Professional Documents
Culture Documents
Thiet Ke Mach Nap Ac Quy
Thiet Ke Mach Nap Ac Quy
----- -----
ĐỒ ÁN II
Đề tài: Thiết kế mạch điều khiển nạp acquy tự động
Trong công nghiệp ngoài ra các mạch điều khiển người ta thường dùng kĩ thuật
số với phần mềm đơn giản, linh hoạt và dễ dàng thay đổi cấu trúc tham số hoặc
các luật điều khiển. Nó làm tăng tốc độ tác động nhanh và có độ chính xác cao
cho hệ thống. Như vậy nó làm chuẩn hoá các hệ thống truyền động điện và các
bộ điều khiển tự động hiện đại và có những đặc tính làm việc khác nhau. Trong
những ứng dụng đó thì việc áp dụng vào mạch map ắc quy tự động đang được
sử dụng rộng rãi và có những đặc tính ưu việt. Bởi ắc quy là nguồn cấp điện
một chiều cho các thiết bị trong công nghiệp cũng như trong đời sống hàng
ngày cung cấp điện cho các nơi chưa có nguồn điện lưới để phục vụ cho chiếu
sáng, tivi, thông tin liên lạc…điều khiển đo lường, cung cấp cho các thiết bị
giàn khoan ngoài biển. Chính vì vậy việc nghiên cứu chế tạo mạch nạp ắc quy
là hết sức cần thiết, nó ảnh hưởng rất lớn tới dung lượng và độ bền của ắc quy.
Dưới đây em xin trình bày toàn bộ nội dung của đồ án. Thiết kế và chế tạo bộ
nguồn nạp ắc quy tự động do thầy giáo Trần Văn Tuấn giảng viên trường Đại
Học Bách Khoa Hà Nội hướng dẫn. Mặc dù trong thời gian qua em đã cố gắng
tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu để thực hiện đồ án nhưng không thể tránh khỏi
những sai sót, em mong tiếp tục nhận được sự đóng góp và chỉ bảo của thầy.
CHƯƠNG I :GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ẮC QUY
Ắc quy là nguồn cung cấp năng lượng điện một chiều cho các thiết bị trong
công nghiệp và dân dụng. Có nhiều loại ắcquy như:
+ ắc quy Axit
+ ắc quy Kiềm ( Acquy Sắt- Niken, , acquy bạc- kẽm....)
Tuy nhiên, trên thực tế thông dụng nhất từ trước đến nay vẫn là acquy axit, vì
so với ắcquy kiềm, ắcquy axit có nhiều tính năng tốt hơn như: SĐĐ của mỗi
cặp cực lớn, có điện trở trong nhỏ, dung lượng của bình ắc quy lớn.
1/ Cấu tạo của bình ắc quy chì - axit:
Bình ắc quy axit gồm vỏ bình có 6 ngăn riêng (hay 12V), trong mỗi ngăn có
đặt khối bản cực dương, khối bản cực âm. Chúng được ngăn cách nhau bằng
các tấm ngăn, mỗi ngăn như vậy được coi là một acquy đơn, các acquy đơn nối
tiếp với nhau tạo thành bình ắc quy. Ngăn đầu và ngăn cuối có đầu tự do tạo
thành các đầu cực dương (+), cực âm (-) của ắc quy, dung dịch điện phân (dung
dịch axit sunfuric) được đổ vào trong từng ngăn.
+ -
Bảna)cực
phân khối các bản
dươngcực và tấm ngănb) Cấu tạo bản cực
Vấu cực
nút nắpp
Vỏ
- Vỏ bình:
Vỏ bình được làm bằng các loại nhựa như: ebônit, axphađơpec, cao su cứng…
chúng có khả năng chịu axit, và có độ bền vững cao.
- Bản cực:
+ Cấu tạo của một bản cực trong ắcquy gồm có phần khung xương và chất tác
dụng chát nên nó.
+ Khung xương của bản cực dương và âm có cấu tạo giống nhau. Chúng được
đúc bằng hợp kim chì và Stibi (Sb) và được tạo hình dạng mặt lưới.
+ Chất tác dụng được chế tạo từ bột chì, dung dịch axit sunfuric và khoảng 3%
chất nở như muối của các axit hữu cơ đối với bản cực âm; còn đối với bản
dương thì chất tác dụng được chế tạo từ các oxit chì Pb 3O4, PbO và dung dịch
axit sunfuric, chất nở trong bản cực âm có tác dụng tăng độ xốp, giảm khả năng
cò và hiện tượng chung hoà cứng cho các bản cực, làm tăng điện dung cho
acquy.
Các bản cực sau khi đã trát đầy chất tác dụng được ép lại, sấy khô và thực hiện
quá trình tạo cực, tức là chúng được ngâm vào dung dịch axit sunfuric loãng và
nạp bằng dòng điện nhỏ. Sau quá trình như vậy, chất tác dụng ở các bản cực
dương sẽ trở thành PbO2, bản cực âm thành Pb. Sau đó chúng được lắp ráp vào
bình acquy tạo thành các khối bản cực, các khối bản cực âm và dương được lắp
xen kẽ nhau và được cách điện bằng tấm ngăn.
- Tấm ngăn:
Tấm ngăn là chất cách điện, có độ xốp thích hợp để không ngăn cản dung dịch
điện phân thấm đến các bản cực. Tấm ngăn được làm từ polyclovinyl, bông
thuỷ tinh ghép với miplat… có tác dụng chống chập mạch giữa các bản cực
dương và âm.
-Dung dịch điện phân:
Dung dịch điện phân trong ắc quy axit sunfuric (H 2SO4) được pha chế từ axit
nguyên chất với nước cất theo nồng độ nhất định.
2/ Yêu cầu cho việc nạp ắc quy:
2.1/ ắcquy
Là nguồn năng lượng có tính thuận nghịch: nó tích trữ năng lượng dưới dạng
hoá năng và giải phóng năng lượng dưới dạng điện năng, Quá trình ắcquy cung
cấp điện cho phụ tải gọi là quá trình phóng điện; quá trình ắc quy tích trữ năng
lượng từ một nguồn điện m ột chiều gọi là quá trình nạp điện.
2.2/ Quá trình biến đổi năng lượng trong acquy axit:
a/ Quá trình nạp:
Khi nạp, nhờ nguồn điện nạp mà ở mạch ngoài các điện tử “e” chuyển động từ
các bản cực âm đến các bản cực dương, đó là dòng điện nạp I n. Khi phóng điện,
dưới tác dụng sức điện động riêng của ắcquy các điện tử sẽ chuyển động theo
hướng ngược lại (từ dương đến âm) và tạo thành dòng điện phòng Ip.
Khi ắcquy đã được nạp no chất tác dụng ở các bản cực dương PbO 2, còn ở các
bản cực âm là chì xốp Pb. Khi phóng điện, các chất tác dụng ở cả hai bản cực
đều trở thành sunfat chì PbSO4.
- Quá trình hoá học xảy ra trong acquy axit có thể viết như sau:
+ Trên bản cực dương:
PbO2 + 3H + (HSO4)- + 2e PbSO4 + 2H2O
+ Trên bản cực âm:
Pb + H2SO4 PbSO4 + 2e + 2H
b/ Quá trình phóng:
Khi phóng, điện axit sunfuric bị hấp thụ để tạo thành sunfurat, còn nước thì bị
phân hoá ra. Do đó, nồng độ của dung dịch giảm đi. Khi nạp điện thì ngược lại,
nhờ hấp thụ nước và tái sinh ra axit sunfuric nên nồng độ của dung dịch tăng
lên.
2.3/ Các đặc tính của Acquy axit:
a/ Sức điện động của Acquy axit (SĐĐ)
SĐĐ của acquy phụ thuộc chủ yếu vào điện thế trên các cực và phụ thuộc vào
nồng độ của dung dịch điện phân được xác định theo công thức:
E0 = 0,85 + P (v)
Trong đó: E0 : Sức điện động tĩnh của acquy (v)
P : Nồng độ dung dịch điện phân ở 150C (g/cm3)
Thông thường, các acquy axit có nồng độ thay đổi trong khoảng 1,12 - 1,29
g/cm3. Do đó, SĐĐ của một acquy đơn sẽ thay đổi từ 1,19 2,14V, có nghĩa là
nồng độ của dung dịch điện phân tăng thì SĐĐ của acquy cũng tăng.
b/ Các đặc tính phóng và nạp của acquy:
* Trong quá trình phóng điện của acquy thì sức điện động được tính theo công
thức:
EP = UP + IP.raq
Trong đó: Ep : sức điện động của acquy phóng điện (v)
IP : dòng điện phóng (A)
Up : điện áp đo trên các cực của acquy khi phóng điện (v)
raq : điện trở của acquy khi phóng điện (v)
- Dung lượng phóng của acquy là đại lượng đánh giá khả năng cung cấp năng
lượng của acquy cho phụ tải, và được tính theo công thức:
CP = IP.tP
Trong đó: CP: dung lượng thu được trong quá trình phóng điện. (A.h).
IP: dòng điện phóng ổn định trong thời gian phóng điện tP.
-Đặc tính phóng của acquy là đồ thị biểu diễn mối quan hệ phụ thuộc của sức
điện động, điện áp acquy và nồng độ dung dịch điện phân theo thời gian phóng
khi dòng điện phóng không thay đổi.
Trong- khoảng thời gian phóng tP = 0 đến tP = tgh, sức điện động, điện áp, nồng
độ dung dịch điện phân giảm dần. Tuy nhiên, trong khoảng thời gian này, độ
dốc của các đồ thị không lớn, ta gọi đó là giai đoạn phóng ổn định hay thời
gian phóng điện cho phép tương ứng với mỗi chế độ phóng điện của acquy
(dòng điện phóng).
-Từ thời điểm tgh trở đi, độ dốc của đồ thị thay đổi đột ngột. Nếu ta tiếp tục cho
acquy phóng điện sau tgh thì sức điện động, điện áp của acquy sẽ giảm rất
nhanh; mặt khác tinh thể sunfat chì (PbSO 4) tạo thành trong phản ứng sẽ có
dạng thô, rắn rất khó hoà tan (Biến đổi hoá học trong quá trình nạp điện trở lại
cho ắcquy sau này, thời điểm t gh gọi là giới hạn phóng điện cho phép của
ắcquy, các giá trị EP, UP, P tại tgh gọi là các giá trị tới hạn phóng điện cho
acquy).
I (A) E U (V)
1,75
Vùng phóng điện cho
phép
CP = IP.tP
t
0 4 8 12 8 20
Đặc tính phóng của ắc quy
-Nếu ngắt mạch vào thời điểm tgh thì hiệu điện thế UP sẽ tăng vọt lên bằng sức
điện động của acquy. Còn sau đó, nhờ khuyếch tán mà nồng độ dung dịch cân
bằng dần, sức điện động ắcquy sẽ tăng dần tới E0 và bằng 1,96V đối với ắcquy
được coi là phóng hết điện. Đoạn cuối của đường cong E aq ứng với khoảng nghi
của ắcquy hay thời gian phục hồi của ắcquy, thời gian phục hồi này phụ thuộc
vào chế độ phóng điện của acquy ( dòng điện phóng và thời gian phóng.)
Trong quá trình nạp điện của ắcquy thì SĐĐ được tính theo công thức:
En = Un - In.raq
Trong đó: In : dòng điện nạp (A)
Un : điện áp đo trên cực acquy khi nạp.
raq : điện trở trong của acquy khi nạp điện.
- Dung lượng nạp của ắcquy là đại lượng đánh giá khả năng tích trữ năng lượng
của acquy và được tính theo công thức:
Cn = In.tn
Trong đó Cn : dung lượng thu được trong quá trình nạp điện(Ah)
In : dòng điện nạp ổn định trong thời gian nạp điện tn.
- Đặc tính nạp của ắcquy là đồ thị biểu diễn mối quan hệ phụ thuộc của sức
điện động, điện áp và nồng độ dung dịch điện phân theo thời gian nạp khi trị số
dòng nạp điện không thay đổi (In = const).
2,4V
un Khoảng
Eaq 2,1V nghỉ
2 E
1,95V
Vùng nạp
Vùng nạp no
chính
10
1
5
Cn = In.tn
(23) h t
0 10 ts 20
Đặc tính nạp của ắcsquy
Trong khoảng thời gian nạp từ 0 đến t = ts, sức điện động, điện áp, nồng độ dung
dịch điện phân tăng dần, tới thời điểm ts, trên bề mặt các bản cực âm xuất hiện
các bọt khí (gọi là hiện tượng sôi), lúc này điện thế giữa các cực của ắcquy tăng
tới 2,4v. Nếu vẫn tiếp tục nạp, giá trị này tăng vọt lên 2,7v và giữ nguyên thời
gian này gọi là thời gian nạp no, nó có tác dụng làm cho phân các chất tác dụng
ở sâu trong lòng các bản cực được biến đổi hoàn toàn, làm cho dung lượng
phóng điện của ắcquy tăng thêm. Ta có thể kết thúc quá trình nạp ở đây. Nhưng
thường người ta phải tiếp tục nạp từ 2h đến 3h nữa, khi thấy rằng trong suốt thời
gian đó hiệu điện thế và nồng độ dung dịch của ắcquy không thay đổi thì mới tin
chắc acquy đã được nạp no.
+ Sau khi ngắt dòng điện nạp thì điện áp, sức điện động của ắcquy, nồng độ
dung dịch điện phân giảm xuống và ổn định, khi đó: E0 = 2,112,12v ứng với
acquy đã được nạp no.
+ Trị số dòng điện nạp ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng và tuổi thọ của ắcquy.
Dòng điện nạp định mức đối với ắcquy là I n = 0,01 C10, trong đó C10 là điện
dung định mức ứng với chế độ 10 giờ phóng.
3/ Các phuơng pháp nạp ắc quy tự động
_
V UN D DD
+
R R
A A
_
.... + _
.... +
Để khắc phục nhược điểm thời gian nạp kéo dài, người ta sử dụng phương pháp
nạp với dòng điện nạp thay đổi hai hay nhiều nấc. Trong trường hợp hai nấc,
dòng điện nạp ở nấc thứ nhất chọn bằng ( 0,3 0,5 )C20 tức là nạp cưỡng bức
và kết thúc ở nấc một khi ắc qui bắt đầu sôi. Dòng điện nạp ở nấc thứ hai là
0,05C20
Phương pháp nạp ắc quy với điện áp không đổi yêu cầu các ắc quy được mắc
song song với nguồn nạp . Hiệu điện thế của nguồn nạp không đổi và được tính
bằng 2,3 -> 2,5 V cho 1 ngăn ắc quy đơn.
Hiệu điện thế của nguồn nạp phải được giữ ổn định với độ chính xác đến 3%
và được theo dõi bằng vol kế.
U n Eaq
In
Raq Eaq
Dòng nạp lúc đầu sẽ rất lớn sau đó khi tăng lên thì I n
giảm đi khá nhanh.
Phương pháp nạp với điện áp không đổi có thời gian ngắn dòng điện nạp tự
động giảm dần theo thời gian .Tuy nhiên dùng phương pháp này ắc quy không
được nạp no, vì vậy phương pháp nạp với điện áp không đổi chỉ là phương
pháp nạp bổ xung cho ắc quy trong quá trình sử dụng.
- Để khắc phục những nhược điểm và tận dụng được hầu hết các ưu điểm của
các phương pháp nạp trên ta kết hợp 2 phương pháp nạp lại thành phương pháp
nạp dòng - áp.
* Từ các phân tích ở trên ta tính toán dòng nạp và điện áp nạp theo yêu cầu đầu
bài chúng ta tiến hành nạp ắc quy với dòng điện không đổi.
+ Dòng điện nạp In 0,1x70 = 7A
Từ yêu cầu của đề tài chúng ta có: số lượng ắc quy là 10 chiếc. Do vậy chúng
ta có thể có 3 cách mắc để nạp điện cho ắc quy:
Nhận xét:
Như vậy chúng nếu chúng ta dùng cách mắc 10 ắc qui nối tiếp với nhau
thì dòng điện nạp trong quá trình ổn dòng nhỏ In=7A còn điện áp nạp khi nạp ở
chế độ ổn áp sẽ rất lớn Un=220 V.Phương pháp này không thoả mãn yêu cầu
của công nghệ vì điện áp nạp lớn. Còn với cách mắc 10 ắc quy thành 10 chiếc
song song với nhau thì dòng điện nạp rất lớn (In = 70A) còn điện áp nạp
nhỏ( Un =22 V). Phương pháp này thoả mãn yêu cầu của công nghệ nhưng do
dòng điện quá lớn nên chúng ta phải chọn van chịu được công sất lớn, do vậy
sẽ không đạt được về vấn đề kinh tế. Từ đó chúng ta thấy :
Phương pháp tối ưu nhất vừa đáp ứng được yêu cầu của công nghệ vừa đạt
được hiệu quả kinh tế là phương pháp mắc hỗn hợp.
CHƯƠNG 2 : CÁC PHƯƠNG ÁN CHỈNH LƯU
iT4 iT3
Trong sơ đồ cầu 1 pha đối xứng có tiristor : + T1 ,T2 là nhóm đấu katot chung
+ T3 ,T4 là nhóm đấu anôt chung
b. Nguyên lý hoạt động của sơ đồ
Trong nửa chu kỳ đầu, khi U2 > E, điện áp anot của tiristo T1 dương, lúc
đó catot của T2 âm, nếu có xung điều khiển cả 2 van T1, T2 đồng thời thì các
van này sẽ được mở thông để đặt điện áp lưới lên tải T1, T2 sẽ dẫn đến U2 < E
Trong nửa chu kỳ sau, khi U2 < E điện áp anot của tiristo T3 dương, lúc
đó catot của T4 âm nếu có xung điều khiển cả hai van T3,T4 đồng thời thì các
van này sẽ mở thông để đặt điện áp lưới lên tải.
- Giá trị trung bình của điện áp tải :
2 2U 2
Ud
cos Φ = 0.9 U 2
- Dòng trung bình qua tiristo :
Id
I tb
2
- Dòng hiệu dụng qua van
I hd I d 2
- Điện áp ngược lớn nhất đặt lên van
Un max U 2 2
c. Dạng điện áp
U2
0 2 II
II
Ud
0 II 2 II
t
id Id
iT1,3
i T2,4
0
2 II
t
i2
0
t
t2
0 t4
t1 II t3
2 II
t
id Id
i T1 i T3
0
t
+ Xét tại thời điềm t1= t2 thì T1 và T2 dẫn cho dòng chảy qua , iT2 = Id ,điện áp
chỉnh lưu
Ud = U2. Trong khoảng 0 t3, do Ld= dòng vẫn duy trì qua T1 và T2 do năng
lượng tích trữ trong điện cảm Ld , khi đó Ud = U2 < 0 .
+ Tại thời điểm t = t3 , đưa xung điều khiển mở T3,T4 do sự có mặt của điện
kháng anôt Xa nên dòng iT1,iT2 không thể giảm từ Id xuống 0 mà dòng iT3 và iT4
cũng không thể đột ngột tăng từ 0 lên I d được. Lúc này cả 4 tiristor đều mở cho
dòng chảy qua, gây ngắn mạch tải , nguồn U2 cũng bị ngắn mạch.
KL: vậy hiện tượng trùng dẫn đã làm méo điện áp chỉnh lưu , trong khoảng
trùng dẫn năng lượng tích trữ được trả về lưới.
2 2U 2
cos
+ Khi không trùng dẫn : U d U do . cosΦ =
2 2U 2
U U . cos U d U d U d cos U d
+Trùng dẫn :
d do
2X I a d
trong đó : ∆Ud =
2.2: Chỉnh lưu điều khiển cầu một pha không đối xứng
a. Sơ đồ nguyên lý
Id
T1 D1 L
i2
E
U2 Ud
R
T2 D2
0 II 2 II
t
id Id
0
t
iT1
0
t
iD2
0
t
i T2
0
t
iD1
t
i2
0 t
+ tiết kiệm năng lượng hơn (hệ số cos cao hơn chỉnh lưu điều khiển)
+ số van điều khiển ít hơn một nửa so với sơ đồ cầu đối xứng nên giảm được
giá thành thiết bị biến đổi, sơ đồ điều khiển cũng đơn giản hơn, số kênh điều
khiển van giảm .Và cũng giảm các phần tử bảo vệ cho tiristor do dùng một nửa
số van là điot
+ sơ đồ cầu đối xứng và sơ đồ cầu không đối xứng có chất lượng điện áp và
dải điều chỉnh là như nhau .
+ thứ cấp máybiến áp chỉ có một cuộn dây so với 2 cuộn dây trong sơ đồ có
điểm trung tính nên việc thiết kế chế tạo biến áp nguồn trở nên đơn giản
hơn .
Kết Luận : Với những ưu điểm của các mạch chỉnh lưu và các nhận xét trên
ta đi đến chọn phương án chỉnh lưu điều khiển cầu một pha không đối xứng.
Sơ đồ này đáp ứng đầy đủ yêu cầu kỹ thuật về điện áp chỉnh lưu , bên cạnh đó
chi phí giá thành cho việc lựa chọn thiết bị lại rẻ hơn. Hệ số cos của sơ đồ không
đối xứng cao hơn sơ đồ đối xứng.
CHƯƠNG 3 : TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ MẠCH LỰC
CX C X Ti
Ti1 Ti 4 Ti1 2
R C R C R C R C
Ti 2 Ti3 D1 D2
R C R C
Tai Tai
-Các phần tử bán dẫn công xuất được sử dụng rộng dãi với những ưu điểm như
gọn nhẹ , làm việc tin cậy ,tác động nhanh hiệu xuất cao ,dễ thực hiện tự động
hoá .. Việc sử dụng các phần tử này phải chú ý đến nhưng chỉ số giới hạn sử
dụng do nhà sản xuất quy định:
+ Giá trị điện áp ngược lớn nhất
+ giá trị trung bình cho phép với dòng điện
+ Nhiệt độ lớn nhất của mặt ghép
+ Tốc độ tăng trưởng lớn nhất của dòng điện di / dt
+ Tốc độ tăng trưởng lớn nhất của điện áp du/ dt
+ Thời gian khoá tof
2.1 : Bảo vệ khỏi tốc độ tăng trưởng của dòng điện quá lớn
Tiristor làm việc trong mạch không có cảm kháng hay mạch xung thì
thường chiu độ tăng trưởng dòng điện đặt vào anot của tiristor I A tăng quá
nhanh ( tốc độ tăng dòng anot di/ dt )vượt quá một giá trị giơi hạn thì
tiristor xẽ bị phá hỏng ( các lớp bán dẫn bị dánh thủng do hiệu ứng
kênh) .Vì vậy cần hạn chế tốc độ tăng dòng thường dùng cuộn dây lõi
không khí ( cuộn kháng xoay chiều )mắc nối tiếp với tiristor như hình vẽ:
T1 T3 T5 10
B Y
1
C
D4 D6 D2
Rs X
R1 §Z
+E1
R15
A R1 C2 §4
pha
Oa 1
R3
C §1
* *
g
R5
B Oa 2 §3 §5
R7
R2 Oa 3
E k
Tr.t BA®f C1 R4 +E D Oa 5
R6 §2 BAX
F
R8
R13 Tr1
G nd Tr2
R19 +U ®k K R14
G
U ph R9 R12 RTT
X +U ®k §2
And
R16 R18 Oa 6
R17 Oa 4 H
C3
R21
U ®Æt R10
R22 R11
+E
Gnd
CHƯƠNG 4 : TÍNH TOÁN THIẾT KẾ MẠCH ĐIỆN
Khi cuộn sơ cấp đấu D cuộn thứ cấp đấu Y (kiểu D/Y) ta sẽ đạt phạm vi điều
chỉnh Φ=0-1800
b/ Đồng pha bằng phần tử quang
Sử dụng phần tử quang dưới dạng IC chuyên dụng cho phép thực hiện
chức năng đồng pha mà vẫn đảm bảo cách ly tốt về điện với mạch lực đồng
thời tránh chế tạo biến áp đồng pha,do đó làm giảm kích thước mạch . Sơ đồ
hình 3.5
Mạch chỉnh lưu hai nửa chu kì có điểm giữa(tia hai pha) dòng điot D1 và D2.
điện áp chỉnh lưu được đưa tới cửa (+) của khuếch đại thuật toán OA để so
sánh với điện áp ngưỡng Ung lấy từ biến trở P1,điện áp đồng bộ sẽ tuân theo
quan hệ sau
Udb = A0 (U+- U-) = A0(Ucl - Ung)
Do đó nếu Ucl > Ung thì Udb dương thì Udb = +Ubh
nếu Ucl < Ung thì Udb âm và Udb = - Ung
Vậy điện áp đồng bộ cú dạng như H4.6
H4.6 Sơ đồ và đồ thị đồng bộ và OA
4/ Khâu tạo điện áp tựa (Utựa):
Tạo điện áp có dạng răng cưa có chu kỳ làm việc theo nhịp của
điện áp đồng pha.
4.1/ Điện áp tựa dạng răng cưa
Đa số các điện áp tựa trong mạch điều khiển chỉnh lưu hiện thời đều dùng
dạng răng cưa và nó khắc phục được nhược điểm của dạng hình sin có nghĩa là
nó ít bị ảnh hưởng điện áp và tần số nguồn xoay chiều. Tuy nhiên nhược điểm
của nó là không đạt được quan hệ tuyến tính giữa điện áp điều khiển và điện áp
chỉnh lưu nên khó khăn khi tiến hành quá trình tự động điều chỉnh và ổn định
các thông số của mạch. Cụ thể chia làm 2 loại răng cưa chính
Răng cưa phi tuyến
Răng cưa tuyến tính
a/ Tạo răng cưa phi tuyến
Dạng răng cưa phi tuyến được tạo bằng tranzitor và tụ
H4.7 Sơ đồ và đồ thị tạo điện áp răng cưa phi tuyến hai nửa chu kì
Trong mạch này tranzitor hoạt động như một công tắc đúng ngắt theo nhịp
của điện áp đồng pha. Ở thời điểm Φ 1Φ2 điện áp đồng pha âm, điện áp này
lại đặt vào tranzitor T làm nó tương đương như một công tắc mở, vì vậy tụ
sẽ nạp từ nguồn 1 chiều E theo quy luật:
Uc(t) = E(1- e-1/RC)
Trong khoảng Φ2Φ3 thì tranzitor T mở tương đương như một công tắc
đóng.Vì vậy tụ sẽ phóng
b/ Tạo răng cưa tuyến tính
Nhận xét: Nhược điểm chung của các sơ đồ tạo điện áp răng cưa dùng
tranzitor là sự phụ thuộc khi rò vào thời điểm mở và khoá và điện áp đồng
pha ,do vậy điện áp răng cưa cũng ít nhiều bị biến động theo điện áp lưới
điện xoay chiều . điều này làm ảnh hưởng tới góc mở Φ cũng như phạm vi
điều chỉnh mặt khác độ tuyến tính của răng cưa cũng không cao.
H4.8a Sơ đồ tạo răng cưa tuyến tính
nhận xét : Khuếch đại thuật toán OA là phần tử so sánh lý tưởng vì:
Tổng trở vào OA rất lớn nên không gây ảnh hưởng đến các điện
áp đưa vào so sánh, nó có thể tách biệt hoàn toàn không để chúng
ảnh hưởng lẫn nhau.
Tầng vào OA cũng là khuếch đại vi sai , mặt khác tần số nhiều
nên hệ số khuếch đại rất lớn vì thế độ so sánh rất cao.
Sườn xung dốc đứng nếu so với tần số 50Hz
6./ Khâu dạng xung ( DX)
Nhằm tạo ra các xung có dạng phù hợp để mở chắc chắn van chỉnh lưu,
thường được sử dụng xung chậm…
Tạo xung đơn bằng vi mạch RC :là vi mạch đơn giản gồm 1 tụ và một điện
trở mắc như H4.12. Khi điện áp đưa từ khâu so sánh Uss ở mức thấp –Ubh thì tụ
C được nạp bằng nguồn âm theo đường 0→R→C→OAss→(-E)→0 đến trị số
bằng Ubh với dấu điện áp ở H4.12 .Khi U ss chuyển lên mức cao dương Ubh ở
thời điểm ban đầu, trên điện trở R xuất hiện 1 xung điện áp có trị số bằng từng
điện áp có sẵn trên tụ cộng thêm điện áp của khâu so sánh do chúng mắc nối
tiếp nhau nên chúng là +2Ubh, sau tụ C lại nạp đảo để cuối cùng lại đến trị số
Ubh nhưng ngược dấu ban đầu.
Khuếch đại xung gộp qua phần tử quang : các phần tử quang mà ta có
thể sử dụng gộp nối giữa khuếch đại xung và van lực
H4.14b khuếch đại xung gộp biến áp xung dạng xung chùm
8/ Bộ điều khiển (BĐK):
Khâu này có nhiệm vụ nhận các tín hiệu từ công nghệ đưa tới và các tín
hiệu phản hồi lấy từ tải về để xử lý theo những quy luật điều khiển nhất định để
đưa ra Uđk tác động đến góc điều khiển khống chế nguồn năng lượng ra tải cho
phù hợp nhất. Để ổn định dòng điện ta phải phản hồi âm dòng điện. Để ổn định
điện áp ta phải phản hồi âm điện áp. Trong quá trình nạp acquy tự động, sự ổn
dòng và ổn áp phải luôn được đảm bảo để điều khiển góc mở tiristo, ta có
những phương pháp sau :
a/ Điều chỉnh góc mở tiristo theo phương pháp thẳng đứng tuyến tính
H4.15a Điều chỉnh góc mở tiristo theo nguyên tắc thẳng đứng tuyến tính
Nguyên lý hoạt động như sau:
Giả sử ở nửa chu kì đầu a âm khi đó Đ 1 dẫn.Nửa chu kì sau a’ âm lúc đó
Đ2 dẫn.Điện áp tại A (UA) có dạng như (h3.14b.)
Khi UR2 – UA >0 → Tr1 dẫn →Uc = 0 → Tr2 khoá lúc này tụ C1 nạp điện
→ điện áp UD có dạng như (h4.13b).
Khi UR2 –UA < 0 → Tr1 khoá →Uc = +E → Tr2 dẫn lúc này tụ C 1 phóng
điện → điện áp UD có dạng như (h4.15b).
Khi Udk < UD thì đầu ra của KĐTT1 có điện áp =-Ubh do UD được nối vào
cổng (-)của KĐTT1.Udk được nối vào cổng (+)của KĐTT. Đ3 có nhiệm
vụ chỉ lấy phần dương của KĐTT1 nên điện áp tại E (UE=0)
Khi Udk > UD thì đầu ra của KĐTT1 có điện áp =+Ubh do UD được nối
vào cổng (-) của KĐTT1. Udk được nối vào cổng (+) của KĐTT. Đ3 có
nhiệm vụ chỉ lấy phần dương của KĐTT 1 nên điện áp tại E (U E=+Ubh-
)→khi đó UF,Ug1,Ug2 có dạng như trên đồ thị 4.15b
U aa’
U
U R2
U đk
U g1
U g2
H4.15b Dạng điện áp của điều chỉnh góc mở tiristo theo nguyên tắc thẳng đứng
tuyến tính
b/ Điều chỉnh gúc mở tiristo bằmg vi mạch 555
B Y
1
C
D4 D6 D2
Rs X
R1 §Z
+E1
R15
A R1 C2 §4
pha
Oa 1
R3
C §1
* *
g
R5
B Oa 2 §3 §5
R7
R2 Oa 3
E k
Tr.t BA®f C1 R4 +E D Oa 5
R6 §2 BAX
F
R8
R13 Tr1
G nd Tr2
R19 +U®k K R14
G
U ph R9 R12
X +U®k §2
And
R16 R18 Oa 6
R17 Oa 4 H
C3
R21
U ®Æt R10
R22 R11
+E
Gnd
U B
0
30 O
U C
+U bh
0
-U bh
U D
+U bh
U ®k
0
U E
+U bh
0
-U bh
α α α α
U F
+U bh
U H
+U bh
0
-U bh
U G
+U bh
0
U K
U gk
H4.18 Đồ thị dạng điện áp của mạch động lực và mạch điều khiển
CHƯƠNG 5 : THIẾT KẾ SẢN PHẨM
I/ THIẾT KẾ MẠCH ĐỘNG LỰC VÀ MẠCH ĐIỀU KHIỂN
Qua những phân tích ở trên ta quyết định chọn phương án thiết kế mạch
động lực và mạch điều kiển như sơ đồ H5.1
3
T1 T3
Rx
U2
RL
D2 D4
Rs X
§Z
+E1
R15
C2 §4
A R3
B * G1
pha *
Oa 2 §3 §5
R7
§1 R5 Oa 3
R0 D
R4
+E C Oa 5
R6 §2
Tr.t BA®f
E
R8 BAX
R13 Tr1
+U®k Tr2
R19
G R14
F
U ph R9 R12 RL
X +U®k §2
And
R16 R18 Oa 6
R17 Oa 4 H
C3
R21 RL
R10 3
U ®Æt R22 R11 §8
+E
R24 R25
Gnd R23
C4 C5
R26
Tr3
R30 Tr4
R27
R28
Tr5
U R4
U đk
U H
+U bh
0
-U bh
U
+U bh
0
U G
U gk 1
U gk 2
H5.2 Biểu đồ dạng xung tại các điểm trên mạch điều khiển
H5.3 Sơ đồ ổn áp dùng IC ổn áp
Tính chọn các phần tử trên sơ đồ
- IC 7812 có Điện áp đầu vào : 17 ÷35V
- Dòng điện đầu ra : 0 ÷1A
-Điện áp ra E=12V
-IC 7912 có Điện áp đầu vào : 17 ÷35V
-Dòng điện đầu ra : 0 ÷1A
-Điện áp ra E=-12V
- Chọn tụ lọc phẳng C1=C2=1000ͷF, C3=C4=100ͷ F
-Chọn tụ lọc nhiễu C5=C6=0,1ͷF .
- Chọn các cầu chỉnh lưu có I=1A; U=24V(không có tản nhiệt)
2/ TÍNH TOÁN MÁY BIẾN ÁP NGUỒN
- Khối nguồn 24V cấp cho biến áp xung, dòng I = 420 mA
# P21 = U21 . I21 = 240,42 = 10 W
- Khối nguồn tạo điện áp đồng pha 0V- 6V – 12V, dòng I = 500 mA
#P22 = U22 . I22 = 12 .0,5 = 6 W
-Khối nguồn ±12 cấp cho khuyếch đại thuật toán ,dòng I = 500 mA
# P23 = U23 . I23 = 24. 0,5 = 12 W
- Khối nguồn 10V cấp cho cách ly quang ,dòng I = 1A
# P24 = U24 . I24 = 10 . 1 = 10W
- Công suất máy biến áp nguồn là
P = 2 .P21 + P22 + 5 .P23 + P24 = 2.10 + 6 + 5.12 + 2.10 =106 W
# Dòng sơ cấp biến áp nguồn
-Tiết diện lưới thép mạch từ
-Ta chọn lưới thép có tiết diện 25 cm2 , làm bằng lá thép kĩ thuật điện
dày 0,35 mm , gồm các lá hình chữ E và chữ I gộp lại với nhau .
+ Theo công thức kinh nghiệm ta có no là số vòng/phút:
, với K là hệ số máy biến áp { 40 - 60 }
Ta chọn K = 50 , no = 50/ 20,6 = 2,4 vòng/phút
- Số vòng dây cuộn sơ cấp là :
W1 = no . U1 = 2,4 . 220 = 528 vòng
C2
R5
B
Oa 3
C
+E
R6
chọn R5 = 3,9 k
3/ Khối so sánh
Chọn OA loại TL 081, điện trở R7,R8 = 15 kΩ
R7
C D
Oa 5
R8
+U®k
F G
R9 §2 R12
An d
Oa 4 H
C3
R10
R11
* *
g
§3 §5
k
R 14
BAX
Tr1
Tr2
H5.8 sơ đồ nguyên lý khối khuếch đại xung ghép bằng biến áp xung
Chọn biến áp xung có tỉ số k = 2, điện áp sơ cấp biến áp xung U1 = k.U’2,
U1 = k.U’’2 (U’2 điện áp điều khiển tiristor) do đó chọn loại tiristor ở
chương 2
U1 = 2. 4 = 8V, I1 = Ig1 / k
U1 = 2. 4 = 8V, I2 = Ig2 / k ( I1 I2 dòng điện sơ cấp biến áp xung , Ig 1 Ig2
dòng điện điều khiển tiristor ) do đó chọn loại tiristor ở chương 2
I1 = 0,15 / 2 = 0,075A. Chọn nguồn E1 > U1 để bù sụt áp trên điện trở R 15
vì vậy chọn
E1 = 18V . Từ hai giá trị E1 , I1 chọn được Tr2 loại BD 135 có tham số
Uce = 45V , Icmax= 1,5A Để Tr 2 làm việc lâu dài mà không bị phá hỏng
thì I1 < Icmax suy ra R15 > E1 / Icmax = 12/ 1,5 = 8Ω chọn R15 = 10Ω , chọn
công suất của điện trở R15 bằng 5W .
Kiểm tra độ sụt áp trên điện trở R15 khi Tr1 dẫn dòng :
UR15 = I1 . R15 = 0,075 . 10 = 0,75 V
vậy điện áp
U1 = E1 - UR15 = 12 – 0, 75 = 11,25 V
lớn hơn 8 V nên đạt yêu cầu . Bóng Tr1 chọn loại BC107 cú Uce = 45V ,
Icmax=0,1A,
1. 2.E1 40.110.12
36.66
Vậy trị số điện trở R14 ≤ sI1max 1, 2.1, 2 k
Chọn R14 = 20 kΩ, chọn điốt Đ 3, Đ4, Đ5,Đ6,Đ7 loại 1N4001 có tham số I tb
= 1A Ungmax= 400V) Khâu phản hồi
R 19
U ph
X R 16 R 18 Oa 6
R 17
R 21
U ®Æt R 22
+E
Gn d