Mặt trời xuống biển như hòn − Câu chủ đề đầu đoạn: Cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá đã được tác lửa. giả Huy Cận khắc họa rõ nét qua khổ đầu bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá”. Sóng đã cài then, đêm sập cửa. − Các câu triển khai Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi Hai câu thơ đầu là bức tranh thiên nhiên buổi hoàng hôn tuyệt đẹp. Câu hát căng buồm cùng gió (Trích 2 câu đầu.) khơi. + Mặt trời như một quả cầu lửa đang chìm xuống đại dương. Phép so sánh đã góp phần gợi tả khung cảnh hoàng hôn huy hoàng, rực rỡ, ấm áp. + Từng lượn sóng dài chuyển động như chiếc then cài mà màn đêm là cánh cửa khổng lồ đóng sập xuống. Các hình ảnh so sánh, ẩn dụ, nhân hóa khiến vũ trụ hiện lên như một ngôi nhà lớn ấm áp, gần gũi với con người. Tất cả đang đi vào trạng thái nghỉ ngơi sau một chu trình vận động. − Các câu triển khai ü Trên phông nền bức tranh thiên nhiên ấy xuất hiện hình ảnh con người. (Trích 2 câu sau). + Công việc của họ là ra khơi đánh cá. Hình ảnh đoàn thuyền đánh cá tấp nập nối nhau ra khơi gợi không khí lao động tập thể đông vui, nhộn nhịp. + Chữ “lại” vừa cho thấy nhịp lao động đều đặn, hàng ngày, không ngơi nghỉ của những người ngư dân vừa gợi sự đối lập: khi thiên nhiên, vũ trụ đi vào trạng thái nghỉ ngơi thì con người lại bắt đầu một nhịp lao động mới. + Những người ngư dân hát vang bài ca lên đường. Phép ẩn dụ kết hợp nhân hóa và nói quá “Câu hát căng buồm cùng gió khơi” gợi sự mạnh mẽ, khỏe khoắn của câu hát. Tiếng hát ấy mang sức mạnh vật chất, cùng với gió làm căng cánh buồm, đẩy thuyền ra khơi. Thiên nhiên đồng hành, góp sức với con người. + Câu hát thể hiện khí thế lên đường náo nức, đầy quyết tâm của những người ngư dân. − Câu chủ đề cuối đoạn: Qua khung cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá, ta thấy được sự quan sát tinh tế, tình yêu thiên nhiên cùng niềm vui, niềm tự hào của tác giả Huy Cận trước cuộc sống mới, con người mới. Thuyền ta lái gió với buồm trăng – Vẻ đẹp của con thuyền: Trước hết, qua khổ ba bài thơ “Đoàn thuyền Lướt giữa mây cao với biển đánh cá”, ta thấy được vẻ đẹp của hình ảnh con thuyền lướt sóng ra bằng, khơi. Ra đậu dặm xa dò bụng biển, + Thuyền có gió trời làm bánh lái, trăng trời làm cánh buồm. Buồm thấm Dàn đan thế trận, lưới vây giăng đẫm ánh trăng nên được gọi là “buồm trăng”. Cá nhụ, cá chim cùng cá đé, + Con thuyền lướt nhanh trên mặt biển như đang bay bổng giữa vũ trụ Cá song lấp lánh đuốc đen hồng, bao la. Cái đuôi em quẫy trăng vàng + Phép ẩn dụ nhân hóa và nói quá khiến con thuyền vốn nhỏ bé giữa biển chóe trời bỗng trở nên lớn lao, kì vĩ; mang tầm vóc sánh ngang với thiên nhiên, Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long. vũ trụ. + Hình ảnh “buồm trăng” còn tạo cho con thuyền vẻ đẹp lãng mạn, đậm sắc màu cổ tích. – Chủ nhân của con thuyền ấy – những người ngư dân, cũng hiện lên thật đẹp. + Từ “ta” trong cụm “thuyền ta” vang lên đầy tự hào. + Hàng loạt các động từ như “đậu”, “dò”, “dàn đan”, “vây giăng” cho thấy những người ngư dân chủ động ra tận khơi xa tìm luồng cá, tổ chức đánh cá chặt chẽ và khoa học như một trận đánh. + Họ hiện lên với lòng dũng cảm, trí tuệ và kinh nghiệm nghề nghiệp cùng niềm vui phơi phới. + Hình ảnh người lao động xuất hiện hài hòa với thiên nhiên, nổi bật ở vị trí trung tâm với tư thế của những con người làm chủ − làm chủ thiên nhiên và làm chủ cuộc đời mình. − Vẻ đẹp của các loài cá + Phép liệt kê: “cá nhụ”, “cá chim”, “cá đé”, “cá song” ® sự đa dạng của các loài cá quý. + Ẩn dụ “đuốc đen hồng”: những vạch dọc hoặc chấm tròn màu đen và hồng trên thân cá song ® vẻ đẹp lung linh, kì ảo như hội rước đuốc giữa biển khơi. + Sự phối hợp màu sắc đen hồng, vàng chóe ® tạo nên bức tranh sơn mài nhiều màu sắc và ánh sáng lung linh, huyền ảo. + Phép nhân hóa cái đuôi em quẫy + hình ảnh thơ lãng mạn trăng vàng chóe ® vẻ đẹp lung linh, sống động của biển cả và tình cảm trìu mến với các loài cá. − Vẻ đẹp của biển khơi: “Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long”. + Nhịp thở của thiên nhiên vũ trụ ® biển cả hiện lên như một sinh thể sống động. + Cho thấy liên tưởng phong phú và sáng tạo nghệ thuật độc đáo của nhà thơ. − Câu chủ đề: Bằng các phép tu từ và những hình ảnh thơ lãng mạn, tác giả Huy Cận đã làm rõ vẻ đẹp của cảnh đoàn thuyền lướt sóng ra khơi đánh cá cùng vẻ đẹp của biển cả Ta hát bài ca gọi cá vào, − Công việc: gõ thuyền xua cá vào lưới, hát gọi cá Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao. + Hát bài ca gọi cá vào: Công việc đánh cá vốn nặng nhọc trở nên đầy Biển cho ta cá như lòng mẹ niềm vui và chất thơ. Nuôi lớn đời ta tự buổi nào. + Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao: Trăng in xuống nước, nước vỗ vào mạn thuyền nên tưởng như trăng đang gõ thuyền xua cá vào lưới. Thiên nhiên cùng lao động với con người. − Tình cảm của người ngư dân với biển cả + Phép so sánh: “biển cho ta cá” – “lòng mẹ nuôi lớn đời ta” và biện pháp nhân hóa ® biển hiện lên sinh động, gần gũi như một người mẹ hiền tần tảo nuôi lớn đàn con. (Sự vĩ đại, hào phóng, bao dung là nguồn sống nuôi dưỡng họ từ bao đời) + Cho thấy niềm tự hào, lòng biết ơn sâu nặng của những người ngư dân với biển cả quê hương.