Professional Documents
Culture Documents
lap-dan-y-ta-mot-con-vat-nuoi-trong-nha
lap-dan-y-ta-mot-con-vat-nuoi-trong-nha
1. Mở bài: giới thiệu chú chó nhà em nuôi (nuôi từ lúc nào, do ai cho ?) - có
thể giới thiệu một con chó mà em trông thấy (trông thấy ở đâu? Do ai nuôi?)
2. Thân bài:
a) Tả bao quát:
- Giới thiệu loại chó (giống chó gì? - chó Nhật, béc - giê, chó cỏ)
- Hình dáng: to bằng gì? Cao thế nào? Lông màu gì?
b) Tả chi tiết:
- Tả các bộ phận của chó, chọn tả đặc điểm nổi bật nhất. Đầu (to, hình tam
giác, trán rộng, mõm dài hay ngắn.
Chú ý: đặc điểm của chó tùy vào giống chó thuộc loại gì?
- Mắt: đen ươn ướt (hoặc nâu) sáng loáng như có nước, lanh lợi, tinh khôn.
- Tai: vểnh hay cúp? Bốn chân thế nào? Đuôi chó thế nào? (to như cái chổi
sể)
- Tính nết của con vật: thân thiết với người, mến chủ, yêu các thú nuôi trong
nhà.
- Thói quen của con vật: tắm nắng, lăn ở bãi cỏ rộng ...
d) Nêu sự săn sóc của em đối với chú chó: cho ăn, tắm rửa, vui đùa.
3. Kết luận:
1. Mở bài: Giới thiệu chú gà trống (nuôi chú được bao lâu, mua hay do ai tặng)
2. Thân bài:
b) Tả chi tiết:
- Bộ lông: màu đỏ tía, hai cánh như hai vỏ trai úp sát thân hình. Lông cánh óng
mượt, cứng và óng ánh sắc vàng đỏ dưới ánh mặt trời.
- Đầu to như một nắm đấm, oai vệ với lông cổ phủ đến cánh như một áo
choàng hiệp sĩ. Mắt chú tròn đen, loang loáng như có nước. Mỏ gà màu vàng
sậm, cứng, mổ thóc nhanh nhẹn. Mào gà đỏ chót, xoăn như đóa hoa đỏ.
3. Kết luận:
- Nêu ích lợi của chú gà trống (gáy sáng, gây giống ấp nở gà con.)
- Nêu tình cảm của em đối với chú gà. (yêu thương, xem gà như bạn)
Mở bài: Con lợn này mẹ em mua ngoài chợ về nuôi đã được gần ba tháng nay
rồi. Mới ngày nào đó anh ta chỉ to bằng một trái dưa hấu thôi mà giờ đã gần
trăm kí rồi đấy.
Hay: Trong các loài vật có lẽ con lợn là loài vật ham ăn nhất, con lợn nhà mẹ
mua về cách đây gần ba tháng từ một người quen ở xóm.
Thân bài:
a) Tả khái quát rồi đến tả chi tiết từng bộ phận của con lợn.
- Chú lợn mặc nguyên một bộ đồ màu trắng như cước, bộ lông chú cứng và dày
để bảo vệ chú khỏi lạnh khi nằm dưới nền xi măng.
- Chú có lỗ mũi to và dài nằm chễnh chệ trên khuôn mặt. Thật hay với cái lỗ
mũi dài ấy mỗi khi dụi vào máng ăn như là một ống hút khổng lồ. Chỉ loáng
một cái trong máng chẳng còn gì nữa cả.
- Hai cái tai của chú ta như hai cái quạt giấy vậy.
- Đôi mắt thì híp lại như chỉ biết có thức ăn thôi ngoài ra chẳng còn thấy ai nữa
cả.
- Hai cái chân ngắn nhưng thật to để nâng thân hình vạm vỡ của chú.
- Mỗi khi mẹ em cho nó ăn xong, trông nó thật tội nghiệp khi phải khiêng cái
bụng bệ vệ đi tìm chỗ ngủ.
- Chú ta có dáng đi ì à ì ạch trông thật nặng nề và mệt mỏi, tơi nơi nghỉ ngơi là
chú ta nằm ịch xuống ngủ một giấc ngon lành chẳng cần suy nghĩ gì cả.
- Đôi mắt của chú lúc ăn no nê rồi cứ đờ ra như người nghiện thuốc phiện trông
thật buồn cười.
- Hai cái tai thì quất qua quất lại như muốn cảm ơn mẹ đã cho ăn một bữa ngon
lành.
- Mỗi khi đi học về em thường chạy ngay ra vườn cắt rau cho chú ta ăn, nhìn
em chú rất vui vẻ, hỉnh hỉnh cái mũi dài lên như vui mừng với em.
Kết bài:
Chỉ còn một tháng nữa là mẹ xuất chuồng nên mẹ dặn mọi người trong nhà
nên cho lợn ăn nhiều để được nặng ký.
Hay: Đến một ngày không xa nữa thôi là em không còn được nhìn thấy con lợn
này nữa, mẹ sẽ bán nó đi và thay vào đó là một cậu bé khác thay vào, rồi em lại
có người bạn mới.
1. Tả bao quát:
2. Tả chi tiết
- Hai cái tai: vểnh vểnh hình tám giá trong vui mắt
- Khi bắt chuột, toàn thân im phắc, đôi mắt mở to chăm chú nhìn về phía trước
rồi bất chợt lao nhanh.
1. Mở bài:
- Đàn chim của nhà em hay của ai? Nuôi từ bao giờ?
* Tả đàn chim:
3. Kết bài:
- Yêu thích.
1. Mở bài
- Giới thiệu về con trâu mà em tả: Con trâu của gia đình em nuôi hay con trâu
mà em có dịp nhìn thấy ngoài đồng.
2. Thân bài
+ Là một chú trâu đực có lớp da dày màu đen bóng trông rất lực lưỡng và hung
tợn
+ Nổi bật trên khuôn mặt con trâu là 2 cái sừng dài cong vút.
+ Đôi mắt của con trâu đen láy tròn xoe rất dễ thương
+ Miệng con trâu rất to và nó liên tục nhồm nhoàm nhai cỏ. Và con trâu nó
không có hàm răng trên nên mỗi lần nó ăn cỏ là lại thè chiếc lưỡi to bè ra liếm
lấy bụi cỏ tạo nên âm thanh bục bục
+ Hai lỗ mũi con trâu cũng to và liên tục thở phì phò phì phò
+ Bốn chân của con trâu cao và to gần bằng cột nhà
+ Phía sau là cái đuôi dài có dính một ít lông, và chiếc đuôi phẩy qua phẩy lại 2
bên mình liên tục để đuổi bầy ruồi.
+ Là con trâu đực nên nó khá hung dữ, người lạ đến đụng vào người nó là quay
đầu lại và khịt khịt mũi rất đáng sợ.
+ Đang gặm cỏ nhưng chốc chốc nó lại ngẫng đầu lên như đang quan sát có ai
đến quấy rầy nó không.
+ Khi phát hiện có con trâu đực khác đi lại gần là nó gầm lên Ọ Ọ Ọ và giương
cặp sừng lên cảnh báo không cho lại gần.
+ Mỗi ngày con trâu này giúp ích cho gia đình em rất nhiều, nó kéo xe chở đất,
chở phân và cày ruộng rất khỏe.
+ Khi nào ba em đeo xe vào cho nó kéo là em leo lên ngồi trên lưng nó cảm
giác rất tuyệt như đang cởi ngựa trong mấy bộ phim trên tivi
+ Vào thời gian gặt lúa mùa hè con trâu làm việc rất vất vả, nó liên tục phải chở
lúa gặt ngoài đồng về cho nhà em rồi những nhà hàng xóm thuê. Nên vào buổi
tối nó được ba em cho ăn rất nhiều và còn tắm cho nó nữa.
3. Kết bài