Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 59

ĐỀ THI SỐ 1

Câu 1 (4,0 điểm): Trình bày những thuận lợi và khó khăn của cách mạng Việt Nam sau
cách mạng tháng Tám năm 1945.

1. Bối cảnh thế giới

* Thuận lợi:

- CTTGT2 kết thúc, CNPX tiêu diệt. Các nước đều bị tàn phá sau chiến tranh, ngoại trừ
Mĩ (Trong đó, tác động trực tiếp tới nước ta là Pháp)

- Hệ thống XHCN hình thành ở khu vực Châu Âu, đứng đầu là LX đã ủng hộ, cổ vũ cho
phong trào giải phóng dân tộc TG (Có VN)

- PTGP dân tộc trên TG phát triển sau CTTGT2 => Làm lung lay hệ thống thuộc địa của
CNĐQ; bên cạnh đó là PTGPDT ở C.Á, ĐNA cũng phát triển, đạt nhiều thành tựu =>
Tác động PTCM VN như Lào, CPC (chung kẻ thù)…

- Các lực lượng dân chủ hoà bình trên thế giới cũng phát triển, tấn công mạnh mẽ vào
CNĐQ, tấn công vào lực lượng phản cách mạng.

- Ở C.ÂU, các ĐCS cx bắt đầu tham gia vào tình hình chính trị ở các nước: P, I…=> PT
đấu tranh của công nhân các nước ĐQ đạt nhiều thành tựu.

- Bên cạnh đó là những chính sách tiến bộ của ĐCS Pháp đối với các nước thuộc địa =>
Có VN (Thả tù chính trị, giảm tô, giảm tức,...)

* Khó khăn:

- Ngay sau khi CTTGT2 bước vào gđ sắp kết thúc, QH giữa các nước ĐM chuyển từ hợp
tác sang đối đầu (M-LX) và ngày càng gay gắt => Tạo nên trật tự thế giới mới – TT 2 cực
Ianta, do 2 siêu cường đứng đầu: X-M

=> Tác động VN: Bị lôi kéo vào trật tự, phải lựa chọn phải đi theo 1 trong 2 phe

- Liên Xô: sau 1945, đường lối đối ngoại không hướng về khu vực C.Á mà mục tiêu
chính là tập trung khôi phục, hàn gắn vết thương sau CT và hỗ trợ cho các nước XHCN ở
Đ.ÂU => VN Chưa nhận được sự công nhận, Giúp đỡ

- Hoa Kì: vươn mình trở thành siêu cường thế giới, là chủ nợ của nhiều nước C.Âu. CS
đối ngoại: ngăn chặn sự bành trướng của CNCS, sự phát triển của hệ thống XHCN

CMVN trong góc nhìn của M: là cuộc CM có màu sắc Cộng sản => Những lần VN gửi
thư phản ánh P núp bóng đồng minh -> Không nhận được sự đồng tình từ phía Hoa Kì.
(Do góc nhìn đó nên đã tạo điều kiện, giúp đỡ Pháp quay trở lại xâm lược VN)

- Pháp quay trở lại xâm lược thuộc địa trước đây để khai thác thuộc địa bù đắp thiệt hại
do chiến tranh => Quyết tâm tái chiếm rất mãnh liệt

2. Trong nước

* Thuận lợi:

- Cách mạng Tháng Tám thành công, mở ra kỷ nguyên mới – Độc lập tự do. Nhân dân làm chủ
vận mệnh của mình, phấn khởi, tin tưởng, quyết tâm bảo vệ chế độ mới.

- Sự trưởng thành của ĐCS

- Sự phát triển của mặt trận Việt Minh. (Nhiệm vụ cơ bản: Tập hợp sức mạnh của quần
chúng) => CM VN mới có thể thành công

- Sự trưởng thành của lực lượng vũ trang: Thời kì này vẫn non trẻ nhưng đã được rèn
luyện. Do đó có tinh thần chiến đấu để bảo vệ thành quả CM

* Khó khăn:

- Tàn dư của chế độ TD-PK để lại: kinh tế, tài chính, văn hoá – xã hội, giáo dục…

(Lấy dẫn chứng: nạn đói, dốt….)

- Khó khăn về chính trị:

+ Chính phủ non trẻ, mới thành lập chưa nước nào công nhận, chưa có kinh nghiệm lãnh
đạo chính quyền (chỉ có kinh nghiệm lãnh đạo kháng chiến)

+ Khối đoàn kết dân tộc chưa được củng cố vững chắc (Mặc dù được tập hợp trong mặt
trận Việt Minh)

+ Lực lượng vũ trang: Trang thiết bị thiếu, lạc hậu, số lượng ít…

- Nạn ngoại Xâm và nội phản:

+ Bắc vĩ tuyến 16: Quân Tưởng + Việt Quốc, Việt Cách

+ Nam vĩ tuyến 16: Quân Anh, Quân Pháp + Đại Việt, Đorotkit

+ Trên cả nước: còn quân Nhật chờ giải giáp

+ Quân Pháp quay trở lại xâm lược


=> CMVN rơi vào tình thế ngàn cân treo sợi tóc

=> Nhiệm vụ CMVN giai đoạn 1945 -1946: CMĐD lúc này là cuộc CM GPD:

- Kẻ thù chính lúc này là TD Pháp

- Nhiệm vụ cấp bách trước mắt: CỦng cố chính quyền chống TD.Pháp xâm lược, bài trừ
nạn ngoại xâm, nội phản, đẩy lùi nạn đói, nạn dốt và cải thiện 1 phần đời sống nhân dân

Câu 2 (3,0 điểm): Phân tích chủ trương, sách lược của Đảng nhằm giải quyết tình trạng
thù trong, giặc ngoài trong giai đoạn 1945 - 1946.
a) Tình hình: Sau CMT8 VN phải đối diện với rất nhiều khó khăn, tình thế đất nước
‘ngàn cân treo sợi tóc’ nhưng khó khăn lớn nhất đó là thù trong, giặc ngoài.
+ Thù trong: các thế lực chống phá chính quyền cách mạng-Việt Quốc, Việt Cách,..
+ Giặc ngoài: quân Tưởng, Anh, Pháp
- Chủ trương, sách lược VN: Chủ động, khôn khéo, mềm dẻo, Không cùng một lúc đối
đầu nhiều kẻ thù
Theo đó, Ngày 25-11-1945, Trung ương Đảng ra chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” đề ra 4
nhiệm vụ trước mắt của cách mạng là củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm
lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân.

- 6/3: Mốc đánh dấu 2 giai đoạn giải quyết vấn đề ngoại xâm, nội phản.

b) Quá trình giải quyết:

* Trước 6/3: Hoà với Tưởng để đánh Pháp ở miền Nam

> Đối với Pháp:

- Nguyên nhân: P có dã tâm xâm lược VN 1 làn nữa, cụ thể hoá hành động: khiêu khích,
23/9: tấn công chính quyền Nam Bộ

- Chủ trương: Quyết tâm lãnh đạo kháng chiến, huy động lực lượng cả nước chi viện
Nam Bộ

- Kết quả: P chiếm được Nam Bộ và cực Nam Trung Bộ

>Đối với Tưởng:

- Chủ trương: Hoà với Tưởng

- Hoà với Tưởng vì: 1-Tưởng vào với danh nghĩa giải giáp quân ĐM -> Không thể đánh
Tưởng; 2-Tưởng quá đông (khoảng 20 vạn); 3-Ta cần tập trung lực lượng đánh P ở thời
điểm này; 4-Tưởng chưa có những hành động quyết liệt
- Biện pháp: Nhường 70 ghế trong quốc hội và 4 ghế bộ trưởng không qua bầu cử, đáp
ứng yêu cầu về kinh tế, chấp nhận tiêu tiền quan kim – quốc tệ đã mất giá

- Kết quả, ý nghĩa: 1-Hạn chế đến mức thấp nhất các hoạt động chống P; 2-Phá vỡ âm
mưu lật đổ chính quyền cách mạng; 3-Tạo điều kiện để chuẩn bị lực lượng

* Sau 6/3: Hoà Pháp đuổi Tưởng

- Nguyên nhân: P-Tưởng kí với nhau hiệp ước Trùng Khánh

=> Đặt VN giữa 2 lựa chọn: 1-Phản đối hiệp ước Trùng Khánh; 2-Thay đổi cách tiếp cận
đối với hiệp ước Trùng Khánh (theo hướng chủ động, biến H.ước Trùng Khánh từ tay đôi
thành H.ước tay ba => Chủ động tiến hành thương lượng với P)

- Quan điểm thể hiện qua 3 chỉ thị:

1-Kháng chiến và kiến quốc (25/11/1945): Độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế;

2-Tình hình và chủ trương (3/3/46): Độc lập nhưng liên minh với Pháp; Pháp phải thừa
nhận quyền dân tộc tự quyết của VN, bảo đảm VN là quốc gia có chính phủ, quân đội,
nghị viện…và phải thống nhất về lãnh thổ

3-Hoà để tiến (9/3/46): Phân tích sâu hơn quan điểm từ 2 chỉ thị trước

=> Đều đặt vấn đề độc lập dân tộc lên hàng đầu – Yêu cầu tiên quyết trong thương
lượng giữa VN và P trong suốt giai đoạn

- Chủ trương: Hoà Pháp, đuổi Tưởng; Kí với Pháp hiệp định Sơ bộ 6/3/1946 và Tạm ước
14/9

- Đến tháng 12-1946, không thể chấp nhận hơn được nữa những yêu sách và hành động
phản trắc, ngang ngược của quân Pháp, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra lời kêu gọi toàn quốc
kháng chiến.

* Đối với thù trong:

- Xây dựng, củng cố chính quyền; tiến hành tổng tuyển cử, bầu hội đồng nhân dân,..
thông qua Hiến pháp,....
- Kiên quyết trừng trị bọn phản quốc lợi dụng khó khǎn của cách mạng và dựa vào thế lực
bên ngoài để chống phá
- Xóa bỏ các sở Liêm phóng, Hiến binh, giải tán các đảng phái phản động của chính
quyền thực dân. (ra các sắc lệnh giải tán “Đại Việt quốc gia xã hội đảng”, “Đại Việt quốc
dân đảng” (ngày 5-9-1945))
- Giải quyết giặc đói, giặc dốt,... y tế xã hội,.....
Câu 3: (3,0 điểm): Nhận xét về hiệu quả của những biện pháp mà Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa đã thực hiện nhằm giải quyết tình trạng thù trong, giặc ngoài.
- Những chủ trương, sách lược mà Đảng đề ra đã giúp giải quyết thế ngàn cân treo sợi
tóc, mở ra thời kì mới cho cách mạng: thời kì cả nước tiến hành kháng chiến chống Pháp.
- Bằng những chính sách ngoại giao khôn khéo, mềm dẻo:
+ Đảng đã tránh được xung đột trực tiếp với nhiều bên, tập trung kháng chiến chống Pháp
tại miền Nam – hòa hoãn với TQ tại miền Bắc.
+ Sau khi THDQ và Pháp kí hiệp ước Hoa – Pháp, đảng nhanh chóng tiến hành đàm phán
với Pháp, vừa nhằm loại bỏ THDQ khỏi miền bắc, giúp ta thoát khỏi thế phải đối đầu với
nhiều kẻ thù cùng một lúc, vừa có thời gian chuẩn bị cho kháng chiến chống Pháp.
+ Chứng minh với thế giới mong muốn tìm kiếm hoà bình => Nhận được sự ủng hộ
nhiều hơn của các lực lượng hoà bình thế giới

Đề thi số 2
Câu 1 (4,0 điểm): Trình bày nguyên nhân dẫn tới bùng nổ cuộc kháng chiến toàn
quốc chống Pháp (19/12/1946).
- Trước những hành động chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp chính phủ Việt Nam
đã nỗ lực cứu vãn một nền hòa bình rất mong manh nên đã chủ động đàm phán và kí với
Pháp Hiệp định sơ bộ ngày 6/3/ 1946 và Tạm ước 14/ 9/1946 nhân nhượng cho Pháp
một số quyền lợi
- Pháp bội ước, vi phạm nhiều điều khoản trong hai bản hiệp định:
+ Ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ thực dân Pháp mở các cuộc tiến công ta và đã chiếm
đóng nhiều nơi
+ Ở Bắc Bộ tháng 11 /1946 quân Pháp tiến công ta ở Hải Phòng, Lạng Sơn sau đó chúng
chiếm đóng Hải Phòng vào ngày 27/11/1946
+ 12/ 1946, Pháp gây hấn ở Hà Nội chiếm trụ sở Bộ Tài chính gây ra vụ thảm sát ở phố
Hàng Bún, phố Yên Ninh
+ 18/12/ 1946, quân Pháp gửi tối hậu thư đòi giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu để cho
pháp làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự ở Hà Nội, nếu không chúng sẽ dành toàn quyền hành
động vào sáng
- Khả năng hòa hoãn đã không còn nữa, mọi nhân nhượng của Việt Nam đã đến giới
hạn cuối cùng
+ Tình thế khẩn cấp đã buộc Đảng và Chính phủ phải có quyết định kịp thời. Ngày 18
tháng 12 năm 1946 Ban thường vụ Trung ương Đảng cộng sản Đông Dương quyết định
phát động cuộc kháng chiến toàn quốc
+ Tối 19/12/ 1946 chủ tịch Hồ Chí Minh ra “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” phát
động nhân dân cả nước kháng chiến chống pháp bảo vệ độc lập dân tộc
Câu 2 (3,0 điểm): Phân tích mục tiêu của hai phía Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và
thực dân Pháp trong cuộc chiến ở các đô thị phía Bắc (1946 - 1947).
- Mục tiêu của Việt Nam Dân chủ cộng hòa:

1 – Tiêu hao, tiêu diệt 1 bộ phận sinh lực địch, giam chân địch trong các đô thị trong 1
hoảng thời gian từ 1 đến 3 tháng, tạo điều kiện cho cả nước bước vào kháng chiến, cũng
như là tạo điều kiện cho công tác cbi cho cuộc kháng chiến lâu dài

2 – Bảo đảm an toàn cho cơ qua Đ, nhà nước, chính phủ và chính quyền các cấp di
chuyển lên các chiến khu, cũng như là đồng bào nhân dân di tản đến những nơi an toàn

Nhiệm vụ và cũng là khẩu hiệu hành động trên đề ra cho quân và dân Hà Nội hồi đó là:
Quyết không bị bất ngờ, không để sự kiện Hải Phòng tái diễn trên đường phố Thủ
đô!
=> Biện pháp: Xây dựng thế và lực để kháng chiến trường kì; Triển khai thế trận chiến
tranh nhân dân, tận dụng những dãy nhà phố cổ xây dựng nhiều chướng ngại vật trên
các đường phố đánh địch, gây khó khăn và kim chân địch trong thành phố, sử dụng nghệ
thuật “trùng độc chiến”, đánh cả mặt trước và mặt sau lưng địch khiến quân Pháp
không kịp trở tay làm thất bại âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của chúng

- Mục tiêu của Pháp:


+ Trước ngày 19-12-1946, Hà Nội là nơi tập trung lớn nhất lực lượng của ta và địch,
với quân số và trang bị kỹ thuật cao nhất có thể huy động được, đồng thời cũng là nơi tập
trung cao độ sự chỉ đạo chỉ huy của cả hai bên, chuẩn bị cho một cuộc đọ sức quy mô
lớn và có ý nghĩa chiến lược quan trọng nhất.
+ Âm mưu đánh úp cơ quan đầu não của ta, nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
+ Xây dựng một chính quyền thân Pháp ở Hà Nội
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc bình định miền Nam, cứu nguy cho Nam Bộ
=> Thực dân Pháp từ đã chuẩn bị kế hoạch này ngay từ khi quân Pháp được vào Hà Nội
hồi Trung tuần tháng 3 năm 1946 sau khi hiệp định sơ bộ được ký kết

Câu 3: (3,0 điểm): Nhận xét về tác động của cuộc chiến giữa Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa và thực dân Pháp ở các đô thị phía Bắc (1946 - 1947).
+ Làm tiêu hao sinh lực địch, giam chân chúng trong thành phố, tạo điều kiện cho cơ
quan đầu não và bộ đội chủ lực của ta chuyển lên Việt Bắc an toàn.
+ Tạo ra thế trận cho chiến tranh nhân dân, chuẩn bị cho cuộc chiến đấu lâu dài, toàn
dân, toàn diện.Nó giáng một đòn mạnh vào ý chí xâm lược của kẻ thù đặt tiền đề vững
chắc cho thắng lợi những năm tiếp theo.
+ Chiến lược “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp bước đầu bị phá sản
+ Để lại những bài học kinh nghiệm quý báu về công tác chỉ đạo chính trị, chỉ huy xây
dựng lực lượng vũ trang, tổ chức thế trận, thực hành tác chiến, góp phần quan trọng đưa
cuộc kháng chiến ngày một tiến lên
ĐỀ THI SỐ 3
Câu 1 (4,0 điểm): Trình bày lý do và mục đích của thực dân Pháp trong cuộc tiến
công lên Việt Bắc năm 1947.
*Lý do: Khó khăn về nhiều mặt

- Tại Đông Dương: Mâu thuẫn giữa phân tán và tập trung: P muốn mở rộng phạm vi
chiếm đóng thì phải dàn mỏng lực lượng tiến hành tấn công. Tuy nhiên, VN lại có cơ hội
tiến hành chiến tranh du kích (Điểm yếu của P)

- Tại Pháp: Bị thiệt hại nặng sau thế chiến II, phải dựa vào viện trợ kinh tế của Mĩ =>
Kinh tế khó khăn dẫn đến khó khăn về chính trị, XH tại chính quốc => Chính quyền P
ngày càng gây sức ép lên chính quyền P tại Đông Dương để nhanh chóng xâm lược, tiến
hành khai thác thuộc địa

=> Muốn nhanh chóng kết thúc chiến tranh. Theo đó, Pháp triệu hồi đắc giăng li ơ về
nước thay Bolaes lên thay
* Mục đích:

- Tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến

- Tiêu diệt lực lượng chủ lực của ta

- Phá hoại cơ sở vật chất của cách mạng

- Giành một thắng lợi quân sự quan trọng

=> Tiếp tục chiến lược “Đánh nhanh, thắng nhanh”

Câu 2 (3,0 điểm): Tường thuật tóm tắt diễn biến chính của chiến dịch Việt Bắc thu
đông 1947.
- Tháng 3/1947, Bôlae sang làm Cao ủy Pháp ở đông Dương, vạch kế hoạch tiến công
Việt Bắc, tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến và quân chủ lực, triệt đường liên lạc
quốc tế của ta, nhanh chóng giành thắng lợi quân sự, lập chính phủ bù nhìn và kết thúc
chiến tranh.
- Pháp huy động 12.000 quân và hầu hết máy bay ở đông Dương tiến công Việt Bắc.
Sáng ngày 7/10/1947:
+ Quân dù Pháp chiếm Bắc Cạn, Chợ Mới, Chợ đồn …
+ Quân cơ giới từ Lạng Sơn theo đường số 4 lên Cao Bằng, rồi vòng xuống Bắc Cạn theo
đường số 3, bao vây phía đông và bắc Việt Bắc.
– Ngày 9/10/1947, bộ binh và lính thủy đánh bộ Pháp từ Hà Nội ngược sông Hồng, sông
Lô lên Tuyên Quang, đánh đài Thị, bao vây phía tây Việt Bắc. Tạo thế gọng kìm bao vây
Việt Bắc.
– Ngày 15/10/1947, Đảng ra chỉ thị “Phải phá tan cuộc tiến công mùa đông của giặc
Pháp”.
– Trên khắp các mặt trận, quân dân ta anh dũng chiến đấu đẩy lui địch:
+ Mặt trận đường số 3, ta đánh hơn 20 trận, buộc Pháp rút khỏi Chợ đồn, Chợ Rã…
cuối tháng 11/1947.
+ Mặt trận đường số 4, ta phục kích ở Bản Sao – đèo Bông Lau (30/10/1947), phá hủy
27 xe, bắt sống 240 địch. đường số 4 trở thành “con đường chết”, địch lâm vào thế cô lập
phải rút khỏi Bản Thi.
+ Mặt trận sông Lô, ta chặn đánh địch ở đoan Hùng (25/10), Khe Lau (10/11), đánh
chìm nhiều tàu chiến, canô địch . Bẻ gãy hai gọng kìm đông – Tây của Pháp. Ngày
19/12/947, Pháp phải rút khỏi Việt Bắc.
– Ở các mặt trận khác: quân ta kiềm chế, không cho địch tập trung binh lực vào các chiến
trường chính.

Câu 3: (3,0 điểm): Nhận xét về ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thắng lợi của chiến
dịch Việt Bắc thu đông 1947.
*Ý nghĩa lịch sử:

- Là thắng lợi có ý nghĩa chiến lược quan trọng của ta trong những năm đầu toàn quốc
kháng chiến, là một cuộc phản công chiến lược đập tan âm mưu “Đánh nhanh thắng
nhanh” của TD.Pháp, buộc P phải chuyển sang đánh lâu dài với ta, đưa cuộc kháng chiến
sang một giai đoạn mới

- Đánh dấu bước trưởng thành của ta, làm cho tương quan lực lượng giữa ta và địch thay
đổi theo chiều hướng có lợi

- Cổ vũ động viên tinh thần phấn khởi trong toàn dân, tin tưởng vào cuộc kháng chiến
trường kì của dân tộc

- Chứng minh đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng đề ra là hoàn toàn đúng đắn

*Nguyên nhân thắng lợi:


- Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối
kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.
- Hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân và mặt trận thống nhất được củng cố, mở rộng;
toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta đoàn kết một lòng đánh Pháp.
- Do Việt Minh may mắn có được kế hoạch tác chiến của Pháp trong tay.
Ngày 9-10-1947, quân đội Việt Minh đã bắn rơi 1 chiếc máy bay vận tải chở sĩ quan
tham mưu chiến dịch Pháp đi thị sát chiến trường, thu được bản kế hoạch tiến công Việt
Bắc. Dựa vào bản kế hoạch, Bộ Tổng chỉ huy đã nhanh chóng điều chỉnh, tổ chức lại lực
lượng.
ĐỀ THI SỐ 4
Câu 1. Trình bày hoàn cảnh lịch sử và mục đích của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
khi mở chiến dịch Biên giới thu-đông 1950.

● Hoàn cảnh lịch sử

❖ Thế giới:

- Sự ra đời của nước CHNDTH (1/10/1949), tác động lớn đến CMVN.
+ Trung Quốc và Việt Nam là 2 nước láng giềng. Chiến khu nằm ở phía Bắc có đường
biên giới với Trung Quốc. Trung Quốc và ta đều đi theo con đường XHCN.
+ Góp phần làm cho khối XHCN lớn mạng hơn, thay đổi cán cân lực lượng giữa TBCN
và XHCN.
+ Phạm vi ảnh hưởng của CNXH kéo dài từ Châu Âu sang Châu Á.
- Các nước XHCN lần lượt công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với VN, nâng cao vị thế
của Việt Nam trên trường quốc tế. Các nước XHCN sẽ có sự giúp đỡ đối với CMVN.
- Cách mạng Lào, CPC từng bước phát triển
- Nhân dân Pháp phản đối chiến tranh Đông Dương.
- Mĩ can thiệp sâu vào chiến tranh Đông Dương, tác động đến cục diện chiến tranh, Pháp
từng bước chuyển từ chủ thể sang thành lính đánh thuê cho Mĩ.

❖ Trong nước:

- Lực lượng kháng chiến của ta ngày càng phát triển. sự thay đổi về tương quan lực lượng
và so sánh cục diện trên chiến trường đều có lợi cho phía ta và bất lợi cho phía thực dân
Pháp.
- Pháp ngày càng phụ thuộc vào Mĩ trong chiến tranh ở Đông Dương.
- Ngày 13/5/1949, Mỹ giúp Pháp thực hiện kế hoạch Rơ ve: Mỹ can thiệp sâu vào Đông
Dương; công nhận chính phủ Bảo Đại; tháng 5/1950, đồng ý viện trợ cho Pháp.
+ Nội dung kế hoạch Rơ-ve:

✔ Tăng cường hệ thống phòng ngự trên đường số 4, cắt đứt liên lạc của ta với quốc tế.

✔ Lập hành lang Đông - Tây (Hải Phòng - Hà Nội - Hòa Bình - Sơn La).

✔ Chuẩn bị tấn công Việt Bắc lần thứ hai, giành thắng lợi để nhanh chóng kết thúc
chiến tranh.

● Mục đích: Tháng 6 - 1950, ta chủ động mở chiến dịch Biên giới nhằm:

- Tiêu diệt một bộ phận quan trọng sinh lực địch


- Khai thông đường sang Trung Quốc và thế giới,tranh thủ sự đồng tình ủng hộ và giúp
đỡ của các nước đối với cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam.
- Giải phóng đất đai, mở rộng và củng cố căn cứ Việt Bắc, tạo đà thúc đẩy kháng chiến
tiến lên.
Câu 2. Phía Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thay đổi kế hoạch tác chiến, quyết định
chọn cứ điểm Đông Khê để mở màn chiến dịch Biên giới thu – đông 1950
- Cứ điểm Đông Khê là nơi có vị trí chiến lược quan trọng. Từ Đông Khê (Thị
trấn, trung tâm huyện Thạch An) có thể tỏa đi các hướng: xuống tỉnh Lạng Sơn, lên Thị
xã Cao Bằng, sang huyện Phục Hòa (nay là huyện Quảng Hòa) qua cửa khẩu Tà Lùng
sang Trung Quốc, do vậy việc kiểm soát vị trí chiến lược này sẽ cắt đứt toàn bộ mối liên
hệ giữa dân tộc ta với nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và các nước Xã hội Chủ
nghĩa, tạo thế bao vây, cô lập tiến tới tiêu diệt hoàn toàn cơ quan đầu não kháng chiến
của ta.
- Đông Khê là một cụm cứ điểm mạnh, là cái “yết hầu” bảo đảm cho Cao Bằng, nhưng
địch tương đối yếu( chỉ có một tiểu đoàn của địch,nằm trong khả năng tiêu diệt của bộ đội
ta lúc bấy giờ).
- Thực hiện được chủ trương Đánh điểm diệt viện: nếu đánh chiếm được Ðông Khê, Cao
Bằng sẽ bị cô lập và địch thế nào cũng cho quân lên ứng cứu, lúc đó ta có thể tiêu diệt
chúng ngoài hệ thống công sự, giữa núi rừng trùng điệp.
Câu 3: (3,0 điểm): Nhận xét ý nghĩa của chiến dịch Biên giới thu - đông 1950.
- Đây là chiến dịch chủ động tiến công lớn đầu tiên của bộ đội chủ lực ta trong kháng
chiến chống Pháp.
- Biên giới Việt-Trung được khai thông
- CT này đánh dấu bước trưởng thành vượt bậc về NT quân sự, chỉ đạo chiến lược và
trình độ tác chiến của quân đội ta.
- Ta giành thế chủ động trên chiến trường Bắc Bộ
- Mở ra bước phát triển mới cho cuộc kháng chiến, đưa cuộc KC từ hình thức CT du kích
lên “ chiến tranh chính quy”
- Chiến thắng Biên giới thu – đông năm 1950 là một bước phát triển mới của cuộc kháng
chiến, quyền chủ động trên chiến trường chính đã về tay chúng ta.
- Cho thấy sự trưởng thành của lực lượng cách mạng, chứng minh sự đúng đắn của đường
lối lãnh đạo của Đảng.
- Chiến thắng Biên Giới Thu - Đông 1950 là bước trưởng thành vượt bậc của Quân đội ta,
tạo nền tảng, cơ sở để LLVT ta cùng toàn Đảng, toàn dân giành được thắng lợi to lớn hơn
trong giai đoạn tiếp theo của cuộc kháng chiến, mà quan trọng là trong Đông Xuân 1953-
1954, với đỉnh cao là chiến thắng Điện Biên Phủ.
Đề thi số 5
Câu 1 (4,0 điểm): Trình bày hoàn cảnh ra đời, nội dung chính và các biện pháp
triển khai của kế hoạch Navarre.
1. Hoàn cảnh lịch sử
● Về phía Pháp: Sau 8 năm tiến hành chiến tranh xâm lược Đông Dương Pháp chịu
nhiều tổn thất
⮚ Tại chính quốc, tình hình chính trị, kinh tế, xã hội gặp nhiều khó khăn: Pháp sau
CTTG là nền kinh tế què quặt phải dựa vào viện trợ của Mĩ, không thành công
trong đánh nhanh thắng nhanh ở Đông Dương nên phải chịu số chiến phí lớn.
Trong 8 năm Pháp phải chi khoảng 2224 tỷ frac
⮚ Pháp phải dựa vào Mĩ để tiếp tục cuộc chiến. (bán máu kiếm tiền); nếu cứ tiếp tục
dựa vào Mĩ thì Pháp vẫn sẽ trắng tay. Pháp mong muốn kết thúc cuộc chiến thông
qua thương lượng điều kiện có lợi.
⮚ Pháp mất khoảng 390000 quân vs số quân còn lại Pháp gặp phải yếu điểm chí
mạng là vấn đề tập trung và phân tán. 9/10 số quân Pháp làm nhiệm vụ chiếm
đóng, đưa đến tổn thất, Pháp mất quyền chủ động trên chiến trường. đánh mất
quyền chủ động trên chiến trường thì rất khó để Pháp giành thắng lợi trong chiến
dịch này.
⇨ Khi kinh tế rối loạn, tấn công hệ thống chính trị. Trong 18 năm có 19 lần
đề nghị đổi Chính phủ (nội cát).
● Về Việt Nam: sau 8 năm kháng chiến, cục diện chiến tranh có những chuyển biến
quan trọng.
⮚ Cuộc kháng chiến nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ ngày càng lớn của quốc tế: sau
1950 vũ khí Trung Quốc với sự giúp đỡ của Liên Xô chuyển sang Việt Nam.
⮚ Hậu phương kháng chiến ngày càng được củng cố.

⮚ Về mặt kinh tế, văn hóa có những tiến bộ nhất định.


2. Kế hoạch quân sự
- Về tổ chức quân đội: phải xúc tiến xây dựng 1 quân đoàn tác chiến mạnh (gồm 6
sư đoàn bộ binh + 1 sư đoàn dù) và 1 lực lượng tổng dự bị chiến lược đông đảo
- Biện pháp
⮚ Rút nhỏ quân Âu Phi đang đóng giữ về làm nhiệm vụ tác chiến cơ động, thay bằng
quân bổ sung hoặc quân chính quy ngụy
⮚ Tuyển mộ quan bổ sung và phát triển ngụy quân, tăng viện gấp sang Đông Dương
2 sư đoàn lấy từ khối Nato
- Kế hoạch tác chiến
⮚ B1: trong thu đông 1953 và xuân 1954, giữa thế phòng ngự, tránh giao chiến với
chủ lực Việt Minh, tiến công chiến lược miền Nam , đồng thời ra sức mở rộng
ngụy quân, xây dựng đội quân cơ động chiến lược mạnh
⮚ B2:Từ Thu đông 1954 chuyển lực lượng ra miền Bắc thực hiện tấn công chiến
lược, cố giành thắng lợi quân sự quyết định, buộc ta phải đàm phán cho những
điều kiện có lợi cho chúng để kết thúc chiến tranh
Câu 2 (3,0 điểm): Phân tích phương hướng chiến lược của phía Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa trong đông - xuân 1953 - 1954.
1. Tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về chiến
lược mà địch tương đối yếu, nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, giải phóng đất
đai, đồng thời buộc chúng phải bị động phân tán lực lượng đối phó với ta trên những
địa bàn xung yếu mà chúng không thể bỏ
2. Đẩy mạnh chiến tranh du kích ở vùng sau lưng địch, đồng thời tranh thủ tiêu diệt địch
trong vận động ở những hướng mà địch có thể đánh sâu vào vùng tự do của ta, tích cực
chuẩn bị mọi sự cần thiết trong nhân dân và bộ đội đại phương và dân quân du kích để
bộ đội chủ lực rảnh tay làm nhiệm vụ
3. Phương châm tác chiến chung: tích cực, chủ động, cơ động, linh hoạt, đánh chắc thắng

4. Nguyên tắc chỉ đạo chiến lược và chỉ đạo tác chiến: tiêu diệt sinh lực địch, bồi dưỡng
lực lượng ta, đánh ăn chắc, đánh thắng chắc, đánh tiêu diệt, chọn nơi địch sơ hở và
tương đối yếu mà đánh, giữ vững thế chủ động , kiên quyết buộc địch phải phân tán
lực lượng
Câu 3: (3,0 điểm): Nhận xét về những điểm sáng tạo của phía Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa trong quá trình triển khai phương hướng chiến lược trong đông - xuân
1953 - 1954.
1. Chủ động tạo lập thế trận Chiến dịch Điện Biên Phủ trên nền tảng thế trận chiến
tranh nhân dân rộng khắp, toàn dân kháng chiến.
- Nét đặc sắc trong nghệ thuật chỉ đạo chiến tranh của Đảng ta là đã vận dụng, phát
triển sáng tạo phương thức chiến tranh nhân dân Việt Nam, thực hiện “kháng
chiến toàn dân, toàn diện” để đánh thắng một đế quốc sừng sỏ, có tiềm lực kinh tế,
quân sự vượt trội.
- Sự kết hợp nhuần nhuyễn loại hình chiến tranh du kích và chiến tranh chính quy
đã trở thành nét đặc sắc về cách đánh của chiến tranh nhân dân, từ đó tạo ra thế
trận tác chiến rộng khắp, đánh địch với nhiều loại hình, quy mô: từ đánh nhỏ, lẻ
của lực lượng vũ trang địa phương, du kích trong vùng tạm chiếm, đến đánh tập
trung của các binh đoàn chủ lực ở những địa bàn chiến lược lựa chọn.
- Thế trận của Chiến dịch Điện Biên Phủ được tạo lập trong thế trận chiến tranh
nhân dân vô cùng hiểm hóc, lợi hại, giăng ra khắp nơi, đẩy bộ chỉ huy của tướng
Na-va phải hành động theo ý định của Bộ Tổng Tư lệnh Quân đội nhân dân Việt
Nam. Khối cơ động chiến lược của địch - “quả đấm mạnh” đã bị dàn mỏng, giam
chân ở khắp các chiến trường Đông Dương, làm cạn kiệt lực lượng ứng cứu cho
Điện Biên Phủ, làm so sánh lực lượng nghiêng hẳn về phía ta.
2. tích cực chuẩn bị chiến trường, đẩy đối phương vào thế hoàn toàn bất lợi. Trong
chiến tranh và chiến đấu, muốn giành thắng lợi, nhất là trong điều kiện “lấy yếu
chống mạnh”, “lấy ít địch nhiều” thì ắt phải dựa vào mưu kế và thế trận.
3. liên tục điều chỉnh, chuyển hóa thế trận, hình thành thế “vây chặt, khóa chắc” từng
cụm cứ điểm và cả tập đoàn
4. thể hiện nghệ thuật sáng tạo trong chỉ đạo tập trung lực lượng. Điện Biên Phủ là
một tập đoàn mạnh nhất của quân đội Pháp ở Đông Dương, hình thức phòng ngự
mới xuất hiện vào giai đoạn cuối của cuộc chiến tranh Đông Dương.
- So với các chiến dịch trước đó ta mới chỉ sử dụng từ 1 đến 2 đại đoàn bộ binh, và
một đại đoàn công pháo, thì Điện Biên Phủ ta tổ chức, sử dụng và bố trí một lực
lượng lớn nhất với chất lượng cao nhất trong toàn bộ cuộc kháng chiến
- tập trung lực lượng, phương tiện, kết hợp chặt chẽ tác chiến giữa bộ đội chủ lực
với lực lượng vũ trang địa phương, dân quân, tự vệ đột phá từng cụm cứ điểm của
địch. Dựa vào hệ thống trận địa và giao thông hào, từng bước bao vây thắt chặt
vòng vây, từ đó ta chuyển hoá thế trận, tạo nên sức mạnh to lớn trong thế trận tiến
công địch, tạo được sức mạnh tổng hợp tiêu diệt hoàn toàn cứ điểm Điện Biên
Phủ.
5. đánh chắc, tiến chắc tiến đến giành thắng lợi quyết định - nét đặc sắc nhất về nghệ
thuật chỉ đạo chiến lược đúng đắn của Đảng ta
- kịp thời đưa ra những nhận định chính xác về tình hình chiến dịch, là cơ sở cho
quyết định chiến thắng của quân đội ta.
- cách đánh theo thế trận chiến tranh nhân dân-thế trận bố trí xen kẽ, và kết hợp tác
chiến của bộ đội chủ lực với lực lượng vũ trang địa phương, dân quân du kích. Nét
đặc sắc của lối đánh chắc, tiến chắc là cách đánh đánh gần, là “vây, lấn, tấn, diệt,
chia cắt” quân địch để có điều kiện tiêu diệt nhiều sinh lực của chúng.
6. nghệ thuật chỉ đạo tiến công tiêu diệt từng bộ phận quân địch, đập vỡ từng cứ
điểm phòng ngự của chúng tiến tới giành thắng lợi hoàn toàn.

ĐỀ THI SỐ 6
Câu 1. Hoàn cảnh triệu tập HN Giơ-ne-vơ về Đông Dương năm 1954:
* Tình hình TG
- Xu thế hòa hoãn. Bước vào năm 1953-1954, cuộc đối đầu của phe TBCN- XHCN bước
vào thời điểm mà các nước XHCN đứng đầu là LX,TQ tìm kiếm 1 không gian hòa bình.
- Mô hình giải quyết cuộc chiến tranh Triều Tiên. T7/1953, chiến tranh Triều Tiên được
giải quyết bằng việc đình chiến, chia đôi 2 miền, lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới quân sự
tạm thời => tạo ra phương thức giải quyết các cuộc chiến tranh lúc này, trong đó có chiến
tranh Đông Dương.
* Tình hình trong nước
- Pháp rất muốn tìm 1 giải pháp thương lượng; VNDCCH đấu tranh ngoại giao với truyền
thống ngàn đời trong đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc để giải quyết xung
đột. Hiện tại lúc đấy, “đánh và đàm”- đặc trưng đường lối ngoại giao của HCM.
*Hoàn cảnh:
- 4/8/1953: LX đề nghị A,P,M,TQ triệu tập 1 HN bàn về chiến tranh Đông Dương.
- T12/1953: A,P,M đồng ý sẽ triệu tập 1 HN tại Béc-lin gồm 4 nước: A.P.M.LX để xem
xét tiến hành 1 HN tổ chức để bàn về việc giải quyết chiến tranh ở Đông Dương.
- 25/1/1954: HN tứ cường LX,A,P,M tại Béc-lin đã đồng ý triệu tập 1 HN tại Giơ-ne-vơ
gồm 5 nước lớn A,P,M,LX,TQ bàn về giải pháp của chiến tranh ở Đông Dương cũng như
1 số vấn đề liên quan đến ctr Triều Tiên. HN cũng ấn định ngày tổ chức HN Giơ-ne-vơ là
ngày 8/5/1954
Câu 2. Phân tích ý đồ của các cường quốc tại Hội nghị Genève về Đông Dương năm
1954.
Các cường quốc đến dự HN Giơ-ne-vơ về hòa bình ở VN, Đông Dương với những ý đồ
vì mục tiêu, lợi ích khác nhau:
1. . Là nước đầu tiên đưa ra sáng kiến Giơ-ne-vơ, Liên Xô đã thể hiện vai trò kết nối rất
tích cực với các nước lớn và các bên liên quan Liên Xô: Với chủ trương đối thoại, hòa
bình, hòa dịu quốc tế. Liên Xô mặc dù ủng hộ lập trường của Chính phủ Việt Nam
DCCH, song muốn có sự hòa hoãn với phương Tây để xây dựng đất nước, chạy đua
với Mỹ, nên sẵn sàng chấp nhận giải pháp mà phía Việt nam DCCH không mong
muốn nhưng phải đồng ý. Do đó, tại HN Giơ-ne-vơ, LX chỉ xử lí những vấn đề chung,
tích cực đấu tranh bảo vệ quyền của VNDCCH và thúc đẩy để đạt được những thỏa thuận
mà VNDCCH có thể chấp nhận được. Bên cạnh đó, LX tranh thủ Pháp trong các vấn đề
châu Âu và vận động Pháp không tham gia Cộng đồng phòng thủ châu Âu (CDE) do Mỹ
chủ xướng.
2. TQ đến hội nghị với mục tiêu hàng đầu là sớm đạt được một giải pháp hòa bình ở
Đông Dương nhằm tránh mọi sự can thiệp của Mỹ, tránh quốc tế hóa cuộc chiến Tranh
Đông Dương và đẩy chiến tranh xa biên giới, bảo đảm an ninh phía Nam TQ, bình
thường hóa mqh với các nước TÂu, trước hết là về kinh tế- thương mại và ngoại giao
để phá bao vây, cấm vận của Mỹ vào LHQ, thúc đẩy giải quyết vấn đề Đài Loan. Ngoài
ra, Nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa vừa ra đời được 5 năm, muốn khẳng định tiếng
nói trên diễn đàn quốc tế, tranh thủ Hội nghị để Mỹ và các nước phương Tây công nhận
mình, giảm bớt thế đối đầu với Mỹ sau cuộc chiến tranh Triều Tiên.
3. Pháp được Anh ủng hộ, muốn đạt được một giải pháp đình chiến ít có hại nhất,
làm sao không lập Chính phủ Liên hợp, chia cắt VN, giữ Lào CPC càng nguyên vẹn càng
tốt, trong khi hạn chế đến mức tối đa thắng lợi của CMVN và Đông Dương. Pháp còn có
2 mục tiêu quan trọng là: bảo toàn quân đội Viễn chinh để tiếp tục giữ các thuộc địa
còn lại, trấn an dư luận trong nước.
4. Anh muốn giải quyết hòa bình cuộc chiến tranh Đông Dương, làm dịu tình hình
căng thẳng ở BĐ vì như vậy có lợi cho việc củng cố “Khối thịnh vượng chung ở Châu
Á’, nhất là Anh phải đối phó với phong trào du kích ở Malaysia.
5. Âm mưu của Mỹ là kéo dài và mở rộng chiến tranh ở Đông Dương là muốn thay
chân Pháp ở Đông Dương. Mỹ chống LX quyết liệt ở châu Âu, bao vây cấm vận TQ ở
châu Á. Tại HN Giơ-ne-vơ, Mỹ luôn tìm cách phá HN, chống bất cứ giải pháp nào nếu
không cải thiện rõ rệt tương quan lực lượng quân sự có lợi cho Pháp nhằm tạo cho Pháp
và phương Tây thế mạnh trên bàn đàm phán. Ngoài ra, Mỹ tìm mọi cách ngăn cản Pháp
không được thỏa hiệp quá mức hoặc ký hiệp định bất lợi cho ý đồ của Mỹ.
Câu 3. Nhận xét kết quả, ý nghĩa của Hội nghị Geneve về Đông Dương năm 1954.
- Kết quả:
+ Cùng với chiến thắng lịch sử ĐBP , hiệp định đã chấm dứt cuộc chiến tranh của thực
dân Pháp, buộc Pháp phải rút hết quân đội về nước, lập lại hòa bình ở khu vực Đông
dương. Với hiệp định này MB giải phóng hoàn toàn, đi lên xây dựng XHCN, MB trở
thành hậu phương lớn cho cuộc đấu tranh giải phóng MN
- Ý nghĩa:
+ Là văn bản pháp lí quốc tế ghi nhận những quyền dân tộc cơ bản của các nước Đông
Dương và dc các cường quốc cùng các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng.
+ Thể hiện sự lãnh đạo tài tình của Đảng và chính phủ ta, đứng đầu là chủ tịch HCM, đã
kết hợp đấu tranh quân sự, chính trị và ngoại giao.Để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho
các cuộc đấu tranh ngoại giao sau này.
+ Đánh dấu thắng lợi của cuộc KCCP của nhân dân, song chưa trọn vẹn vì mới giải
phóng MB. Cuộc đấu tranh cách mạng vẫn còn phải tiếp tục nhằm giải phóng MN, thống
nhất đất nước.

ĐỀ THI SỐ 7
Câu 1 (4,0 điểm): Trình bày tình hình và nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam sau
Hiệp định Geneve.
*Tình hình:
- Sau hiệp định Giơnevơ VN bị chia cắt làm hai miền, với hai chế độ chính trị khác nhau,
lấy vĩ tuyến 17 làm ranh giới tạm thời. Tình hình và nhiệm vụ của từng miềm cũng khác
nhau
* Miền Bắc:
- 300 ngày tập kết chuyển quân, chuyển giao khu vực
- 16/5/1955: toán lính Pháp cuối cùng rời khỏi đảo cát bà, miền Bắc hoàn toàn giải phóng
- Pháp có nhiều hoạt động phá hoại: đập phá, tháo dỡ máy móc, cơ sở vật chất, kĩ thuật
nhằm làm kiệt quệ kinh tế miền bắc; cài gián điệp, tay sai, lợi dụng mê tín dị đoan để
chống phá MB; dụ dỗ, cưỡng bức dân di cư từ bắc vào nam.
* Miền Nam
- Pháp tạm nắm quyền trong 2 năm
- 14/4/1956: Pháp rút hết quân khỏi miền Nam
- 7/7/1954: Ngô Đình Diệm lập chính phủ mới
- 8/9/1954: Liên minh quân sự Đông Nam Á (SEATO). Thành lập đặt dưới sự bảo trợ của
Mỹ
- Phần lớn cán bộ miền Nam tập kết ra Bắc. Cách mạng miền Nam phải chuyển phương
thức hoạt động.
=> Pháp tận dụng thời cơ để tiến hành các hành động phá hoại nhằm gây khó dễ nhiều
nhất trong quá trình xây dựng chính quyền ở VN.
*Nhiệm vụ cách mạng Việt Nam trong thời kỳ mới
Miền Bắc Miền Nam
Nhiệm vụ: Tiến hành Cách mạng xã hội Nhiệm vụ: Tiếp tục Cách mạng dân tộc
chủ nghĩa dân chủ nhân dân
Vai trò: Là hậu phương => Quyết định Vai tò: Là tiền tuyến => Quyết định trực
nhất đối với sự phát triển cách mạng cả tiếp trong việc đánh đổ ách thống trị của
nước và sự nghiệp thống nhất đất nước Mỹ và tay sai, giải phóng Miền Nam,
thống nhất tổ quốc.
🡺 Đấu tranh chống đế quốc Mỹ và tay sai, giải phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc,
hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thực hiện 1 nước Việt
Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, góp phần vào sự nghiệp của
nhân dân vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chỉ và tiến bộ xã hội
Câu 2 (3,0 điểm): Giải thích vì sao chính quyền Ngô Đình Diệm tổ chức cho dân di
cư từ Bắc vào Nam những năm 1954 - 1955.
Mục đích lớn nhất: cố giành lại những gì chúng đã mất trước sự lớn mạnh của lực lượng
kháng chiến Việt Nam
Một là, về mặt chính trị, đối với thế giới, Mỹ và tay sai cố tạo ra dư luận xấu về chế độ
của Việt Nam ở miền Bắc nhằm ngăn chặn sự ủng hộ của nhân dân thế giới đối với cuộc
đấu tranh thống nhất đất nước của nhân dân ta; tạo ra ảnh hưởng xấu của cách mạng Việt
Nam đối với các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á.
Hai là, về kinh tế - xã hội, đối với miền Bắc, Mỹ - Diệm hi vọng rút được một số lượng
trí thức, công nhân kĩ thuật vào Nam, tạo ra những xáo động lớn, phá hoại sản xuất, làm
cho miền Bắc không ổn định về kinh tế, khiến cho lòng người li tán, nội bộ lục đục, gây
khó khăn cho ta trong cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà và hàn gắn vết thương sau
chiến tranh. Đối với miền Nam, vùng bị tạm chiếm, dân di cư sẽ là nguồn cung cấp nhân
công rẻ mạt cho các đồn điền cao su, cà phê, cây ăn quả và một số cây công nghiệp mới
du nhập sau Chiến tranh thế giới thứ hai ở miền Nam.
Ba là, ở miền Nam, với số người di cư, Mỹ - Diệm nhằm “thăng bằng sự chênh lệch giữa
dân số miền Bắc 12 triệu và dân số miền Nam 11 triệu”. Điều này có nghĩa là “tăng thêm
hi vọng của thắng lợi tổng tuyển cử đối với những lãnh tụ quốc gia, đồng thời tạo ra cơ sở
xã hội vững chắc cho chế độ Diệm. Đồng bào di cư là nguồn nhân lực quan trọng đáng kể
để xây dựng ngụy quân, củng cố ngụy quyền.
Câu 3: (3,0 điểm): Nhận xét tác động của cuộc di cư từ Bắc vào Nam những năm
1954 - 1955.
Tạo ra ảnh hưởng xấu về chế độ chính trị xã hội ở miền Bắc, ngăn chặn sự ảnh hưởng
của cách mạng Việt Nam đối với vùng Đông Nam Á.
chính sách di cư của Mỹ - Diệm thu được một số kết quả.
- MB đã thực hiện chính sách chống di dân và đạt một số thành quả nhưng vì phát hiện
âm mưu chậm, quá trình thực hiện cũng mắc một số sai sót nên trong 10 tháng, đã di dân
được gần 1 triệu người trong đó khoảng 800 000 giáo dân (2/3) giáo dân ở Miền bắc.
- Việc di dân, tập kết lực lượng vào 2 phía Nam-Bắc vỹ tuyến 17 là sự kiện kết thúc cuộc
chiến tranh 9 năm, nhưng mặt khác lại mở ra cuộc xung đột kéo dài 21 năm (1954-1975).
- Việc chuyển cư tập kết là điều kiện khách quan tạo nên khoảng cách chính trị 2 miền và
nội dung của đó chuyển hóa nhanh chóng theo xu thế lịch sử lúc đó.
- Cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà diễn ra từ năm 1954 đến năm 1975 vừa mang tính
nội chiến (thống nhất tổ quốc), nhưng mặt khác, nó còn là hình ảnh thu nhỏ của chiến
tranh lạnh, của cuộc đấu tranh từng được gọi giữa chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tư bản,
giữa nước Nga Xô viết với Hoa Kì.
- Sự kiện chuyển cư 1954-1955 đã hàm chứa tất cả tính chất trên và nó góp phần đưa lịch
sử Việt Nam thành một bộ phận quan trọng, nổi bật của lịch sử thế giới trong thập niên
1950-1970.
ĐỀ THI SỐ 8
Câu 1 Trình bày chủ trương của Đảng về cải cách ruộng đất ở miền Bắc những năm
1954 - 1956.
Đảng chủ trương đẩy mạnh phát động quần chúng triệt để giảm tô, giảm tức, cải cách
ruộng đất hơn nữa, coi cải cách ruộng đất là nhiệm vụ trung tâm để củng cố miền Bắc.
Điều này đồng nghĩa với việc tập trung mũi nhọn đấu tranh vào giai cấp địa chủ đã suy
tàn.
Cương lĩnh rđ thông qua tại HNTW (11/1953) nêu rõ: Dựa hẳn vào bần cố nông, đk chặt
chẽ vs trung nông, liên hiệp với phú nông, tiêu diệt cđ bóc lột pk từng bước có phân biệt,
pt sản xuất, đẩy mạnh kc.
- Mục tiêu, yêu cầu của CCRĐ: 4 mục tiêu
+ Về kinh tế: Xóa bỏ chế độ chiếm hữu ruộng đất của g/c đc, thực hiện ng cày có
ruộng
+ Về CT: phải đập tan uy thế CT của Đc, củng cố ưu thế CT của ndlđ
+ Về tư tưởng: phát động tinh thần nâng cao giác ngộ của nd
+ Về tổ chức: Phải chỉnh đốn các tc của Đảng, Cq, lực lượng vũ trang và các tc của
ND ở địa phương.
Cải cách ruộng đất trong những năm 1954 – 1956 thực sự đã trở thành một cuộc đấu
tranh giai cấp giằng co, gay go và quyết liệt, gây tổn hại đến khối đại đoàn kết toàn dân
trong khi nhiệm vụ dân tộc chưa hoàn thành.
Câu 2 : Giải thích vì sao Đảng chủ trương tiến hành cải cách ruộng đất ở miền Bắc
những năm 1954 - 1956.
- Nước ta là một nước nông nghiệp. Ruộng đất là tư liệu sản xuất quan trọng nhất trong
sản xuất nông nghiệp, là nền tảng của nền kinh tế, do vậy, muốn phát triển kinh tế và đưa
nông nghiệp thì buộc phải cải cách ruộng đất
- Ủy ban cải cách ruộng đất Trung ương ra nghị quyết: “Đẩy mạnh phát động quần
chúng thực hiện cải cách ruộng đất”.

- Bắt đầu từ năm 1953 trở đi: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp bước vào giai đoạn
quyết liệt và quan trọng nhất, đòi hỏi nhiều yêu cầu, trong đó có vấn đề ruộng đất.

+ Cuộc kháng chiến đòi hỏi sự hỗ trợ, đóng góp về sức người, sức của đặc biệt dân số là
đại đa số nông dân. Như vậy cần đẩy nhanh hơn hoạt động cải cách ruộng đất, đánh vào
quyền lợi của giai cấp nông dân thì sẽ đáp ứng được yêu cầu đề ra.

+ Giai cấp địa chủ phong kiến vẫn nắm giữ phần lớn ruộng đất, giai cấp địa chủ có thành
phần theo cách mạng có phần trung lập, có phần phản cách mạng. Do vậy, cải cách ruộng
đất để đánh trực diện vào giai cấp địa chủ, đặc biệt là địa chủ phản cách mạng, tiến tới
xoá bỏ hoàn toàn giai cấp này.

+ Tiến hành cải cách ruộng đất để tăng cường khối đoàn kết, thắt chặt liên minh công
nông nói riêng và mặt trận thống nhất dân tộc nói chung:

• Tháng 12/1953, Quốc hội thông qua cải cách ruộng đất. 19/12/1953, CT.HCM kí sắc
lệnh ban hành Luật cải cách ruộng đất.

• Dựa vào Bần cố nông đoàn kết chặt chẽ với Trung nông (liên kết) và Phú nông (Liên
hiệp). tiêu diệt chế độ bóc lột phong kiến, từng bước và có phân biệt để phát triển sản
xuất.
Câu 3: Đánh giá thành tựu và hạn chế của cải cách ruộng đất ở miền Bắc những
năm 1954 - 1956.

Thanh tựu Hạn chế

Trong hơn 2 năm (1954 - 1956), qua 5 đợt cải + Trong CCRĐ chúng ta đã
cách ruộng đất (kể cả đợt 1 tiến hành trong kháng phạm phải 1 số sai lầm nghiêm
chiến), miền Bắc đã tịch thu, trưng thu, trưng mua trọng và kéo dài gây tổn thất
khoảng 81 vạn hécta ruộng đất, 10 vạn trâu bò và lớn
1,8 triệu nông cụ chia cho 2 triệu hộ nông dân lao Hậu quả của sai lầm:
động. Khẩu hiệu “Người cày có ruộng” đã trở
thành hiện thực. + Bắt bớ, giam giữ tràn lan
+ Những người bị quy nhầm là
+ Làm cho bộ mặt nông thôn có nhiều thay đổi địa chủ, bị tịch thu hết tài sản
+ Khối công nông luôn được củng cố vững - Nguyên nhân của sai lầm:
chắc
+ Do vi phạm nguyên tắc tập
+ Tạo thuận lợi cho việc hình thành nhiệm vụ trung dân chủ
khôi phục KT và gắn vết thương CT.
+ Không đi đúng đường lối
quần chúng, hạ thấp vai trò
lãnh đạo của Đảng
+ Thiếu chặt chẽ và toàn diện
trong giáo dục, lđ cán bộ
- Sữa chữa sai lầm:
+ 1956 đã phát hiện sai lầm
và chỉ thị sửa chữa
+ HNTW 10 mở rộng 9/1956

*Ý nghĩa của CCRĐ :


1) CCRĐ là tạo đk căn bản để khôi phjc và phát triển NN, xd CN đẩy mạnh thương
nghiệp, khôi phục và mở mang tp
2) CCRĐ là cải thiện dân sinh, trc tiên là cho nông dân
3) Về mặt văn hóa, CCRĐ là bước đầu tiên và là bước rất lớn để thực hiện nền văn
hóa dân tộc, KH, đại chúng.
Đề thi số 9:
1. Chính sách lớn về chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa của Mỹ - Diệm ở miền
Nam Việt Nam sau năm 1954.
- Về chính trị:
+ Triệt tiêu các đảng phái đối lập, loại bỏ ảnh hưởng của Pháp trong bộ máy chính
quyền, quân đội, xóa bỏ Quốc dân Đảng, Đảng Đại Việt; xóa bỏ các tôn giáo Cao
Đài, Hòa Hảo => từng bước nắm lấy quyền điều khiển miền Nam của Mỹ - Diệm
+ Thành lập các tổ chức chính trị hậu thuẫn: Đảng Cần Lao - học thuyết “Duy linh
nhân vị”; thành lập tổ chức cách mạng quốc gia Việt Nam.
+ Từ chối hiệp thương tổng tuyển cử ở miền Bắc
+ Tổ chức bầu cử ban hành Hiến pháp
- Về quân sự:
+ Xây dựng quân đội cho chính quyền Ngô Đình Diệm: bắt Pháp trao quyền kiểm
soát, chỉ huy quân đội quốc gia Việt Nam cho Mỹ; loại bỏ các sĩ quan thân Pháp;
mở trường huấn luyện đào tạo sĩ quan theo mục tiêu của Mỹ.
+ Xây dựng kế hoạch tuyển quân với mục tiêu cho ra một đội quân với khoảng 155.000
quân chính quy
+ Xây dựng các căn cứ quân sự như sân bay, bến cảng và trung tâm vũ khí tại VN
+ Đàn áp khủng bố quần chúng cách mạng: “tố cộng, diệt cộng”; “thà giết nhầm còn
hơn bỏ sót”; “đặt cộng sản ngoài vòng pháp luật”; đạo luật 10/59;....
- Về kinh tế:
+ Tăng cường viện trợ thương mại cho miền Nam: viện trợ tiền mua hàng của Mỹ, kí
các hiệp định với các công ty Mỹ
+ Thực hiện cải cách điền địa đánh vào nông dân miền Nam
+ Thực hiện chính sách dinh điền, khu trú mật “tát nước bắt cá”; tách nhân dân ra khỏi
cách mạng; khai hoang, khai hóa phát triển nông nghiệp
- Về văn hóa:
+ Đề cao tư tưởng chống cộng: học thuyết “duy linh nhân vị”
+ Du nhập, tuyên truyền văn hóa phương Tây.
2. Giải thích nguyên nhân bùng nổ phong trào Đồng Khởi
- Về phía ta: Từ 1954 - 1958, cách mạng miền Nam được giữ gìn và phát triển qua
thực tiễn đấu tranh chính trị, hòa bình => chuẩn bị cho sự bùng nổ của phong trào
cách mạng mới.
+ Chủ trương tuân thủ những nội dung đã kí kết của Giơ – ne – vơ
+ Đấu tranh ôn hoà nhằm thúc đẩy tiến hành tổng tuyển cử trên cả nước
+ Chủ trương của VN: SD hình thức đấu tranh hoà bình, nhân nhượng => Đấu tranh
bằng bạo lực CM là biện pháp cuối cùng.
- Chính quyền VNCH: Tháng 3/1959, chính quyền VNCH tuyên bố đặt miền Nam
trong chiến tranh; ban hành đạo luật 10/59; đặt cộng sản ngoài vòng pháp luật =>
cách mạng miền Nam chịu nhiều khó khăn, tổn thất. => Chính sách phản động
⇨ Mâu thuẫn ngày càng gay gắt của nhân dân miền Nam, lực lượng cách mạng
miền Nam với chính quyền Mỹ - Diệm => đòi hỏi có biện pháp quyết liệt để đưa
cách mạng vượt qua khó khăn, tiếp tục phát triển
- Nguyên nhân trực tiếp: 1/1959: Hội nghị TW lần 15 đã quyết định: Cho phép
nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng, khởi nghĩa giành chính quyền về
tay nhân dân bằng con đường đấu tranh chính trị là chủ yếu, kết hợp với đấu tranh
vũ trang.
3. Nhận xét kết quả, ý nghĩa của phong trào Đồng Khởi
- Kết quả:
+ Cuối 1960: Ta làm chủ hơn ½ hệ thống chính quyền ở cấp cơ sở: 600/ 1298 xã
Nam Bộ, 904/ 3829 thôn trung bộ, 3200/ 5721 thôn Tây Nguyên.
+ Từ trong khí thế của phong trào, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt
Nam ra đời ngày (20/12/1960).
=>Nhận xét: phong trào đã phá vỡ từng mảnh lớn bộ máy cai trị và hệ thống kìm
kẹp của địch ở các thôn, xã; giành chính quyền về tay nhân dân,.. → đoàn kết các
tầng lớp nhân dân đấu tranh chống Mỹ - Diễm
- Ý nghĩa:
+ Giáng một đòn nặng nề vào chính sách thực dân kiểu mới - chiến lược Ai-xen-hao
của Mỹ, làm lung lay chính quyền Diệm; chấm dứt thời kỳ ổn định tạm thời của
chính quyền VNCH, mở ra thời kì khủng hoảng buộc Mỹ phải chuyển sang chiến
lược chiến tranh đặc biệt
+ Đánh dấu bước phát triển của cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang
thế tiến công; đấu tranh chính trị → đấu tranh chính trị + vũ trang; CMMN phát
triển trở thành 1 cuộc CTND, CTGPDT
+ Chứng minh tính đúng đắn của NQTW5 và tính năng động sáng tạo trong lãnh đạo
của Đảng bộ ở miền Nam
+ Tạo đk cho sự ra đời của MT DTGP MNVN
=> Nhận xét: Thắng lợi có ý nghĩa chiến lược đầu tiên của cách mạng miền Nam;
thất bại đầu tiên của Mỹ => bước ngoặt của phong trào CMMN.
ĐỀ THI SỐ 10
Câu 1 (4,0 điểm): Trình bày hoàn cảnh ra đời của chiến lược chiến tranh đặc biệt
của Mỹ ở miền Nam Việt Nam.
*Khái niệm: là 1 thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của Mĩ, được tiến hành
bằng quân đội tay sai, dưới sự chỉ huy của hệ thống cố vấn Mĩ, dựa vào vũ khí, trang bị kĩ
thuật, phương tiện chiến tranh của Mĩ, nhằm chống lại các lược lượng cách mạng của
nhân dân ta.
* Hoàn cảnh ra đời

Trong nước:

- Phong trào Đồng Khởi đã đập tan chính quyền của VNCH ở cấp cơ sở (cấp xã) tại nông thôn
đồng thời thúc đẩy phong trào đấu tranh ở đô thị phát triển khiến cho chính quyền VNCH rơi vào
khủng hoảng, điển hình là vụ đảo chính hụt (11/1/1960) - Khi mà chính quyền VNCH đã bắt đầu
bước vào thời kỳ khủng hoảng thì buộc Mĩ phải có sự thay đổi về mặt chiến lược để ngăn chặn
sự mất kiểm soát của chính quyền VNCH đối vs miền Nam. Có thể khiến cho phòng tuyến ngăn
chặn sự phát triển của CNCS lan rộng

Thế giới:

- Trong giai đoạn đầu 1959 – cuối 1960 diễn ra các sự kiện theo hướng bất lợi cho Hoa Kỳ.

+ Tại Đông Dương, tháng 8/1960, chính quyền thân Mỹ ở Lào bị lật đổ. Năm 1960, Lào kết hợp
cùng Việt Nam tiến hành giải phóng hàng loạt khu vực: Sầm Nưa, ...
+ Ở ngay gần nước Mỹ, những hoạt động chống phá của Mỹ ở Cuba bị phá sản, trong cuộc đối
đầu vs Liên Xô, Mĩ phải chấp nhận cam kết không xâm lược Cuba để đổi lại Liên Xô cam kết rút
tên lửa ra khỏi Cuba

+ Phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới nâng cao chưa từng thấy với việc 17 quốc gia châu
Phi giành độc lập năm 1960

🡪 Kennedy – Johnson đã xem xét, đánh giá lại toàn bộ tình hình thế giới và trong nước
để đi đến quyết định loại bỏ chiến lược “trả đũa ồ ạt” chấp nhận phương hướng chiến
lược toàn cầu mới do Macxim Taylo đề xướng. Chiến lược quân sự “phản ứng linh hoạt”
với 3 loại hình chiến tranh (đặc biệt, cục bộ và tổng lực). Ở miền Nam VN, tiến hành thí
điểm chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”.
Câu 2 (3,0 điểm): Phân tích âm mưu và hành động của Mỹ trong chiến lược chiến
tranh đặc biệt ở miền Nam Việt Nam.

*Khái quát: Từ cuối năm 1960, hình thức thống trị bằng chính quyền tay sai độc tài Ngô
Đình Diệm bị thất bại, đế quốc Mỹ chuyển sang thực hiện chiến lược “Chiến tranh đặc
biệt” (1961 – 1965), gồm những âm mưu và hành động nhất định.

- “Chiến tranh đặc biệt” là một loại hình chiến tranh thực dân mới, được tiến hành
bằng quân đội tay sai, dưới sự chỉ huy của hệ thống cố vấn Mỹ, dựa vào vũ khí, trang bị
kỹ thuật, phương tiện chiến tranh của Mỹ, nhằm chống lại các lực lượng cách mạng và
yêu nước.

*Âm mưu

- Thực hiện chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” để đàn áp phong trào cách mạng
Việt Nam, âm mưu cơ bản là “dùng người Việt đánh người Việt”

- Sử dụng lực lượng quân đội Sài Gòn, dưới sự chỉ huy của cố vấn Mỹ nhằm đàn
áp cách mạng và nhân dân ta, chia cắt lâu dài nước Việt Nam, tiếp tục biến miền Nam
Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới, căn cứ quân sự.của Mỹ; làm bàn đạp tiến công ra
Bắc và ngăn chặn sự ảnh hưởng của chủ nghĩa xã hội xuống khu vực Đông Nam Á.
*Hành động

- Để thực hiện chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, Mĩ đề ra kế hoạch Staley -
Taylor (thực hiện trong vòng 18 tháng). Sau đó, Mĩ đề ra kế hoạch Giônxơn - Mác
Namara, bình định miền Nam có trọng điểm trong vòng 2 năm.
- Thực hiện chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, Mỹ tăng cường viện trợ quân sự
cho chính quyền Sài Gòn, tăng nhanh lực lượng quân đội Sài Gòn từ 17 vạn lên 56 vạn
tên. Quân đội Sài Gòn dưới sự chỉ huy của cố vấn Mỹ, thực hiện các chiến thuật mới
“trực thăng vận”, “thiết xa vận”, tăng cường đưa cố vấn Mỹ vào miền Nam và bộ chỉ huy
quân sự Mỹ (MACV) thành lập ở Sài Gòn (2-1962).

- Tăng cường dồn dân vào các “ấp chiến lược” nhằm đẩy lực lượng cách mạng ra
khỏi xã, ấp, tách dân khỏi lực lượng cách mạng, thực hiện chương trình “bình định” miền
Nam. Dự kiến dổn khoảng 10 triệu dân vào 16 nghìn ấp trong tổng số 17 nghìn ấp ở
miền Nam. Coi lập “ấp chiến lược” là xương sống của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”.

- Quân đội Sài Gòn dưới sự chỉ huy của cố vấn Mỹ, tiến hành mở các cuộc hành
quân nhằm tiêu diệt lực lượng cách mạng.

- Tiến hành phá hoại miền Bắc bằng biệt kích, gián điệp, phong tỏa biên giới nhằm
ngăn chặn miền Bắc chi viện cho miền Nam.
🡪 Kế hoạch Johnson – Macnamara: Bình định Miền Nam có trọng điểm trong 2 năm,
dùng không quân đánh phá MB và Lào, đe doạ, gây sức ép, buộc miền Bắc phải ngừng
chi viện cho miền Nam.
Câu 3: Giải thích nguyên nhân thất bại của chiến lược chiến tranh đặc biệt của Mỹ
ở miền Nam Việt Nam.
- Mỹ quá tự tin vào sức mạnh của đội ngũ cố vấn và các phương tiện chiến tranh của
mình.
-Sự đoàn kết to lớn của nhân dân miền Nam nói riêng và nhân dân cả nước nói chung đã
làm tan vỡ nhiều kế hoạch hành động của Mỹ như là:
+Phong trào phá ấp chiến lược diễn ra quyết liệt=> cuối năm 1965, “ Ấp chiến lược” cơ
bản bị phá sản
+ Nhân dân các đô thị ở Huế , Sài Gòn, Đà Nẵng sôi nổi xuống đường đấu tranh chống
lại sự đàn áp của chính quyền Diệm: tiêu biểu là các tín đồ Phật giáo và đội quân “ tóc
dài” làm cho chính quyền Sài Gòn bị lung lay
- Nhờ những chủ trương, chính sách vô cùng sáng suốt của Đảng và nhà nước

Đề thi số 11:
1. Trình bày âm mưu và biện pháp của Mỹ nhằm thực hiện chiến lược chiến tranh
cục bộ
- Âm mưu:

+ Chiến lược “Chiến tranh cục bộ”: sử dụng quân đội Mĩ, quân đồng minh và quân
đội Sài Gòn để đàn áp phong trào cách mạng và nhân dân ta. Nhanh chóng tạo ưu thế về
binh lực và hỏa lực có thể áp đảo được chủ lực của ta bằng chiến lược quân sự mới “tìm
và diệt”, cố giành lại quyền chủ động trên chiến trường, đẩy lực lượng vũ trang của ta trở
về phòng ngự buộc ta phải phân tán đánh nhỏ, hoặc rút về biên giới, làm cho cuộc chiến
tranh cách mạng lụi dần.

+ Tạo ra ưu thế về binh lực và hỏa lực để có thể áp đảo quân chủ lực của ta, giành
lợi thế chủ động trên chiến trường; đẩy lực lượng vũ trang của ta về thế phòng ngự, buộc
ta phải phân tán lực lượng tiến tới kết thúc chiến tranh để tiếp tục thống trị nhân dân ta.

+ Mở rộng và củng cố hậu phương của chính quyền SG, lập quần đội “định định”
kết hợp hoạt động quân sự, càn quét với các hoạt động chính trị và xã hội lừa bịp, tung
tiền, đổ của nhiều hơn nữa, cố thực hiện cho được “mặt trận thứ hai” nhằm vào cái mà
chúng gọi là “tranh thủ trái tim nhân dân”, thực chất là giành lại dân, trước hết là nông
dân ở vùng được giải phóng, bắt họ trở lại ách kìm kẹp.

+ Đẩy mạnh chiến tranh xâm lược, đàn áp và bình định cho được miền Nam, phá
hoại miền Bắc đồng thời cứu nguy cho quân ngụy.
- Biện pháp:
+ Ngay từ đầu năm 1965, Mỹ đã ồ ạt đưa quân Mỹ và quân Đồng minh của Mỹ
vào tham chiến ở miền Nam VN, quân số có lúc cao nhất năm 1969: 1,5 triệu quân trong
đó nửa triệu là quân Mỹ và quân Đồng minh.

- Chính phủ Mỹ cử các quan chức cấp cao sang nước đồng minh à vận động các nước này
ủng hộ chính sách Mĩ và đưa quân sang Việt Nam à tất cả đều gửi quân

- Mỹ ủng hộ nhóm tướng trẻ Nguyễn Văn Thiệu, Nguyễn Cao Kỳ lật đổ chính phủ
dân sự của Phan Khắc Sửu, Phan Huy Quát -. Những biện pháp khéo léo, không gây chấn
động lớn, Mỹ đã lập được 1 chính quyền quân sự tay sai ở Sài Gòn

+ Tiếp tục tăng cường viện trợ đưa vào miền Nam số lượng ngày càng lớn vũ khí
và phương tiện chiến tranh hiện đại
+ Với ưu thế về quân sự, Mỹ cho mở cuộc hành quân “tìm, diệt”vào Vạn Tường
và 2 cuộc phản công 2 mùa khô 1965-1966 và 1966-1967 nhằm “tìm diệt”và “bình
định”vào vùng căn cứ kháng chiến.
+ Để hỗ trợ cho chiến lược Chiến tranh Cục bộ ở miền Nam Mỹ còn dùng không
quân và hải quân bắn phá miền Bắc nhằm phá hoại tiềm lực kinh tế, quốc phòng, phá
hoại công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
2. Phân tích nguyên nhân Mỹ lôi kéo các nước đồng minh tham dự vào cuộc chiến
tranh ở miền Nam Việt Nam.

Chính phủ Mỹ cử các nhân vật cấp cao đến Nam Triều Tiên, Australia, Niu di lân,
Philippin, Thái Lan,… vận động các nước này ủng hộ chính sách của Mỹ và đưa quân
sang Nam Việt Nam tham chiến.

-> Ý đồ của Mỹ là tìm cách quốc tế hóa cuộc chiến tranh Việt Nam để giảm bớt gánh
nặng cho Mỹ, qua đó khẳng định sự ủng hộ quốc tế đối với Mỹ trong cuộc chiến tranh.

- Tăng cường lực lượng: tạo ra ưu thế về binh lực và hỏa lực để có thể áp đảo quân chủ
lực của ta.

- Hạn chế thiệt hại của quân Mỹ trên chiến trường.


- Muốn biến Việt Nam đã trở thành điểm nóng trong chiến lược toàn cầu của Mỹ nhằm
đẩy lùi phong trào GPDT và làm suy yếu phe XHCN.
3. So sánh những điểm khác biệt cơ bản của chiến lược chiến tranh cục bộ và chiến
lược chiến tranh đặc biệt.
- Lực lượng:
+ Chiến tranh cục bộ: Quân Mỹ, quân một số nước đồng minh và quân đội Sài Gòn.
+ Chiến tranh đặc biệt: Lực lượng chủ lực là quân đội Sài Gòn, có sự hỗ trợ của cố vấn
quân sự Mỹ.
- Phạm vi thực hiện
+ Chiến tranh cục bộ: Toàn Việt Nam
+ Chiến tranh đặc biệt: Miền Nam.
- Âm mưu:
+ Chiến tranh đặc biệt: âm mưu cơ bản của chiến lược chiến tranh đặc biệt là “dùng
người Việt đánh người Việt”
+ Chiến tranh cục bộ: Nhằm nhanh chóng tạo ưu thế về quân sự, giành lại thế chủ động
trên chiến trường, đẩy lùi lực lượng cách mạng tiến tới tiêu diệt.
- Thủ đoạn, biện pháp:
+ Chiến tranh đặc biệt: Mỹ đề ra kế hoạch Staley – Taylor, bình định miền Nam trong 18
tháng. Tăng viện trợ quân sự cho Diệm, tăng cường cố vấn Mỹ và lực lượng quân đội Sài
Gòn; Tiến hành dồn dân lập “Ấp chiến lược”, trang bị hiện đại, sử dụng phổ biến các chiến
thuật mới như “trực thăng vận” và “thiết xa vận”. “Ấp chiến lược” được Mĩ và Ngụy coi
như “xương sống” của “chiến tranh đặc biệt”, Thành lập Bộ chỉ huy quân sự Mỹ ở miền
Nam (MACV); Mở nhiều cuộc hành quân càn quét nhằm tiêu diệt lực lượng cách mạng,
tiến hành nhiều hoạt động phá hoại miền Bắc, phong tỏa biên giới, vùng biển nhằm ngăn
chặn sự chi viện của miền Bắc cho miền Nam
+ Chiến tranh cục bộ: Ồ ạt đổ quân viễn chinh Mỹ, quân thân Mĩ và phương tiện chiến
tranh hiện đại vào Việt Nam; Tiến hành 2 cuộc phản công chiến lược mùa khô (1965 –
1966 và 1966 – 1967) bằng hàng loạt cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định” vào “Đất
thánh Việt cộng”; Kết hợp với chiến tranh phá hoại miền Bắc nhằm phá hoại công cuộc
xây dựng chủ nghĩa xã hội, tiêu hủy tiềm lực kinh tế – quốc phòng miền Bắc, ngăn chặn sự
chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc, từ Bắc vào Nam, làm lung lay quyết tâm chống Mỹ
của nhân dân Việt Nam.

ĐỀ THI SỐ 12
Câu 1 (4,0 điểm): Trình bày hoàn cảnh lịch sử và tóm tắt các giai đoạn chính của
cuộc Tổng tiến công và nổi dậy năm Mậu Thân 1968.

⮚ Hoàn cảnh lịch sử:

- Sự phát triển của Cách mạng miền Nam sau hai mùa khô 1965 - 1966, 1966- 1967, đặc
biệt là sự phát triển của lực lượng vũ trang cách mạng Việt Nam. Năm 1964, ta có
115.000 quân bao gồm có bộ đội chủ lực và bộ đội địa phương đến năm 1966 tăng lên
196.000 quân, 67 tăng lên 277.000 quân, bộ đội miền Nam tăng về số lượng, khả năng
tác chiến nâng cao trong các cuộc đối đầu với Mỹ và đồng minh của Việt Nam cộng hòa
giành thắng lợi từ các cấp khác nhau, từ chiến thắng Vạn Tường sau đó là chiến thắng hai
cuộc phản công chiến lược mùa khô. Điều này khiến Mỹ và đồng minh bắt buộc phải dàn
mỏng lực lượng để đối phó với lực lượng vũ trang cách mạng miền Nam Việt Nam. Vì
vậy họ ko còn tập trung ở các đô thị và địa bàn chiến lược -> đây là cơ sở quan trọng để
chúng ta có thể mở cuộc tập kích chiến lược ở đô thị.

- Từ tháng 1 năm 1967 ta mở thêm mặt trận đấu tranh ngoại giao, chúng ta vừa đánh vừa
đàm, vừa tìm giải pháp cho cuộc chiến ở miền Nam. Tuy nhiên lịch sử đã chứng minh
rằng chỉ khi nào giành được những lợi thế ưu thế trên chiến trường, mặt trận ngoại giao
mới đạt được những điều kiện theo ý muốn của chúng ta.

Trên thực tế ta vẫn chưa có thắng lợi lớn để buộc Mỹ ngồi vào bàn đàm phán với ta một
cách nghiêm túc.
-> Bắt buộc chúng ta phải có 1 thắng lợi quân sự để buộc Mỹ ngồi vào bàn đàm phán

- Năm 1968, ở Mỹ diễn ra bầu cử tổng thống, khi bắt đầu một cuộc chạy đua vào nhà
trắng, các ứng cử viên phải hết sức cẩn trọng với những quyết sách của mình, trong đó có
quyết sách liên quan đến chiến tranh Việt Nam. Johnson ko dám mạo hiểm với những
quyết sách của mình, chờ đợi một chính phủ mới sau khi bầu cử kết thúc xong các quyết
sách mới được thông qua. Các ứng cử viên luôn lấy chiến tranh VN để công kích
Johnson. Vì vậy 1 chiến thắng quân sự tại miền Nam VN sẽ giúp phơi bày những mâu
thuẫn trong nội bộ nước Mỹ, thậm chí làm đảo lộn thay đổi thái độ của Mỹ đối với chiến
tranh VN.

=> Đây là 3 cơ sở cơ bản để chúng ta quyết định mở cuộc tiến công và nổi dậy mậu thân
1968, tại hội nghị BCH TW đảng lần thứ 14 tháng 1/1968, đẩy mạnh cuộc đấu tranh của
nhân dân VN sang một thời kỳ mới, thời kỳ giành thắng lợi quyết định, mở đầu bằng một
cuộc tập kích chiến lược tết mậu thân.

⮚ Các giai đoạn chính của cuộc Tổng tiến công: 3 đợt tiến công

- Đợi 1: từ 30/1 đến 25/2/1968:

+ Đêm 29 rạng sáng 30/1 cuộc tổng tiến công và nổi ở khắp miền Nam ( Dinh Độc Lập,
Bộ Tổng tham mưu VNCH, toà Đại sứ Mỹ,..) và trọng điểm là Sài Gòn - Gia Định.

+ Tại Sài Gòn, quân giải phóng tiến công vào những vị trí quan trọng như toà Đại Sứ hay
dinh Độc Lập,...

+ Tại Huế sau 4 ngày tiến công( từ 31/1) quân ta chiếm được hầu hết các mục tiêu quan
trọng của địch, làm chủ hoàn toàn thành phố trong 26 ngày. Chính quyền cách mạng đực
thành lập ở nhiều nơi trong thành phố.

+ Tại các thành phố khác như Kon Tum hay Buôn Ma Thuột, Quảng Trị,.. Các lực lượng
vũ trang nhân dân đã tiến công mạnh mẽ làm địch bị tổn thất nặng nề.

+ Tại các vùng nông thôn quần chúng nổi dậy phá vỡ hàng loạt ấp chiến lược.

- Đợt 2 (tháng 5,6) và đợt 3( tháng 8,9): quân ta đánh vào các căn cứ quân sự, trục đường
giao thông của địch đã bồi tiếp đòn nặng nề vào ý chí xâm lược của địch gây tổn thất về
sinh lực và phương tiền chiến tranh của địch.

Câu 2 (3,0 điểm): Phân tích chủ trương, mục tiêu chiến lược của Đảng Lao động
Việt Nam trong việc mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy năm Mậu Thân 1968.
Mục tiêu chiến lược:
- Trung ương Đảng ta tại Hội nghị Bộ chính trị (tháng 12- 1967) và Hội nghị toàn
thể Ban chấp hành lần thứ 14 (tháng 1- 1968) đi đến quyết định lịch sử: Chuyển
cuộc chiến tranh cách mạng miền Nam miền Nam sang một thời kỳ mới – thời kỳ
giành thắng lợi quyết định. Nghị quyết của Đảng còn chỉ rõ: Nhiệm vụ trọng đại
cấp bách của ta là động viên những nổ lực lớn nhất của toàn Đảng, toàn quân,
toàn dân ở cả hai miền, đưa cuộc chiến tranh cách mạng của ta lên một bước phát
triển cao nhất bằng phương pháp tổng công kích – tổng khởi nghĩa để giành thắng
lợi quyết lợi.
Chủ trương chiến lược:
- Do ta tiến hành tổng công kích – tổng khởi nghĩa nghĩa trong điều kiện địch còn
trên 1 triệu quân và có tiềm lự chiến tranh lớn, nên cuộc tiến công của các lực
lượng vũ trang trên các chiến trường chính và nổi dậy của nhân dân các đô thị lớn
là 2 mũi tiến công chính kết hợp chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau và thúc đẩy toàn
cuộc tổng công kích – tổng khởi nghĩa khắp ba vùng nông thôn đồng bằng và rừng
núi.
- Cuộc tổng tiến công và nổi dậy được mở đầu bằng cuộc tập kích chiến lược bất
ngờ của quân chủ lực ta vào hầu khắp các đô thị, trong đêm giáo thừa Tết Mậu
Thân, là lúc địch có nhiều sơ hở và chủ quan nhất.
- Chủ trương dùng quân chủ lực miền Bắc tấn công tiêu diệt Mĩ ở Khe Sanh đây là
một đòn nghi binh chiến lược mục đích kéo toàn bộ quân tinh nhuệ của địch về
Khe Sanh. Tấn công vào những điểm sơ hở của địch trong thành phố để ta có điều
kiện tấn công.
Câu 3: (3,0 điểm): Nhận xét ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của cuộc Tổng tiến công
và nổi dậy năm Mậu Thân 1968.

❖ Ý nghĩa:
- Mặc dù thắng lợi của chúng ta không đầy đủ nhưng nó đã tác động sâu sắc đên
tình hình cuộc chiến ví dụ như phong trào phản chiến ở Mĩ.
- Cuộc tổng tiến công và nổi dậy mậu thân năm 1968 đã giúp cho mặt trận đoàn kết
dân tộc chống Mỹ cứu nước được mở rộng, liên minh các lực lượng dân tộc dân
chủ và hòa bình ra đời, xu hướng hòa bình trung lập ngày càng phục vụ đông đảo
các tầng lớp, xã hội tham gia.
- Cuộc tiến công và nổi dậy làm lung lay ý chí xâm lược của Mỹ và buộc Mĩ
xuống thang chiến tranh và bước vào bàn đàm phán với Việt Nam.
- Cuộc tiến công và nổi dậy nó tạo nên bước ngoặt cho cuộc kháng chiến chống Mĩ
buộc Mĩ phải phi Mĩ hóa chiến tranh thừa nhận sự thất bại của chiến tranh cục bộ
phải xem lại toàn bộ chính sách xâm lược ở Việt Nam.
- Đây là thất bại đầu tiên trong tết Mậu Thân là thất bại đầu tiên trong lịch sử quân
đội Mỹ vì những chiến lược đề ra ban đầu ở chiến tranh cục bộ không đạt được.
Và cũng vì cuộc tiến công nên Johnson đã tuyên bố không tái tranh cử lần thứ hai
tổng thống Mỹ.
● Bài học kinh nghiệm:
- Một là tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nắm chắc tình hình; có các chủ trương,
đường lối lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo phù hợp với thực tiễn phát triển của chiến
tranh cách mạng trong điều kiện mới của Việt Nam.
- Hai là phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc và yếu tố chính trị -
tinh thần, ngoại giao.
- Ba là xây dựng các khu vực phòng thủ quân sự từ tỉnh, thành phố đến địa phương
vững chắc, làm nền tảng của thế trận chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc.
- Bốn là phát triển tiềm lực quốc phòng, quân sự vững chắc.
- Năm là xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân trong sạch, vững mạnh làm nòng
cốt của chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc.

ĐỀ THI SỐ 13

Câu 1 (4,0 điểm): Trình bày tóm tắt diễn biến trận “Điện Biên Phủ trên
không” của quân và dân miền Bắc năm 1972

+ 14/12/1972, Tổng thống Mĩ Níchxơn lại phê chuẩn kế hoạch mở cuộc tập kích
chiến lược đường không bằng máy bay B52 vào Hà Nội và Hải Phòng.

+ Trong đêm 18 đến rạng sáng 19/12, Mỹ huy động gần 90 chiếc B52 ném 3 đợt
bom xuống thủ đô Hà Nội làm thiệt hại nặng nề về người và của tuy nhiên quân
dân Việt Nam vẫn kiên cường chiến đấu, bắn rơi 6 máy bay của Mỹ, trong đó có 2
máy bay B52.

+ Tối ngày 20/12, tại Trận địa Vân Hồ, những chiến sĩ Đại đội tự vệ 3 đã bắn rơi 1
máy bay F111 của địch. Cùng ngày, bộ đội tên lửa phòng không bảo vệ Hà Nội đã
thực hiện trận đánh xuất sắc, bắn rơi 7 chiếc B52

+ Đến rạng sáng ngày 21/12, các tiểu đoàn 57,77,79 của ta đã bắn rơi 4 chiếc B52.
Ngày 24/12, ta bắn rơi 5 máy bay.

+ 26/12, địch sử dụng 105 lần chiếc máy bay B52 và 110 lần máy bay chiến thuật,
đánh ồ ạt và liên tục ở 3 khu vực Hải Phòng, Hà Nội, Thái Nguyên. Lực lượng
phòng không ba thứ quân của ta đã đánh một trận tiêu diệt lớn, bắn rơi 8 máy bay
B52 và 10 máy bay chiến thuật khác. Chiến thắng này đã làm suy sụp tinh thần và
ý chí của Mỹ.

+ 27/12/1972, bắn rơi chiếc B52 thứ 2 đội hình 3 chiếc của địch. Ngày 29/12/1972,
trận đánh thắng lợi 12 ngày đêm kết thúc.

Câu 2 (3,0 điểm): Phân tích mục tiêu của Mỹ trong hai lần tiến hành chiến
tranh phá hoại miền Bắc.
* Chiến tranh phá hoại miền bắc lần 1: Ngày 13/2/65, Giôn xơn quyết định mở
rộng các hoạt động đánh phá miền bắc VN

- Làm lung lay quyết tâm kháng chiến chống Mĩ, cứu nước của nhân dân dân ta ở
cả hai miền đất nước.

- Ngăn chặn sự chi viện từ bên ngoài vào MB và chi viện từ MB vào MN; cô lập
và đánh bại cuộc chiến tranh cách mạng MN.

- Phá hủy tiềm lực kinh tế, quốc phòng, phá hủy công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở MB –VN.

* Chiến tranh phá hoại miền bắc lần : 1972 – 1973

- Tàn phá một số khu vực dân cư, nhất là ở HN, HP, hòng gây hoang mang, rối
loạn trong nhân dân, làm áp lực buộc ta phải hạ thấp một số điều khoản trong dự
thảo hiệp định, phải trở lại HN Pari với thế yếu.

- Phá hoại tiềm lực kinh tế, quốc phòng của ta, nhằm ngăn chặn từ gốc nguồn tiếp
tế cho tiền tuyến và để phá kế hoạch chuẩn bị đánh lớn của ta sau này ở MNVN.

- Gây tổn thất về người và của cải vật chất để làm cho ta sẽ mất nhiều thời gian
khắc phục hậu quả sau chiến tranh kết thúc, do đó không đủ sức tiếp tục kháng
chiến cho MN.

- Đảm bảo cho ngụy quân, ngụy quyền có một thời gian tương đối ổn định để tăng
cường lực lượng, tạo thế mạnh trong một giải pháp chính trị sau này.

- Mĩ muốn chứng minh cho thế giới sức mạnh quân sự của Mỹ và răn đe các nước
đang đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc.

Câu 3: (3,0 điểm): So sánh những điểm giống và khác nhau giữa hai lần chiến
tranh phá hoại miền Bắc của đế quốc Mỹ.

CTPHMB 1 (1964 -1965) CTPHMB 2 (1972-1973)

Điểm - Hỗ trợ cho các chiến lược quân sự thực hiện ở miền
giống Nam.

- Phá hoại tiềm lực kinh tế, quân sự của ta


- Ngăn chặn sự chi viện của MB cho MN

- Làm lung lay quyết tâm chống Mĩ của nhân dân ta

Khác 1.Âm - Cứu nguy cho “ct đặc – Cứu nguy cho chiến
nhau mưu của biệt”. lược “Việt Nam hóa chiến
Mỹ tranh”;

– Giành thắng lợi quyết


định về quân sự, buộc ta
phải chấp nhận đàm phán
ở hội nghị Paris theo
những điều khoản có lợi
cho Mỹ…

2.Thủ – Dựng lên kiện “Vịnh Bắc – 4/1972: Ném bom số


đoạn của Bộ”: cho máy bay ném nơi thuộc khu IV cũ;
Mỹ bom sông Gianh (Quảng
Bình), Vinh – Bến Thủy – 5/1972: Nixon tuyên bố
(Nghệ An), Lạch Trường phong tỏa cảng Hải
(Thanh Hóa), Hòn Gai Phòng cửa sông, luồng
(Quảng Ninh); lạch, vùng biển miền Bắc;

– Lấy cớ “trả đũa” việc – 12/1972: Nixon phê


Quan giải phóng miền chuẩn kế hoạch mở tập
Nam tiến công doanh trại kích chiến lược đường
quân Mỹ Pleiku: cho máy không máy bay B52 vào
bay ném bom thị xã Đồng Hà Nội Hải Phòng cùng
Hới (Quảng Bình), đảo một số thành phố 12 ngày
Cồn Cỏ (Vĩnh Linh)… đêm liên tục.

– Sử dụng không quân


hải quân để biến miền
Bắc trở “thời kỳ đồ đá”.

3. Kết quả - Ta bắn rơi 3000 máy bay; – Ta bắn rơi 700 máy bay;
loại khỏi vòng chiến đấu loại khỏi vòng chiến đấu
hàng nghìn phi công Mỹ; hàng trăm phi công Mỹ;
bắn cháy, bắn chìm 100 tàu bắn cháy, bắn chìm 100
chiến. tàu chiến;

– Buộc Mỹ phải tuyên bố


ngừng hẳn hoạt động
chống phá miền Bắc ký
Hiệp định Paris chấm dứt
chiến tranh, lập lại hòa
bình Việt Nam.

ĐỀ THI SỐ 14

Câu 1: Trình bày hoàn cảnh ký kết và nội dung chính của Hiệp định Paris
năm 1973

* Hoàn Cảnh:

- Ngày 31/3/1968, sau đòn tấn công bất ngờ Tết Mậu Thân 1968, Jonhson đã ra
lệnh ngừng ném bom miền Bắc từ vĩ tuyến 20 trở ra và tuyên bố sẽ thương lượng
với ta.

- Ngày 13/5/1968, cuộc thương lượng chính thức giữa 2 bên VN và Hoa Kỳ đã họp
phiên đầu tiên tại Paris
- Từ ngày 25/1/1969, gồm 4 bên là Hoa Kỳ, VNDCCH, Mặt trận dân tộc giải
phòng miền Nam VN và VN Cộng hòa. Sau nhiều cuộc tiếp xúc, lập trường 2 bên
rất khác nhau, mâu thuẫn nhau

- Tháng 12/1972, Mỹ mở cuộc tập kích bằng máy bay chiến lược B52 vào HN và
Hải Phòng trong 12 ngày đêm. Ta đã đập tan cuộc tập kích bằng không quân của
Mỹ, làm nên trận “Điện Biên Phủ trên không”, buộc Mỹ phải trở lại ký Hiệp định
Paris.

- Ngày 27/3/1973, Hiệp định Paris về chấm dứt chiến tranh ở VN được ký kết giữa
4 Bộ trưởng đại diện các Chính phủ tham dự hội nghị.

* Nội dung:

- Mỹ và các nước phải tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh
thổ của Việt Nam.

- Hai bên ngừng bắn tại miền Nam, Mỹ cam kết chấm dứt mọi hành động chống
phá miền Bắc.

- Mỹ rút hết quân Mỹ và quân đồng minh của Mỹ, phá hết căn cứ quân sự Mỹ, cam
kết không dính líu hay can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam VN.

- Nhân dân miền Nam có quyền tự quyết định tương lai thông qua tổng tuyển cử tự
do.

- Hai bên trao trả tù binh và dân thường bị bắt.

- Các bên công nhận Việt Nam có 2 chính quyền, 2 quân đội, 2 vùng kiểm soát và
3 lực lượng chính trị

- Mỹ cam kết góp phần hàn gắn vết thương chiến tranh tại Việt Nam cùng thiết lập
mối quan hệ có lợi với Việt Nam.

-> Ngày 2/3/1973, Hội nghị quốc tế về Việt Nam (gồm 12 nước) đã kí định ước ghi
nhận và đảm bảo việc thi hành Hiệp định Paris.

Câu 2: Phân tích những điều khoản của Hiệp định Paris tạo thuận lợi cho
cách mạng miền Nam.

- Mỹ rút quân nhưng Việt Nam vẫn giữ nguyên lực lượng chính trị và vũ trang ở
miền Nam Việt Nam. Hiệp định Paris là cơ sở pháp lý không cho phép Mỹ tiếp tục
dính líu và can thiệp trở lại, ngụy mấy chỗ dựa và suy yếu, xuất hiện cục diện mới
làm thay đổi tương quan lực lượng có lợi cho cách mạng VN.

- Với việc ký hiệp định Paris, nhân dân VN đã thực hiện được mục tiêu “đánh cho
Mỹ cút”, tạo ra so sánh lực lượng mới, thuận lợi cho việc thực hiện tiếp mục tiêu
“đánh cho ngụy nhào” hoàn thành giải phóng miền Nam.

-> Đây là điều kiện thuận lợi cơ bản thuận lợi cho ta trên con đường giải phóng
dân tộc, thống nhất đất nước.

Câu 3: Phân biệt sự khác nhau giữa Hội nghị Paris năm 1973 và Hội nghị
Geneve năm 1954

Khác HN Genene 1954 HN Pari 1973


nhau

Hoàn Các nước lớn trên thế Việt Nam chủ động mơ cuộc đàm
cảnh giới mở HN, VN được phán ở HN Pari, buộc Mĩ phải chấp
mời đến tham dự=> nhận ngồi vào bàn đàm và kí hiệp định
Việt Nam không giành Pari=> VN thể hiện được quyền tự
được thế chủ động quyết và chủ động, hoàn cảnh kí kết
trong Hội Nghị. thuận lợi hơn so với hiệp định Geneve.

Thành Gồm 9 bên : Anh, Pháp, Gồm 4 bên: VN, mặt trận dân tộc giải
phần Mĩ, Liên Xô, Trung phóng miền NamViệt Nam, Hòa Kì,
tham gia Quốc, Việt Nam, 3 VNCH. Nhưng thực chất là lập trường
chính phủ tay sai của của 2 bên: Việt Nam và Hoa Kì.
Pháp ở Đông Dương.

Thời 2 tháng kéo dài từ 1968-1972


gian diễn
ra
Vị trí - Quy định lấy vĩ tuyến - Các bên công nhận thực tế miền
đóng 17 làm ranh giới quân Nam Việt Nam có 2 chính quyền , hai
quân sự tạm thời chia cắt 2 quân đội, 2 vùng kiểm soát, ba lực
ùng đóng quân riêng lượng chính trị. Không quy định hai
biệt: vùng đóng quan riêng biệt , không có
tập kết chuyển quân, chuyển giao khu
+ Vĩ tuyến 17 trở ra vực.
Bắc thuộc quyền quản
lí của VN =>Tình hình sau hiệp định có lợi cho
ta
+ Ví tuyến 17 trở vào
Nam thuộc quyền kiểm
soát của Pháp.

=>Hai bên thực hiện


tập kết, chuyển quân,
chuyển giao khu vực

Quy - Pháp rút khỏi miền - Mĩ rút rút quân sau 60 ngày kể từ
định thời Bắc VN sau 300 ngày ngày kí kết hiệp định.
gian rút và Đông Dương sau 2
quân năm.

Ý nghĩa + Phản ánh không đầy + Phản ánh đúng thắng lợi của ta trên
đủ thắng lợi của VN chiến trường.
trên chiến trường.
+So sánh lực lượng sau hiệp định có
+ So sánh lực lượng sau lợi cho ta
hiệp định không có lợi
cho ta.

ĐỀ THI SỐ 15

Câu 1: Trình bày chủ trương, kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam của
Đảng Lao động Việt Nam.
- Chủ trương: Cuối năm 1974 – đầu năm 1975, ta đã giành được thế chủ động
trên chiến trường ở miền Nam, quân đội Sài Gòn đã suy yếu, Mỹ lại đang gặp
nhiều vấn đề nội bộ (vụ Watergate) nên khả năng can thiệp trở lại VN là rất ít. Vì
vậy BCT đã họp và đề ra kế hoạch giải phóng miền Nam.

- Kế hoạch giải phóng miền Nam gồm 2 bước:

+ Bước 1: Tranh thủ bất ngờ, tiến công lớn và rộng khắp nhằm đánh bại cơ bản kế
hoạch “bình định” của địch, tiêu hao một phần sinh lực địch, mở rộng hành lang
chiến lược từ Nam Tây Nguyên xuống phía Nam để làm bàn đạp áp sát các đô thị
của địch, tạo điều kiện cho bước 2.

+ Bước 2: Thực hiện tổng tiến công và nổi dậy để giải phóng hoàn toàn miền Nam.

Bộ Chính trị Trung ương Đảng đã đề ra kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam
trong 2 năm 1975 và 1976. Tuy nhiên sau khi chiến thắng Đường 14 – Phước Long
BCT nhấn mạnh “cả năm 75 là thời cơ” và chỉ rõ “nếu thời cơ đến vào đầu hoặc
cuối năm 75 thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 75”. BCT cũng nhấn
mạnh sự cần thiết tranh thủ thời cơ đánh nhanh thắng nhanh để giảm bớt thiệt hại
về người và của cho nhân dân, giữ gìn các cơ sở kinh tế, công trình văn hóa…
nhằm hạn chế sự tàn phá của chiến tranh.

Câu 2: BCT quyết định chọn Buôn Ma Thuật làm địa bàn tiến công mở màn
cho chiến dịch Tây Nguyên vì:

- BMT có vị trí chiến lược quan trọng: Đánh chiếm được BMT thì sẽ có khả năng
làm chủ được cả Tây Nguyên, thuận lợi cho việc phát triển ra đánh các tỉnh khác ở
Tây Nguyên, và từ đó ta có thể sử dụng Tây Nguyên làm bàn đạp tấn công các
vùng đô thị của địch ở miền Trung và miền Nam.

- Địch có nhiều sơ hở: Do ta tiến hành các hoạt động nghi binh ráo riết ở cả Bắc và
Nam Tây Nguyên nên các cơ quan tình báo của Mỹ - Ngụy đã gặp nhiều khó khăn
trong việc phân tích ý đồ của ta. Cuối cùng, chúng cho rằng ta sẽ chưa dám tiến
hành một cuộc tấn công vào một địa bàn được bố phòng kiên cố ở sâu trong hậu
phương của mình nên tập trung lực lượng lên phía Bắc Tây Nguyên.

- Địa hình, vị trí: BMT có vị trí chiến lược quan trọng ở Tây Nguyên nhưng lại xa
các trung tâm quân sự của đich nên khả năng chi viện bị hạn chế. Trong khi đó, địa
hình BMT lại có địa hình thuận lợi cho ta tác chiến hợp đồng binh chủng, còn các
công trình phòng thủ của địch hầu hết là lộ thiên.
Câu 3: Phân tích sự chủ động, sáng tạo của Đảng trong việc đề ra chủ trương,
kế hoạch và lãnh đạo, chỉ đạo cuộc Tổng tiến công giải phóng hoàn toàn miền
Nam.

- Chủ động, sáng tạo trong đề ra chủ trương, kế hoạch:

+ Đảng đã chủ động phân tích tương quan lực lượng ta và địch trên chiến trường,
phân tích tình hình quốc tế (tình hình nội bộ nước Mỹ) để ra quyết định giái phóng
miền Nam trong 2 năm 75 76.

+ Sáng tạo trong đề ra kế hoạch giải phóng miền Nam: chọn Tây Nguyên làm
hướng tiến công chủ yếu vì làm chủ được Tây Nguyên thì có thể làm chủ được cả
miền Trung và miền Nam.

- Chủ động, sáng tạo trong lãnh đạo, chỉ đạo:

+ Ngay khi nghe tin về chiến thắng Đường 14 – Phước Long, BCT đã ra nghị
quyết lịch sử quyết tâm giải phóng miền Nam trong năm 1975 1976.

+ Ngay sau khi Tây Nguyên được giải phóng, Đảng đã hạ quyết tâm giải phóng
hoàn toàn miền Nam trước mùa khô. Thể hiện sự sáng tạo trong chỉ đạo vì thứ
nhất, giải phóng càng nhanh càng sớm sẽ càng hạn chế sự tàn phá của chiến tranh
với cơ sở vật chất và nhân mạng; thứ hai, mùa mưa ở miền Nam với lượng mưa rất
lớn sẽ làm chậm kế hoạch giải phóng của ta, tạo điều kiện cho địch ổn định, vì vậy
cần giải phóng miền Nam trước mùa mưa (tháng 5).

Đề thi số 16
Câu 1. Trình bày những thuận lợi khó khăn của Việt Nam sau 30-4-1975
Đại thắng mùa xuân 1975, đất nước ta bước vào kỉ nguyên độc lập thống nhất, đi lên xã hội
chủ nghĩa, trước mắt ta chúng ta cần phải nỗi lực khắc phục hậu quả của 20 năm chiến tranh,
hoàn thành thống nhất về mặt nhà nước. Sau khi thống nhất đất nước ở Miền Bắc và Miền
Nam có những thuận lợi và khó khăn riêng cụ thể như sau:
a. Miền Bắc
❖ Thuận lợi: Trải qua hơn 20 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội, MB đã đạt được những
thành tựu to lớn và toàn diện, đã xây dựng được những cơ sở vật chất, kỹ thuật ban đầu
của CNXH
❖ Khó Khăn: Bị các cuộc tấn công bằng không quân của Mỹ phá hoại, để lại nhiều hậu
quả nặng nề.
Gần như các thành phố, thị xã đều bị đánh phá
− Tất cả các khu CN đều bị đánh phá, nhiều nơi bị đánh tới mực bị hủy diệt

− Các tuyến đường sắt, 100% cầu, toàn bộ hệ thống hải cảng, đường biển, đường sông
bị tàn phá nặng nề
− Bị đánh phá 3000 trường học, 350 bệnh viện

⮚ Cuộc chiến tranh phá hoại MB của Mỹ đã phá hủy hầu hết những thành tựu của
nhân dân MB. Làm cho quá trình tiến lên sản xuất lớn bị chậm lại trong nhiều năm
và làm đảo lộn cả nề nếp quản lý nền kinh tế
b. Miền Nam
❖ Thuận Lợi
- Đã hoàn toàn giải phóng khỏi chủ nghĩa thực dân kiểu mới Mỹ
- Bộ máy chính quyền Sài Gòn sụp đổ
- Bước vào thời kỳ thống nhất đất nước, tiến lên xây dựng CNXH
❖ Khó Khăn
- Cơ đồ chủ nghĩa thực dân mới của Mỹ bị sụp đổ nhưng cũng để lại cho ta những di
hại nặng nề về cả chính trị, văn hoá, xã hội( các tệ nạn xã hội như xì ke, ma tuý, lưu
manh, bụi đời, đĩ điếm khá nặng nề)
- Nền kinh tế NN lạc hậu, sản xuất nhỏ là phổ biến, phát triển mất cân đối, lệ thuộc vào
viện trợ bên ngoài
- Trong CN, tuy các trang thiết bị tương đối hiện đại nhưng nền CN còn non kém, các
ngành chế tạo cơ khí còn nhỏ, yếu, không có khả nặng tự trang bị cũng như thúc đẩy
các ngành khác phát triển.
- Trong NN, vẫn là nền sx nhỏ, ruộng đất manh mún, phân tán
- NN Bị cạnh tranh bởi hàng nhập khẩu và bị chiến tranh tàn phá
- Thương Nghiệp thì chủ yếu buôn bán nhỏ, không có cửu hiệu, không đăng ký kinh
doanh
⮚ Cơ cấu kinh tế mang tính lệ thuộc, bị tư bản nước ngoài khống chế và lũng đoạn

⮚ Chủ yếu vẫn là KT NN, sản xuất nhỏ, CN giữ vị trí thứ yếu và chỉ phát triển trong một
số ngành không cơ bản.
⮚ CS vật chất không nhiều, không đồng bộ

Câu 2) Giải thích lý do vì sao Việt Nam phải hoàn thành thống nhất đất nước về mặt
nhà nước.
- Nhiệm vụ thiêng liêng của cả nhân dân trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước là
giành lại độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, chấm dứt tình trạng
chia cắt đất nước.
- Tuy nhiên mỗi miền lại tồn tại mỗi hình thức tổ chức nhà nước khác nhau
+ MB, QH là cơ quan quyền lực nà nước cao nhất của nước VNDCCH, có HĐND và
Ủy ban hành chính các cấp là chính quyền địa phương
+ MN, có chính phủ cách mạng lâm thời CH miền Nam Việt Nam và HĐ cố vấn
chính phủ. Ủy ban nhân dân cách mạng là chính quyền các cấp.
- Sau khi MN giải phóng, một trong những nguyện vọng tha thiết trước mắt, đồng thời
là tình cảm thiêng liêng của nhân dân hai miền sớm sum họp trong một đại gia đình
- Nhân dân mong muốn có một chính phủ thống nhất, một cơ quan đại diện quyền lực
chung của nhân dân cả nước.
- Việc thống nhất đất nước phù hợp với quy luật khách quan của sự phát triển cách
mạng VN, của lịch sử dân tộc VN: “Nước VN là một, dân tộc VN là một”
- Cần hoàn thành thống nhất nhà nước trên cơ sở độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Đó là sự thống nhất trọn vẹn và vững chắc nhất.
- Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước là yêu cầu tất yếu khách quan của sự
phát triển cách mạng VN và kết quả giành được đó thể hiện lòng yêu nước, tinh thần
đoàn kết dân tộc, ý chí thống nhất Tổ quốc, quyết tâm xây dựng VN độc lập và thống
nhất của nhân dân ta.
- Câu 3) Nhận xét ý nghĩa, tác động của việc hoàn thành thống nhất đất nước về
mặt nhà nước.
a, Ý nghĩa: ý nghĩa quan trọng với LS của VN về việc xác lập quyền của một quốc gia,
dân tộc độc lập với ý thức chính trị riêng và bất khả xâm phạm
- Thể hiện ý chí, nguyện vọng của dân tộc VN là xây dựng một nhà nước thống nhất, độc
lập và XHCN
- Tạo cơ sở để hoàn thành thống nhất đất nước trên các lĩnh vực chính trị, tư tưởng, kinh tế,
văn hoá, xã hội
- Tạo điều kiện phát huy sức mạnh toàn diện của đất nước để xây dựng kinh tế, phát triển
văn hoá, tăng cường khả năng quốc phòng – an ninh và mở rộng quan hệ với các nước trên
thế giới.
- Vai trò lãnh đạo của Đảng:
- b, Tác động: Kết quả của cuộc tổng tuyển cử là một thắng lợi có ý nghĩa quyết định
trên con đường tiến tới hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước.
- Việc hoàn thành thống nhất đất nước trên các lĩnh vực, như kinh tế, văn hóa, giáo dục... sẽ
gắn liền với việc thực hiện những nhiệm vụ của cách mạng XHCN trong phạm vi cả nước
- Tạo ra những điều kiện chính trị cơ bản để phát triển và phát huy sức mạnh toàn diện của
đất nước, tạo ra những điều kiện để cả nước đi lên CNXH , tạo ra những khả năng to lớn
để bảo vệ TQ
- Mở rộng QHQT, hợp tác kinh tế - ngoại giao với các quốc gia trong khu vực và trên thế
giới
+ Bình thường hoá QH ngoại giao Mỹ năm 1995,…
+ VN thiết lập QH chính thức với EU năm 1990,…
+ QH Việt – Trung: VN nhập siêu TQ, vấn đề biển Đông
+ QH Việt – Mỹ: Xuất siêu, mở cửa phát triển KT và gia tăng kim ngạch XK

ĐỀ THI SỐ 17

Câu 1 (4,0 điểm): Nêu các quan điểm cơ bản trong đường lối phát triển kinh tế của
Đảng tại Đại hội toàn quốc lần thứ IV (1976).
-TGian: 14 đến 20/12/1976
- Cơ sở: Dựa trên phân tích tình hình và và nhận thức ĐH đã đưa ra:

● Đường lối chung của cách mạng XHCN trong gđoạn mới là: Nắm vững chuyên chính
vô sản, phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động tiến hành đồng thời cả 3 cuộc
cách mạng:
+ CM quan hệ sản xuất
+ CM KH – KT (then chốt)
+ CM tư tưởng và văn hóa
-Đẩy mạnh công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của cả thời kì quá độ lên
chủ nghĩa xã hội

● Đường lối xây dựng nền kinh tế XHCN: (7)


- Đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội, đưa nền kinh tế nước ta từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa.
- Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và
công nghiệp nhẹ, kết hợp xây dựng công nghiệp và nông nghiệp cả nước thành một cơ cấu
kinh tế công – nông nghiệp
- Vừa xây dựng kinh tế trung ương vừa phát triển kinh tế địa phương trong một cơ cấu kinh
tế quốc dân thống nhất;
- Kết hợp phát triển lực lượng sản xuất với xác lập và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới;
- Kết hợp kinh tế với quốc phòng;
- Tăng cường quan hệ phân công, hợp tác, tương trợ với các nước xã hội chủ nghĩa anh em
trên cơ sở chủ nghĩa quốc tế xã hội chủ nghĩa, đồng thời phát triển quan hệ kinh tế với các
nước khác trên cơ sở giữ vững độc lập, chủ quyền và các bên cùng có lợi;
- Làm cho nước Việt Nam trở thành một nước xã hội chủ nghĩa có kinh tế công – nông
nghiệp hiện đại, văn hoá và khoa học, kỹ thuật tiên tiến, quốc phòng vững mạnh, có đời sống
văn minh, hạnh phúc
Câu 2 (3,0 điểm): Giải thích vì sao Hội nghị Trung ương 6 khóa IV (8/1979) được coi là
bước đột phá thứ nhất của quá trình đổi mới tư duy kinh tế ở Việt Nam.

- Trước đó, Đảng và nhà nước chủ trương đưa từ nền kte nhỏ => kinh tế lớn, đẩy mạnh CNH
khi chưa có tiền đề cần thiết, thiên về đầu từ CN nặng, ít tập trung sức phát triển nông nghiệp
và CN hàng tiêu dùng, thiếu khuyến khích phát triển tiểu thủ CN
=> Tình trạng sa sút trong CN, hàng tiêu dùng thiếu nghiêm trọng, sx NN giảm sút,...
Nhận thấy sai lầm, khuyết thiếu => khắc phục, sửa chữa tích cực, ... bắt đầu đề ra từ hội nghị
TW 6 khóa IV (8/1979)…
- Đến Hội nghị Trung ương 6 khoá IV (tháng 8-1979) với chủ trương và quyết tâm làm cho
sản xuất "bung ra" là bước đột phá đầu tiên của quá trình đổi mới ở nước ta.
+ Hội nghị đã tập trung vào những biện pháp nhằm khắc phục những yếu kém trong quản lý
kinh tế và cải tạo xã hội chủ nghĩa;
+ Điều chỉnh những chủ trương, chính sách kinh tế, phá bỏ rào cản, mở đường cho sản xuất
phát triển: ổn định nghĩa vụ lương thực trong 5 năm, phần dôi ra được bán cho Nhà nước
hoặc lưu thông tự do;
+ Khuyến khích sản xuất: mọi người tận dụng ao hồ, ruộng đất hoang hoá; đẩy mạnh chăn
nuôi gia súc dưới mọi hình thức (quốc doanh, tập thể, gia đình); sửa lại thuế lương thực, giá
lương thực để khuyến khích sản xuất;
+ Mở rộng quyền chủ động của địa phương: hợp tác xã nông nghiệp-bỏ lối phân phối theo
định suất, định lượng để khuyến khích tính tích cực của người lao động,...

✔ từng bước điều chỉnh những sai lầm với các chính sách cụ thể và hợp lí hơn....
=> đc coi là mốc ở đầu của đổi mới tư duy kinh tế của Đảng.

Câu 3: (3,0 điểm): Nhận xét về đường lối, chính sách phát triển kinh tế ở Việt Nam thời kỳ
trước Đổi mới.
- Sau khi giải phóng miền Nam và thống nhất đất nước, nước ta bước vào thời kỳ khôi phục
kinh tế. Đảng và nhà nước đã có những chủ trương để phát triển nền kinh tế (1976)
Đường lối chung của cách mạng XHCN trong gđoạn mới là: Nắm vững chuyên chính vô
sản, phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động tiến hành đồng thời cả 3 cuộc cách
mạng:
+ CM quan hệ sản xuất
+ CM KH – KT (then chốt)
+ CM tư tưởng và văn hóa
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội, chú trọng công nghiệp nặng, thực hiện CNH,,....
- Tồn tại tình trạng: tiến hành đẩy mạnh CNH khi chưa có tiền đề cần thiết, thiên về đầu từ
CN nặng, ít tập trung sức phát triển nông nghiệp và CN hàng tiêu dùng, thiếu khuyến khích
phát triển tiểu thủ CN,.. => Tình trạng sa sút trong CN, hàng tiêu dùng thiếu nghiêm trọng,
sx NN giảm sút,...
=> Nhận thấy điều đó t8/1979 Đảng đã thực hiện bước đầu của quá trình đổi mới tư duy phát
triển kinh tế
=>NX: Đất nước ta sau nhiều năm trên con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nhưng nền
kinh tế vẫn ở trong tình trạng thấp kém. Thực trạng đất nước vào giữa những năm 1980 với
những khó khăn mới gay gắt và phức tạp: Hiệu quả sản xuất và đầu tư thấp; mất cân đối lớn
trong nền kinh tế, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, nhiều nhu cầu chính đáng tối thiểu
của nhân dân về đời sống vật chất tinh thần chưa được đảm bảo…Thực trạng kinh tế – xã hội
đó đòi hỏi Đảng ta phải có những quyết sách xoay chuyển tình hình, tạo ra một bước ngoặt
cho sự phát triển.
Đề thi số 18

Câu 1 (4,0 điểm): Trình bày nguyên nhân dẫn đến cuộc chiến tranh biên giới Tây Nam Việt
Nam (1977 – 1979).
Nguyên nhân của cuộc chiến tranh biên giới Tây Nam xuất phát từ nguyên nhân của các hoạt
động quân sự của Khmer Đỏ tấn công vào Việt Nam, giết hại người dân vô tội và tàn phá
làng mạc Việt Nam.
Sau khi Pôn Pốt trở thành Tổng bí thư Đảng Công nhân Campuchia vào năm 1963 thì tập
đoàn Pôn Pốt phản bội lại sự nghiệp cách mạng và vô cớ coi Việt Nam là kẻ thù số một dẫn
đến cuộc chiến tranh biên giới Tây Nam.

Từ những năm kháng chiến chống Mỹ, quân Pôn Pốt tiến hành nhiều cuộc bắt cóc, giết hại
cán bộ, bộ độii Việt Nam ở Campuchia đồng thời gây chia rẽ nội bộ những người cộng sản
Campuchia. Chỉ tính tháng 6/1973, quân Pôn Pốt đã gây ra 102 vị sát hại và làm bị thương
103 bộ đội Việt Nam cũng như cướp đi nhiều vũ khí và lương thực.

Hơn thế nữa, chúng còn phá hoại khối đoàn kết Campuchia – Việt Nam – Lào nói chung và
Việt Nam – Campuchia nói riêng. Tháng 4/1975 Chúng mở các cuộc hành quân khiêu khích,
lấn chiếm lãnh thổ nước ta Trong nước, chúng thực thi nhiều chính sách diệt chủng, tra tấn
hành hạ người dân vô tội, xóa bỏ sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp,… đẩy người dân
vào thảm họa diệt chủng.

4/1977 tập đoàn Pôn Pốt tăng cương những cuộc hành quân lẫn chiếm lãnh thổ Việt Nam, và
từ những cuộc xung đột vũ trang lẻ tẻ, chúng mở rộng dần thành các cuộc tấn công lớn trên
toàn tuyến biên giới Tây - Nam nước ta. Ý đồ của chúng là tiến hành một cuộc đấu tranh lâu
dài xâm chiếm từng bộ phận kết hợp với gây bạo loạn nội địa.

1978 với thiện chí hoà bình mong muốn chấm dứt xung đột bằng thương lượng. Để tỏ thiện
chí thì đêm 5/11/1978 VN đơn phương thu quân vào cách biên giứi 5 Km, đáp lại thiện chí
đó tập đoàn Pôn pốt lại tăng cương hơn nữa quân chủ lực dọc biên giới, chuẩn bị cho cuộc
tấn công lớn.

Đối với Việt Nam, quân Pôn Pốt đã chủ trương phá hoại mối quan hệ đoàn kết lâu đời giữa
Việt Nam và Campuchia, ra sức vu không, đòi hoạch định biên giới Việt Nam – Campuchia,
coi Việt Nam là kẻ thù số 1 và tiến hành nhiều cuộc thảm sát.

Câu 2 (3,0 điểm): Phân tích ý đồ của phía Trung Quốc trong cuộc chiến tranh biên giới
phía Bắc Việt Nam (1979).
Mở cuộc chiến tranh trên biên giới phía Bắc nước ta, quân xâm lược Trung Quốc để thực
hiện những ý đồ sau
1, cứu chế độ diệt chủng Pol Pot, giữ Campuchia trong quỹ đạo của họ (mục tiêu chủ yếu). Ý
đồ là chiếm một số khu vực đất đai của ta ở gần biên giới, nếu ta sơ hở sẽ tiến vào sâu, buộc
ta phải đàm phán, đòi ta rút quân khỏi Campuchia để đánh đổi việc họ rút quân.
Mức thấp là đánh để buộc Việt Nam vì lo bảo vệ miền Bắc sẽ phải rút quân khỏi Campuchia,
tạo điều kiện cho quân Pôn Pốt bảo toàn lực lượng, giữ được các căn cứ, đẩy mạnh hoạt
động, hòng khôi phục lật lại chính quyền Campuchia Dân chủ.
2. tranh thủ Mỹ và các nước đế quốc giúp họ xây dựng “bốn hiện đại hóa” (nông nghiệp,
công nghiệp, quân đội và khoa học – kỹ thuật).
3, phá hoại tiềm lực quốc phòng và kinh tế của ta, làm ta suy yếu. Ý đồ của họ là tiêu diệt
một bộ phận lực lượng vũ trang ta, nhất là khối bộ đội chủ lực, phá hoại các cơ sở kinh tế, tàn
sát gây tâm lý khủng khiếp trong nhân dân ta, kích động bạo loạn, hạ uy thế quân sự, chính
trị to lớn của ta sau chiến thắng 30/4/1975.
4, uy hiếp từ Lào về phía Bắc, làm suy yếu liên minh chiến đấu Việt – Lào, buộc Lào phải
“trung lập” trong cuộc đấu tranh giữa ta và họ; phá hoại Lào toàn diện, buộc Lào theo họ
chống lại ta, uy hiếp ta từ phía Tây. Đồng thời thị uy các nước Đông Nam Á, gỡ thể diện cho
họ sau thất bại nặng nề ở Campuchia.
5, thăm dò phản ứng của Liên Xô và dư luận thế giới để chuẩn bị cho những bước phiêu lưu
sau này. Đồng thời chuyển sự mẫu thuẫn ra bên ngoài nước( cuộc mâu thuẫn sau cuộc cách
mạng vô sản văn hoá của TQ).
⇨ Đêm 16 rạng ngày 17/2/1979 (đêm thứ Bảy rạng ngày Chủ nhật), lợi dụng trời tối, sương
mù, phía Trung Quốc bí mật đưa lực lượng lớn vượt biên, luồn sâu, ém sẵn ở nhiều khu
vực trên toàn tuyến biên giới, từ Pò Hèn (Quảng Ninh) đến Pa Nậm Cúm (Lai Châu);
đồng thời triển khai đội hình gồm một lực lượng lớn áp sát biên giới chuẩn bị tiến công
Câu 3: (3,0 điểm): Nhận xét hệ quả, tác động của chiến tranh biên giới Tây Nam và chiến
tranh biên giới phía Bắc đối với quan hệ đối ngoại của Việt Nam sau đó.
3.1. Chiến tranh biên giới Tây Nam

● Hệ quả
Dưới sự lãnh đạo của Mặt trận đoàn kết dân tộc cứu nước Campuchia được sự giúp đỡ, phối
hợp và hỗ trợ giữa quân Việt Nam và Campuchia đã đập tan được chính quyền phản động
Pôn Pốt từ trung ương đến cơ sở. Ngày 7/1/1979 thủ đô Phnom Penh đã được giải phóng
hoàn toàn, nước cộng hòa nhân dân Campuchia và Hội đồng nhân dân cách mạng Campuchia
tuyên bố thành lập.

● Tác động
- Chiến thắng ngày 7/01/1979 mang đến ý nghĩa to lớn đối với Campuchia đó là xóa bỏ chế
độ diệt chủng, thành lập chế độ mới, cứu nhân dân Campuchia khỏi thảm họa diệt chủng,
đưa đất nước độc lập, tự do, xây dựng cuộc sống hòa bình, tươi đẹp hơn bao giờ hết.
- Đối với quốc tế, cuộc đấu tranh này thể hiện sức mạnh đoàn kết, trọn vẹn tình nghĩa hai
dân tộc Việt Nam và Campuchia. Đưa quan hệ hai nước trở nên đẹp hơn, vun đắp tình
đoàn kết, tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau,…
- Chiến thắng tập đoàn Pôn Pốt góp phần giữ vững hòa bình, ổn định khu vực Đông Nam
Á và trên thế giới, vạch trần bản chất chế độ diệt chủng, chế độ độc tài và cảnh báo nhân
loại trước các nguy cơ xâm lược của các chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi, chủ nghĩa phát xít
mới.

3.2. Chiến tranh biên giới phía Bắc

* Hệ quả

Quân dân Việt Nam đã loại khỏi vòng chiến đấu 62.500 quân Trung Quốc, bắn cháy và
phá hủy 550 xe quân sự, trong đó có 280 xe tăng, xe thiết giáp, phá hủy 115 khẩu pháo và
cối hạng nặng, thu nhiều vũ khí, đồ dùng quân sự... buộc đối phương sớm rút quân, qua
đó làm thất bại hoàn toàn ý đồ của các nhà cầm quyền Trung Quốc muốn áp đặt lợi ích
nước lớn lên bán đảo Đông Dương.

Nhân dân Việt Nam cũng chịu những tổn thất nặng nề: hơn 30.000 cán bộ, chiến sĩ
thương vong; hàng chục ngàn dân thường bị thiệt mạng. Các thị xã Cao Bằng, Lạng Sơn,
Cam Đường, Lào Cai gần như bị hủy diệt hoàn toàn; tổng cộng có 320 xã, 735 trường
học, 41 nông trường, 81 xí nghiệp, hầm mỏ và 38 lâm trường bị tàn phá; 400.000 gia súc
bị giết, bị cướp. Khoảng 50% trong tổng số 3,5 triệu người ở 6 tỉnh biên giới bị mất nhà
cửa, tài sản và phương tiện sinh sống.

● Tác động
Cuộc chiến đấu này thêm một lần nữa khẳng định ý chí, sức mạnh bền bỉ của nhân dân
Việt Nam quyết tâm vượt qua mọi khó khăn, thử thách để bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn
vẹn lãnh thổ Tổ quốc, bởi Việt Nam lúc này vừa kết thúc cuộc kháng chiến chống Mỹ
chưa lâu (1975), vừa kết thúc chiến tranh bảo vệ biên giới Tây Nam và đang làm nhiệm
vụ quốc tế giúp đỡ nhân dân Campuchia lật đổ chế độ diệt chủng Pol Pot, thực hiện công
cuộc hồi sinh đất nước, kinh tế lại đang gặp rất nhiều khó khăn do cấm vận của Mỹ...

Cuộc chiến đấu bảo vệ biên giới phía Bắc của nhân dân Việt Nam góp phần khẳng định
đường lối chính trị, quân sự đúng đắn, sự chỉ đạo chiến lược tài tình, sắc bén của Bộ
Chính trị, Quân ủy Trung ương Việt Nam, nhất là trong việc nắm bắt tình hình, đánh giá
đúng khả năng hành động của đối phương, trên cơ sở đó kịp thời chỉ đạo, chỉ huy các lực
lượng vũ trang và nhân dân chuẩn bị các mặt sẵn sàng đối phó; tăng cường củng cố khối
đại đoàn kết toàn dân, tạo dựng thế trận chiến tranh nhân dân vững chắc.
=> Mối quan hệ phức tạp giữa VN - TQ và Campuchia: Hai cuộc chiến
tranh năm 1978 – 1979, dư luận phương Tây gọi là chiến trạnh Đông
Dương lần thứ ba, xảy ra trong giai đoạn cuối của thời kì chiến tranh lạnh.
Nó không phải là cuộc chiến tranh giữa phe TBCN và XHCN trong thời kì
trật tự hai cực mà nó xảy ra giữa 3 quốc gia đều do đảng cộng sản lãnh
đạo. Học giả nước ngoài gọi là chiến tranh giữa những người anh em Đỏ.
Đây là tín hiệu cho thấy sự rạn nứt sâu sắc trong phe XHCN, lợi ích dân tộc
đã vượt lên trên sự đoàn kết ý thức hệ. Điều đó chứng tỏ giữa các nước
cùng hệ tư tưởng XHCN vẫn có thể nảy sinh chiến tranh, điều mà trước đây
tử chỉ xảy ra với các nước tư bản qua hai cuộc chiến tranh thế giới.

Đề thi số 19
Câu 1: Nêu những biểu hiện cơ bản của tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội ở
Việt Nam thời kỳ trước Đổi mới.

- Nhìn lại thời kỳ trước đổi mới (từ cuối những năm 70 - giữa những năm 80 của thế kỷ
trước), do nhiều nguyên nhân, chủ yếu là do những sai lầm mang nặng tính chủ quan, duy
ý chí trong nhiều chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về cải tạo xã hội chủ
nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội theo một mô hình cũ đã lỗi thời, cho nên chỉ mấy
năm sau khi hoàn thành thắng lợi sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ cứu nước, giải phóng
miền Nam, thống nhất Tổ quốc, thì đất nước đã lâm vào cuộc khủng hoảng kinh tế - xã
hội trầm trọng.

- Sản xuất nông - công nghiệp đình đốn. Lưu thông, phân phối ách tắc. Lạm phát ở mức
cao (3 con số - tăng từ 300% năm 1985 lên 774% năm 1986). Đời sống của các tầng lớp
nhân dân sa sút chưa từng thấy. Ở thành thị, lương tháng của công nhân, viên chức chỉ đủ
sống 10 - 15 ngày. Ở nông thôn, vào lúc giáp hạt có tới hàng triệu gia đình nông dân
thiếu ăn. Tiêu cực xã hội lan rộng. Lòng dân không yên.

- Tình hình diễn biến đến mức, vào khoảng từ cuối năm 1985 đến cuối năm 1986, nghĩa
là sau thất bại của cuộc tổng điều chỉnh giá - lương - tiền (9-1985), đại đa số quần chúng
nhân dân cảm thấy không thể tiếp tục sống như cũ được nữa; đồng thời các cơ quan lãnh
đạo, quản lý của Đảng và Nhà nước cũng thấy rõ không thể tiếp tục duy trì những chủ
trương, chính sách đã lỗi thời, hoặc chỉ thay đổi có tính chất chắp vá, nửa vời một số
chính sách riêng lẻ.

Câu 2: Giải thích lý do vì sao Việt Nam tiến hành công cuộc Đổi mới năm 1986.

* Khách quan

- Trước năm 1986, nhiều nước tiến hành cải cách, đổi mới, điển hình là công cuộc cải tổ
ở Liên Xô và mở cửa ở Trung Quốc đạt được nhiều thành tựu đáng kể.

- Sự thành công của một số nước và vùng lãnh thổ công nghiệp mới (NIC) ở châu Á như:
Hồng Kông, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan đã tác động đến Việt Nam.

- Sự phát triển nhanh chóng của khoa học – kĩ thuật thế giới đòi hỏi Việt Nam cần mở
cửa, đổi mới nắm bắt thành tựu khoa học – kĩ thuật để phát triển.

* Chủ quan

- Cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp bộc lộ nhiều khuyết điểm sau
thời điểm cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội (từ năm 1976), đất nước rơi vào khủng
hoảng kinh tế - xã hội, lạm phát leo thang phi mã vào những năm 1980, đời sống của mọi
bộ phận dân cư gặp nhiều khó khăn.

+ Nguyên nhân cơ bản: do ta mắc phải “Sai lầm nghiêm trọng và kéo dài về chủ trương,
chính sách, sai lầm về chỉ đạo chiến lược sách lược và tổ chức thực hiện”.

- Để khắc phục sai lầm, khuyết điểm, đưa đất nước vượt qua khủng hoảng và đầy mạnh
công cuộc xây dựng CNXH, Đảng và Nhà nước ta phải tiến hành đổi mới.

- Tại Đại hội toàn quốc lần thứ VI (12/1986) đề ra đường lối đổi mới.
Câu 3: Nhận xét về nguyên nhân của tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội ở Việt
Nam giai đoạn trước Đổi mới.

Trước khi tiến hành Đổi mới (năm 1986), nền kinh tế Việt Nam rơi vào khủng hoảng
trầm trọng do:

*Khách quan:

+ Sự chống phá của các thế lực thù địch nhất là chính sách cấm vận của Mĩ

+ Nguồn viện trợ từ Liên Xô và các nước XHCN cũng bị cắt giảm.

*Chủ quan:

+ Cơ chế quản lý quan liêu bao cấp, hạn chế yếu kém trong công tác quản lí đã làm cho
việc khắc phục kinh tế - xã hội chậm và làm tăng lên sự khó khăn vốn có từ trước.

+ Nền kinh tế nước ta chủ yếu là kinh tế nông nghiệm nghèo nàn, lạc hậu lại bị chiến
tranh tàn phá nặng nề.

+ Đời sống của nhân dân vô cùng khó khăn.

- Trước tình đó, Đảng ta đã dũng cảm “nhìn thẳng vào sự thật” và nhận ra, đã đến lúc
phải đổi mới tư duy về kinh tế.

- Đại hội VI của Đảng (T12/1986) với đường lối đổi mới toàn diện đất nước, mà trước
hết là “đổi mới về tư duy kinh tế”, mở ra bước ngoặt quan trọng trong sự nghiệp xây
dựng và phát triển kinh tế nước ta.

Đề thi số 20
Câu 1 (4,0 điểm): Xác định và giải thích những sự kiện quan trọng đánh dấu quá
trình đổi mới tư duy kinh tế của Đảng thời kỳ trước Đổi mới.

* Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương khoá IV (8/1979): bước đột phá thứ
nhất của quả trình đổi mới tư duy kinh tế.

- Trước những đòi hỏi bức xúc của cuộc sống, HN 6 BCH TW khoá IV đã bàn về những
vấn đề kinh tế - xã hội cấp bách, đánh giá thực trạng kinh tế - xã hội của đất nước, tìm ra
nguyên nhân của tình trạng khó khăn về kinh tế là do việc xây dựng kế hoạch kinh tế
thiếu căn cứ khoa học; chưa kết hợp chặt chẽ kế hoạch hoá với thị trường; chưa chú ý
tăng trưởng kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể và chưa sử dụng đúng đắn các thành phần
kinh tế; có những biểu hiện nóng vội, đơn giản trong công tác cải tạo xã hội chủ nghĩa ở
miền Nam. Hội nghị đã đề ra những chủ trương và giải pháp mới.

+ Nhiệm vụ quan trọng nhất là động viên cao độ và tổ chức toàn dân đẩy mạnh sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp nhằm đảm bảo lương thực, thực phẩm, cung cấp nguyên liệu cho
công nghiệp, tăng nhanh nguồn hàng xuất khẩu.

+ Về cải tạo xã hội chủ nghĩa: phải tận dụng các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và
tập thể để phát triển sản xuất; tuỳ từng ngành, từng nghề, từng mặt hàng và xuất phát từ
hiệu quả kinh tế mà vận dụng linh hoạt các hình thức tổ chức sản xuất cho thích hợp.

--> Tư tưởng nổi bật trong Hội nghị Trung ương 6 là “làm cho sản xuất bung ra” nghĩa là
phải khắc phục những khuyết điểm, sai lầm trong quản lý kinh tế, trong cải tạo XHCN,
điều chỉnh những chủ trương, chính sách kinh tế, phá bỏ những rào cản để cho LLSX
phát triển.

* Đại hội 5 (3/1982): tiếp tục đổi mới về nhận thức

+ Thẳng thắn thừa nhận khó khăn của tình hình đất nước; Chỉ ra nguyên nhân là do
khuyết điểm, sai lầm về lãnh đạo và quản lý

+ Bước đầu khắc phục tư tưởng nôn nóng; nêu nhận thức mới về thời kì quá độ lên xã hội
chủ nghĩa: chặng đường trước mắt là 10 năm 1981 – 1990

+ Nhận thức đúng đắn vai trò, vị trí của kinh tế nông nghiệp: đặt nông nghiệp lên hàng
đầu

--> Tư tưởng đổi mới của đại hội 5 mới chỉ dừng lại ở nhận thức

* Nghị quyết trung ương 8 (6/1985): bước đột phá thứ 2 của quá trình đổi mới tư duy
kinh tế về vấn đề giá – lương – tiền

+ Xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, thực hiện cơ chế một giá; phân công, phân
cấp hợp lý trong cơ chế quản lý giá và tăng cường kỉ luật quản lý giá

+ Thực hiện trả lương bằng tiền, xóa bỏ chế độ cung cấp hiện vật theo giá thấp; thực hiện
chế độ lương thống nhất trong cả nước

+ Chuyển mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh sang cơ chế hạch toán kinh doanh xã hội
chủ nghĩa

+ Nhanh chóng chuyển hẳn công tác ngân hàng sang hạch toán kinh tế và kinh doanh xã
hội chủ nghĩa

--> Được triển khai vào thực tiễn (cuộc tổng điều chỉnh giá – lương – tiền) – thừa nhận
sản xuất hàng hoá và những quy luật sản xuất hàng hoá trong nền kinh tế quốc dân.
* Hội nghị Bộ Chính trị (8/1986): bước đột phá thứ 3 của quá trình đổi mới tư duy kinh
tế, là bước quyết định cho sự ra đời của đường lối đổi mới.

+ Về cơ cấu sản xuất, cần tiến hành một cuộc điều chỉnh lớn về cơ cấu sản xuất và cơ cấu
đầu tư theo hướng thực sự lấy nông nghiệp là mặt trận hàng đầu; ra sức phát triển công
nghiệp nhẹ; công nghiệp nặng được phát triển có chọn lọc về quy mô và nhịp độ, chú
trọng quy mô vừa và nhỏ. Theo hướng đó, cần tập trung lực lượng, trước hết là về vốn và
vật tư, thực hiện cho được ba chương trình quan trọng nhất về lương thực – thực phẩm,
hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.

+ Về cải tạo xã hội chủ nghĩa, phải biết lựa chọn bước đi và hình thức thích hợp trên quy
mô cả nước cũng như từng vùng, từng lĩnh vực, phải đi qua những bước trung gian, quá
độ từ thấp đến cao, từ quy mô nhỏ đến trung bình, rồi tiến lên quy mô lớn; phải xác định
cơ cấu kinh tế nhiều thành phần là một đặc trưng của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
ở nước ta; cải tạo xã hội chủ nghĩa không chỉ là sự thay đổi chế độ sở hữu, mà còn thay
đổi cả chế độ quản lý, chế độ phân phối.

+ Về cơ chế quản lý kinh tế, đổi mới kế hoạch hoá theo nguyên tắc phát huy vai trò chủ
đạo của quy luật kinh tế xã hội chủ nghĩa làm, nhưng đồng thời phải sử dụng đúng quy
luật của quan hệ hàng hóa – tiền tệ; làm cho các đơn vị kinh tế có quyền tự chủ trong sản
xuất, kinh doanh; phân biệt chức năng quản lý hành chính của Nhà nước với chức năng
quản lý sản xuất, kinh doanh của các đơn vị kinh tế; phân công, phân cấp bảo đảm các
quyền tập trung thống nhất của Trung ương trong những khâu then chốt, quyền chủ động
của địa phương trên địa bàn lãnh thổ, quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của cơ sở.

Câu 2 (3,0 điểm): Phân tích nội dung, ý nghĩa của Hội nghị Bộ Chính trị khóa V
(9/1986).

- Nội dung:

+ Về cơ cấu sản xuất, cần tiến hành một cuộc điều chỉnh lớn về cơ cấu sản xuất và cơ cấu
đầu tư theo hướng thực sự lấy nông nghiệp là mặt trận hàng đầu; ra sức phát triển công
nghiệp nhẹ; công nghiệp nặng được phát triển có chọn lọc về quy mô và nhịp độ, chú
trọng quy mô vừa và nhỏ. Theo hướng đó, cần tập trung lực lượng, trước hết là về vốn và
vật tư, thực hiện cho được ba chương trình quan trọng nhất về lương thực – thực phẩm,
hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.

+ Về cải tạo xã hội chủ nghĩa, phải biết lựa chọn bước đi và hình thức thích hợp trên quy
mô cả nước cũng như từng vùng, từng lĩnh vực, phải đi qua những bước trung gian, quá
độ từ thấp đến cao, từ quy mô nhỏ đến trung bình, rồi tiến lên quy mô lớn; phải xác định
cơ cấu kinh tế nhiều thành phần là một đặc trưng của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
ở nước ta; cải tạo xã hội chủ nghĩa không chỉ là sự thay đổi chế độ sở hữu, mà còn thay
đổi cả chế độ quản lý, chế độ phân phối.
+ Về cơ chế quản lý kinh tế, đổi mới kế hoạch hoá theo nguyên tắc phát huy vai trò chủ
đạo của quy luật kinh tế xã hội chủ nghĩa làm, nhưng đồng thời phải sử dụng đúng quy
luật của quan hệ hàng hóa – tiền tệ; làm cho các đơn vị kinh tế có quyền tự chủ trong sản
xuất, kinh doanh; phân biệt chức năng quản lý hành chính của Nhà nước với chức năng
quản lý sản xuất, kinh doanh của các đơn vị kinh tế; phân công, phân cấp bảo đảm các
quyền tập trung thống nhất của Trung ương trong những khâu then chốt, quyền chủ động
của địa phương trên địa bàn lãnh thổ, quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của cơ sở.

- Ý nghĩa:

+ HN BCT tháng 8/1986, đã đưa ra bản “Kết luận đối với một số vấn đề thuộc về quan
điểm kinh tế”. Đây là bước đột phá thứ ba trong quá trình tìm tòi, đổi mới, đồng thời là
bước quyết định cho sự ra đời của đường lối đổi mới. Những đổi mới tư duy kinh tế được
đưa ra trong Hội nghị có ý nghĩa là những nhận thức về sự cần thiết phải giải phóng
mạnh mẽ lực lượng sản xuất, sự cần thiết phải tạo ra động lực thiết thực cho người lao
động - đó là quan tâm đến lợi ích kinh tế, lợi ích vật chất thiết thân của người lao động....
Những tư duy đổi mới về kinh tế đó tuy mới mang tính chất từng mặt, từng bộ phận, chưa
cơ bản và toàn diện, nhưng lại là những bước chuẩn bị quan trọng, tạo tiền đề cho bước
phát triển nhảy vọt ở Đại hội VI.

Câu 3: (3,0 điểm): Phân biệt và giải thích ý nghĩa của 2 mốc thời gian (1979 và 1986)
trong tiến trình Đổi mới ở Việt Nam.

+ Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa IV (tháng 8/1979) được đánh giá
là mốc khởi đầu của công cuộc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta, lần đầu tiên
Đảng đưa ra quan điểm phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần.

+ Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI (12/1986) của Đảng là Đại hội khởi xướng
đường lối đổi mới toàn diện, đánh dấu bước ngoặt phát triển mới trong thời kì quá độ lên
chủ nghĩa xã hội.

- Sự đổi mới kịp thời không chỉ giúp nước ta giải quyết được các khó khăn, tồn tại trong
quá khứ mà còn chủ động, kịp thời nắm bắt được những cơ hội để phát triển, hoàn thiện
đất nước;... đặc biệt là tạo động lực cho nền kinh tế - xã hội phát triển vượt bậc và hướng
tới dân chủ hóa xã hội, để cao hơn nữa quyền nông dân.Ý nghĩa của công cuộc đổi mới
1986 lại càng được thể hiện rõ ràng. Đây cũng chính là nền tảng cho những giai đoạn
phát triển mới của Việt Nam trong tương lai.

Đề thi số 21
Câu 1) Trình bày quan niệm tổng quát về mô hình CNXH ở VN trong cương lĩnh
xây dựng dất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH
- Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội: Dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao dựa
trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp; có nền văn hoá tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều
kiện phát triển toàn diện; các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn
trọng và giúp nhau cùng phát triển; có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo; có quan hệ hữu nghị và hợp
tác với các nước trên thế giới.

- Đây là một quá trình cách mạng sâu sắc, triệt để, đấu tranh phức tạp giữa cái cũ và cái
mới nhằm tạo ra sự biến đổi về chất trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhất thiết
phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều bước phát triển, nhiều hình thức tổ
chức kinh tế, xã hội đan xen.

- Chúng ta có nhiều thuận lợi cơ bản: có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt
Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, có bản lĩnh chính trị vững vàng và
dày dạn kinh nghiệm lãnh đạo; dân tộc ta là một dân tộc anh hùng, có ý chí vươn lên
mãnh liệt; nhân dân ta có lòng yêu nước nồng nàn, có truyền thống đoàn kết và nhân ái,
cần cù lao động và sáng tạo, luôn ủng hộ và tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng; chúng ta
đã từng bước xây dựng được những cơ sở vật chất - kỹ thuật rất quan trọng; cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ hiện đại, sự hình thành và phát triển kinh tế tri thức cùng
với quá trình toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế là một thời cơ để phát triển.

- Mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kỳ quá độ ở nước ta là xây dựng được về cơ bản
nền tảng kinh tế của chủ nghĩa xã hội với kiến trúc thượng tầng về chính trị, tư tưởng,
văn hoá phù hợp, tạo cơ sở để nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa ngày càng
phồn vinh, hạnh phúc.

- Từ nay đến giữa thế kỷ XXI, toàn Đảng, toàn dân ta phải ra sức phấn đấu xây dựng
nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Để thực hiện thành công các mục tiêu trên, toàn Đảng, toàn dân ta cần nêu cao tinh thần
cách mạng tiến công, ý chí tự lực tự cường, phát huy mọi tiềm năng và trí tuệ, tận dụng
thời cơ, vượt qua thách thức, quán triệt và thực hiện tốt các phương hướng cơ bản sau
đây:

+ Một là, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế tri
thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.

+ Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

+ Ba là, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người,
nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.

+ Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
+ Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác và
phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.

+ Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc,
tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.

+ Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân.

+ Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.

- Trong quá trình thực hiện các phương hướng cơ bản đó, phải đặc biệt chú trọng nắm
vững và giải quyết tốt các mối quan hệ lớn:

+ Quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị;

+ Giữa kinh tế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa; giữa phát triển lực lượng sản
xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa

+ Giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội;
giữa xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa

+ Giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân
dân làm chủ;... Không phiến diện, cực đoan, duy ý chí.

Câu 2. Phân tích những điểm mới của mô hình CNXH theo cương lĩnh năm 2011 so
với cương lĩnh năm 1991

- Thứ nhất, so với Cương lĩnh năm 1991, Cương lĩnh năm 2011 Đảng ta đã có nhận thức
mới sâu sắc hơn về bản chất, đặc trưng của chủ nghĩa xã hội, bổ sung thêm hai đặc trưng:

+ Dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh. Đây vừa là mục tiêu, vừa là đặc
trưng tổng quát, đặc trưng bản chất của CNXH Việt Nam.

+ Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Đặc trưng này là kế thừa của Văn kiện Đại hội X
của Đảng, phản ánh đường lối xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân, nhân dân là chủ thể của quyền lực nhà nước, phù hợp với thực tiễn
Việt Nam và xu thế của thời đại.

- Thứ hai, Cương lĩnh năm 1991 xác định xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội “do nhân dân
lao động làm chủ” còn trong Văn kiện Đại hội X và Cương lĩnh 2011, đặc trưng thứ hai
được điều chỉnh thành “do nhân dân làm chủ”. Rõ ràng, khái niệm “nhân dân” trong Văn
kiện Đại hội X có nội hàm rộng hơn so với khái niệm “nhân dân lao động” được đề cập
trong Cương lĩnh năm 1991. Điều này cho phép thực hiện khối đại đoàn kết toàn dân tộc
và huy động sức mạnh của toàn dân vào sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Thứ ba, đặc trưng thứ 2 trong Cương lĩnh năm 1991 “Có một nền kinh tế phát triển cao
dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu”
được Cương lĩnh 2011 bổ sung bằng “Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng
sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp”. Điều này là cần thiết và đúng
đắn. Bởi lẽ, theo quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin, quy luật về mối quan hệ biện
chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là xương sống của mọi hình thái kinh
tế - xã hội. Quan hệ sở hữu chế độ công hữu không đồng nhất với quan hệ sản xuất. Dù
đóng vai trò hết sức quan trọng, song quan hệ sở hữu cũng chỉ là một trong 3 yếu tố
(quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và quan hệ phân phối) cấu thành quan hệ sản xuất.

- Thứ tư, cụm từ “được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công” trong đặc trưng thứ tư
của Cương lĩnh 1991 được Cương lĩnh 2011 lược bỏ và xác định là “Con người có cuộc
sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện”. Bởi lẽ, sự “ấm no, tự
do, hạnh phúc” của con người cũng đã bao hàm ý nghĩa được giải phóng khỏi áp bức, bóc
lột và bất công.

- Thứ năm, trong đặc trưng thứ 5 của Cương lĩnh năm 1991 viết “Các dân tộc trong nước
bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ”. Trong Cương lĩnh năm 2011, đặc
trưng này được điều chỉnh thành “Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng,
đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển”. Việc thay thuật ngữ “tương trợ” bằng
thuật ngữ “tôn trọng” hoàn toàn đúng đắn và làm cho đặc trưng này có nội dung toàn diện
hơn (với 4 tiêu chí: bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau).

- Thứ sáu, nếu Cương lĩnh 1991 xác định đặc trưng thứ 6 của chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam là “Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới” thì
trong Văn kiện Đại hội lần thứ X và trong Cương lĩnh 2011, nó được diễn đạt một cách
chính xác hơn – “Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới”. Cụm từ
“với các nước trên thế giới” rõ ràng rộng hơn cụm từ “với nhân dân tất cả các nước trên
thế giới”. Nó thể hiện mối quan hệ hữu nghị và hợp tác của Việt Nam không chỉ với nhân
dân các nước, mà cùng với nhà nước, chính phủ và các tổ chức phi chính phủ của các
nước trên thế giới.

=> Mục đích của chủ nghĩa xã hội được xác định rõ nét, cụ thể hơn. Các đặc trưng của
chủ nghĩa xã hội mặc dù có những thay đổi về mặt ngôn từ, chẳng hạn: không đề cập đến
chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu ở đặc trưng về quan hệ sản xuất; cụm từ các
dân tộc trong nước được thay bằng các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam…, nhưng về
bản chất cơ bản vẫn được giữ nguyên.
- Thứ bảy, Cương lĩnh năm 2011 đã làm rõ một số vấn đề về nội dung xây dựng xã hội xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

+ Khẳng định đặc trưng hàng đầu là xây dựng một xã hội: dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh. Chủ nghĩa xã hội phải là dân giàu, nước mạnh. Dân có giàu nước
mới mạnh, nước mạnh tạo điều kiện cho dân giàu có chính đáng. Dân giàu không chỉ
giàu về của cải vật chất mà giàu cả về trí tuệ, văn hóa, tinh thần, đạo đức. Sức mạnh của
đất nước bắt nguồn từ sức mạnh của nhân dân. Nước mạnh dựa trên nền tảng kinh tế phát
triển cao, chế độ chính trị tiến bộ, dân chủ, ổn định quốc phòng, an ninh vững mạnh, xã
hội đoàn kết, đồng thuận, trong ấm ngoài êm, không gây thù oán trong quan hệ quốc tế.
Nước mạnh còn thể hiện ở ý chí độc lập, tự lực, tự cường, ở bản lĩnh vững vàng trước
mọi khó khăn, thách thức.

+ Đề cao dân chủ, nội dung dân chủ được đặt lên trước công bằng, văn minh. Đây là một
điểm mới trong nhận thức và thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội của Đảng ta. Dân chủ
là bước tiến, là khát vọng của con người, của mỗi dân tộc. Dân chủ tư sản là bước tiến bộ
so với chế độ phong kiến. Dân chủ xã hội chủ nghĩa là sự phát triển chưa từng có, giải
phóng triệt để con người khỏi mọi áp bức, bất công để tạo dựng một xã hội tốt đẹp.

+ Điểm nhấn mới trong đặc trưng về kinh tế của xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam: Có
nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ
phù hợp. Nói quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với lực lượng sản xuất hiện đại là phản
ánh đúng quy luật về quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp đặt ra nhiệm vụ phải không
ngừng hoàn thiện quan hệ sản xuất với sự đồng bộ của tất cả các yếu tố (chế độ sở hữu tư
liệu sản xuất, chế độ quản lý và chế độ, phương thức phân phối sản phẩm), chứ không chỉ
về chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất.

+ Về vấn đề xã hội và con người, Cương lĩnh năm 2011 diễn đạt khái quát: Con người có
cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện. Việc xóa bỏ áp bức,
bóc lột, bất công chỉ là giải pháp để đạt tới mục đích vì cuộc sống tốt đẹp của con người.
Mục tiêu xây dựng, phát triển con người trong chế độ xã hội chủ nghĩa cần xác định con
người, nhân dân Việt Nam là chủ thể xây dựng, tạo dựng xã hội tốt đẹp và được hưởng
chính những thành quả đó. Con người trong xã hội xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải là
những người năng động, có trí tuệ, học vấn cao, vươn tới đỉnh cao của tri thức nhân loại.

Câu 3. Đánh giá những thành tựu cơ bản của thực tiễn quá trình Đổi mới ở Việt
Nam từ 1986 đến nay.

Quá trình đổi mới của Việt Nam từ năm 1986 đến nay là giai đoạn lịch sử quan trọng,
đánh dấu sự trưởng thành về mọi mặt của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta. Qua hơn 30
năm đổi mới, đất nước ta đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trên con
đường xây dựng xã hội chủ nghĩa và bảo vệ Tổ quốc:

- Đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế – xã hội và tình trạng kém phát - triển. Kinh tế
tăng trưởng khá, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa từng bước hình
thành, phát triển. Nếu như trong giai đoạn đầu đổi mới (1986 - 1990), mức tăng trưởng
GDP bình quân hằng năm chỉ đạt 4,4% thì giai đoạn 1991 - 1995, GDP bình quân đã tăng
gấp đôi, đạt 8,2%/năm; các giai đoạn sau đó đều có mức tăng trưởng khá cao; giai đoạn
2016 - 2019 đạt mức bình quân 6,8%. Mặc dù năm 2020, kinh tế chịu ảnh hưởng nặng nề
của dịch bệnh Covid-19 nhưng tốc độ tăng GDP của Việt Nam vẫn thuộc nhóm các nước
tăng trưởng cao nhất khu vực, thế giới.

Quy mô, trình độ nền kinh tế được nâng lên, nếu như năm 1989 mới đạt 6,3 tỷ USD/năm
thì đến năm 2020 đã đạt khoảng 268,4 tỷ USD/năm. Đời sống nhân dân cả về vật chất và
tinh thần được cải thiện rõ rệt, năm 1985 bình quân thu nhập đầu người mới đạt 159
USD/năm thì đến năm 2020 đạt khoảng 2.750 USD/năm. Nước ta đã ra khỏi nhóm nước
có thu nhập thấp.

- Chính trị – xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được tăng cường. Dân chủ xã hội chủ
nghĩa được phát huy và ngày càng mở rộng. Đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố và
tăng cường.

- Văn hoá, xã hội đạt được những thành tựu quan trọng, đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân được nâng lên, một số mặt đạt trình độ của các nước phát triển trung bình.
Quy mô giáo dục tiếp tục được phát triển, cơ sở vật chất được nâng cao, chất lượng đào
tạo từng bước đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực. Nhiều chỉ số về giáo dục phổ thông
của Việt Nam được đánh giá cao trong khu vực, như: Tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1
đạt 99% (đứng thứ 2 trong khu vực ASEAN sau Singapore); tỷ lệ học sinh đi học và hoàn
thành chương trình tiểu học sau 5 năm đạt 92,08%, đứng ở tốp đầu của khối ASEAN.

Vị thế các trường đại học của Việt Nam đã được nâng lên trong bảng xếp hạng châu Á và
thế giới, năm 2019 xếp thứ 68/196 quốc gia trên thế giới, tăng 12 bậc so với năm 2018.
Lần đầu tiên, Việt Nam có 4 cơ sở giáo dục đại học được vào top 1.000 trường đại học tốt
nhất thế giới. Việt Nam đang là điểm đến được lựa chọn của nhiều sinh viên quốc tế
trong những năm gần đây.

Năng lực của hệ thống các cơ sở y tế được củng cố và phát triển. Nhờ đó, người dân dễ
dàng tiếp cận với các dịch vụ y tế hơn. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế
cũng được chú trọng đầu tư, đáp ứng tốt hơn nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân…
Việt Nam là một trong số ít quốc gia có hệ thống y tế hoàn chỉnh, tổ chức rộng khắp tới
tận thôn, bản; làm chủ được nhiều kỹ thuật công nghệ cao mang tầm thế giới như: ghép
chi, tim, gan, thận...; kiểm soát được nhiều dịch bệnh nguy hiểm, trong đó có Covid-19;
chủ động sản xuất được nhiều loại vắcxin phòng bệnh, mới đây nhất là vắcxin phòng
Covid-19…

Công tác bảo đảm an sinh xã hội luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm thực hiện. Đến
nay, diện thụ hưởng chính sách an sinh xã hội ngày càng mở rộng, mức hỗ trợ được nâng
lên, đời sống vật chất và tinh thần của người dân, đặc biệt là người nghèo, đồng bào dân
tộc thiểu số. Trong 25 năm qua, ngành Bảo hiểm xã hội đã giải quyết cho hơn 112,5 triệu
lượt người hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội. Từ năm 2003 - 2018, ngành Bảo hiểm xã
hội phối hợp với ngành Y tế đã đảm bảo quyền lợi cho trên 1.748 triệu lượt người tham
gia khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế, bình quân mỗi năm có trên 109 triệu lượt người
thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế.

- Công tác xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền và cả hệ thống chính trị
được đẩy mạnh. Sức mạnh về mọi mặt của đất nước được nâng lên; kiên quyết, kiên trì
đấu tranh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chế độ xã hội chủ
nghĩa.

- Quan hệ đối ngoại ngày càng mở rộng và đi vào chiều sâu; vị thế và uy tín của Việt
Nam trên trường quốc tế được nâng cao. Việt Nam đã gia nhập WTO, thiết lập được 30
đối tác chiến lược và đối tác chiến lược toàn diện; có quan hệ ngoại giao, kinh tế với
190/200 quốc gia và vùng lãnh thổ. Đặc biệt, WTO cùng với hơn hơn 500 hiệp định song
phương và đa phương trên nhiều lĩnh vực mà Việt Nam tham gia, là những cánh cửa lớn,
đa chiều để Việt Nam định hướng hoàn thiện khung khổ thể chế phát triển kinh tế thị
trường và tự tin hội nhập ngày càng đầy đủ, hiệu quả hơn. Việt Nam cũng là thành viên
chủ động, tích cực và có trách nhiệm cao trong các tổ chức quốc tế. Việt Nam đã tham
gia vào Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á-
Thái Bình Dương (APEC), các tổ chức của Liên hợp quốc... đóng góp tích cực và đang
trở thành nước có vị thế và vai trò ngày càng cao ở khu vực, được cộng đồng quốc tế tôn
trọng.

=> Những thành tựu của công cuộc đổi mới kể trên là kết quả của quá trình phấn đấu liên
tục, bền bỉ của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta. Những thành tựu đó đã tạo tiền đề,
nền tảng quan trọng để nước ta tiếp tục đổi mới và phát triển mạnh mẽ trong những năm
tới; khẳng định đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn, sáng tạo; con đường đi lên xã
hội chủ nghĩa ở nước ta là phù hợp với thực tiễn của Việt Nam và xu thế phát triển của
lịch sử.

So sánh VN và TT:
Giống nhau: điều chịu ách thống trị của phát xít Nhật trong cttg 2, Bị chia cắt lâu dài bởi
mưu đồ các nước lớn, là chiến trường nóng trong thời kì chiến tranh lạnh giữa Mỹ và LX,
xung đột ý thức hệ lẫn vấn đề dân tộc vô cùng quan trọng, mức độ tàn khóc vô cùng lớn.
Khác nhau:
Việt Nam (1955-1975)
Sau CM 8/1945, trước khi Đồng Minh vào: có Nhà nước, chính phủ, Quốc hội và Hiến
Pháp riêng.
Tính chính danh: Việt Nam có 10 năm thực thi và xác lập chủ quyền chính thống và tính
chính danh trong tư cách lãnh đạo toàn dân trên cả nước.
VNDCH ko thừa nhận tính hợp pháp của VNCH.
Nhân dân đoàn kết, đấu tranh thống nhất. ở MN hình thành mặt trận giải phóng miền nam
VN (1960) phối hợp quân MB trong cuộc cuộc thống nhất đất nước.
Lãnh đạo chính quyền miền Nam VN: những người thuộc đội ngũ làm việc cho Pháp,
Nhật. Sao này lập chính phủ riêng do Mỹ lập nên
Kết quả: 1975, VN đc thống nhất toàn vẹn lãnh thổ, tiến vào công cuộc xây dựng xhcn.
Triều Tiên (1950-1953)
Đồng Minh vào giải giáp quân Nhật, chưa có 1 quốc gia, chính phủ
8/1948: HQ- Lý Thừa Vãn
9/1948: CHDCND Triều Tiên- Kim Nhật Thành
Cả 2 bên tuyên bố tính chính danh chỉ trong nửa tháng mới thành lập. HQ và TT công
nhận tính hợp pháp của nhau vào năm 1991
TT ko xây dựng đc cơ sở ở miền nam
Bộ máy chính quyền, quân đội HQ: những người trong đội ngũ kháng chiến chống Nhật
và trong Quân Giải Phóng TT.
Kết quả: kết thúc sớm hơn trong vòng 3 năm, hiệp định đình chiến kí kết, tạm thời kết
thúc chiến tranh nhưng vẫn có nguy cơ bùng nổ 1 cuộc chiến mới trong tương lai.
Đề 1: Cách mạng tháng 8
Đề 2: Bùng nổ kháng chiến chống pháp
Đề 3: Chiến dịch Việt Bắc thu đông 1947
Đề 4: Chiến dịch biên giới 1950
Đề 5: Kế hoạch Navarre
Đề 6: Hội nghị Geneve
Đề 7: Việt Nam sau hiệp định Geneve
Đề 8: Cải cách ruộng đất
Đề 9: Mỹ - Diệm ở miền Nam Việt Nam sau 1954
Đề 10: Chiến tranh đặc biệt
Đề 11: Chiến tranh cục bộ
Đề 12: Tổng tiến công và nổi dậy Mậu Thân 1968
Đề 13: Điện Biên Phủ trên không 1972
Đề 14: Hiệp định Paris
Đề 15: Giải phóng hoàn toàn miền Nam
Đề 16: Việt Nam sau 30/4/1975
Đề 17: Đại hội toàn quốc lần thứ IV 1976
Đề 18: Chiến tranh biên giới
Đề 19: Trước đổi mới
Đề 20: Quá trình đổi mới
Đề 21: Thời kỳ quá độ lên CNXH.

You might also like