Professional Documents
Culture Documents
ii
ii
ii
KHOA CƠ KHÍ
BỘ MÔN THIẾT BỊ & CNVL CƠ KHÍ
Thang đo Loại mũi đâm Tải trọng (N) Giới hạn đo cho phép
HRB Bi thép 1000 25 – 100
Kim cương hình
HRC 1500 20 – 67
côn
Kim cương hình
HRA 600 70 – 85
côn
Độ cứng Rockwell có thể đo được trên các máy chuyên dụng, hoặc
máy đo vạn năng.
d. Phương pháp đo độ cứng Vicker.
Phương pháp Vicker về nguyên lý đo giống như phương pháp Brinell.
thay mũi bi bằng mũi kim cương hình tháp, có góc giữa hai mặt bên là
1360
Phương pháp đo Vicker thường dùng đo độ cứng các vật mỏng, các
lớp thấm...
3. NỘI DUNG THÍ NGHIỆM
- Tiến hành đo HRA trên máy đo (số 1) 3 lần và lấy giá trị trung bình.
- Lấy giá trị trung bình so sánh với 60. Nếu:
> 60 thì tạm gọi là vật cứng, sau đó tiến hành đo HRC 3 lần và
chuyển qua đo HV 3 lần.
< 60 thì tạm gọi là vật mềm, sau đó tiến hành đo HRB 3 lần và
chuyển qua đo HB 3 lần
- Tiến hành đo lại HRA trên máy đo (số 1)
Tiến hành đo đường kính d1 và d2 của lổ bằng phương pháp đo kính
hiển vi
Thao tác thực hành :
Đo HRA,HRB,HRC:
Đặt phôi lên Đế đặt phôi
Kiểm tra Núm đặt lực, Mũi đo phù hợp với chế độ đo (HRA, HRB,
HRC)
Quay tay quay củng chiều kim đồng hồ nâng lên sao cho phôi chạm
vào mũi đo. Tiếp tục quay lên thì Kim nhỏ bắt đầu quay sao cho kim
nhỏ quay sang điểm màu đỏ thì ngừng lại. Xoay mặt đồng hồ xoa sao
cho kim lớn chỉ ngay C-B
Ấn nút Start vào chờ máy đo trong 10s (thời gian giữ lực). Sau khi
đồng hồ thời gian đếm về 0 và trở lại 10 sẽ phát ra tiếng “Bíp”. Khi đó
kim dài chỉ đâu đó là giá trị đo của chế độ đang đo. Lưu ý, Vòng đen
bên ngoài là giá trị của HRA, HRC còn màu đỏ bên trong là HRB.
Quay ngược Tay quay lại để lấy phôi và tiếp tục đo ở vị trí khác cho
đủ 3 lần đo. (các vị trí đo phải nằm gần nhau để tránh sai số do phôi
có độ cứng không đồng đều).
Thay đổi chế độ đo chỉ cần thay lực trên Núm điều chỉnh lực và thực
hiện đo tương tự. (Nếu đo HRB thì thay luôn mũi đo).
Đo HB,HV:
Đặt phôi lên đế để phôi.
Quay Tay quay cùng chiều kim đồng hồ để phôi đi lên chạm vào mũi
đo, tiếp tục quay sau cho cây thước trên mặt hiển thị di chuyển đến
cuối cây thước
Hạ nhẹ nhàng cần lực đến hết cần lực và chờ khoản 10s sau đó nâng
cần lực lên nhẹ nhàng.
Quay Tay quay ngược lại để lấy phôi ra. Lưu ý điểm vừa đo, lấy viết
đánh dấu lại vị trí lỗ vừa đo. Tương tự như vậy đo 3 lần (3 mũi đo trên
phôi).
Đem 1 trong 3 lỗ đi đo bằng kính quang xác định chiều dài đường
chéo D đối với HV hoặc đường kính lõm D đối với HB. 2 lỗ còn lại sẽ
được đo trên kính hiển vi và úp số liệu lên trang Web bộ môn, các
nhóm lên lấy để hoàn thiện số liệu bài thực hành.
Đo bằng kính D1, D2 đo bằng phương pháp đo hiển vi
Ta xoay núm sao cho phóng to lổ để thây được biên dạng lỗ
Xoay núm còn lại để chỉnh lại độ nét của chi tiết hiện trên màn hình
Dung thước có sẵn trên phầm mêm kéo đo 2 đường chéo rồi đọc giá
trị
4. SỐ LIỆU ĐO ĐƯỢC
BẢNG 1. SỐ LIỆU ĐO ĐƯỢC
Lỗ 1 Lỗ 2
Lỗ 3
5. XỬ LÝ SỐ LIỆU
980
𝑃 9,81
𝐻𝑉1 = 1,854 2 = 1,854 −3 2
= 750,87 (𝑘𝑔⁄𝑚𝑚2 )
𝑑1 (496,65 × 10 )
980
𝑃 9,81
𝐻𝑉2 = 1,854 2 = 1,854 = 736,51 (𝑘𝑔⁄𝑚𝑚2 )
𝑑2 (501,47 × 10−3 )2
980
𝑃 9,81
𝐻𝑉3 = 1,854 2 = 1,854 −3 2
= 760,55 (𝑘𝑔⁄𝑚𝑚2 )
𝑑3 ( 493,48 × 10 )
- Từ các giá trị vừa tính toán có thể thấy kết quả đo được trong quá trình thí
nghiệm so với giá trị lý thuyết có sai số nhưng không đáng kể, nên chấp nhận
được.
- Nguyên nhân sai số có nhiều lý do như:
+ Do thiết bị: thiết bị không chính xác, mũi đo mòn, rơ, …
+ Do người vận hành: trong quá trình đo bằng thước quang học là quá trình
dễ gây sai số nhất, bởi vì việc đo đạt trên mắt nhìn. Ngoài ra, trong quá trình
vận hành máy đo HV, việc nâng cần, hạ cần không đều tay, nhịp nhàng thì sẽ
ảnh hưởng đến phép đi. Bề rộng lỗ đo có thể thay đổi do gia tốc.
- Sơ đồ nguyên lý gồm mẫu đánh bóng 1, nhúng trong chất điện phân 2 và nối
với cực dương của nguồn. Cực âm là tấm kẽm hay niken, đặt cách bề mặt
mẫu 1 khoảng nhất định. Khi mật độ dòng điện đủ lớn, thì độ nhấp nhô của
mẫu bị hòa tan và mẫu sẽ phẳng và bóng.
- Tùy theo chế độ điện, mà ta có thể đánh bóng và tẩm thực mẫu ngay trên
máy. Đánh bóng điện phân có ưu điểm là rất bóng và không tạo ra lớp biến
dạng trên bề mặt mẫu, thời gian tương đối nhanh.
Tẩm thực
- Muốn nghiên cứu nền kim loại, phải tẩm mực mẫu. Tẩm thực là quá trình ăn
mòn bề mặt mẫu bằng các dung dịch hóa học thích hợp, gọi là dung dịch tẩm
thực. Khi tẩm thực, biên giới các pha, các vùng tổ chức sẽ bị ăn mòn, nhưng
với những tốc độ khác nhau. Sau khi tẩm thực bề mặt mẫu sẽ lồi, lõm tương
ứng với các pha và tổ chức. Do đó, có thể nhận biết được hình dáng, kích
thước và sự phân bố của các pha.
3. NỘI DUNG THÍ NGHIỆM
- Mẫu nhóm sinh viên được phát những mẫu giấy nhóm được đánh số từ nhỏ
đến cao tương ứng với độ mịn tăng.
- Đặt giấy nhám trên bề mặt thật phẳng. Bề mặt mẫu phải áp sát vào giấy.
- Mài theo 1 chiều để tạo trên bề mặt tương đối phẳng các vết xước song song
và đều nhau. Sau đó, ta quay mẫu đi 90o và mài tiếp, cho đến khi tạo ra bề
mặt phẳng mới, hệ xước mới xóa hết các vết của hệ xước cũ. Mỗi loại giấy
nhám, ta mài nhu thế 3-5 lần, và lặp lại ở các số giấy nhám mịn hơn, cứ như
vậy, cho đến tờ giấy nhám mịn nhất.
Bước 2: Đánh bóng
- Gắn một miếng dạ hay nỉ lên trên đĩa, khi đánh bóng, cho dung dịch mài lên
miếng nỉ - Bật máy đánh bóng chỉnh vị trí vòi nước cho phù hợp.
- Dùng tay cầm chặt phôi, di chuyển phôi ngược chiều với chiều quay của đĩa
một khoảng rồi di chuyển tiếp phôi về phía tâm của đĩa rồi lại di chuyển phôi
về lại vị trí ban đầu (di chuyển theo hình tam giác).
- Đánh bóng kéo dài cho dến khi bề mặt không còn vết xước nào. Không nên
đánh bóng quá lâu, dễ làm tróc các pha quá cứng hoặc quá mềm.
- Sau khi đánh bóng, đem rửa sạch và sấy khô.
Bước 3: Soi dưới kính hiển vi
- Đặt mẫu lên kính hiển vi, hiệu chỉnh vị trí cho thích hợp đến khi cho ảnh rõ
nét nhất. Nếu:
+ Bề mặt mẫu còn nhiều vết xước hoặc vết xước còn sâu, chưa sáng thì phải
thực hiện lại bước mài thô và đánh bóng cho đến khi bề mặt mẫu ít vết xước.
+ Bề mặt sáng, bóng, ít vết xước hoặc gần như không có vết xước thì tiến hành
chụp ảnh bề mặt mẫu rồi thực hiện bước tiếp theo.
Bước 4: Tẩm thực
- Khi tẩm thực, có thể nhúng bề mặt mẫu vào dung dịch, hoặc lấy que tre, đũa
thủy tinh có quấn bông ở đầu rồi nhúng vào dung dịch tẩm thực và bôi đều
lên bề mặt mẫu.
- Thời gian tẩm thực tùy thuộc vào tổ chức và trạng thái của vật liệu, có thể từ
vài giây cho đến vài giờ. Cũng có thể tẩm thực dựa vào kinh nghiệm.
- Sau khi bôi dung dịch tẩm thực, bề mặt mẫu sẽ ngả từ màu sáng sang màu
xám thì ta có thể kết thúc tẩm thực. Để lâu quá, mẫu sẽ có màu đen và không
quan sát được
- Tẩm thực xong, đem rửa sạch bề mặt mẫu ở vòi nước chảy, sau đó rửa lại
bằng cồn và đem sấy khô hoặc lau khô.
Bước 5: Soi trên kính hiển vi
- Đặt mẫu lên kính hiển vi, hiệu chỉnh vị trí cho thích hợp đến khi cho ảnh rõ
nét nhất.Nếu:
+ Quan sát sau tẩm thực, ta thấy các đường biên giới nhỏ, đứt đoạn là tẩm thực
chưa đủ thời gian, phải đem tẩm thực lại.
+ Ngược lại, các đường biên giới quá to, đậm, độ tương phản bề mặt kém, đó là
do thời gian tẩm thực quá dài, hoặc nồng độ dung dịch cao. Ta phải đem đánh
bóng và tẩm thực lại.
+ Quan sát các đường biên giới rõ ràng, độ tương phản tốt là hoàn thành quá
trình tẩm thực→ chụp ảnh tổ chức tế vi.
4. HÌNH ẢNH TRƯỚC VÀ SAU TẨM THỰC
- Lấy nhóm mẫu còn lại làm nguội trong không khí ( bỏ xuống nền xưởng)
trong thời gian 15 phút 𝐶 HRA( mỗi mẫu đo 3 lần) →ghi lại số liệu đo được
Ram
- Lớp được cấp cho 3 mẫu cho bài thí nghiệm.
- Chuẩn bị lò nung ở nhiệt độ 850°C
- Đem cả 3 mẫu thép nung trong lò trong khoảng thời gian 35 phút
- Sau khi nung, làm nguội các mẫu trong nước động ( khuấy) trong 10s → mài
sơ→ đánh dấu các mẫu từ 1 đến 3→đo độ cứng→ ghi lại số liệu.
- Đem mẫu M1 đi ram thấp → nung mẫu trong lò ở nhiệt độ 250°𝐶 trong
khoảng thời gian 40 phút→ làm nguội trong không khí trong thời gian 10
phút → làm nguội trong nước động→ mài sơ→ đo độ cứng→ ghi lại số liệu
- Đem mẫu M2 đi ram cao → nung mẫu trong lò ở nhiệt độ 550°𝐶 trong
khoảng thời gian 40 phút→ làm nguội trong không khí trong thời gian 10
phút → làm nguội trong nước động→ mài sơ→ đo độ cứng→ ghi lại số liệu
- Đem tất cả các mẫu đi bẻ→ đo góc hợp bởi phương pháp tuyến và góc uốn→
ghi lại số liệu
4) CÁC SỐ LIỆU ĐO ĐƯỢC
1 2 3 TB
Trước tôi 53 55 54 54,8
55 56 55
55 55 55
Nước 79 79 79 79,3
78 80 80
79 80 80
Dầu khoáng 76 78 76 76,9
77 77 76
77 78 77
Không khí 64 66 64 64,8
63 67 65
64 66 64
5) MỐI QUAN HỆ
a) Mối quan hệ trước và sau khi tôi
- Tùy thuộc hàm vào hàm lượng Cacbon trong mẫu mà sau khi tôi độ cứng
mẫu có thể tăng hoặc giảm.
- Độ cứng của các mẫu trong bài thí nghiệm( C45) sau khi tôi tăng → độ cứng
sau khi tôi > độ cứng trước tôi.
- Tùy thuộc vào tốc độ làm nguội của từng phương pháp, ta có độ cứng tăng
không giống nhau.
Độ cứng (HRA)
Trước khi tôi 54,8
Sau khi tôi Không khí 64,8
Dầu khoáng 76,9
Nước 79,3
79.3
76.9
64.8
54.8
Nhận xét
- Cùng ở một nhiệt độ (850°𝐶) và thời gian giữ nhiệt như nhau nhưng ở các
môi trường làm nguội khác nhau ta thấy độ cứng của mẫu thép C45 đo được
khác nhau, biểu hiện qua biểu đồ mối quan hệ giữa độ cứng và tốc độ nung
của chi tiết.
- Độ cứng của mẫu làm nguội trong nước là cao nhất rồi lần lượt đến môi
trường dầu và sau cùng là môi trường không khí.
c) Mối quan hệ độ cứng sau khi ram
Biểu đồ
79
75.67
65.33
Nhận xét:
- Độ cứng của mẫu sau ram giảm so với độ cứng mẫu sau tôi. Tùy chế độ ram
mà độ cứng giảm ít hoặc nhiều
- Ram cao đạt độ cứng giảm nhiều hơn ram thấp
6. NHẬN XÉT – RÚT RA KẾT LUẬN
- Đối với tôi, cùng một nhiệt độ nung như nhau, thời gian giữ nhiệt như nhau
nhưng độ cứng của chi tiết thay đổi tùy thuộc theo tốc độ làm nguội.
- Còn với ram, độ cứng của chi tiết phụ thuộc vào chế độ ram( nhiệt độ nung)
Kết luận
- Trong quá trình làm việc, để được vật liệu có cơ tính thích hợp với yêu cầu
cần phải chọn quá trình nhiệt luyện cho phù hợp