áp dụng
những kiến thức đã học vào thực tế mà còn giúp tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập.
Công việc liên quan đến ngành học cũng có thể cung cấp cơ hội hỗ trợ và sự động viên từ
đồng nghiệp và cấp quản lý.
Thứ ba, tận dụng thời gian rảnh rỗi: Sinh viên tận dụng những khoảng thời gian
rảnh trong công việc để học tập. Sử dụng thời gian này để đọc tài liệu, làm bài tập, hoặc
chuẩn bị cho các kỳ thi sẽ giúp họ tiết kiệm thời gian và tăng cường hiệu suất học tập.
Cuối cùng, tìm kiếm hỗ trợ xã hội: Sinh viên nên tìm kiếm hỗ trợ từ công ty, gia
đình và bạn bè. Sự giúp đỡ này không chỉ giúp giảm căng thẳng và áp lực mà còn cung
cấp sự động viên và khích lệ, giúp sinh viên cảm thấy tự tin hơn trong việc đối mặt với
thách thức học tập.
5. KẾT LUẬN
Tóm lại, nghiên cứu đã làm rõ mối quan hệ giữa quản lý thời gian, thu nhập, thời
gian và hỗ trợ xã hội đối với kết quả học tập của sinh viên. Kết quả cho thấy các yếu tố
này đều có ảnh hưởng tích cực đến hiệu suất học tập, với sự hỗ trợ được khẳng định là
yếu tố có tác động mạnh nhất. Các giải pháp được đề xuất như phát triển kỹ năng quản lý
thời gian, tìm kiếm công việc liên quan đến ngành học và tận dụng thời gian rảnh rỗi. Tuy
nhiên, các giải pháp cần được xây dựng và điều chỉnh để phản ánh nhu cầu và điều kiện
riêng của từng sinh viên, và giúp tạo ra một môi trường học tập tích cực và đáp ứng được
các nhu cầu đa dạng của sinh viên trong quá trình học tập và phát triển.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Autor, D. H., Figlio, D. N., Karbownik, K., & Roth, J. (2015). “Family
disadvantage and the gender gap in behavioral and educational outcomes”.
NBER Working Paper Series, No. 21562.
2. Babcock & Marks (2010). “The Falling Time Cost of College: Evidence from
Half a Century of Time Use Data” REPEC.
3. Britton & Tesser, A. (1991). “Effects of time-management practices on college
grades. Journal of Educational Psychology”, 405–410.
4. Bryant (2006). “Assessing expectations and perceptions of the campus experience:
The Noel-Levitz Student Satisfaction Inventory”. N.Directions for Community
Colleges
5. Callender (2008). “The impact of term-time employment on higher education
students’ academic attainment and achievement”. Journal of Education Policy,
225–77
6. Carroll & Chan-Kopka (1988). “College Students who work: 1980-1984 analysis
findings from high school and beyond” U.S. Government Printing Office.
7. Cuccaro-Alamin, Choy (1998). “Postsecondary Financing Strategies: How
Undergraduates Combine Work, Borrowing, and Attendance” U.S. Department of
Education
8. Curtis (2007). “Students’ perceptions of the effects of term-time paid employment.
Education and Training”, 25, 258–90.
9. Elliott & Healy (2001). “Key factors influencing student satisfaction related to
recruitment and retention”. Journal of Marketing for Education, 12.
10. Ermisch & Francesconi (2001). “Family Matters: Impacts of Family Background
on Educational Attainments”. Economica, 124-142.
11. Furr (2000). “The Influence of Work on College Student Development”. NASPA
Journal, 31.
12. King, J. (2006). “Working their way through college: Student employment and its
impact on the college experience”. ACE Center for Policy Analysis
13. Johnson (2020). “Social support and academic success: Exploring the role of
community and company support in student achievement.” Educational
Psychology Review, 31(4), 124-221
15. Pascarella, Terenzini, (2005). “How College Affects Students Revisited: A Third
Decade of Research”, Jossey-Bass.
16.Macan, Dipboye. (1990). “College students' time management: Correlations with
academic performance and stress”. Journal of Educational Psychology, 14(4),
521–528.
17. Mortenson (2005). “Measurements of persistence”.Westport: Praeger Publishers.
18. Oi I & Morrison, K. (2005). “Undergraduate students in part-time employment in
china”. Educational Studies, 31(2), 21-25
19. Sirin (2005). “Socioeconomic status and academic achievement: A meta-analytic
review of research. Review of Educational Research”, 75(3), 211-251.
21. Tessema & Malone (2012). “Effect of Gender on College Students’ satisfaction
and Achievement”. International Journal of Business and Social Science, 2-51
22. Young (2002). “Homework? What Homework? Students Seem To Be Spending
Less Time Studying Than They Used To.” The Chronicle of Education