Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 29

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

-----🙞🙜🕮🙞🙜-----

TIỂU LUẬN
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CÔNG TY CỔ PHẦN THẾ GIỚI DI ĐỘNG GIAI ĐOẠN
2020 - 2022

Giáo viên hướng dẫn: Đặng Thùy Nhung


Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 1
Họ và tên sinh viên: Phan Hòa Thu

HÀ NỘI - 2024
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................................................2
PHỤ LỤC - DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................3
NỘI DUNG......................................................................................................................................4
1. Tổng quan.................................................................................................................................4
1.1. Giới thiệu nền kinh tế..................................................................................................4
1.2. Giới thiệu ngành..........................................................................................................4
1.3. Giới thiệu công ty.......................................................................................................5
2. Phân tích công ty.......................................................................................................................8
2.1. Phân tích bảng cân đối kế toán....................................................................................8
2.2. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh.......................................................................13
2.3 . Phân tích chỉ tiêu tài chính.......................................................................................18
2.3.1. Nhóm hệ số thanh toán khả năng ngắn hạn..........................................................18
2.3.2. Các chỉ số hoạt động.............................................................................................19
2.3.3. Đòn bẩy nợ và cơ cấu tài sản nguồn vốn..............................................................20
2.3.4. Chỉ số sinh lời (%)................................................................................................21
2.3.5. Khả năng tăng trưởng (%).....................................................................................22
2.3.6. Chỉ số giá trị thị trường.........................................................................................22
2.4. Phân tích Dupont.......................................................................................................22
2.5. Đánh giá tình hình tài chính công ty.........................................................................25
2.5.1. Ưu điểm.................................................................................................................25
2.5.2. Nhược điểm.........................................................................................................26
KẾT LUẬN....................................................................................................................................27
1. Giải pháp.................................................................................................................................27
2. Kết luận...................................................................................................................................27
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................................28

1
MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường mở cạnh tranh đầy gay gắt và biến động, đặc biệt dưới ảnh
hưởng của đại dịch COVID những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang phải đối mặt với
nhiều rủi ro và thách thức. Vì vậy, muốn phát triển bền vững, các doanh nghiệp cần phải nắm rõ về
hoạt động kinh doanh, tài chính của mình để có một định hướng đúng đắn cho các quyết định ở
hiện tại và tương lai.

Là khâu cở sở trong hệ thống tài chính doanh nghiệp, việc nghiên cứu và phân tích báo cáo
tài chính sẽ giúp doanh nghiệp nắm rõ thực trạng tài chính, đánh giá được tình hình và kết quả của
hoạt động sản xuất kinh doanh vừa qua, từ đó nhận ra điểm mạnh, điểm yếu làm căn cứ để hoạch
định các chiến lược trong tương lai, đồng thời đưa ra các giải pháp hữu hiệu, tận dụng các nguồn
lực hiệu quả để nâng cao chất lượng hoạt động trong doanh nghiệp.

Trước thực tế đó, bằng kiến thức phân tích tài chính doanh nghiệp và sự tìm hiểu về MWG
– Công ty Cổ phần Đầu tư Thế giới di động, em chọn đề tài “Phân tích báo cáo tài chính của Công
ty Cổ phần Đầu tư Thế giới di động” trong khoảng thời gian 2020 – 2022, giai đoạn trì trệ, khủng
hoảng của nền kinh tế do đại dịch Covid-19 và sau đó là những bước tiến phục hồi nền kinh tế sau
đại dịch để có được cái nhìn cụ thể, khách quan trên nhiều phương diện về doanh nghiệp bán lẻ
này.

PHỤ LỤC - DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


2
STT KÝ HIỆU TỪ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
1 MWG Công ty Cổ phần Đầu tư Thế Giới Di Động
2 TGDĐ Thế giới di động
3 ĐMX Điện máy xanh
4 BHX Bách hóa xanh
5 TMĐT Thương mại điện tử
6 ROE Chỉ số sinh lời trên vốn chủ sở hữu

NỘI DUNG
1. Tổng quan

1.1. Giới thiệu nền kinh tế

Tình hình thế giới và khu vực những năm gần đây chuyển biến nhanh, phức tạp dưới tác
động của nhiều nhân tố, nhất là do đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh
3
tế của đất nước ta. Sự bùng phát dịch COVID-19 đã mang lại những thách thức, tiềm ẩn những đe
dọa chưa từng có, được dự báo sẽ có những tác động đáng kể đến sự phát triển nền kinh tế Việt
Nam trong những năm gần đây. Mặc dù dưới tác động mạnh mẽ của đại dịch Covid-19 nền kinh tế
Việt Nam vẫn có những điểm sáng, Việt Nam đã có những bước nhảy vọt phục hồi nền kinh tế sau
đại dịch, ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, đầu tư phát triển có nhiều khởi sắc… kinh tế
Việt Nam duy trì tăng trưởng với tốc độ tăng GDP 2022 ước tính đạt 8.02%, điều này cho thấy khả
năng ứng phó, sức sống của các doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện khắc nghiệt của dịch
bệnh. Tuy nhiên, dù đạt được tăng trưởng cao trong năm 2022 nhưng mức tăng trưởng bình quân 3
năm (2020-2022) chỉ đạt từ 4,28% đến 4,45%, thấp hơn nhiều so với mức tăng trưởng bình quân
của 5 năm trước, điều này cho thấy nền kinh tế Việt Nam còn tồn đọng rất nhiều vấn đề cần được
quan tâm và giải quyết, là thách thức không nhỏ đối với nền kinh tế nước ta trong thời gian tới.
Bên cạnh đó là nền kinh tế có độ mở cao, Việt Nam không thể tránh khỏi ảnh hưởng của những
biến động từ bên ngoài. Suy thoái trong ngắn hạn; tình trạng lạm phát cao tiếp tục kéo dài; cạnh
tranh chiến lược, địa chính trị giữa các nước lớn, xung đột Nga-Ukraine và việc điều chỉnh chính
sách của các nước lớn tiềm ẩn rủi ro đến ổn định thị trường tài chính, tiền tệ, an ninh năng lượng,
an ninh lương thực và các vấn đề địa chính trị khu vực, toàn cầu; thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí
hậu, … có chiều hướng diễn biến phức tạp, trái quy luật, khó dự báo hơn. Trước khó khăn, thách
thức của kinh tế toàn cầu, Việt Nam cần khai thác tối đa nội lực, huy động và thu hút làn sóng đầu
tư, tận dụng mọi cơ hội tham gia sâu, rộng vào chuỗi giá trị toàn cầu để tiếp tục khẳng định vị thế
và uy tín của đất nước trên tầm cao mới.

1.2. Giới thiệu ngành

Bán lẻ là việc mua sản phẩm từ các nhà sản xuất, nhà bán buôn hoặc công ty bán lẻ lớn sau
đó bán lại cho người tiêu dùng cuối cùng. Ở Việt Nam, với thị trường gần 100 triệu người tiêu
dùng, trong đó đa phần là người trẻ và sự đô thị hóa mạnh mẽ nên ngành bán lẻ Việt Nam có nhiều
tiềm lực để phát triển.
Hiện nay trên thị trường có 6 mô hình bán lẻ phổ biến: bán lẻ tại cửa hàng (loại hình phổ
biến nhất hiện nay), bán lẻ không qua cửa hàng, mô hình online trong ngành bán lẻ, bán hàng
thông qua bưu chính, hình thức bán hàng chuyên biệt, bán lẻ bằng máy tự động. Xã hội ngày càng
phát triển, xu hướng chuyển đổi ngành bán lẻ cũng ngày càng trở nên hiện đại. Không chỉ gói gọn
trong các kiểu bán lẻ truyền thống, việc cá nhân hóa khách hàng, sử dụng công nghệ thực tế ảo
trong bán lẻ, ứng dụng trí tuệ nhân tạo AI và mua sắm trên thiết bị di động (trải nghiệm mua sắm

4
trên các sàn thương mại điện tử như Shopee, Tiki, Lazada, Watson, Hasaki, …). Tuy nhiên, thương
mại điện tử không thể thay thế cửa hàng vật lý, do nhu cầu trải nghiệm người dùng ở một số ngành
hàng. Mà sẽ kết hợp để tạo nên một xu hướng bán hàn đa kênh. Ngoài ra, hình thức thanh toán
không tiền mặt (ví điện tử, chuyển khoản, thanh toán thẻ, các ứng dụng fintech, …) cũng là yếu tố
hiện đại hóa ngành bán lẻ, tạo ra nhiều điểm chạm giữa người bán và người mua, tạo cú huých lớn
để phục hồi hoàn toàn ngành bán lẻ và dịch vụ. Hoạt động bán lẻ càng phát triển tốt, lành mạnh thì
sản xuất tăng, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng và góp phần thúc đẩy tăng trưởng nền
kinh tế.

1.3. Giới thiệu công ty

Công ty Cổ phần Đầu tư Thế Giới Di Động (MWG) có tiền thân là Công ty TNHH Thế
Giới Di Động (Mobile World Co. Ltd) thành lập năm 2004, lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là thiết bị
đi động, điện tử tiêu dùng là doanh nghiệp bán lẻ số 1 tại Việt Nam tính theo quy mô, doanh thu và
lợi nhuận. Đây cũng là đại diện Việt Nam duy nhất vinh dự góp mặt trong Top 100 nhà bán lẻ
hàng đầu Châu Á-Thái Bình Dương theo bảng xếp hạng Top 500 Asia-Pacific Retailers do Tạp chí
Bán lẻ châu Á (Retail Asia) bình chọn vào năm 2018. Công ty Cổ phần Đầu tư Thế Giới Di Động
(MWG) có mạng lưới gần 4.000 cửa hàng trên toàn quốc. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty
và các công ty con là mua bán, bảo hành, sửa chữa: thiết bị tin học, điện thoại, linh kiện và phụ
kiện điện thoại, máy ảnh, camera, thiết bị kỹ thuật số, thiết bị điện tử, điện gia dụng và các phụ
kiện liên quan; ngoài ra còn có các mặt hàng thực phẩm, đồ uống, thực phẩm từ thịt, thủy sản, rau
quả. Thế giới di động thống lĩnh thị trường với 45% thị phần điện thoại và 35% thị phần điện máy
tại Việt Nam. Hiện nay, MWG vận hành các chuỗi bán lẻ Thế Giới Di Động,
Điện Máy Xanh, Bách Hóa Xanh. Trong đó, Bách hóa xanh chiếm 22,9%, Điện máy xanh
chiếm 51,0%, Thế giới di động chiếm 25,7% trong tổng công ty. Không chỉ vậy, MWG còn vươn
ra thị trường ở nước ngoài với chuỗi bán lẻ thiết bị di động và điện máy tại Campuchia
(Bluetronics chiếm 0,4% thị phần). Trong hệ sinh thái của MWG, ngoài các công ty con chuyên
vận hành chuỗi bán lẻ (thegioididong.com, Điện Máy Xanh, Bách Hóa Xanh, nhà thuốc An
Khang...) còn có các công ty chuyên cung cấp dịch vụ có liên quan như dịch vụ hậu mãi - bảo trì -
lắp đặt, dịch vụ giao hàng chặng cuối, dịch vụ quản lý kho vận logistics, mảng phân phối sản phẩm
nông nghiệp an toàn 4KFarm...Năm 2020, thành viên mới của MWG là 4KFarm ra đời nhằm mục
tiêu cung cấp cho người tiêu dùng các thực phẩm an toàn theo chuẩn 4 không (không chất bảo
quản, không thuốc trừ sâu, không chất tăng trưởng, không sử dụng giống biến đổi gen)Công ty

5
cũng mở rộng kinh doanh ra thị trường nước ngoài với liên doanh bán lẻ điện máy tại Indonesia
vào năm 2022.
Tương lai, MWG hướng tới mục tiêu trở thành tập đoàn số 1 Đông Nam Á về thương mại
điện tử, bán lẻ và dịch vụ liên quan, mong nhận được sự tin yêu của khách hàng bởi sự phục vụ tận
tình và sản phẩm – dịch vụ vượt trội.

1.3.1. Phân tích SWOT

a) Điểm mạnh

- Là một thương hiệu lâu đời, có được sự tin tưởng của người dùng. Nhiều năm liền MWG đều
có tên trong các bảng xếp hạng danh giá trên thế giới.
- Sở hữu các chuỗi hệ thống cửa hàng đã nổi tiếng và có tiềm năng gồm: Thế Giới Di Động,
Bách Hóa Xanh, Điện Máy Xanh cùng với chuỗi hệ thống siêu thị, cửa hàng phủ sóng khắp toàn
quốc. Thay đổi từ việc mở rộng sang chú trọng chất lượng cửa hàng.
- Hoạt động Digital Marketing mạnh mẽ: Với chiến lược quảng cáo sản phẩm đa kênh, tập trung
vào content marketing và tối ưu SEO cũng như tối ưu trải nghiệm khách hàng, TDDĐ đã thành
công trong việc tăng mức độ nhận diện thương hiệu và thuyết phục khách hàng sử dụng sản phẩm,
dịch vụ của mình.

- Dịch vụ khách hàng tốt: Một trong những yếu tố cốt lõi tạo nên sự khác biệt của dịch vụ chăm
sóc khách hàng hiệu quả của MWG là lịch sử và giao tiếp cởi mở với khách hàng, đặt khách hàng
làm trung tâm trong mô hình kinh doanh. Hệ thống bảo hành chuyên nghiệp cho những sản phẩm
mà hãng bán.

b) Điểm yếu

- Vòng quay hàng tồn kho giảm:


Tại thời điểm cuối quý I/2020, hơn 80% hàng tồn kho là hàng điện tử, việc kiểm soát và
luân chuyển hàng tồn kho nhanh là bài toán TGDĐ phải giải quyết trước khi lượng hàng tồn kho
này sụt giảm giá trị do các mẫu mới đời sau được tung ra thị trường.
c) Cơ hội
- Xu hướng mua hàng trực tuyến tăng mạnh: Kể từ năm 2018, giao dịch mua sắm trực tuyến
đã có xu hướng phát triển mạnh mẽ. Đặc biệt, đến năm 2020, hình thức mua sắm này lại
tăng trưởng nhanh chóng hơn bao giờ hết. Các kênh mua sắm trực tuyến chủ yếu là các sàn
6
giao dịch thương mại điện tử (TMĐT), kế đến là mạng xã hội. Chính những tiện ích vốn có
của TMĐT đã nhanh chóng tạo ra những cơ hội cho các hoạt động mua sắm trực tuyến phát
triển thuận lợi.

Các nhà bán lẻ nội địa đã tạo được bước tiến dài khi kết quả kinh doanh liên tục được cải
thiện. Chiến lược phát triển song song kênh bán hàng hiện hữu và trực tuyến kỳ vọng sẽ tạo ra sự
“bứt phá”, thay đổi bộ mặt của bán lẻ Việt Nam.

d) Thách thức

- Cạnh tranh gay gắt với FPT Shop:

Không chỉ cạnh tranh về dòng sản phẩm chủ lực là thiết bị di động, FPT Shop còn lấn sân
sang lĩnh vực đồ gia dụng và điện tử thông minh, bắt tay với gã khổng lồ Xiaomi, để phân phối
toàn bộ hệ sinh thái Mi Eco bao gồm hàng trăm sản phẩm thông minh như điện gia dụng, thiết bị
đeo, phụ kiện, … chất lượng cao, giá thành hợp lý, được nhiều người tin dùng.

- Lạm phát ảnh hưởng sức mua:

Yếu tố vĩ mô đang không thuận lợi cho cả các doanh nghiệp bán lẻ lẫn sản xuất. Khi mọi
thứ chưa kịp phục hồi sau hai năm dịch bệnh thì xung đột Nga – Ukraine nổ ra dẫn đến mọi chi phí
đều tăng cao kéo theo lạm phát. Nếu xung đột này kéo dài sẽ ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế, kể cả
sức mua và lợi nhuận của doanh nghiệp.

- Người tiêu dùng phải cắt giảm chi tiêu đối với hầu hết mặt hàng không thiết yếu:

Trong bối cảnh thu nhập trung bình chưa tăng kịp so với lạm phát như hiện nay, khảo sát
của Vietnam Report cho thấy người tiêu dùng phải cắt giảm chi tiêu đối với hầu hết mặt hàng
không thiết yếu. Nếu tình trạng lạm phát tiếp tục gia tăng, họ cũng sẽ cắt giảm chi tiêu đối với
nhóm hàng thiết yếu như thực phẩm, đồ uống, hàng tiêu dùng nhanh… Thông thường, khi tài
chính eo hẹp, mọi người cắt giảm chi tiêu của mình trong một phạm vi nhất định và vẫn có thể tự
thưởng cho mình một vài món đặc biệt. Nhưng bây giờ, người tiêu dùng áp dụng chiến thuật tiết
kiệm tiền trên tất cả các danh mục.
- Các thế hệ mua hàng đầy phức tạp:

Khảo sát Gen Z và Millennial (Gen Y) năm 2022 của Deloitte cho thấy mối lo lớn nhất là
nền tảng tài chính bấp bênh của họ trong thế giới ngày càng đắt đỏ. Mối quan tâm cấp bách nhất
7
của thế hệ này không còn là nhu cầu trải nghiệm, hưởng thụ cuộc sống nữa. Sự chuyển dịch mối
quan tâm trong khảo sát cho thấy thực tế thị trường. Khi chi phí sinh hoạt, bao gồm tiền thuê nhà,
phương tiện đi lại và các hóa đơn điện, nước mới là mối quan tâm hàng đầu của 29% những người
lao động ở độ tuổi Gen Z.

2. Phân tích công ty

2.1. Phân tích bảng cân đối kế toán

2.1.1. Tổng tài sản

Đơn vị: triệu đồng


Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
Tổng tài sản 46.030.880 62.971.405 55.834.096

Tổng tài sản của công ty Cổ phần đầu tư Thế giới di động biến động không đều qua các
năm. Cụ thể, tổng giá trị tài sản năm 2021 có giá trị cao nhất với số tiền là hơn 62.971 tỷ đồng.
Chủ yếu là do sự mở rộng quy mô, quy mô hơn 5300 cửa hàng, tăng 1140 cửa hàng so với năm
2020. Năm 2022, khi so sánh với đối thủ cạnh tranh như là FPT, tổng giá trị tài sản của FPT chỉ
giảm 3,81% so với năm trước thì tổng giá trị tài sản của MWG giảm xuống với mức giá trị là hơn
55.834 tỷ đồng (11,33% so với năm 2021). Nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm đáng kể về tổng tài
sản của MWG là do sức mua yếu đối với các sản phẩm điện thoại, điện máy. Tâm lý thắt chặt chi
tiêu của người tiêu dùng cũng diễn ra ngay cả đối với thực phẩm và các mặt hàng thiết yếu.
Ngoài ra, MWG còn tạm dừng kinh doanh cửa hàng do kinh doanh kém như cửa hàng thời
trang AVAFashion, chuỗi Bách Hoá Xanh sau khi tái cấu trúc thì còn 1.728 cửa hàng hoạt động.

a) Tài sản ngắn hạn

Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022


A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 37,317,234 51,955,258 44,577,607
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 7,347,857 4,142,016 5,061,021

8
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn 8,057,319 14,236,626 10,069,250
hạn

III. Các khoản phải thu ngắn hạn 1,595,251 3,162,122 3,000,817
IV. Hàng tồn kho 19,422,177 29,167,232 25,696,078
V. Tài sản ngắn hạn khác 894,629 1,247,261 750,442

Tài sản ngắn hạn chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng tài sản. Nhìn chung tài sản ngắn hạn
trong năm 2020 và 2021 đều chiếm tỷ trọng trên 80%, riêng năm 2022 có sự giảm sụt nhẹ với tỷ
trọng là 79,84%. Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, đặc
biệt trong năm 2021 hàng tồn kho tăng một lượng đáng kể. Đây cũng chính là lý do làm cho tài sản
ngắn hạn của năm 2021 tăng cao hơn so với năm 2020 và năm 2021.

Với Công ty bán lẻ quy mô như MWG, việc kiểm soát tồn kho là hạng mục rất quan trọng
trong quá trình vận hành, hoạt động kinh doanh và quản trị rủi ro của doanh nghiệp. Từ số liệu
trên, ta thấy được hàng tồn kho trong năm 2021 tăng 50,17% so với năm 2020 chủ yếu là do Công
ty chủ động tăng dự trữ hàng tồn kho nhằm phục vụ cho nhu cầu của người dân như là sắm Tết,
đặc biệt trong bối cảnh thị trường toàn cầu thiếu nguồn cung do ảnh hưởng dịch bệnh Covid-19.
Tuy nhiên, đến năm 2022 hàng tồn kho lại giảm đến 11,90% so với năm trước.

Ngoài ra, đầu tư tài chính ngắn hạn cũng là hoạt động mà MWG tập trung tiến hành đẩy
mạnh. Gồm các khoản tiền gửi ngắn hạn và các khoản đầu tư trái phiếu từ 3 tháng đến 1 năm ,
chứng chỉ tiền gửi, tiền cho vay ngắn hạn, các khoản cho những công ty khác vay ngắn hạn với lãi
suất 6,4 - 7%/năm kỳ hạn từ 3 - 6 tháng. Vào năm 2021, đầu tư tài chính ngắn hạn lên đến hơn
14.236 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 22,61% so với tổng giá trị tài sản) và tăng mạnh 76,69% so với
năm trước đó. Năm 2022 đầu tư tài chính ngắn hạn giảm hơn 4 tỷ đồng so với năm 2021. Quý
3/2022 đầu tư tài chính ngắn hạn có giá trị 8.846 tỷ đồng bao gồm 7.235 tỷ đồng là các khoản tiền
gửi tại các ngân hàng có thời hạn còn lại từ 1 - 6 tháng và 1.611 tỷ đồng là các khoản đầu tư vào
trái phiếu ngắn hạn.

b) Tài sản dài hạn

Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022


B-TÀI SẢN DÀI HẠN 8,713,646 11,016,147 11,256,488

9
I. Các khoản phải thu dài 439,493 482,389 503,487
hạn

II. Tài sản cố định 7,294,962 9,647,169 9,727,503


III. Bất động sản đầu tư
IV. Tài sản dang dở 132,62 79,698 123,874
V. Đầu tư tài chính dài hạn 52,758 231,035
VI. Tài sản dài hạn khác 364,07 438,54 363,631

Nhìn chung, tài sản dài hạn của MWG tăng trưởng ở mức ổn định trong giai đoạn 2020-
2022. Năm 2021 tăng 26,42% so với năm trước, năm 2022 tăng 2,18% so với năm 2021. Tài sản
cố định gồm tài sản cố định vô hình và hữu hình, giá trị tài sản cố định vào năm 2021 tăng 32,24%
so với năm 2020 do công ty tiếp tục đầu tư mở rộng chuỗi cửa hàng. Có thể thấy hầu hết các loại
tài sản dài hạn đều ở mức tăng ổn định. Riêng năm 2021, tài sản dang dở giảm 39,90% so với năm
2020 chủ yếu là do chi phí xây dựng cơ bản dở dang.

Dựa vào số liệu trên, có thể thấy đầu tư tài chính dài hạn là loại tài sản chiếm tỉ trọng thấp
nhất trong tổng tài sản. Phần lớn là đầu tư vào các công ty liên kết liên doanh như ĐMX, BHX,
chuỗi An Khang, TGDĐ,...Quý 3 năm 2021, đầu tư tài chính dài hạn của MWG là
5,052,594,533,578 VND. Tuy nhiên đến thời điểm 31/12/2021 thì số liệu là 0 do công ty không còn
khoản đầu tư tài chính dài hạn nào. Sang năm 2022, công ty tiếp tục lại đầu tư tài chính dài hạn và
chiếm tỷ trọng cao nhất là 0,41% trong 3 năm. Ngoài ra, trong năm 2022 công ty còn phát sinh 231
tỷ đồng đầu tư tài chính dài hạn trong khi đầu năm không ghi nhận. Trong đó có 181 tỷ đồng góp
vốn vào PT Era Blue Elektronic.

2.1.2. Tổng cộng nguồn vốn

Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022

Tổng cộng nguồn vốn 46,030,880 62,971,405 55,834,096

Tổng cộng nguồn vốn của MWG có xu hướng biến động không đồng đều. Cụ thể, tổng
cộng nguồn vốn của năm 2021 cao nhất so với năm 2020 và 2022 với số liệu là 62,971 tỷ đồng.
Đến năm 2022, tổng cộng nguồn vốn giảm 11,33% so với năm 2021. Nợ phải trả trong giai đoạn từ

10
năm 2020-2022 đều cao hơn vốn chủ sở hữu. Điều này làm cho khả năng đảm bảo về mặt tài chính
của công ty sẽ thấp và có thể gặp rủi ro trong việc trả nợ.

2.1.2.1. Nợ phải trả

Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022

Nợ phải trả 30,549,190 42,593,159 31,901,514

Nhìn chung, nợ phải trả của MWG trong 3 năm chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng cộng
nguồn vốn. Năm 2020 nợ phải trả đạt tỷ trọng 66,37% so với tổng cộng nguồn vốn, năm 2021 tăng
39,24% so với năm trước đó. Chủ yếu là do công ty mở rộng quy mô kinh doanh, công ty phải tăng
lượng tiền đi vay làm cho nợ phải trả tăng lên. Đến năm 2022 nợ phải trả giảm 25,10% so với năm
2021. Tổng nợ phải trả của MWG tại thời điểm cuối năm 2022 là gần 32.000 tỷ đồng, giảm 10.000
tỷ đồng so với đầu năm.

a) Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
NỢ NGẮN 29,422,513 42,593,159 26,000,264
HẠN
1.Phải trả người 8,728,169 12,179,775 8,745,827
bán ngắn hạn
2. Người mua trả 86,907 98,379 97,66
tiền trước ngắn
hạn
3. Thuế và các 634,918 696,559 764,244
khoản phải nộp
nhà nước
4. Phải trả người lao động 533,572 531,987 475,432
5. Chi phí phải trả ngắn hạn 3,191,005 3,885,356 2,180,366
6. Doanh thu chưa thực hiện ngắn 308 387
hạn

7. Phải trả ngắn hạn khác 546,045 476,32 2,971,948


8. Vay và nợ thuê tài chính ngắn 15,625,180 24,647,474 10,688,139
hạn

11
9. Dự phòng phải trả ngắn hạn 76,377 77,278 76,261
10. Quỹ khen thưởng phúc lợi 30 30

Nợ ngắn hạn chiếm tỷ lệ gần như tuyệt đối trong cơ cấu nợ phải trả. Năm 2021, nợ ngắn
hạn bằng tổng nợ phải trả, tăng 44,76% so với năm trước đó. Phần lớn nợ ngắn hạn tăng từ những
khoản vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn, chiếm 39,14% (năm 2021) trong tổng tài sản. Năm 2022
khoản vay ngắn hạn giảm 38,96% so với năm 2021. Có thể thấy, mặc dù khối nợ ngắn hạn đã giảm
dần nhưng các khoản vay tín chấp ngắn hạn từ ngân hàng và trái phiếu vẫn là điều đáng quan tâm.
Trái chủ cho khoản vay trái phiếu của MWG là các công ty bảo hiểm quốc tế có văn phòng ở Việt
Nam như Manulife, Prudential, AIA, Chubb, Sun Life. Lãi suất của các khoản vay trái phiếu này là
6,55%/năm. Không chỉ vậy, MWG có các khoản vay ngắn hạn từ phía ngân hàng với tổng nợ tính
đến 30/6/2022 là hơn 21,2 nghìn tỷ đồng. Nợ ngắn hạn cao làm tăng nguy cơ về khả năn hú g
thanh toán và tính hoạt động liên tục của doanh nghiệp nếu không đẩy mạnh tái cơ cấu, nhất là với
các doanh nhiệp bán lẻ đầu ngành thường xuyên đối mặt với nhiều áp lực.
Ngoài ra, vay nợ và thuê tài chính ngắn hạn của năm 2021 tăng đột biến. Trong đó, vay nợ
ngắn hạn tăng 57,74% so với năm 2021 và tăng 56,64% so với năm 2022. Hầu hết các khoản vay
này là khoản vay tín chấp, có kỳ hạn trong khoảng 1- 3 tháng với lãi suất thả nổi. Phần lớn các
khoản vay của MWG được huy động tại ngân hàng lớn nước ngoài như BNP Parias, HSBC
Singapore, Sumitomo Mitsui,...
Quỹ khen thưởng phúc lợi của năm 2020 và năm 2021 đều ở mức ổn định. Đầu năm 20 22,
quỹ khen thưởng phúc lợi vẫn duy trì ở mức 30.117.753 VND. Tuy nhiên đến cuối năm 2022 quỹ
khen thưởng phúc lợi còn là con số 0. Chủ yếu là do quý IV/2022 lợi nhuận sau thuế ghi nhận
619,02 tỷ đồng và giảm 60,4% so với cùng kỳ năm trước.
b) Nợ dài hạn
Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
Nợ dài hạn 1,126,677 5,901,250

Nợ dài hạn là 1.126.677 tỉ đồng vào năm 2020 và giảm xuống con số 0 vào năm 2021. Do
các khoản nợ dài hạn đã kết chuyển vào khoản vay ngắn hạn. Tuy nhiên, năm 2022 nợ dài hạn tăng
5.901.250 tỉ đồng so với năm 2021. Có thể thấy vị thế của MWG đang dần trở lại. Nợ dài hạn tăng
lên cho thấy vị thế, uy tín của công ty trên thị trường. Ngoài ra sự gia tăng nợ dài hạn cho thấy

12
công ty đang huy động nguồn vốn để mở rộng đầu tư, tăng quy mô sản xuất, cũng cho thấy được
cơ hội phát triển lâu dài của doanh nghiệp trong tương lai.

c) Vốn chủ sở hữu


Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
Vốn chủ sở hữu 15,481,690 20,378,246 23,932,582

Nhìn chung, vốn chủ sỡ hữu tăng trưởng đều trong giai đoạn 2020 - 2022. Năm 2021 tăng
31,63% so với năm trước, năm 2022 tiếp tục tăng 17,44% so với năm 2021. Vốn chủ sở hữu là một
thành phần quan trọng trong cơ cấu vốn, ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp. Vốn chủ
sở hữu tăng cho thấy doanh nghiệp đang làm ăn hiệu quả, các hoạt động kinh doanh mang lại lợi
nhuận. Ngoài ra, việc bổ sung góp vốn, tăng vốn chủ sở hữu giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô.
Cụ thể MWG đã mở mới 1142 điểm bán, nâng tổng số cửa hàng lên 5.306 cửa hàng vào cuối năm
2021: ĐMX có 1.992 cửa hàng và mở thêm 565 cửa hàng mới so với cuối năm ngoái, TGDĐ tăng
57 của hàng so với cuối năm 2020, chuỗi An Khang thêm 110 nhà thuốc mới trong năm 2021,
BHX thêm 387 điểm bán nâng tổng số của hàng lên 2.106.

2.2. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh

Đơn vị: triệu đồng


Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
Doanh thu thuần về bán hàng 108,546,020 122,958,106 133,404,777
và cung cấp dịch vụ

Doanh thu thuần


Theo báo cáo KQKD, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của MWG là các
con số tăng lên qua các năm. Cụ thể, năm 2021 đã tăng thêm 13,28% so với năm 2020 (tương
đương với mức tăng thêm là 14.412 tỷ đồng). Năm 2022 có tăng nhưng không tăng vượt trội như
năm 2021, tăng 8,49% so với năm 2021 (tương đương tăng thêm hơn 10.446 tỷ đồng), hoàn thành
95% kế hoạch năm 2022. Đạt được nhiều thành quả đáng nể như doanh thu MWG vượt mốc 5 tỷ
đô trong năm 2021 với hơn 5.000 siêu thị trên toàn quốc. Duy trì vị thế dẫn đầu thị phần bán lẻ

13
thiết bị công nghệ và điện tử tiêu dùng theo ước tính từ số liệu của các hãng lớn trên thị trường.
Doanh thu Bách Hóa Xanh vượt mốc 1 tỷ USD và là top 3 bán lẻ thực phẩm và hàng tiêu dùng lớn
nhất Việt Nam, đạt điểm hòa vốn EBITDA ở cấp độ công ty. Đến năm 2022, doanh thu vượt 5,5 tỷ
USD với hơn 5.700 siêu thị trên toàn quốc. Trong đó, Điện máy xanh Supermini vượt mốc 1.000
cửa hàng và TopZone trở thành chuỗi cửa hàng ủy quyền lớn nhất của Apple tại Việt Nam với 100
cửa hàng. Củng cố vị thế nhà bán lẻ số 1 về sản phẩm công nghệ và điện tử tiêu dùng, top 3 về bán
lẻ thực phẩm, hàng tiêu dùng thiết yếu và dược phẩm. Để đạt được những thành quả như trên,
MWG đã nỗ lực tối thiểu hoá chi phí, chủ động đa dạng hoá danh mục sản phẩm (như nhãn hàng,
xuất xứ, phân khúc giá), tập trung đẩy mạnh doanh số các sản phẩm có biên lợi nhuận tốt và cải
thiện các khoản thương mại với nhà cung cấp. Và kinh doanh sản phẩm điện thoại, điện máy là
nguồn doanh thu chính của công ty khi chuỗi TGDĐ và ĐMX đóng góp tới 80% tổng doanh thu.
Với kết quả này, MWG không chỉ là nhà bán lẻ số 1 mà còn là công ty có doanh số lớn nhất thị
trường bán lẻ trực tuyến tại Việt Nam với doanh thu online vượt $800 triệu đô (hơn khoảng 32%
so với năm trước đó), chiếm 14% tổng doanh thu của công ty.

Đơn vị: triệu đồng


Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
Lợi nhuận thuần từ hoạt động 5,412,530 6,465,607 6,574,693
kinh doanh

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

Theo ghi nhận về lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cho thấy năm 2021 tăng thêm
19,46% so với năm 2020. Nhưng năm 2022 lại chỉ tăng thêm 1,69% so với năm 2021. Mà trước
đó, năm 2020 tăng thêm 7,5% so với năm 2019. Xa hơn, năm 2019 tăng tận 33,4% so với năm
2018. Có thể thấy lợi nhuận thuần của MWG có tốc độ tăng trưởng không đều. Các năm trở lại đây
đều tăng nhưng không mạnh mẽ, đặc biệt năm 2022 chỉ tăng 1,69% tương đương khoảng 109 tỉ
đồng. Có thể lí giải điều này là do sau khi dịch Covid-19 kéo dài đã ảnh hưởng không nhỏ đến các
doanh nghiệp, khiến nền kinh tế bị trì trệ, MWG cũng không tránh khỏi tổn thất, phải đóng cửa
gần 2000 cửa hàng TGDĐ và điện máy xanh ở các vùng trung tâm dịch ảnh hưởng nặng nề đến
doanh thu lợi nhuận. Nhưng thay vào đó, MWG lại tập trung hơn vào kinh doanh trực tuyến,
online trên các nền tảng xã hội, bằng cách đó có thể tối ưu hoá chi phí, vẫn là doanh nghiệp vững
14
vàng phát triển. Bên cạnh đó, một cách lí giải khác về việc lợi nhuận thuần năm 2022 chỉ tăng
1,69% là do dự án BHX của MWG vẫn chưa thể đem lại lợi nhuận mà còn tạo gánh nặng lỗ ròng
lên tới 1.880 tỷ đồng, ảnh hưởng trực tiếp lên doanh nghiệp.

Đơn vị: triệu đồng


Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
Giá vốn hàng hóa 84,591,522 95,325,974 102,542,735

Giá vốn hàng bán:


Cùng với sự tăng trưởng của doanh thu thuần, giá vốn hàng bán cũng có sự thay đổi. Cụ
thể: Năm 2021 đã tăng so với năm 2020 là 10.734 tỷ đồng (tương đương tăng 12,69%) trong khi
đó tốc độ tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là 13,06%. Năm 2022 đã tăng so với năm
2021 là 7.216 tỷ đồng tương đương tăng 7,57% và tốc độ tăng doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ là 8,52%. Nhưng mà ta có thể thấy, tỷ trọng giá vốn hàng hoá trong doanh thu lại giảm
dần. Cụ thể trong doanh thu năm 2020 là 77,04%, doanh thu năm 2021 là 76,79% (giảm 0,25%) và
trong doanh thu năm 2022 là 76,11% (giảm 0,68%). Như vậy mặc dù chi phí phải trả cho giá vốn
hàng bán tăng lên theo hằng năm nhưng nó đang càng ngày chiếm tỷ trọng ít hơn trong tổng doanh
thu, nhờ đó mà lợi nhuận của công ty kiếm được sẽ ngày càng tăng lên. Để giá vốn hàng hóa
chiếm tỷ trọng ít hơn trong tổng doanh thu của doanh nghiệp, giám đốc MWG đã chia sẻ nguyên
tắc quan trọng của công ty là nhập hàng trực tiếp từ các nhà máy lớn, giảm thiểu tối đa các chi phí
trung gian và không nên độc quyền nguồn cung cấp mà phải đa dạng nhà cung cấp để đảm bảo ổn
định lâu dài. Qua số liệu phân tích có thể thấy MWG đã biểu hiện khá tốt trong việc quản trị chi
phí sản xuất kinh doanh của Công ty. Và điều này cần tiếp tục phát huy.

Đơn vị: triệu đồng


Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022

15
Doanh thu hoạt động 794,122 1,287,956 1,313,137
tài chính

Doanh thu hoạt động tài chính


Giai đoạn năm 2020-2022 có sự thay đổi đặc biệt, cụ thể như sau: Năm 2021 tăng 62,18%
so với năm 2020 (khoảng gần 494 tỷ đồng) nhưng đến năm 2022 lại chỉ tăng 3,35% khoảng hơn 43
tỷ đồng. Lý do là bởi giai đoạn năm 2020 - 2021, lãi tiền gửi tăng hơn 400 tỷ đồng, nguyên nhân
của sự gia tăng lãi suất là do đảm bảo tỷ lệ dự trữ bắt buộc và biến động nguồn tiền gửi từ các ngân
hàng lớn đã gây ảnh hưởng lớn đến các doanh nghiệp trong đó có MWG. Bên cạnh đó, lãi chênh
lệch tỷ giá tăng gần 20 tỷ đồng, tỷ giá tăng đã tác động không nhỏ đến các hoạt động thương mại
của các doanh nghiệp lớn nhỏ. Còn năm từ năm 2021-2022, doanh thu hoạt động tài chính của
MWG có tăng nhưng tăng không đáng kể, chỉ tăng khoảng 1,95% do các nhân tố ảnh hưởng chênh
lệch so với năm ngoái không nhiều. Nguồn thu của hoạt động tài chính có thể do công ty được
hưởng chiết khấu thanh toán mua hàng, thu lãi từ tiền ngân hàng, thu lãi do khách hàng mua hàng
trả chậm. Nhưng nhìn chung công ty chưa thực sự chú trọng vào hoạt động đầu tư tài chính khi mà
doanh thu tài chính chỉ chiếm trọng lượng rất nhỏ so với doanh thu từ hoạt động kinh doanh.

Đơn vị: triệu đồng


Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
Chi phí tài chính 594,152 714,707 1,382,620
Chi phí lãi vay 594,004 674,428 1,362,620
Chi phí bán hàng 15,333,799 17,914,173 22,336,838
Chi phí quản lý 3,404,432 3,823,390 1,881,027
doanh nghiệp

Các khoản chi phí


Chi phí tài chính: ngược lại với giá vốn hàng hoá thì các loại chi phí tài chính, chi phí bán
hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp lại phần nào tác động xấu đến kinh doanh. Về chi phí tài
chính, năm 2021 tăng lên 20,29% so với 2020 tương đương 120 tỷ đồng. Từ năm 2021 đến năm
2022 tăng lên 93,45% tương đương gần 668 tỷ đồng. Chỉ trong vòng 2 năm nhưng từng thời điểm
lại khác biệt lớn như vậy. Năm 2022 tăng vọt lên đến 93,45% nguyên nhân là do chi phí lãi vay
tăng hơn 688 tỷ đồng tương đương 102,04%. Lỗ chênh lệch tỷ giá so với năm ngoái là hơn 13 tỷ
16
đồng cộng thêm xuất hiện khoản chi phí thu xếp lãi vay hơn 7 tỷ đồng, làm cho chi phí lãi vay tăng
vọt. Trong tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, chi phí này chiếm 0,54% tỷ trọng năm
2020, chiếm 0,57% năm 2021 và tăng lên 1,03% năm 2022. Dù không phải là một con số quá lớn
nhưng doanh nghiệp cần phải lưu ý và khắc phục để tối đa hoá lợi nhuận.
Chi phí bán hàng: với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, đặc biệt là một doanh nghiệp lớn
như MWG, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là yếu tố cấu thành giá thành toàn bộ
của sản phẩm tiêu tụ. Trong giai đoạn 2020 - 2022, chi phí bán hàng đều có sự tăng lên so với năm
trước đó. Cụ thể năm 2021 tăng 16,83% so với năm 2020 khoảng 2.580 tỷ đồng. Năm 2022 so với
năm 2021 tăng lên 24,69% tương đương 4.422 tỷ đồng. Theo ghi nhận, tỷ trọng loại chi phí này
trong tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2020 là 13,96%, năm 2021 là 14,43%
(tăng 0,47%) và năm 2022 là 16,58% (tăng 2,15%). Như vậy chi phí này qua các năm tăng dần, và
một phần nào đó tác động xấu đến kết quả tài chính của công ty.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: từ giai đoạn 2020 - 2022, loại chi phí này có sự lên xuống
biến động qua các năm. Cụ thể: Năm 2021 tăng lên 418 tỷ đồng so với năm 2020, khoảng 12,3%.
Năm 2022 lại giảm xuống một cách bất ngờ, giảm 50,8% tương đương khoảng 1.942 tỷ đồng. Chi
phí quản lý tăng hay giảm đều quan trọng và ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp. Giai đoạn từ
năm 2020 đến 2021 chi phí quản lý tăng lên. Nhưng tương ứng với đó là lợi nhuận tăng thì doanh
nghiệp vẫn được coi là ổn định và dễ dàng có hướng giải quyết. Từ năm 2021 đến nay chi phí
quản lí giảm có thể lí giải là do MWG thay đổi một số chính sách phát triển trong công ty như đẩy
mạnh việc đầu tư hơn vào thị trường trực tuyến có thể dẫn đến việc cắt giảm nhân viên làm việc
trực tiếp, hoặc MWG tập trung rà soát lại doanh nghiệp và loại bỏ được những chi phí quản lý
không cần thiết cũng như giải quyết được lỗ hổng trong khâu quản lý doanh nghiệp của mình. Đặc
biệt năm 2020 và năm 2021 là những năm khó khăn với các doanh nghiệp. Trong đó tốc độ tăng
trưởng của MWG cũng bị chững lại nhiều nhất vào năm 2020. Tuy nghiên nhà bán lẻ số 1 Việt
Nam vẫn xuất sắc hoàn thành mục tiêu lợi nhuận của mình. Giữ vững vị thế và là công ty duy
nhất lọt Top 100 nhà bán lẻ hàng đầu châu Á - Thái Bình Dương với quy mô hơn 5.300 cửa hàng.
Theo thông báo mới nhất được đưa ra, trong năm 2023, MWG đặt kế hoạch kinh doanh với doanh
thu 135.000 tỷ đồng, tăng 1% so với cùng kỳ và lợi nhuận sau thuế dự kiến 4.200 tỷ đồng, tăng 2%
so với thực hiện trong năm 2022.

17
2.3 . Phân tích chỉ tiêu tài chính
2.3.1. Nhóm hệ số thanh toán khả năng ngắn hạn
STT Khả năng thanh toán ngắn hạn Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
1 Hệ số thanh toán hiện thời 1.27 1.22 1.71
2 Hệ số thanh toán nhanh 0.61 0.54 0.73
3 Hệ số thanh toán tức thời 0.25 0.1 0.19

- Hệ số thanh toán hiện thời:

Hệ số thanh toán hiện thời của MWG trong vòng 3 năm là tương đối không đồng đều,
năm 2021 là năm có chỉ số thanh toán hiện thời cao nhất trong 3 năm nghiên cứu. Mặc dù năm
2020 và 2021 chịu tác động nặng nề của COVID-19 nhưng MWG vẫn giữ được hệ số thanh toán ở
mức lớn hơn 1 và có hệ số tăng mạnh ở năm 2022 cho thấy Thế Giới Di Động đã duy trì được một
hệ số thanh toán hiện thời ổn định và khá cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng quản lý tài chính
và thanh toán các khoản nợ ngắn hạn tốt.
- Hệ số thanh toán nhanh:

Hệ số thanh toán nhanh của công ty trong 3 năm có sự biến động tăng giảm. Đối với năm
2021 lượng hàng tồn kho tăng mạnh gây ảnh hưởng nhiều đến hệ số thanh toán nhanh của công ty
nhưng vẫn giữ được khả năng thanh khoản của công ty ở mức tốt > 0.5 .

- Hệ số thanh toán tức thời:


Qua những dữ liệu ở bảng trên có thể thấy MWG có hệ số thanh toán tức thời ở mức thấp
(dưới 0,5). Điều này cũng dễ hiểu vì hầu hết các doanh nghiệp đều sẽ không duy trì lượng tiền mặt
và các khoản tương đương tiền đủ lớn để đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn cộng thêm lượng hàng
tồn kho lớn cùng khiến cho lượng tiền sụt giảm. Cho thấy lượng tiền của MWG không đủ để chi
trả tức thời cho các khoản nợ ngắn hạn.

2.3.2. Các chỉ số hoạt động


STT Chỉ số hoạt động Năm Năm Năm
2020 2021 2022
1 Vòng quay vốn lưu động ( vòng ) 2.91 2.37 2.99
2 Vòng quay hàng tồn kho ( lần ) 3.75 3.92 3.78
3 Vòng quay khoản phải thu ( vòng ) 51.39 43.30 35.92

18
4 Vòng quay khoản phải trả ( vòng ) 8.14 9.12 9.41
5 Độ tăng trưởng doanh thu thuần 0.06 0.13 0.085
6 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 17.10 14.52 13.78
7 Doanh thu thuần / Tổng tài sản bình 1.99 2.26 2.25
quân
- Vòng quay vốn lưu động:
Số vòng quay qua 3 năm tuy có sự tăng giảm nhưng đều ở mức ổn định, số vòng quay lưu
động khá cao chứng tỏ doanh nghiệp có sức khỏe tốt, có khả năng chuyển hóa và lưu thông hàng
hóa nhanh, nền tảng tài chính tương đối vững chắc. Năm 2021 số vòng quay vốn lưu động của
công ty giảm xuống còn 2.37 nên vẫn cần xem xét thêm khả năng công ty sử dụng vốn chưa hiệu
quả.
- Vòng quay hàng tồn kho:
Hiệu quả quản lý sử dụng hàng tồn kho có sự tăng giảm qua các năm nhưng có biên độ
thay đổi không đáng kể. Năm 2021 có hệ số vòng quay hàng tồn kho tăng thêm khoảng 9% do ảnh
hưởng của đại dịch làm cho ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu dùng hàng hóa gây ra lượng hàng tồn kho
lớn.
Lượng hàng tồn kho phù hợp giúp doanh nghiệp kịp thời ứng phó với các đợt nhu cầu tăng đột
ngột, cũng như đảm bảo quá trình kinh doanh sản xuất không bị gián đoạn.
- Vòng quay khoản phải thu:
Hệ số vòng quay khoản phải thu giảm qua các năm so với năm 2020 thì vòng quay giảm
phải thu năm 2021 giảm 8.09 vòng, năm sau đó tiếp tục giảm thêm 7.38 vòng. Hệ số giảm dần qua
các năm cho thấy doanh nghiệp đang có khả năng thu hồi tín dụng kém từ các khoản nợ liên quan.
- Vòng quay khoản phải trả:
Hệ số vòng quay khoản phải trả có xu hướng tăng qua các năm điều đó chứng tỏ công ty
có khả năng thanh toán công nợ tốt, khả năng tài chính vững mạnh. Hệ số này càng cao càng nâng
cao niềm tin của các nhà cung cấp và là yếu tố then chốt để họ quyết định nới room tín dụng.
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định trong 3 năm nghiên cứu có xu hướng giảm điều đó
chứng tỏ doanh nghiệp chưa sử dụng triệt để các tài sản cố định nên không mang lại hiệu quả kinh
tế tối ưu, không đáp ứng được kì vọng của các nhà đầu tư.
- Tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần:

19
Tốc độ tăng trưởng doanh thu có sự tăng trưởng mạnh mẽ 116% trong giai đoạn 2020-
2021 nhưng đã có sự suy giảm gần 35% vào năm 2022. Với sự biến động về tốc độ tăng trưởng
doanh thu cho thấy doanh nghiệp đang có sự suy giảm về hiệu suất kinh doanh, cần đưa ra cac
giải pháp để giải quyết các vướng mắc và tối ưu doanh thu. Ngoài ra ảnh hưởng đến tiềm năng
sinh lời của bản thân doanh nghiệp, cần cân nhắc trước khi đưa ra các quyết định đầu tư.

2.3.3. Đòn bẩy nợ và cơ cấu tài sản nguồn vốn


STT Đòn bẩy nợ và cơ cấu tài sản nguồn Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
vốn

1 Hệ số nợ 0.66 0.68 0.57


2 Nợ / Vốn chủ sở hữu 1.97 2.09 1.33
3 Nợ dài hạn / Vốn chủ sở hữu 0.07 0 0.25
4 Tài sản cố định / Vốn chủ sở hữu 0.47 0.47 0.4
5 Tốc độ tăng trưởng tài sản 10.4% 36.8% -11.3%

- Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu ( hệ số D/E ):


Trong khoảng thời gian được nghiên cứu thì tỷ lệ D/E đều > 1 nên có thể thấy được tài sản
của công ty chủ yếu được tài trợ bởi các khoản nợ. Tỷ lệ này tăng lên mạnh mẽ vào năm 2021 tuy
đã có sự giảm đáng kể trong năm 2022 nhưng các khoản nợ vẫn chiếm nhiều hơn vốn chủ sở hữu.
Vì vậy MWG cần có những hành động cụ thể để đưa hệ số về ngưỡng < 1.

- Tốc độ tăng trưởng tài sản:


Tốc độ tăng trưởng tài sản qua các năm biến động cực kỳ mạnh mẽ. Năm 2020 -2021 tài
sản của công ty tăng tới 26.4% nhưng trong năm tiếp theo lại giảm mạnh xuống mức âm. Điều này
cho thấy lượng tài sản của công ty là rất bất ổn.

2.3.4. Chỉ số sinh lời (%)


STT Chỉ số sinh lời (%) Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 3.61% 3.99% 3.07%
(ROS)
2 Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) 8.93% 8.99% 6.90%
3 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu 28.36% 27.32% 18.5%
(ROE)
20
4 Tỷ suất lợi nhuận gộp 22.07% 22.47% 23.13%

- Tỷ suất lợi nhuận (ROS):

Trong giai đoạn từ 2020-2021 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu không có thay đổi nhiều
nhưng đến năm 2022 chỉ số này đã giảm gần 1%. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của MWG vẫn
duy trì ở mức dương và có biến động không đáng kể điều đó cho thấy doanh nghiệp này có khả
năng kiểm soát chi phí và tạo ra lợi nhuận tốt từ hoạt động kinh doanh của mình.
- Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA):

Chỉ số ROA của MWG có sự tăng nhẹ trong giai đoạn 2020-2021 nhưng đã có sự giảm
mạnh vào năm 2022 với giá trị ROA 2022 giảm gần 2.1% so với 2021. Tuy có giảm điểm ở năm
2022 nhưng vẫn giữ được một hiệu suất sinh lời ổn định. Điều này cho thấy công ty có khả năng
chuyển hóa tài sản thành lợi nhuận tốt, chứng tỏ được hiệu xuất kinh doanh mạnh mẽ của thương
hiệu mình và gia tăng thu hút thêm nhà đầu tư.
- Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE):
Trong 3 năm nghiên cứu thì chỉ số ROE của MWG có xu hướng giảm đặc biệt vào năm
2022 có mức giảm sâu lên đến gần 10%. Mức giảm sâu như vậy cho thấy tỷ lệ sinh lời trên vốn
chủ sở hữu có xu hướng giảm điều này ảnh hưởng xấu đến tâm lý nhà đầu tư từ đó ảnh hưởng trực
tiếp đến doanh nghiệp.

2.3.5. Khả năng tăng trưởng (%)


ST Khả năng tăng trưởng (%) Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
T
1 Tỷ số lợi nhuận tích lũy 1.11% 0.73%
2 Tỷ số tăng trưởng bền vững 25.32% 24.05% 30.76%

Tỷ số tăng trưởng bền vững của doanh nghiệp ở mức tương đối cao, giai đoạn 2020-2021
có sự giảm nhẹ nhưng trong năm sau đó đã có bước nhảy vọt tỷ số tăng trưởng bền vững lên mức
trên 30%. Những số liệu đã chỉ ra rằng doanh nghiệp rất có tiềm năng phát triển trong tương lai.

2.3.6. Chỉ số giá trị thị trường


ST Nhóm chỉ số giá thị trường Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
T
21
1 Tỷ số P/E 13.74 15.82 11.77

Tỷ số P/E ở các năm đều tương đối ổn định, tuy nhiên có năm 2021 có sự phát triển mạnh
mẽ hơn các năm khác. Thể hiện được địa vị của công ty trong toàn ngành cũng như sức hút và sự
tín nghiệm của các nhà đầu tư với công ty rẳng công ty đang các những bước đi đúng đắn, hoạt
động hiệu quả và có khả năng sinh lời tốt.

2.4. Phân tích Dupont


Mô hình dupont ba bước Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022

Biên lợi nhuận ròng (Lợi 3,61% 3,99% 3,07%


nhuận sau thuế/Doanh thu
thuần)

Nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể thấy biên lợi nhuận ròng của MWG nhìn chung có sự
biến đổi. Cụ thể năm 2021 tăng lên 0,38% nhưng tới năm 2022 giảm còn 0,92% so với năm 2021
và 0,54% so với năm 2020. BLNR của MWG tăng trưởng nổi bật trong năm 2021. Riêng năm
2022 lại suy giảm nguyên nhân chủ yếu do chuỗi Thế giới di động có dấu hiệu bão hòa, chuỗi
Bách hóa Xanh mặc dù được đầu tư và kì vọng là động lực tăng trưởng mới nhưng liên tục gặp
khó khăn và liên tục tái cấu trúc nhưng không được như kì vọng. Trong bản báo cáo, MWG thừa
nhận đã trải qua một năm đầy thách thức do biến động vĩ mô. Trong đó những bất ổn về chính trị-
kinh tế toàn cầu đã và đang tác động tiêu cực đến mội trường kinh doanh, thu nhập và xu hướng
tiêu dùng của người dân. Bên đó công ty phải chịu khoản vay lớn, chiếm gần 1.400 tỷ đồng gấp
đôi so với cùng kỳ.
Mô hình dupont ba bước Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022

Hệ số đòn bẩy tài chính (Tổng 3.1760 3.0397 2,3329


tài sản bình quân/Vốn chủ sở
hữu bình quân)

Tiếp theo, hệ số đòn bẩy tài chính cũng có xu hướng giảm giai đoạn từ 2020 - 2022. Năm
2020 hệ số đòn bẩy của MWG là 3,1760; năm 2021 giảm đi 0,1363 và tiếp tục giảm thêm ở năm
2022 là 0,8431. Trong năm 2020 MWG đạt 108,546 tỷ đồng doanh thu và 3.920 tỷ đồng lợi nhuận
22
sau thuế. MWG cho biết, để đạt được kết quả này, ngoài nỗ lực tối ưu chi phí, việc cải thiện biên
lợi nhuận gộp cũng có đóng góp vô cùng quan trọng, đạt mức 22,1% và là mức cao nhất từ trước
tới nay. Để cải thiện biên lợi nhuận gộp của hầu hết các ngành hành chính MWG đã tiến hành các
biện pháp như: chủ động đa dạng hóa danh mục sản phẩm, tập trung đẩy mạnh doanh số các sản
phẩm có biên lợi nhuận tốt và cải thiện các điều khoản thương mại với nhà cung cấp do lợi thế quy
mô doanh thu ngày càng lớn. Nhưng hệ số đòn bẩy lại giảm đi ở những năm sau đó. Điều này dễ
hiểu do xu hướng thắt chặt chi tiêu cũng diễn ra ngay cả với thực phẩm và các mặt hàng thiết yếu.
Năm 2022, MWG ghi nhận doanh thu 30.878 tỷ đồng, giảm đáng kể so với cùng kỳ năm 2021.

Mô hình Dupont ba bước Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022

Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 28.38% 27.34% 18,5%


(ROE)

Tiếp tục với lợi nhuận trên VCSH ROE, ta có thể thấy được sự giảm dần đặc biệt năm
2022 giảm sâu. ROE năm 2021 giảm đi 1,04% so với năm 2020 và giảm mạnh vào năm 2022 là
8,84% so với năm 2021. Trên thực tế thống kê, chỉ số ROE này thực chất giảm liên tục trong nhiều
năm nay kể từ 2014. Tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận ROE của MWG vẫn cao hơn mức trung bình
ngành. ROE của doanh nghiệp này liên tục giảm là do VCSH tăng lên và ảnh hưởng từ chuỗi của
hàng Bách hóa Xanh. Chuỗi cửa hàng này vẫn trong giai đoạn mở rộng và chưa tạo lợi nhuận. Con
đường tăng trưởng lợi nhuận và ROE của MWG dựa vào Bách hóa Xanh càng gian nan hơn khi
thống kê từ 27 ngân hàng niêm yết cho thấy tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE có xu
hướng giảm. Theo báo cáo kết quả kinh doanh 10 tháng đầu năm 2022, MWG ghi nhận doanh thu
thuần hơn 113.710 tỷ đồng, tăng 15% so với cùng kì năm trước hoàn thành 81% kế hoạch cả năm.
Tuy nhiên lợi nhuận sau thuế giảm 2% xuống còn 3.840 tỷ đồng, tương đương thiếu 40% so với kế
hoạch cả năm. Với kết quả kinh doanh không mấy lợi nhuận do gãy chuỗi cung ứng tại trung quốc
nên lượng Iphone chưa đủ đáp ứng nhu cầu có thể khiến doanh thu 2022 thấp hơn so với kì vọng
ban đầu.

Mô hình dupont năm bước Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022

Gánh nặng thuế (Lợi nhuận sau 0.7246 0.7574 0.6773


thuế/Lợi nhuận trước thuế)

23
Gánh nặng vay lãi (EBT/EBIT) 0.9011 0.9056 0,9115

Biên lợi nhuận hoạt động 5.53% 5.81% 4.98%


(EBIT/Doanh thu thuần)

Giảm tỷ lệ này có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân, bao gồm:

- Tăng chi phí hoặc giảm doanh thu: Có thể đã có sự gia tăng chi phí sản xuất, quảng cáo, hoặc mất
khách hàng dẫn đến giảm doanh thu.
- Tăng thuế: Nếu tỷ lệ thuế thuế thuế thu nhập tăng, lợi nhuận ròng sau thuế sẽ giảm.
- Áp lực cạnh tranh: Cạnh tranh gay gắt có thể đẩy giá cả xuống và ảnh hưởng đến lợi nhuận ròng.
Gánh nặng thuế năm 2021 tăng 0,0328 so với 2020, năm 2022 giảm xuống 0,0801 so với năm
2021. Gánh nặng thuế năm 2020, 2021 có xu hướng tăng lên do trong bối cảnh dịch bệnh cũng như
không có sự thay đổi mấy. Đến năm 2022 gánh nặng thuế có xu hướng giảm. - Đòn bẩy tài chính
(Financial Leverage):
Sự tăng của tỷ lệ EBT (Lợi nhuận trước thuế) trên EBIT (Lợi nhuận trước lãi và thuế) chỉ ra
rằng doanh nghiệp đã sử dụng đòn bẩy tài chính để giảm thuế trên lợi nhuận trước thuế. Điều này
có thể đối mặt với việc thay đổi cấu trúc vốn hoặc tài trợ mua lại.
- Hiệu suất tài sản (Asset Turnover):
Giảm biên lợi nhuận hoạt động (EBIT/Doanh thu thuần) có thể có nguyên nhân như sau:
Tăng chi phí hoạt động: Chi phí vận hành và quản lý có thể tăng, giảm đi biên lợi nhuận. Tăng
cấu trúc tài sản: Nếu doanh nghiệp đã đầu tư nhiều vào tài sản cố định, nhưng không tạo ra doanh
thu tương xứng, biên lợi nhuận có thể bị ảnh hưởng.
Sản phẩm/sản phẩm dịch vụ không hiệu quả: Nếu sản phẩm hoặc dịch vụ không đáp ứng yêu
cầu thị trường hoặc không tạo ra lợi nhuận đủ lớn, biên lợi nhuận sẽ giảm.
Để hiểu rõ hơn về nguyên nhân cụ thể, cần xem xét chi tiết hơn về các khoản thu chi của
doanh nghiệp trong giai đoạn này, nghiên cứu thị trường và cạnh tranh, và kiểm tra tài sản và cấu
trúc vốn của họ. Thông tin này sẽ giúp bạn xác định nguyên nhân cụ thể của sự giảm ROE và phát
triển chiến lược cải thiện hiệu suất tài chính.

24
2.5. Đánh giá tình hình tài chính công ty
2.5.1. Ưu điểm

Thị trường kinh doanh bán lẻ hiện nay ở nước ta chứng kiến sự thay đổi rõ rệt trong
những năm qua. Trước ảnh hưởng của đại dịch, thị trường bán lẻ gặp nhiều khó khăn, đòi hỏi
những doanh nghiệp phải chuyển đổi và thích nghi mới có thể trụ vững và phát triển tốt. Nắm bắt
được tình hình đó các doanh nghiệp đã chú trọng, chủ động đầu tư lớn vào công nghệ, chuyển đổi
từ kênh bán hàng truyền thống sang kênh bán hàng trực tuyến. Và MWG là một trong những số
đó. Cụ thể trong thời kì dịch bệnh, khi toàn thể mọi người phải thực hiện cách ly an toàn xã hội,
MWG đã đẩy mạnh việc thiết lập các trang Web bán hàng online cho tất cả các mặt hàng từ thiết
bị điện tử. Qua đó chúng ta có thể thấy được MWG là một doanh nghiệp biết nắm bắt thị trường
với những chiến lược vô cùng thông minh. Cũng vì thế mà doanh thu của MWG đã có sự tăng
trưởng bất ngờ, vượt trội với mức doanh thu online đạt 14.370 tỷ đồng (+53% so với 2020). Với
kết quả này, MWG là công ty có doanh số lớn nhất trong thị trường bán lẻ trực tuyến tại Việt Nam.

Không những vậy, doanh thu của MWG luôn có sự tăng trưởng một cách ấn tượng mà
khó có một doanh nghiệp nào có thể làm được như vậy. Biểu hiện ở việc trong thời kỳ dịch bệnh
Covid 19, trong khi nhiều doanh nghiệp phải chật vật, suy nghĩ tìm cách để duy trì công ty, thậm
chí là phá sản thì MWG không chỉ xuất sắc đạt được mục tiêu tăng trưởng đã đề ra mà còn vượt
hơn so với dự kiến.

2.5.2 Nhược điểm


Với doanh nghiệp bán lẻ như MWG, tồn kho luôn chiếm giá trị lớn nhất trong tổng tài
sản và đây cũng là vấn đề cần tập trung giải quyết với các doanh nghiệp ngành này. Doanh nghiệp
càng lớn thì kho hàng càng lớn, kéo theo lượng vốn khổng lồ nằm im một chỗ nếu không tiêu thụ
được sản phẩm. Áp lực dòng tiền sẽ buộc các hãng phải xả kho, chấp nhận bán lỗ để cạnh tranh và
tự giải cứu chính mình trước. Không những vậy, khi tham khảo giá bán của hệ thống Điện máy
Xanh so với những hệ thống khác như Điện máy Chợ Lớn, MediaMart… giá bán nhiều sản phẩm
của hệ thống bán lẻ này vẫn cao hơn khá nhiều.

25
KẾT LUẬN

1. Giải pháp
Mặc dù đã có thương hiệu và có sự tin tưởng nhất định của người dùng nhưng vẫn cần
chú trọng, đẩy mạnh hoạt động Marketing một cách mạnh mẽ hơn, giúp tiết kiệm chi phí bán hàng,
quảng cáo cho doanh nghiệp

Nâng cao dịch vụ chăm sóc khách hàng vì khách hàng chính là nhân tố chính mang về
lợi nhuận và đưa đến sự thành công cho các công ty.

Giảm lượng hàng tồn kho bởi phần lớn lượng hàng tồn kho của MWG được lưu trữ dưới
dạng điện tử. Vì vậy, việc kiểm soát và luân chuyển hàng tồn kho nhanh chóng là bài toán mà
doanh nghiệp phải giải quyết trước khi lượng hàng tồn kho này sụt giảm giá trị do các mẫu mới đời
sau được tung ra thị trường.

2. Kết luận
Qua việc phân tích tình hình tài chính, ta nhận thấy rằng Công ty cổ phần TGDĐ trong
những năm vừa qua đã đạt được những chỉ số ấn tượng, khả quan, vì vậy đáng để cân nhắc đầu tư.
Mặc dù tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của một số chuỗi cửa hàng có phần giảm và bị chững lại so
với những năm trước nhưng bên cạnh đó, MWG vẫn có sự gia tăng ổn định về doanh thu và tổng
tài sản, giữ vững được vị thế của mình trong lĩnh vực bán lẻ tại Việt Nam. Trong năm 2020 –
2022, MWG lên kế hoạch tiếp tục mở rộng quy mô kinh doanh đặc biệt là chuỗi cửa hàng ĐMX
không chỉ ở trong nước mà còn phát triển ở thị trường nước ngoài. Ưu tiên tìm kiếm và phát triển
thêm những ngành hàng mới, sáp nhập và mở rộng các mối quan hệ hợp tác mạnh mẽ.

26
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. MWG, https://mwg.vn/uploads/2022/4/mwg_bao-cao-thuong-nien-2021-2.pdf, truy cập


22/2/2024.

2. MWG, https://mwg.vn/uploads/2023/3/bao-cao-thuong-nien-2022-1.pdf , truy cập


22/2/2024.

3. Cafef, Hoạt động tài chính sôi nổi, dư nợ của Thế giới Di động (MWG) vượt mốc 1 tỷ
USD trong năm 2021 (cafef.vn), truy cập 22/2/2024.

4. Đại biểu nhân dân, https://daibieunhandan.vn/tai-chinh-doanh-nghiep/the-gioi-di-dong-


mwgloi-nhuan-tiep-tuc-sut-giam-hon-1-000-ty-no-trai-phieu-den-han-tra-goc-i307853/,
truy cập 22/2/2024.

5. BaoViet, https://bvsc.com.vn/News/2022826/1030029/thay-gi-tu-khoi-no-va-do-rui-ro-
cuathe-gioi-di-dong.aspx, truy cập 22/2/2024.

6. Tạp chí công thương, https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/the-gioi-di-dong-loi-nhuan-


nam2022-giam-16-dut-mach-tang-truong-keo-dai-7-nam-102582.htm, truy cập 22/2/2024.

7. https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-kinh-te-tai-chinh-thanh-pho-hochi-
minh/kinh-te-vi-mo/phan-tich-bao-cao-tai-chinh-cong-ty-co-phan-the-gioi-di-dong-
80267/28572926 , truy cập 22/2/2024.
8. https://vietstock.vn/2023/03/mwg-bao-cao-thuong-nien-nam-2022-737-1052252.amp truy
cập 22/2/2024.
9. https://finance.vietstock.vn/mwg/tai-tai-lieu.htm truy cập 22/2/2024.

27
28

You might also like