Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 55

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐIỆN - ĐIỆN TỬ

-----    -----

ĐỒ ÁN II
Đề tài: Thiết kế mạch điều khiển nạp acquy tự động

Hà Nội, năm 2024


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................3
CHƯƠNG I :GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ẮC QUY.......................................................4
1/ Cấu tạo của bình ắc quy chì - axit:...................................................................4
2/ Yêu cầu cho việc nạp ắc quy:...........................................................................6
2.1/ắcquy........................................................................................................6
2.2/Quá trình biến đổi năng lượng trong acquy axit:.....................................6
2.3/ Các đặc tính của Acquy axit:...................................................................7
3/ Các phương pháp nạp ắc quy tự động.............................................................11
3.1/Phương pháp nạp ắc quy với dòng điện không đổi................................11
3.2/ Phương pháp nạp ắc quy với điện áp không đổi...................................12
3.3/Phương pháp nạp dòng áp:.....................................................................12
CHƯƠNG 2 : CÁC PHƯƠNG ÁN CHỈNH LƯU.......................................................15
1 : Lựa chọn bộ biến đổi :.....................................................................................15
1.1/ Đối với chỉnh lưu 3 Pha........................................................................15
1.2/ Đối với chỉnh lưu 1 pha.........................................................................15
2 : Phân tích sơ đồ chỉnh lưu :..............................................................................16
2.1: Chỉnh lưu có điều khiển cầu 1 pha đối xứng.........................................16
2.2: Chỉnh lưu điều khiển cầu một pha không đối xứng..............................19
CHƯƠNG 3 : TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ MẠCH LỰC.........................................23
1/ Chọn sơ đồ thiết kế :........................................................................................23
2. Bảo vệ thiết bị tuyệt đối :.................................................................................25
2.1 : Bảo vệ khỏi tốc độ tăng trưởng của dòng điện quá lớn........................25
2.2 : Bảo vệ quá điện áp...............................................................................25
3/ Tính toán chọn van lực.....................................................................................26
4/ Tính toán bảo vệ van........................................................................................27
CHƯƠNG 4 : TÍNH TOÁN THIẾT KẾ MẠCH ĐIỆN..............................................28
I / CÁC NGUYÊN TẮC ĐIỀU KHIỂN TRONG HỆ ĐỒNG BỘ..............................28
1/ nguyên tắc điều khiển ngang...................................................................28
2/ Nguyên tắc điều khiển dọc......................................................................29
3/ Khâu đồng bộ...........................................................................................30
4/ Khâu tạo điện áp tựa (Utựa):.....................................................................32
5/ Khâu so sánh...........................................................................................35
6./ Khâu dạng xung ( DX)............................................................................37
7/ Khâu khếch đại xung (KĐX):.................................................................38
8/ Bộ điều khiển (BĐK):.............................................................................40
CHƯƠNG 5 : THIẾT KẾ SẢN PHẨM.......................................................................45
I/ THIẾT KẾ MẠCH ĐỘNG LỰC VÀ MẠCH ĐIỀU KHIỂN..........................45
1 .NGUỒN CUNG CẤP CHO MẠCH ĐIỀU KHIỂN:...............................47
2/ TÍNH TOÁN MÁY BIẾN ÁP NGUỒN..................................................48
II/ TÍNH TOÁN KHỐI ĐIỀU KHIỂN................................................................49
1/ Khâu đồng bộ...........................................................................................49
2/ Khối tạo điện áp răng cưa........................................................................49
3/ Khối so sánh.............................................................................................51
4/ Khối tạo dạng xung..................................................................................51
5/ Khối khuếch đại xung..............................................................................52
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay với tiến bộ khoa học kĩ thuật đã và đang đổi mới các phần tử, các
mạch điều khiển được áp dụng rộng rãi vào trong công nghiệp và đời sống. Với
xu thế phát triển của khoa học hiện nay là ứng dụng khoa học kĩ thuật điện
tử,kĩ thuật tin học,cơ khí chính xác… để thực hiện tự động hoá được áp dụng
cho từng máy, tổ hợp máy cho từng dây truyền công nghệ, các nhà máy tiến tới
tự động hoá cả ngành sản xuất. Tự động hoá làm giảm nhẹ sức lao động chân
tay của con người làm cho tự động nó trở thành đặc trưng của nền sản xuất
công nghiệp hiện đại.

Trong công nghiệp ngoài ra các mạch điều khiển người ta thường dùng kĩ thuật
số với phần mềm đơn giản, linh hoạt và dễ dàng thay đổi cấu trúc tham số hoặc
các luật điều khiển. Nó làm tăng tốc độ tác động nhanh và có độ chính xác cao
cho hệ thống. Như vậy nó làm chuẩn hoá các hệ thống truyền động điện và các
bộ điều khiển tự động hiện đại và có những đặc tính làm việc khác nhau. Trong
những ứng dụng đó thì việc áp dụng vào mạch map ắc quy tự động đang được
sử dụng rộng rãi và có những đặc tính ưu việt. Bởi ắc quy là nguồn cấp điện
một chiều cho các thiết bị trong công nghiệp cũng như trong đời sống hàng
ngày cung cấp điện cho các nơi chưa có nguồn điện lưới để phục vụ cho chiếu
sáng, tivi, thông tin liên lạc…điều khiển đo lường, cung cấp cho các thiết bị
giàn khoan ngoài biển. Chính vì vậy việc nghiên cứu chế tạo mạch nạp ắc quy
là hết sức cần thiết, nó ảnh hưởng rất lớn tới dung lượng và độ bền của ắc quy.

Dưới đây em xin trình bày toàn bộ nội dung của đồ án. Thiết kế và chế tạo bộ
nguồn nạp ắc quy tự động do thầy giáo Trần Văn Tuấn giảng viên trường Đại
Học Bách Khoa Hà Nội hướng dẫn. Mặc dù trong thời gian qua em đã cố gắng
tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu để thực hiện đồ án nhưng không thể tránh khỏi
những sai sót, em mong tiếp tục nhận được sự đóng góp và chỉ bảo của thầy.
CHƯƠNG I :GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ẮC QUY
Ắc quy là nguồn cung cấp năng lượng điện một chiều cho các thiết bị trong
công nghiệp và dân dụng. Có nhiều loại ắcquy như:
+ ắc quy Axit
+ ắc quy Kiềm ( Acquy Sắt- Niken, , acquy bạc- kẽm....)
Tuy nhiên, trên thực tế thông dụng nhất từ trước đến nay vẫn là acquy axit, vì
so với ắcquy kiềm, ắcquy axit có nhiều tính năng tốt hơn như: SĐĐ của mỗi
cặp cực lớn, có điện trở trong nhỏ, dung lượng của bình ắc quy lớn.
1/ Cấu tạo của bình ắc quy chì - axit:
Bình ắc quy axit gồm vỏ bình có 6 ngăn riêng (hay 12V), trong mỗi ngăn có
đặt khối bản cực dương, khối bản cực âm. Chúng được ngăn cách nhau bằng
các tấm ngăn, mỗi ngăn như vậy được coi là một acquy đơn, các acquy đơn nối
tiếp với nhau tạo thành bình ắc quy. Ngăn đầu và ngăn cuối có đầu tự do tạo
thành các đầu cực dương (+), cực âm (-) của ắc quy, dung dịch điện phân (dung
dịch axit sunfuric) được đổ vào trong từng ngăn.

+ -

Cấu tạo bình ắc quy


Vấu bản cực
Cực âm cực duơng
Tấm ngăn
Chất tác dụng
Bản Khung xuơng
bản cực
cực
âm

Bảna)cực
phân khối các bản
dươngcực và tấm ngănb) Cấu tạo bản cực
Vấu cực
nút nắpp

Vỏ

Ngăn ắc quy đơn

- Vỏ bình:
Vỏ bình được làm bằng các loại nhựa như: ebônit, axphađơpec, cao su cứng…
chúng có khả năng chịu axit, và có độ bền vững cao.
- Bản cực:
+ Cấu tạo của một bản cực trong ắcquy gồm có phần khung xương và chất tác
dụng chát nên nó.
+ Khung xương của bản cực dương và âm có cấu tạo giống nhau. Chúng được
đúc bằng hợp kim chì và Stibi (Sb) và được tạo hình dạng mặt lưới.

+ Chất tác dụng được chế tạo từ bột chì, dung dịch axit sunfuric và khoảng 3%
chất nở như muối của các axit hữu cơ đối với bản cực âm; còn đối với bản
dương thì chất tác dụng được chế tạo từ các oxit chì Pb 3O4, PbO và dung dịch
axit sunfuric, chất nở trong bản cực âm có tác dụng tăng độ xốp, giảm khả năng
cò và hiện tượng chung hoà cứng cho các bản cực, làm tăng điện dung cho
acquy.

Các bản cực sau khi đã trát đầy chất tác dụng được ép lại, sấy khô và thực hiện
quá trình tạo cực, tức là chúng được ngâm vào dung dịch axit sunfuric loãng và
nạp bằng dòng điện nhỏ. Sau quá trình như vậy, chất tác dụng ở các bản cực
dương sẽ trở thành PbO2, bản cực âm thành Pb. Sau đó chúng được lắp ráp vào
bình acquy tạo thành các khối bản cực, các khối bản cực âm và dương được lắp
xen kẽ nhau và được cách điện bằng tấm ngăn.

- Tấm ngăn:
Tấm ngăn là chất cách điện, có độ xốp thích hợp để không ngăn cản dung dịch
điện phân thấm đến các bản cực. Tấm ngăn được làm từ polyclovinyl, bông
thuỷ tinh ghép với miplat… có tác dụng chống chập mạch giữa các bản cực
dương và âm.
-Dung dịch điện phân:
Dung dịch điện phân trong ắc quy axit sunfuric (H 2SO4) được pha chế từ axit
nguyên chất với nước cất theo nồng độ nhất định.
2/ Yêu cầu cho việc nạp ắc quy:
2.1/ ắcquy
Là nguồn năng lượng có tính thuận nghịch: nó tích trữ năng lượng dưới dạng
hoá năng và giải phóng năng lượng dưới dạng điện năng, Quá trình ắcquy cung
cấp điện cho phụ tải gọi là quá trình phóng điện; quá trình ắc quy tích trữ năng
lượng từ một nguồn điện m ột chiều gọi là quá trình nạp điện.
2.2/ Quá trình biến đổi năng lượng trong acquy axit:
a/ Quá trình nạp:
Khi nạp, nhờ nguồn điện nạp mà ở mạch ngoài các điện tử “e” chuyển động từ
các bản cực âm đến các bản cực dương, đó là dòng điện nạp I n. Khi phóng điện,
dưới tác dụng sức điện động riêng của ắcquy các điện tử sẽ chuyển động theo
hướng ngược lại (từ dương đến âm) và tạo thành dòng điện phòng Ip.
Khi ắcquy đã được nạp no chất tác dụng ở các bản cực dương PbO 2, còn ở các
bản cực âm là chì xốp Pb. Khi phóng điện, các chất tác dụng ở cả hai bản cực
đều trở thành sunfat chì PbSO4.
- Quá trình hoá học xảy ra trong acquy axit có thể viết như sau:
+ Trên bản cực dương:
PbO2 + 3H + (HSO4)- + 2e  PbSO4 + 2H2O
+ Trên bản cực âm:
Pb + H2SO4  PbSO4 + 2e + 2H
b/ Quá trình phóng:
Khi phóng, điện axit sunfuric bị hấp thụ để tạo thành sunfurat, còn nước thì bị
phân hoá ra. Do đó, nồng độ của dung dịch giảm đi. Khi nạp điện thì ngược lại,
nhờ hấp thụ nước và tái sinh ra axit sunfuric nên nồng độ của dung dịch tăng
lên.
2.3/ Các đặc tính của Acquy axit:
a/ Sức điện động của Acquy axit (SĐĐ)
SĐĐ của acquy phụ thuộc chủ yếu vào điện thế trên các cực và phụ thuộc vào
nồng độ của dung dịch điện phân được xác định theo công thức:
E0 = 0,85 + P (v)
Trong đó: E0 : Sức điện động tĩnh của acquy (v)
P : Nồng độ dung dịch điện phân ở 150C (g/cm3)
Thông thường, các acquy axit có nồng độ thay đổi trong khoảng 1,12 - 1,29
g/cm3. Do đó, SĐĐ của một acquy đơn sẽ thay đổi từ 1,19  2,14V, có nghĩa là
nồng độ của dung dịch điện phân tăng thì SĐĐ của acquy cũng tăng.
b/ Các đặc tính phóng và nạp của acquy:
* Trong quá trình phóng điện của acquy thì sức điện động được tính theo công
thức:
EP = UP + IP.raq
Trong đó: Ep : sức điện động của acquy phóng điện (v)
IP : dòng điện phóng (A)
Up : điện áp đo trên các cực của acquy khi phóng điện (v)
raq : điện trở của acquy khi phóng điện (v)
- Dung lượng phóng của acquy là đại lượng đánh giá khả năng cung cấp năng
lượng của acquy cho phụ tải, và được tính theo công thức:
CP = IP.tP
Trong đó: CP: dung lượng thu được trong quá trình phóng điện. (A.h).
IP: dòng điện phóng ổn định trong thời gian phóng điện tP.
-Đặc tính phóng của acquy là đồ thị biểu diễn mối quan hệ phụ thuộc của sức
điện động, điện áp acquy và nồng độ dung dịch điện phân theo thời gian phóng
khi dòng điện phóng không thay đổi.
Trong- khoảng thời gian phóng tP = 0 đến tP = tgh, sức điện động, điện áp, nồng
độ dung dịch điện phân giảm dần. Tuy nhiên, trong khoảng thời gian này, độ
dốc của các đồ thị không lớn, ta gọi đó là giai đoạn phóng ổn định hay thời
gian phóng điện cho phép tương ứng với mỗi chế độ phóng điện của acquy
(dòng điện phóng).

-Từ thời điểm tgh trở đi, độ dốc của đồ thị thay đổi đột ngột. Nếu ta tiếp tục cho
acquy phóng điện sau tgh thì sức điện động, điện áp của acquy sẽ giảm rất
nhanh; mặt khác tinh thể sunfat chì (PbSO 4) tạo thành trong phản ứng sẽ có
dạng thô, rắn rất khó hoà tan (Biến đổi hoá học trong quá trình nạp điện trở lại
cho ắcquy sau này, thời điểm t gh gọi là giới hạn phóng điện cho phép của
ắcquy, các giá trị EP, UP, P tại tgh gọi là các giá trị tới hạn phóng điện cho
acquy).
I (A) E U (V)

2,11 Khoảng nghỉ


1,95 E
10 U P

1,75
Vùng phóng điện cho
phép

CP = IP.tP
t
0 4 8 12 8 20
Đặc tính phóng của ắc quy

-Nếu ngắt mạch vào thời điểm tgh thì hiệu điện thế UP sẽ tăng vọt lên bằng sức
điện động của acquy. Còn sau đó, nhờ khuyếch tán mà nồng độ dung dịch cân
bằng dần, sức điện động ắcquy sẽ tăng dần tới E0 và bằng 1,96V đối với ắcquy
được coi là phóng hết điện. Đoạn cuối của đường cong E aq ứng với khoảng nghi
của ắcquy hay thời gian phục hồi của ắcquy, thời gian phục hồi này phụ thuộc
vào chế độ phóng điện của acquy ( dòng điện phóng và thời gian phóng.)

 Trong quá trình nạp điện của ắcquy thì SĐĐ được tính theo công thức:
En = Un - In.raq
Trong đó: In : dòng điện nạp (A)
Un : điện áp đo trên cực acquy khi nạp.
raq : điện trở trong của acquy khi nạp điện.
- Dung lượng nạp của ắcquy là đại lượng đánh giá khả năng tích trữ năng lượng
của acquy và được tính theo công thức:
Cn = In.tn
Trong đó Cn : dung lượng thu được trong quá trình nạp điện(Ah)
In : dòng điện nạp ổn định trong thời gian nạp điện tn.
- Đặc tính nạp của ắcquy là đồ thị biểu diễn mối quan hệ phụ thuộc của sức
điện động, điện áp và nồng độ dung dịch điện phân theo thời gian nạp khi trị số
dòng nạp điện không thay đổi (In = const).

I (A) U,E (V)


Bắt đầu sôi
2,7V 2,4V

2,4V
un Khoảng
Eaq 2,1V nghỉ
2 E
1,95V

Vùng nạp
Vùng nạp no
chính
10
1

5
Cn = In.tn
(23) h t

0 10 ts 20
Đặc tính nạp của ắcsquy

Trong khoảng thời gian nạp từ 0 đến t = ts, sức điện động, điện áp, nồng độ dung
dịch điện phân tăng dần, tới thời điểm ts, trên bề mặt các bản cực âm xuất hiện
các bọt khí (gọi là hiện tượng sôi), lúc này điện thế giữa các cực của ắcquy tăng
tới 2,4v. Nếu vẫn tiếp tục nạp, giá trị này tăng vọt lên 2,7v và giữ nguyên thời
gian này gọi là thời gian nạp no, nó có tác dụng làm cho phân các chất tác dụng
ở sâu trong lòng các bản cực được biến đổi hoàn toàn, làm cho dung lượng
phóng điện của ắcquy tăng thêm. Ta có thể kết thúc quá trình nạp ở đây. Nhưng
thường người ta phải tiếp tục nạp từ 2h đến 3h nữa, khi thấy rằng trong suốt thời
gian đó hiệu điện thế và nồng độ dung dịch của ắcquy không thay đổi thì mới tin
chắc acquy đã được nạp no.
+ Sau khi ngắt dòng điện nạp thì điện áp, sức điện động của ắcquy, nồng độ
dung dịch điện phân giảm xuống và ổn định, khi đó: E0 = 2,112,12v ứng với
acquy đã được nạp no.
+ Trị số dòng điện nạp ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng và tuổi thọ của ắcquy.
Dòng điện nạp định mức đối với ắcquy là I n = 0,01 C10, trong đó C10 là điện
dung định mức ứng với chế độ 10 giờ phóng.
3/ Các phuơng pháp nạp ắc quy tự động

Có ba phương pháp nạp ắc quy là:


+ Phương pháp dòng điện.
+ Phương pháp điện áp.
+ Phương pháp dòng áp.
3.1 / Phương pháp nạp ắc quy với dòng điện không đổi.

_
V UN D DD
+

R R
A A

_
.... + _
.... +

Nạp ắc quy với dòng điện không đổi


Đây là phương pháp nạp cho phép chọn được dòng nạp thích hợp với mọi loại
ắc quy, bảo đảm cho ắc quy được no. Đây là phương pháp sử dụng trong các
xưởng bảo dưỡng sửa chữa để nạp điện cho ắc quy hoặc nạp sử chữa cho các ắc
quy bị Sunfat hoá. Với phương pháp này ắc quy được mắc nối tiếp nhau và
phải thoả mãn điều kiện :
Un  2,7.Naq
Trong đó:
Un - điện áp nạp
Naq - số ngăn ắc quy đơn mắc trong mạch
Trong quá trình nạp sức điện động của ắc quy tăng dần lên, để duy trì dòng
điện nạp không đổi ta phải bố trí trong mạch nạp biến trở R. Trị số giới hạn của
biến trở được xác định theo công thức :
U n  2,0 N aq
R
In
Nhược điểm của phương pháp nạp với dòng điện không đổi là thời gian nạp
kéo dài và yêu cầu các ắc quy đưa vào nạp có cùng dung lượng định mức.

Để khắc phục nhược điểm thời gian nạp kéo dài, người ta sử dụng phương pháp
nạp với dòng điện nạp thay đổi hai hay nhiều nấc. Trong trường hợp hai nấc,
dòng điện nạp ở nấc thứ nhất chọn bằng ( 0,3  0,5 )C20 tức là nạp cưỡng bức
và kết thúc ở nấc một khi ắc qui bắt đầu sôi. Dòng điện nạp ở nấc thứ hai là
0,05C20

3.2/ Phương pháp nạp ắc quy với điện áp không đổi

Phương pháp nạp ắc quy với điện áp không đổi yêu cầu các ắc quy được mắc
song song với nguồn nạp . Hiệu điện thế của nguồn nạp không đổi và được tính
bằng 2,3 -> 2,5 V cho 1 ngăn ắc quy đơn.
Hiệu điện thế của nguồn nạp phải được giữ ổn định với độ chính xác đến 3%
và được theo dõi bằng vol kế.
U n  Eaq
In 
Raq Eaq
Dòng nạp lúc đầu sẽ rất lớn sau đó khi tăng lên thì I n
giảm đi khá nhanh.

Phương pháp nạp với điện áp không đổi có thời gian ngắn dòng điện nạp tự
động giảm dần theo thời gian .Tuy nhiên dùng phương pháp này ắc quy không
được nạp no, vì vậy phương pháp nạp với điện áp không đổi chỉ là phương
pháp nạp bổ xung cho ắc quy trong quá trình sử dụng.
- Để khắc phục những nhược điểm và tận dụng được hầu hết các ưu điểm của
các phương pháp nạp trên ta kết hợp 2 phương pháp nạp lại thành phương pháp
nạp dòng - áp.

3.3/Phương pháp nạp dòng áp:


Đây là phương pháp tổng hợp của hai phương pháp trên. Nó tận dụng được
những ưu điểm của mỗi phương pháp.
Đối với yêu cầu của đề bài là nạp ắc quy tự động tức là trong quá trình nạp
mọi quá trình biến đổi và chuyển hoá được tự động diễn ra theo một trình tự đã
đặt sẵn thì ta chọn phương án nạp ắc qui là phương pháp dòng áp.
Đối với ắc quy axit: Để bảo đảm thời gian nạp cũng như hiệu suất nạp thì trong
khoản thời gian tn  16h tương ứng với 75  80 % dung lượng ắc quy ta nạp
với dòng điện không đổi là In  0,1C20. Vì theo đặc tính nạp của ắc quy trong
đoạn nạp chính thì khi dòng điện không đổi thì điện áp, sức điện động tải ít
thay đổi, do đó bảo đảm tính đồng đều về tải cho thiết bị nạp. Sau thời gian 16h
ắc qui bắt đầu sôi lúc đó ta chuyển sang nạp ở chế độ ổn áp. Khi thời gian nạp
được 20h thì ắc quy bắt đầu no, ta nạp bổ xung thêm 2  3h.
Đối với ắc quy kiềm : Trình tự nạp cũng giống như ắc quy axit nhưng do khả
năng quá tải của ắc quy kiềm lớn nên lúc ổn dòng ta có thể nạp với dòng nạp In
 0,1C20 hoặc nạp cưỡng bức để tiết kiệm thời gian với dòng nạp In  0,25C20 .
Các quá trình nạp ắc quy tự động kết thúc khi bị cắt nguồn nạp hoặc khi nạp ổn
áp với điện áp bằng điện áp trên 2 cực của ắc quy, lúc đó dòng nạp sẽ từ từ
giảm về không.
Kết luận:
-Vì ắc quy là tải có tính chất dung kháng kèm theo sức phản điện động cho nên
khi ắc quy đói mà ta nạp theo phương pháp điện áp thì dòng điện trong ắc quy
sẽ tự động dâng nên không kiểm soát được sẽ làm sôi ắc quy dẫn đến hỏng hóc
nhanh chóng. Vì vậy trong vùng nạp chính ta phải tìm cách ổn định dòng nạp
cho ắc quy.
- Khi dung lượng của ắc quy dâng lên đến 80% lúc đó nếu ta cứ tiếp tục giữ ổn
định dòng nạp thì ắc quy sẽ sôi và làm cạn nước. Do đó đến giai đoạn này ta lại
phải chuyển chế độ nạp ắc quy sang chế độ ổn áp. Chế độ ổn áp được giữ cho
đến khi ắc quy đã thực sự no. Khi điện áp trên các bản cực của ắc quy bằng với
điện áp nạp thì lúc đó dòng nạp sẽ tự động giảm về không, kết thúc quá trình
nạp.
- Tuỳ theo loại ắc qui mà ta nạp với các dòng điện nạp khác nhau
+ ắc quy axit : - Dòng nạp ổn định In  0,1C20
- Dòng nạp cưỡng bức In  ( 0,3  0,5 )C20.
+ ắc quy kiềm :- Dòng nạp ổn định In  0,1C20
- Dòng nạp cưỡng bức In  0,25C20 .

* Từ các phân tích ở trên ta tính toán dòng nạp và điện áp nạp theo yêu cầu đầu
bài chúng ta tiến hành nạp ắc quy với dòng điện không đổi.
+ Dòng điện nạp In  0,1x70 = 7A
Từ yêu cầu của đề tài chúng ta có: số lượng ắc quy là 10 chiếc. Do vậy chúng
ta có thể có 3 cách mắc để nạp điện cho ắc quy:

+ Mắc 10 ắc quy nối tiếp với nhau.


Dòng điện nạp nhỏ In=0,1x70=7 A
Điện áp nạp lại rất lớn Un=220 V
+ Mắc 10 ắc quy song song với nhau:
Dòng điện nạp nhỏ In=0,1x70x10=70 A
Điện áp nạp nhỏ Un=22 V
+ Mắc hỗn hợp 10 ắc quy thành 2 dãy song song, mỗi dãy có 5 ắc qui
nối tiếp với nhau
Dòng điện nạp In=0,1x70x2=14 A
Điện áp nạp Un=22x5=110 V

Nhận xét:
Như vậy chúng nếu chúng ta dùng cách mắc 10 ắc qui nối tiếp với nhau
thì dòng điện nạp trong quá trình ổn dòng nhỏ In=7A còn điện áp nạp khi nạp ở
chế độ ổn áp sẽ rất lớn Un=220 V.Phương pháp này không thoả mãn yêu cầu
của công nghệ vì điện áp nạp lớn. Còn với cách mắc 10 ắc quy thành 10 chiếc
song song với nhau thì dòng điện nạp rất lớn (In = 70A) còn điện áp nạp
nhỏ( Un =22 V). Phương pháp này thoả mãn yêu cầu của công nghệ nhưng do
dòng điện quá lớn nên chúng ta phải chọn van chịu được công sất lớn, do vậy
sẽ không đạt được về vấn đề kinh tế. Từ đó chúng ta thấy :
Phương pháp tối ưu nhất vừa đáp ứng được yêu cầu của công nghệ vừa đạt
được hiệu quả kinh tế là phương pháp mắc hỗn hợp.
CHƯƠNG 2 : CÁC PHƯƠNG ÁN CHỈNH LƯU

1 : Lựa chọn bộ biến đổi :


Vì nguồn điện lưới là nguồn điện xoay chiều nên muốn nạp được dòng điện
cho acquy thì ta phải dùng bộ chỉnh lưu biến đổi dòng điện xoay chiều thành
dòng điện 1 chiều để cung cấp cho tải một chiều (ở đây là nguồn nạp điện cho
acquy).
- Thường sử dụng 2 loại chỉnh lưu dòng điện là chỉnh lưu 3 Pha và chỉnh lưu 1
Pha.
1.1/ Đối với chỉnh lưu 3 Pha
Gồm có chỉnh lưu cầu 3 pha đối xứng,chỉnh lưu cầu 3 pha không đối xứng và
chỉnh lưu 3 pha hình tia.
Người ta thường dùng chỉnh lưu 3 pha khi tải công suất lớn và có yêu cầu kỹ
thuật cao như độ đập mạch của điện áp chỉnh lưu thấp, chất lượng điện áp cao.
Sử dụng chỉnh lưu 3 pha thì không làm lệch pha nguồn điện lưới.
1.2/ Đối với chỉnh lưu 1 pha
- Gồm sơ đồ : +cầu 1 pha đối xứng
+cầu 1 pha không đối xứng.
Người ta thường sử dụng sơ đồ cầu 1 pha khi tải cần cung cấp có công suất
nhỏ, nên nó không ảnh hưởng đến nguồn điện cung cấp.
- Trong đồ án này, em thiết kế khối nguồn chỉnh lưu với yêu cầu cung cấp cho
tải một điện áp từ 22v  220v, dòng điện 1 chiều từ 770A. Khi đó dòng điện
nạp Inap = IC10 = 0,1 . 70 = 7A
Ta chọn bình acquy loại 12v, với 6 ngăn, điện áp mỗi ngăn vào khoảng từ
22,4v (khi đã được nạp no). Khi đó điện áp nguồn nạp cho 1 bình acquy phải
thoã mãn: Un  2,7 Naq
 Unap  2,7 . 6 = 16,2 v
Un : điện áp nạp.
Naq : số ngăn acquy đơn.
 Ta có 2 cách nạp cho acquy:
Cách 1: Mắc liền 10 bình acquy nối tiếp nhau.
Ud = 16,2 . 10 = 162 v  điện áp quá lớn.
Id = 7A  dòng điện quá nhỏ.
Cách này không khả thi do dòng nạp quá thấp mà điện áp nạp quá lớn.
Cách 2: ta mắc hỗn hợp nối tiếp và song song các bình acquy với nhau, chia
làm 2 cặp mắc song song với nhau, mỗi cặp gồm 5 bình mắc nối tiếp nhau.

Cách mắc hỗn hợp các bình ắc quy

Do đó Udmax = 16,2 .5 =81 V


Idmax = 7 .2 =14A

 công suất của mạch : P = U .I = 81 . 14 =1134 (w) = 1.134 (Kw)


Vì theo đầu bài là thiết kế mạch nguồn nạp ắc quy tự động ,tức là khi ắc quy
đói thì phải tự động nạp đầy cho ắc quy, còn khi ắc quy no thì sẽ tự động
ngắt.Tất cả điều này đều phải tự động nên ta chọn mạch chỉnh lưu có điều
khiển.
Như ta đã tính ở trên P =1.134 Kw < 5Kw nên ta chon phuơng án mạch chỉnh
lưu cầu một pha, có hai phương án chỉnh lưu :
+ chỉnh lưu có điều khiển cầu một pha đối xứng
+ chỉnh lưu có điều khiển cầu một pha không đối xứng
2 : Phân tích sơ đồ chỉnh lưu :

2.1: Chỉnh lưu có điều khiển cầu 1 pha đối xứng


a. Sơ đồ nguyên lý
iT1 id
L
iT2
E
U2 Ud
R

iT4 iT3

Trong sơ đồ cầu 1 pha đối xứng có tiristor : + T1 ,T2 là nhóm đấu katot chung
+ T3 ,T4 là nhóm đấu anôt chung
b. Nguyên lý hoạt động của sơ đồ
Trong nửa chu kỳ đầu, khi U2 > E, điện áp anot của tiristo T1 dương, lúc
đó catot của T2 âm, nếu có xung điều khiển cả 2 van T1, T2 đồng thời thì các
van này sẽ được mở thông để đặt điện áp lưới lên tải T1, T2 sẽ dẫn đến U2 < E
Trong nửa chu kỳ sau, khi U2 < E điện áp anot của tiristo T3 dương, lúc
đó catot của T4 âm nếu có xung điều khiển cả hai van T3,T4 đồng thời thì các
van này sẽ mở thông để đặt điện áp lưới lên tải.
- Giá trị trung bình của điện áp tải :
2 2U 2
Ud 
 cos Φ = 0.9 U 2
- Dòng trung bình qua tiristo :
Id
I tb 
2
- Dòng hiệu dụng qua van
I hd  I d 2
- Điện áp ngược lớn nhất đặt lên van
Un max  U 2 2
c. Dạng điện áp
U2

0 2 II
II

Ud

0 II 2 II
t

id Id

iT1,3

i T2,4

0
2 II
t

i2

0
t

* Khi xảy ra hiện tượng trùng dẫn


-Hiện tượng trùng dẫn là hiện tượng có 2 hay nhiều van trong cùng một nhóm
dẫn điện - Hiện tượng trùng dẫn xảy ra do ảnh hưởng của điện kháng anot Xa.
Ud

t2
0 t4

t1 II t3
2 II
t
id Id
i T1 i T3

0
t
+ Xét tại thời điềm t1= t2 thì T1 và T2 dẫn cho dòng chảy qua , iT2 = Id ,điện áp
chỉnh lưu
Ud = U2. Trong khoảng 0  t3, do Ld=  dòng vẫn duy trì qua T1 và T2 do năng
lượng tích trữ trong điện cảm Ld , khi đó Ud = U2 < 0 .
+ Tại thời điểm t = t3 , đưa xung điều khiển mở T3,T4 do sự có mặt của điện
kháng anôt Xa nên dòng iT1,iT2 không thể giảm từ Id xuống 0 mà dòng iT3 và iT4
cũng không thể đột ngột tăng từ 0 lên I d được. Lúc này cả 4 tiristor đều mở cho
dòng chảy qua, gây ngắn mạch tải , nguồn U2 cũng bị ngắn mạch.
KL: vậy hiện tượng trùng dẫn đã làm méo điện áp chỉnh lưu , trong khoảng
trùng dẫn năng lượng tích trữ được trả về lưới.
2 2U 2
cos 
+ Khi không trùng dẫn : U d  U do . cosΦ = 

2 2U 2
U U . cos   U d  U d  U d  cos   U d
+Trùng dẫn :
d do

2X I a d

trong đó : ∆Ud = 

2.2: Chỉnh lưu điều khiển cầu một pha không đối xứng
a. Sơ đồ nguyên lý
Id
T1 D1 L

i2
E
U2 Ud
R

T2 D2

Trong sơ đồ gồm 2 tirisitor, 2 điôt chia thành hai nhóm :


+ nhóm catot chung T1,Đ1
+ nhóm anôt chung T2, Đ2
b.Nguyên lý hoạt động
ở nửa chu kỳ đầu, khi U2 > E nếu có xung tới mở tiristo T1 xuất hiện
dòng chạy qua T1 ,D1.
ở nửa chu kỳ sau, khi U2 >E nếu có xung điều khiển mở tiristo T2 thì T2,
D2 thông cho phép dòng qua tải.
U do (1  cos )
Ud 
Điện áp trung bình đặt lên tải : 2 Với U do  0.9U 2
c.Dạng điện áp:
Ud

0 II 2 II
t
id Id

0
t
iT1

0
t
iD2

0
t
i T2

0
t
iD1

t
i2

0 t

d.Nhận xét ưu nhược điểm của sơ đồ chỉnh lưu 1 pha


-Với việc thiết kế chế tạo bộ nguồn chỉnh lưu điều khiển tiristor cho mạch nguồn
nạp ắc quy tự động . Qua việc phân tích các sơ đồ chỉnh lưu ta thấy sơ đồ chỉnh
lưu cầu một pha không đối xứng có những ưu điểm sau:

+ tiết kiệm năng lượng hơn (hệ số cos cao hơn chỉnh lưu điều khiển)
+ số van điều khiển ít hơn một nửa so với sơ đồ cầu đối xứng nên giảm được
giá thành thiết bị biến đổi, sơ đồ điều khiển cũng đơn giản hơn, số kênh điều
khiển van giảm .Và cũng giảm các phần tử bảo vệ cho tiristor do dùng một nửa
số van là điot
+ sơ đồ cầu đối xứng và sơ đồ cầu không đối xứng có chất lượng điện áp và
dải điều chỉnh là như nhau .
+ thứ cấp máybiến áp chỉ có một cuộn dây so với 2 cuộn dây trong sơ đồ có
điểm trung tính nên việc thiết kế chế tạo biến áp nguồn trở nên đơn giản
hơn .
Kết Luận : Với những ưu điểm của các mạch chỉnh lưu và các nhận xét trên
ta đi đến chọn phương án chỉnh lưu điều khiển cầu một pha không đối xứng.
Sơ đồ này đáp ứng đầy đủ yêu cầu kỹ thuật về điện áp chỉnh lưu , bên cạnh đó
chi phí giá thành cho việc lựa chọn thiết bị lại rẻ hơn. Hệ số cos của sơ đồ không
đối xứng cao hơn sơ đồ đối xứng.
CHƯƠNG 3 : TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ MẠCH LỰC

Chọn dòng nạp là In=10%=7A(trong 10h)


Chọn phương án mắc 10 bình thành 2 nhánh song song nhau mỗi nhánh gồm 5
bình nối tiếp nhau vậy:
điện áp nạp: Uđm = 2,7*7*5=94.5 V (1bình 12v gồm 6 ngăn)
dòng điện nạp: Iđm =10%.70.2= 14 A
Để lựa chọn mạch chỉnh lưu chi tiết cần biết khá nhiều yêu cầu kĩ thuật và các
chi tiết cụ thể. Tuy nhiên những yêu cầu này thường khó nắm bắt được đầy đủ,
vì vậy khi thiết kế chỉ cần dựa vào một số yêu cầu tốt thiểu để đưa ra một vài
phương án mạch lực đủ cho thiết kế sơ bộ ban đầu. Sau đó tiến hành thiết kế
các chi tiết khác. Vậy ta chọn phương án chỉnh lưu cầu 1 pha bán điều khiển.
Các yêu cầu tối thiểu:
Điện áp ra tải định mức :Uđm=94.5 V
Dòng điện định mức : Iđm =14A
Nhiệt độ môi trường làm việc: tmt =300
1/ Chọn sơ đồ thiết kế :
Từ yêu cầu của đề tài và những phân tích ở trên thì ta chọn mạch chỉnh lưu cầu
3 pha bán điều khiển dùng tiristo.sơ đồ mạch lực như H 3.1
1  cos 30
Từ sơ đồ trên ta có Ud = 2.34U2( 2 )
Giả sử với góc là nhỏ nhất Φ = 300
1  cos 30
Ud = 2,34.220( 2 ) = 480.3V
Vậy với mạch chỉnh lưu cầu 3 pha bán điều như trên là phù hợp.
Sơ đồ nguyên lý mạch nạp và đồ thị của mạch chỉnh lưu cầu 3 pha bán điều
ứng với các góc mở
2. Bảo vệ thiết bị tuyệt đối :
U U

CX C X Ti
Ti1 Ti 4 Ti1 2

R C R C R C R C

Ti 2 Ti3 D1 D2

R C R C

Tai Tai

-Các phần tử bán dẫn công xuất được sử dụng rộng dãi với những ưu điểm như
gọn nhẹ , làm việc tin cậy ,tác động nhanh hiệu xuất cao ,dễ thực hiện tự động
hoá .. Việc sử dụng các phần tử này phải chú ý đến nhưng chỉ số giới hạn sử
dụng do nhà sản xuất quy định:
+ Giá trị điện áp ngược lớn nhất
+ giá trị trung bình cho phép với dòng điện
+ Nhiệt độ lớn nhất của mặt ghép
+ Tốc độ tăng trưởng lớn nhất của dòng điện di / dt
+ Tốc độ tăng trưởng lớn nhất của điện áp du/ dt
+ Thời gian khoá tof
2.1 : Bảo vệ khỏi tốc độ tăng trưởng của dòng điện quá lớn
Tiristor làm việc trong mạch không có cảm kháng hay mạch xung thì
thường chiu độ tăng trưởng dòng điện đặt vào anot của tiristor I A tăng quá
nhanh ( tốc độ tăng dòng anot di/ dt )vượt quá một giá trị giơi hạn thì
tiristor xẽ bị phá hỏng ( các lớp bán dẫn bị dánh thủng do hiệu ứng
kênh) .Vì vậy cần hạn chế tốc độ tăng dòng thường dùng cuộn dây lõi
không khí ( cuộn kháng xoay chiều )mắc nối tiếp với tiristor như hình vẽ:

2.2 : Bảo vệ quá điện áp


Nguyên nhân gây quá điện áp
+Nguyên nhân bên trong do sự tích tụ điện trong các lớp bán dẫn khi khoá
tiristor bằng điện áp ngược , các điện tích biến đổi ngược lại hành trình tạo ra
dòng điện ngược trong khoảng thời gian rất ngắn gây ra một sức điện động
cảm ứng rất lớn, làm cho lớp tiếp giáp Anot- Katot xuất hiện quá điện áp .Làm
cho tiristor sẽ tự mở không cần tín hiệu điều khiển .
+Nguyên nhân bên ngoài : như cắt không tải một máy biến áp trên đường
dây ,khi cầu chì bảo vệ chảy , sấm sét...
Vậy để hạn chế tốc độ tăng áp ,thường dùng cặp điện trở R và tụ điện C mắc
nối tiếp với nhau và nối song song với hai cực anot,catot của tiristor như hình
vẽ:

3/ Tính toán chọn van lực


A/ Chọn cấp điện áp cho van.
- Để chọn van ta phải dựa vào chế độ làm việc nặng nề nhất
Mà van phải chịu.
- Van phải chịu điện áp max khi các ắcquy được nạp no,mỗi
ngăn ắcquy có điện áp là 2V.Để có acqui 12V cần 6 ngăn.
Để nạp no thì điện áp nạp cho mỗi ngăn phải là 2,7V
Điện áp nạp : Un = 2,7.6.10 = 162V
Dòng điện nạp : In = 10%Iđm = 10%.14 = 1.4A
Biên độ điện áp ngược lớn nhất đặt lên van khi làm việc bằng:
U2(max) = 2,45U2 = 2,45.220 = 539V
chọn hệ số dự trữ về áp cho van là 1,7 thì điện áp cần cho van tương ứng sẽ là :
U2 = 1,7Ungmax = 1,7.539 = 916.3V
4/ Tính toán bảo vệ van
Φ=0 thì dòng qua van là lớn nhất, lúc đó góc dẫn qua mỗi van trong sơ đồ cầu
là Φ=α vậy ta có
Kdd hệ số dòng điện qua van,là tỉ số giữa giá trị hiệu dụng và giá trị trung bình
của dòng điện đi qua van
Vậy qua phân tích và tính toán ở trên ta quyết định chọn mạch điều khiển và
mạch động lực

T1 T3 T5 10

B Y
1
C
D4 D6 D2

Rs X

R1 §Z
+E1
R15
A R1 C2 §4
pha
Oa 1
R3
C §1
* *
g
R5
B Oa 2 §3 §5
R7
R2 Oa 3
E k
Tr.t BA®f C1 R4 +E D Oa 5
R6 §2 BAX
F
R8
R13 Tr1
G nd Tr2
R19 +U ®k K R14
G
U ph R9 R12 RTT
X +U ®k §2
And
R16 R18 Oa 6
R17 Oa 4 H

C3
R21
U ®Æt R10
R22 R11
+E
Gnd
CHƯƠNG 4 : TÍNH TOÁN THIẾT KẾ MẠCH ĐIỆN

Nguyên lý chung mạch điều khiển


Trong các hệ chỉnh lưu thì cứ 2 hệ điều khiển cơ bản là hệ đồng bộ và hệ không
đồng bộ do hệ đồng bộ có nhược điểm là độ nhậy với nhiễu lưới điện cao và có
khâu đồng bộ liên quan đến điện áp lực , nhưng có ưu điểm hoạt động ổn định
và dễ dàng thực hiện. Ngược lại hệ không đồng bộ chống nhiễu lưới điện tốt
hơn nhưng không ổn định . Hiện nay đa số các mạch điều kiển chỉnh lưu thực
hiện theo hệ đồng bộ

I / CÁC NGUYÊN TẮC ĐIỀU KHIỂN TRONG HỆ ĐỒNG BỘ


Có hai nguyên tắc điều khiển.
1/ nguyên tắc điều khiển ngang
H4.1 là sơ đồ cấu trúc và đồ thị minh hoạ của nguyên tắc điều khiển
ngang

H4.1a là sơ đồ cấu trúc điều khiển ngang


ĐB : Khâu đồng bộ tạo ra điện áp hình sin có góc lệch pha cố định so với
điện áp lực
DF : khâu dịch pha có nhiệm vụ thay đổi góc pha của điện áp ra dưới tác
động của điện áp điều khiển Uđk.
TX : Xung điều khiển tạo thành ở khâu tạo xung vào thời điểm khi điện áp
dịch pha Udf qua điểm 0.
DX: Nhằm tạo ra các xung có dạng phù hợp để mở chắc chắn van
chỉnh lưu, thường được sử dụng xung chậm.
KĐX: khuếch đại xung để khuếch đại tín hiệu gửi tới cực điều khiển của
van
H4.1b đồ thị minh hoạ của nguyên tắc điều khiển ngang
2/ Nguyên tắc điều khiển dọc.
H4.2 là sơ đồ cấu trúc và đồ thị minh hoạ của nguyên tắc điều khiển dọc

H4.2a là sơ đồ cấu trúc điều khiển dọc


Utựa : Tạo ra điện áp lực có dạng cố định (thường dạng răng cưa)
SS : Khâu so sánh xác định điểm cân bằng của Ulực và Uđk

H4.2b Đồ thị minh họa điều khiển dọc


3/ Khâu đồng bộ
Theo sơ đồ cấu trúc mạch này có 2 chức năng:
 Đảm bảo quan hệ góc pha cố định với điện áp của van lực nhằm xác
định điểm gốc để tính góc điều khiển Φ ,mạch có tên gọi là góc điều
khiển α
 Hình thành điện áp có dạng phù hợp làm xung nhịp cho hoạt động của
khâu điện áp
a/ Đồng pha bằng máy biến áp

H4.3 biến áp đồng pha cho chỉnh lưu 3 pha

H4.4 Đồ thị biến áp đồng pha cho chỉnh lưu 3 pha

Khi cuộn sơ cấp đấu D cuộn thứ cấp đấu Y (kiểu D/Y) ta sẽ đạt phạm vi điều
chỉnh Φ=0-1800
b/ Đồng pha bằng phần tử quang
Sử dụng phần tử quang dưới dạng IC chuyên dụng cho phép thực hiện
chức năng đồng pha mà vẫn đảm bảo cách ly tốt về điện với mạch lực đồng
thời tránh chế tạo biến áp đồng pha,do đó làm giảm kích thước mạch . Sơ đồ
hình 3.5

H4.5 Sơ đồ và đồ thị đồng pha bằng phần tử quang


Khi điện áp lực dương thì dòng sẽ qua điot phát quang LED, nó phát sóng
làm mở tranzitor quang , con nửa chu kì âm này tương ứng sẽ khoá. Vậy điện
áp ra sẽ có xung chữ nhật, một nửa chu kì âm này tương ứng sẽ khoá R1 để hạn
chế dòng cho LED.
c/ Đồng pha kết hợp với khuếch đại thuật toán

Mạch chỉnh lưu hai nửa chu kì có điểm giữa(tia hai pha) dòng điot D1 và D2.
điện áp chỉnh lưu được đưa tới cửa (+) của khuếch đại thuật toán OA để so
sánh với điện áp ngưỡng Ung lấy từ biến trở P1,điện áp đồng bộ sẽ tuân theo
quan hệ sau
Udb = A0 (U+- U-) = A0(Ucl - Ung)
Do đó nếu Ucl > Ung thì Udb dương thì Udb = +Ubh
nếu Ucl < Ung thì Udb âm và Udb = - Ung
Vậy điện áp đồng bộ cú dạng như H4.6
H4.6 Sơ đồ và đồ thị đồng bộ và OA
4/ Khâu tạo điện áp tựa (Utựa):
Tạo điện áp có dạng răng cưa có chu kỳ làm việc theo nhịp của
điện áp đồng pha.
4.1/ Điện áp tựa dạng răng cưa
Đa số các điện áp tựa trong mạch điều khiển chỉnh lưu hiện thời đều dùng
dạng răng cưa và nó khắc phục được nhược điểm của dạng hình sin có nghĩa là
nó ít bị ảnh hưởng điện áp và tần số nguồn xoay chiều. Tuy nhiên nhược điểm
của nó là không đạt được quan hệ tuyến tính giữa điện áp điều khiển và điện áp
chỉnh lưu nên khó khăn khi tiến hành quá trình tự động điều chỉnh và ổn định
các thông số của mạch. Cụ thể chia làm 2 loại răng cưa chính
 Răng cưa phi tuyến
 Răng cưa tuyến tính
a/ Tạo răng cưa phi tuyến
Dạng răng cưa phi tuyến được tạo bằng tranzitor và tụ
H4.7 Sơ đồ và đồ thị tạo điện áp răng cưa phi tuyến hai nửa chu kì
Trong mạch này tranzitor hoạt động như một công tắc đúng ngắt theo nhịp
của điện áp đồng pha. Ở thời điểm Φ 1Φ2 điện áp đồng pha âm, điện áp này
lại đặt vào tranzitor T làm nó tương đương như một công tắc mở, vì vậy tụ
sẽ nạp từ nguồn 1 chiều E theo quy luật:
Uc(t) = E(1- e-1/RC)
Trong khoảng Φ2Φ3 thì tranzitor T mở tương đương như một công tắc
đóng.Vì vậy tụ sẽ phóng
b/ Tạo răng cưa tuyến tính
Nhận xét: Nhược điểm chung của các sơ đồ tạo điện áp răng cưa dùng
tranzitor là sự phụ thuộc khi rò vào thời điểm mở và khoá và điện áp đồng
pha ,do vậy điện áp răng cưa cũng ít nhiều bị biến động theo điện áp lưới
điện xoay chiều . điều này làm ảnh hưởng tới góc mở Φ cũng như phạm vi
điều chỉnh mặt khác độ tuyến tính của răng cưa cũng không cao.
H4.8a Sơ đồ tạo răng cưa tuyến tính

H4.8b Đồ thị tạo răng cưa tuyến tính


c/ Mạch dựng khuếch đại thuật toán(OA)
Hiện nay các mạch tạo răng cưa sử dụng OA ngày càng ứng dụng nhiều hơn
do khắc phục được các nhược điểm trên ,và do giá thành của OA tương đối rẻ.
Sơ đồ và đồ thị như h3.9a,b

H4.9a Sơ đồ mạch khuếch đại dựng thuật toán OA


H4.9b Đồ thị mạch khuếch đại dựng thuật toán OA
Răng cưa tuyến tính 1 nửa chu kì là sơ đồ tạo răng cưa có dạng đi xuống
dòng hai OA khuếch đại thuật toán OA1 đấu theo sơ đồ so sánh có nhiệm vụ
xác định điểm đi qua điểm O của điện áp đồng pha với sai số chỉ vài phần
nghìn vạn và gọi là điện áp đồng bộ Udb. Điện áp đầu ra của OA 1 có dạng xung
chữ nhật chỉ có hai tri số âm và dương bằng giá trị bão hoà ±U bh. Tầng OA2 có
nhiệm vụ tạo điện áp răng cưa . Nguyên lý hoạt động như sau:
Ở nửa chu kì khi điện ỏp Udb < 0 (A1 bão hoà âm Udb = -Ubh ) điot Đ3 dẫn.
Sử dụng đặc điểm của OA là điện thế giữa hai cửa (+) và (-) của nó bằng nhau ,
ta có điện thế điểm (-) của OA2 bằng 0 do điểm (+) nối với 0v . Lúc đó U c =
Urc.
Ở nửa chu kì điện áp U db > 0 (A1 bão hoà dương Udb = +Ubh ) điot Đ3
khoá .Nên dòng qua R2 = 0. Lúc này dòng qua tụ bằng dòng qua điện trở R 3
dòng điện ngược chiều với dòng qua tụ C. Có nghĩa là tụ C phóng điện.
5/ Khâu so sánh
So sánh giữa điện áp tựa U tựa và điện áp điều khiển U đk, tại thời điểm hai
điện áp này bằng nhau ( Uđk = Utựa) để phát xung điều khiển, tức là xác định
góc mở Φ
a) so sánh dòng tranzitor:
sơ đồ H4.10 là sơ đồ dòng tranzitor
H4.10 sơ đồ khâu so sánh dòng tranzitor
Nguyên lý hoạt động như sau :
 khi Urc < Uđk thì tranzitor khoá và có UBE = Urc – Uđk <0. Do đó điện
áp ra bằng nguồn điều khiển Ura = UE.
 khi Urc < Uđk thì tranzitor dẫn và có UBE = Urc – Uđk>0. Do đó điện
áp ra Ura = 0.
b/ so sánh dòng khuếch đại thuật toán
Trong kiểu này hai điện áp cần so sánh được đưa tới hai cực khác
nhau của OA .Điện áp ra sẽ tuân theo quy luật :
Ura = K0ᴧU = K0(U+ - U-), K0 là hệ số khuếch đai của OA
Tuỳ thuộc vào điện áp tựa và điện áp điều khiển đưa vào cửa nào mà điện
áp ra xuất hiện sườn xung âm hoặc xung dương . Ở thời điểm cân bằng giữa
chúng nếu điện áp điều khiển đưa vào cửa (+) còn điện ỏp tựa đưa vào cửa (-)
có nghĩa là U+=Utựa như hình 3.8a thì điện áp ra là:
Ura = K0(U+ - U-) = K0(Uđk - Utựa)
H4.11 So sánh 2 cửa dòng khuếch đại thuật toán OA

nhận xét : Khuếch đại thuật toán OA là phần tử so sánh lý tưởng vì:
Tổng trở vào OA rất lớn nên không gây ảnh hưởng đến các điện
áp đưa vào so sánh, nó có thể tách biệt hoàn toàn không để chúng
ảnh hưởng lẫn nhau.
 Tầng vào OA cũng là khuếch đại vi sai , mặt khác tần số nhiều
nên hệ số khuếch đại rất lớn vì thế độ so sánh rất cao.
 Sườn xung dốc đứng nếu so với tần số 50Hz
6./ Khâu dạng xung ( DX)
Nhằm tạo ra các xung có dạng phù hợp để mở chắc chắn van chỉnh lưu,
thường được sử dụng xung chậm…
Tạo xung đơn bằng vi mạch RC :là vi mạch đơn giản gồm 1 tụ và một điện
trở mắc như H4.12. Khi điện áp đưa từ khâu so sánh Uss ở mức thấp –Ubh thì tụ
C được nạp bằng nguồn âm theo đường 0→R→C→OAss→(-E)→0 đến trị số
bằng Ubh với dấu điện áp ở H4.12 .Khi U ss chuyển lên mức cao dương Ubh ở
thời điểm ban đầu, trên điện trở R xuất hiện 1 xung điện áp có trị số bằng từng
điện áp có sẵn trên tụ cộng thêm điện áp của khâu so sánh do chúng mắc nối
tiếp nhau nên chúng là +2Ubh, sau tụ C lại nạp đảo để cuối cùng lại đến trị số
Ubh nhưng ngược dấu ban đầu.

H4.12 tạo xung đơn bằng mạch vi phân RC


7/ Khâu khếch đại xung (KĐX):
Tiến hành khuếch đại xung từ mạch dạng xưng đưa vào đảm bảo mở chắc
chắn tiristo. Khâu này cũng thường làm nhiệm vụ cách ly giữa các mạch điều
khiển và mạch lực.
Khuếch đại xung gộp trực tiếp : kiểu gộp trực tiếp cho phép đưa tới van
dạng xung điều khiển tối ưu nhưng có nhược điểm là không cách ly mạch lực
và mạch điều khiển, do đó chỉ ứng dụng với những mạch chỉnh lưu điện tải
dưới 40V.

Khuếch đại xung gộp qua phần tử quang : các phần tử quang mà ta có
thể sử dụng gộp nối giữa khuếch đại xung và van lực

H4.13a các phần tử quang


H4.13b Sơ đồ gộp nối khuếch đại bằng gộp phần tử quang
Chúng có ưu điểm nổi bật : Đảm bảo độ cách ly giữa điều khiển và lực và
truyền được các xung có độ rộng tùy ý. Hiện nay công nghiệp chế tạo được các
phần tử dạng IC rất thuận tiện cho mạch điều khiển. Tuy nhiên do dòng điện tải
mà nó chịu vài chục mA nên không đủ công suất để mở van lực, vì vậy vị trí
của nó trong mạch điều khiển phải ở trước tầng khuếch đại. Lúc đó tầng
khuếch đại cuối đấu trực tiếp
Khuếch đại xung gộp bằng biến áp xung: Là phương pháp gộp thông
dụng nhất hiện nay và dễ cách ly mạch điều khiển và mạch lực. Tuy nhiên do
tính chất vi phân của biến áp nên không cho phép truyền các xung rộng vài ms.
Chính vì vậy người ta phải truyền xung rộng dưới dạng xung chậm để biến áp
xung hoạt động bình thường. Để đơn giản mạch, đồng thời vẫn đảm bảo hệ số
khuếch đại dòng cần thiết, tầng khuếch đại hay đấu theo kiều Dalinton.
a/ Xung điều khiển dạng xung đơn và xung kép
H4.14 là sơ đồ tốt giản cho loại này .Cả T1,T2 đều chọn theo điều kiện điện
áp như nhau là chịu được trị số nguồn E
H4.14a khuếch đại xung gộp biến áp xung dạng đơn và kép
b/ xung điều khiển dạng xung chùm

H4.14b khuếch đại xung gộp biến áp xung dạng xung chùm
8/ Bộ điều khiển (BĐK):
Khâu này có nhiệm vụ nhận các tín hiệu từ công nghệ đưa tới và các tín
hiệu phản hồi lấy từ tải về để xử lý theo những quy luật điều khiển nhất định để
đưa ra Uđk tác động đến góc điều khiển khống chế nguồn năng lượng ra tải cho
phù hợp nhất. Để ổn định dòng điện ta phải phản hồi âm dòng điện. Để ổn định
điện áp ta phải phản hồi âm điện áp. Trong quá trình nạp acquy tự động, sự ổn
dòng và ổn áp phải luôn được đảm bảo để điều khiển góc mở tiristo, ta có
những phương pháp sau :
a/ Điều chỉnh góc mở tiristo theo phương pháp thẳng đứng tuyến tính

H4.15a Điều chỉnh góc mở tiristo theo nguyên tắc thẳng đứng tuyến tính
Nguyên lý hoạt động như sau:
 Giả sử ở nửa chu kì đầu a âm khi đó Đ 1 dẫn.Nửa chu kì sau a’ âm lúc đó
Đ2 dẫn.Điện áp tại A (UA) có dạng như (h3.14b.)
 Khi UR2 – UA >0 → Tr1 dẫn →Uc = 0 → Tr2 khoá lúc này tụ C1 nạp điện
→ điện áp UD có dạng như (h4.13b).
 Khi UR2 –UA < 0 → Tr1 khoá →Uc = +E → Tr2 dẫn lúc này tụ C 1 phóng
điện → điện áp UD có dạng như (h4.15b).
 Khi Udk < UD thì đầu ra của KĐTT1 có điện áp =-Ubh do UD được nối vào
cổng (-)của KĐTT1.Udk được nối vào cổng (+)của KĐTT. Đ3 có nhiệm
vụ chỉ lấy phần dương của KĐTT1 nên điện áp tại E (UE=0)
 Khi Udk > UD thì đầu ra của KĐTT1 có điện áp =+Ubh do UD được nối
vào cổng (-) của KĐTT1. Udk được nối vào cổng (+) của KĐTT. Đ3 có
nhiệm vụ chỉ lấy phần dương của KĐTT 1 nên điện áp tại E (U E=+Ubh-
)→khi đó UF,Ug1,Ug2 có dạng như trên đồ thị 4.15b
 U aa’

U
U R2

U đk

U g1
U g2

H4.15b Dạng điện áp của điều chỉnh góc mở tiristo theo nguyên tắc thẳng đứng
tuyến tính
b/ Điều chỉnh gúc mở tiristo bằmg vi mạch 555

H4.16 nguyên tắc điều chỉnh góc mở ỏ bằng vi mạch 555


Nguyên tắc hoạt động như sau: khối đồng pha sẽ biến đổi điện áp đồng pha
Uđf (đó là điện áp hình sin cùng tần số với điện áp cần chỉnh lưu ) thành một
dãy xung hẹp lân cận điểm 0 của điện áp đồng pha (gọi là dãy xung nhịp) .Đưa
dãy xung vào chân 2 của vi mạch 555 mắc theo sơ đồ H4.16 thì ở cửa ra chân 3
sẽ xuất hiện 1 dãy xung tương ứng.Thời gian tồn tại của xung này t = VR. C 2
và thay đổi được nhờ biến trở VR do đó thay đổi được thời điểm xuất hiện
sườn xuống. Lấy sườn xuống của xung này để biến thành xung mở của tiristo.
Qua những phân tích ở trên ta quyết định chọn phương án thiết kế mạch động
lực và mạch điều kiển như sơ đồ. Các mạch chỉnh lưu ba pha chỉnh lưu cầu
không đối xứng gồm 3 Tiristo thuộc 3 pha vì vậy mạch điều khiển gồm 3 kênh
mỗi kênh điều khiển cho một van của một pha. Hay nói cách khác mạch điều
khiển chỉnh lưu cầu ba pha không đối xứng gồm 3 mạch điều khiển một pha
gộp lại , sơ đồ nguyên lý dưới đây vẽ cho một pha ,hai pha còn lại tương tự. Đồ
thị đầu ra như H4.17
T1 T3 T5 10

B Y
1
C
D4 D6 D2

Rs X

R1 §Z
+E1
R15
A R1 C2 §4
pha
Oa 1
R3
C §1
* *
g
R5
B Oa 2 §3 §5
R7
R2 Oa 3
E k
Tr.t BA®f C1 R4 +E D Oa 5
R6 §2 BAX
F
R8
R13 Tr1
G nd Tr2
R19 +U®k K R14
G
U ph R9 R12
X +U®k §2
And
R16 R18 Oa 6
R17 Oa 4 H

C3
R21
U ®Æt R10
R22 R11
+E
Gnd

H4.17 Sơ đồ toàn nguyên lý mạch toàn bộ mạch điều khiển


U A

U B

0
30 O

U C

+U bh

0
-U bh

U D
+U bh

U ®k

0
U E
+U bh

0
-U bh
α α α α
U F
+U bh

U H
+U bh

0
-U bh

U G
+U bh

0
U K
U gk

H4.18 Đồ thị dạng điện áp của mạch động lực và mạch điều khiển
CHƯƠNG 5 : THIẾT KẾ SẢN PHẨM
I/ THIẾT KẾ MẠCH ĐỘNG LỰC VÀ MẠCH ĐIỀU KHIỂN
Qua những phân tích ở trên ta quyết định chọn phương án thiết kế mạch
động lực và mạch điều kiển như sơ đồ H5.1
3

T1 T3

Rx

U2
RL

D2 D4

Rs X

§Z
+E1
R15
C2 §4
A R3
B * G1
pha *
Oa 2 §3 §5
R7
§1 R5 Oa 3
R0 D
R4
+E C Oa 5
R6 §2
Tr.t BA®f
E
R8 BAX
R13 Tr1
+U®k Tr2
R19
G R14
F
U ph R9 R12 RL
X +U®k §2
And
R16 R18 Oa 6
R17 Oa 4 H

C3
R21 RL
R10 3
U ®Æt R22 R11 §8
+E
R24 R25
Gnd R23

C4 C5
R26
Tr3
R30 Tr4
R27
R28

Tr5

H5.1 Sơ đồ mạch động lực và mạch điều khiển.


R29
U aa’

U R4

U đk

U H

+U bh

0
-U bh

U
+U bh

0
U G
U gk 1
U gk 2

H5.2 Biểu đồ dạng xung tại các điểm trên mạch điều khiển

1 .NGUỒN CUNG CẤP CHO MẠCH ĐIỀU KHIỂN:


Sơ đồ khối của bộ nguồn một chiều ổn áp

Các phần tử thực hiện khối chức năng:


- Khối hạ áp và cách ly dựng máy biến áp
- Khối chỉnh lưu dùng chỉnh lưu cầu
- Mạch lọc dùng tụ điện có điện dung lớn.
- Mạch ổn định điện áp dùng IC ổn áp 78xx với các cấp điện áp ra chuẩn
và được thể hiện bằng hai số xx. Dòng tải cho phép IC này là 1A(khi có
tản nhiệt tốt).
Khối hạ áp và cách ly dựng máy biến áp
Nguồn nuôi ổn áp dùng IC ổn áp 7812 ,IC7912:Nguồn ổn áp là nguồn
luôn ổn định .Điện áp ra khi thay đổi điện áp vào hoặc thay đổi tải.
Sơ đồ ổn áp dùng IC ổn áp 78xx,79xx

H5.3 Sơ đồ ổn áp dùng IC ổn áp
Tính chọn các phần tử trên sơ đồ
- IC 7812 có Điện áp đầu vào : 17 ÷35V
- Dòng điện đầu ra : 0 ÷1A
-Điện áp ra E=12V
-IC 7912 có Điện áp đầu vào : 17 ÷35V
-Dòng điện đầu ra : 0 ÷1A
-Điện áp ra E=-12V
- Chọn tụ lọc phẳng C1=C2=1000ͷF, C3=C4=100ͷ F
-Chọn tụ lọc nhiễu C5=C6=0,1ͷF .
- Chọn các cầu chỉnh lưu có I=1A; U=24V(không có tản nhiệt)
2/ TÍNH TOÁN MÁY BIẾN ÁP NGUỒN
- Khối nguồn 24V cấp cho biến áp xung, dòng I = 420 mA
# P21 = U21 . I21 = 240,42 = 10 W
- Khối nguồn tạo điện áp đồng pha 0V- 6V – 12V, dòng I = 500 mA
#P22 = U22 . I22 = 12 .0,5 = 6 W
-Khối nguồn ±12 cấp cho khuyếch đại thuật toán ,dòng I = 500 mA
# P23 = U23 . I23 = 24. 0,5 = 12 W
- Khối nguồn 10V cấp cho cách ly quang ,dòng I = 1A
# P24 = U24 . I24 = 10 . 1 = 10W
- Công suất máy biến áp nguồn là
P = 2 .P21 + P22 + 5 .P23 + P24 = 2.10 + 6 + 5.12 + 2.10 =106 W
# Dòng sơ cấp biến áp nguồn
-Tiết diện lưới thép mạch từ
-Ta chọn lưới thép có tiết diện 25 cm2 , làm bằng lá thép kĩ thuật điện
dày 0,35 mm , gồm các lá hình chữ E và chữ I gộp lại với nhau .
+ Theo công thức kinh nghiệm ta có no là số vòng/phút:
, với K là hệ số máy biến áp { 40 - 60 }
Ta chọn K = 50 , no = 50/ 20,6 = 2,4 vòng/phút
- Số vòng dây cuộn sơ cấp là :
W1 = no . U1 = 2,4 . 220 = 528 vòng

-Số vòng dây các cuộn thứ cấp là :


+ Cuộn 24V : W21 = no . U21 = 2,4 .24 = 58 vòng
+ Cuộn 18V : W22 = no. U22 = 2,4 . 18 = 43 vòng
+ Cuộn 6V : W23 = no . U23 = 2,4 . 6 = 14,5 vòng
+ Cuộn 10V : W24 = no . U24 =2,4 .10 = 24 vòng
-Chọn mật độ dòng điện J = 5 A/mm2

II/ TÍNH TOÁN KHỐI ĐIỀU KHIỂN


1/ Khâu đồng bộ
R3
Ta sử dụng khuếch đại thuật toán mắc theo B
A Oa 2
sơ đồ so sánh ( hình 4.4 )
Chọn điện trở R3, R4 bằng 15 kΩ, R4

chọn khuếch đại thuật toán OA loại TL 081


G nd

H5.4 sơ đồ nguyên lý khâu tạo xung đồng bộ


2/ Khối tạo điện áp răng cưa
Khối tạo điện áp răng cưa tuyến tính một nửa chu kỳ hình 4.5.Điện áp
trên tụ C bằng điện áp ở đầu ra của OA3 Uc2 = UD , điện áp trên điện
trở R5 bằng Uc bỏ qua sụt áp trên Đ1. Trong sơ đồ này không khống chế
thời gian nạp cho tụ nên ta chọn R5 << R6 dẫn đến iR6 << iR5 để đơn
giản khi phân tích , tính toán có thể bỏ qua iR6.
Như vậy dòng điện qua tụ iC2 = iR5 và dòng vào cửa ( - ) của OA không
đáng kể (tổng trở vào của OA vô cùng lớn ) . Kết hợp những điều kiện
trên ta có :
1 1 UD Ubh
Uc = C 2
 
iC2 dt = C 2 R5
dt 
C 2.R5
t
§Z

C2

R5
B
Oa 3
C
+E
R6

H5.5 sơ đồ nguyên lý khối tạo điện áp răng cưa


Theo biểu thức trên điện áp trên tụ C2 cũng như đầu ra tăng trưởng tuyến
tính . Khi điện áp ra bằng trị số ngưỡng của ĐZ thì nó thông và giữ điện
áp ra bằng trị số ổn áp. Ở nửa chu kỳ điện áp tại điểm C dương điốt Đ1
khóa nên dũng qua R5 bằng 0 . Lúc này dòng điện qua tụ C2 bằng dòng
điện đi qua R6 , dòng điện này ngược chiều với dòng đi qua tụ trong nửa
chu kỳ trước nghĩa là tụ C2 phóng điện :
1 1 E E
UD = uc2 = UĐZ - C2
 iR6 dt = UĐZ
 dt
- C 2 R6 = UĐZ - C 2.R6 tp
Chọn OA loại TL 081 , chọn ĐZ loại BZX79 có UĐZ = 9,1V để có biên
độ điện áp răng cưa là 9,1V
Tính điện trở R6. Chọn C2 = 0,22ͷF
Theo biểu thức 3.1 điều kiện sau nửa chu kỳ điện áp lưới xoay chiều điện
áp trên tụ C2 giảm từ giá trị UĐZ xuống đến không tức là thời gian
phúng tp = T/ 2 ta có
T E T E, T 12.0, 02
6
uC2 ( 2 ) = UĐZ - C 2.R6 2 = 0 rút ra R6 = 2U ÐZC 2 = 2.9,1.0, 22.10
= 59,94.10-3 k
Chọn điện trở này gồm biến trở 50 kΩ mắc nối tiếp với điện trở 15 kΩ
Tính điện trở R5:
Trong thời gian tụ điện C2 nạp điện áp trên nó phải vượt giá trị điện áp ổn
áp ,ta có
U bh  U Ð1 E t
(  ) n  U ÐZ
R5 R 6 C2 lấy sụt áp trên điốt Đ1 = 0,7V ,
chọn thời gian tn = 1ms , điện áp bão hòa của OA là:
Ubh = E – 1,5 = 12 – 1,5 = 10,5V .Vậy:
U bh  0,7 E 10,5  0,7
R5    6
 4,45 K
C2U DZ E R 0, 22 . 10 . 9,1 12
 6

tn R6 0,001 59.94

chọn R5 = 3,9 k
3/ Khối so sánh
Chọn OA loại TL 081, điện trở R7,R8 = 15 kΩ

R7
C D
Oa 5

R8

+U®k

H5.6 sơ đồ nguyên lý khối so sánh


4/ Khối tạo dạng xung
R13
E

F G

R9 §2 R12
An d
Oa 4 H

C3

R10
R11

H5.7 sơ đồ nguyên lý khối tạo dạng xung


Xung thích hợp để mở tiristor thường là xung kim đơn hoặc xung chùm ,
xung chùm là dạng xung thông dụng nhất vỡ cho phép mở tốt van lực
trong mọi trường hợp , mọi dạng tải và nhiều sơ đồ chỉnh lưu khác .
Nguyên tắc tạo xung chùm ở đây coi tín hiệu do khối so sánh tạo ra như
một tín hiệu cho phép hay cấm khối khuếch đại xung phía sau nhận được
xung tần số cao phát ra từ khâu tạo dao động đưa tới . Để thực hiện
nguyên tắc tạo xung chùm như trên ta sử dụng một mạch lôgic " và "
(lôgic AND) và một khâu tạo dao động
Chọn mạch AND loại 4081 gồm có 4 phần tử " và " trong một vỏ điện áp
nguồn nuôi 12V. Và phần tử " và " chỉ làm việc với nguồn một cực tính
mà xung sau khâu tạo dao động là xung hai cực tính nên ta phải chặn tín
hiệu âm
đưa tới IC nhờ điốt Đ2 và R12 . Chọn điốt Đ2 loại 1N4002 có tham số Itb
= 1A Ungmax= 100V, chọn R12 = 10 kΩ.
Khâu tạo xung chùm: Xung chùm để mở cho van thường có tần số lớn
hơn nhiều lần so với tần số của lưới điện ( fxc = 6 ÷ 12kHz ) ta chọn fxc
= 8 kHz
Chọn OA4 loại A741 , chọn R10 = 2R11 với giá trị cụ thể R10 = 5,
R11 = 10 kΩ, chọn C3 = 10nF .
1 1
 3
 0,125.103 s 
Ta cú : T = f 8.10 125ͷs
T = 2.R9.C3.ln 2 = 1,4 R9.C3 nên R9 = 9,1 k
5/ Khối khuếch đại xung
Xung sau khối tạo dạng xung chưa đủ công suất để mở van vỡ dòng điện
đầu ra của IC nhỏ ( 3mA ),điện áp mạch lực và mạch điều khiển rất chênh
lệch nên ngoài việc khuếch đại công suất xung điều khiển cũng phải đảm
bảo cách li giữa mạch động lực và mạch điều khiển . Nên khối này ta
chọn là khối khuếch đại xung ghép bằng biến áp xung như sơ đồ hình 4.8
+E 1
R 15
§4

* *
g
§3 §5

k
R 14
BAX

Tr1
Tr2

H5.8 sơ đồ nguyên lý khối khuếch đại xung ghép bằng biến áp xung
Chọn biến áp xung có tỉ số k = 2, điện áp sơ cấp biến áp xung U1 = k.U’2,
U1 = k.U’’2 (U’2 điện áp điều khiển tiristor) do đó chọn loại tiristor ở
chương 2
U1 = 2. 4 = 8V, I1 = Ig1 / k
U1 = 2. 4 = 8V, I2 = Ig2 / k ( I1 I2 dòng điện sơ cấp biến áp xung , Ig 1 Ig2
dòng điện điều khiển tiristor ) do đó chọn loại tiristor ở chương 2
I1 = 0,15 / 2 = 0,075A. Chọn nguồn E1 > U1 để bù sụt áp trên điện trở R 15
vì vậy chọn
E1 = 18V . Từ hai giá trị E1 , I1 chọn được Tr2 loại BD 135 có tham số
Uce = 45V , Icmax= 1,5A Để Tr 2 làm việc lâu dài mà không bị phá hỏng
thì I1 < Icmax suy ra R15 > E1 / Icmax = 12/ 1,5 = 8Ω chọn R15 = 10Ω , chọn
công suất của điện trở R15 bằng 5W .
Kiểm tra độ sụt áp trên điện trở R15 khi Tr1 dẫn dòng :
UR15 = I1 . R15 = 0,075 . 10 = 0,75 V
vậy điện áp
U1 = E1 - UR15 = 12 – 0, 75 = 11,25 V
lớn hơn 8 V nên đạt yêu cầu . Bóng Tr1 chọn loại BC107 cú Uce = 45V ,
Icmax=0,1A,
 1. 2.E1 40.110.12
  36.66
Vậy trị số điện trở R14 ≤ sI1max 1, 2.1, 2 k
Chọn R14 = 20 kΩ, chọn điốt Đ 3, Đ4, Đ5,Đ6,Đ7 loại 1N4001 có tham số I tb
= 1A Ungmax= 400V) Khâu phản hồi
R 19

U ph
X R 16 R 18 Oa 6
R 17

R 21
U ®Æt R 22
+E
Gn d

H5.9 Sơ đồ nguyên lý phản hồi dòng điện


Uđk = K1 ( Uđặt – Uph ) chọn R18 = 10 kΩ suy ra R19 = 500 kΩ.Chọn R16 =
5kΩ , R17 = 10kΩ, R20 = R21 = 10 kΩ, OA6 loại OA741

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Giáo trình Trang bị điện ôtô
Tác giả : Nguyễn Văn Chất
2. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ắc quy axit
Người biên soạn : Pham Hoàng Kiên
3. Giáo trình điện tử công suất
Tác giả : Trần Trọng Minh
4. Hướng dẫn thiết kế mạch điện tử công suất
Tác giả : Phạm Quốc Hải
5.Trang bị điện, điện tử trong công nghiệp
Tác giả : Lê Minh Hà
6. Điện tử công suất – lý thuyết – thiết kế ứng dụng
Lê Văn Doanh (chủ biên)
Nguyễn Thế Cụng
Trần Văn Thịnh
7. Giáo trình Điện tử công nghiệp
Tỏc giả : Vũ Quang Hồi
8. Kỹ thuật điện tử
Tác giả : Đỗ Xuân Thụ

You might also like