Professional Documents
Culture Documents
SKKKN MẸO CHÍNH TẢ LỚP 3.3
SKKKN MẸO CHÍNH TẢ LỚP 3.3
Giáo viên: Nguyễn Thị Bảo Yến- Trường Tiểu học Chu Văn An
-2-
"Sử dụng một số mẹo luật chính tả để góp phần khắc phục lỗi chính tả cho học
sinh lớp 3 trường TH Chu Văn An, huyện Cát Hải ”.
Giáo viên: Nguyễn Thị Bảo Yến- Trường Tiểu học Chu Văn An
-3-
"Sử dụng một số mẹo luật chính tả để góp phần khắc phục lỗi chính tả cho học
sinh lớp 3 trường TH Chu Văn An, huyện Cát Hải ”.
Để giúp học sinh học tốt môn Tiếng Việt nói chung, phân môn Chính tả nói
riêng thì ngoài việc giáo viên chú trọng rèn kĩ năng đọc cho học sinh, giáo viên cần
phải rèn cho học sinh các kĩ năng viết. Muốn viết đúng thì các em phải nắm vững
các luật chính tả. Mẹo luật chính tả là các hiện tượng chính tả mang tính quy luật
chi phối hàng loạt từ. Sử dụng mẹo luật chính tả sẽ giúp giáo viên khắc phục lỗi
chính tả cho học sinh một cách rất hữu hiệu.
Vì vậy, trong quá trình dạy phân môn Chính tả, tôi đã tổng hợp các lỗi sai cơ
bản của học sinh để tìm ra các mẹo luật chính tả giúp học sinh vận dụng nhanh để
khắc phục các lỗi thường gặp trong quá trình học tập:
III.1.2. Tính mới
a. Sử dụng một số mẹo luật chính tả
a.1. Luật chính tả k/c/q; ng/ngh; g/gh
Với luật chính tả này, các em đã được làm quen từ lớp 1. Ở lớp 3, tôi chỉ yêu
cầu HS nhắc lại. Khi có HS sai, tôi yêu cầu HS nhắc để ghi nhớ. Cụ thể:
- Chữ cái k, gh, ngh: chỉ kết hợp với các nguyên âm i, e, ê. Ví dụ : kính,
kể, kèo .../ghế, ghi…/nghiêng, nghĩ,……
- Chữ cái c, g, ng : Luôn đứng trước các vần bắt đầu các nguyên âm : a, ă, à,
o, ô, u, ư … Ví dụ : cần cù, còn, cặm cụi, cũng; gà, gụ…./ngà, ngòi bút, ngôi sao,
…..
- Chữ cái q: Luôn kết hợp với u thành qu (đọc là quờ). Qu luôn đứng trước
hầu hết các nguyên âm (trừ các nguyên âm o, u, ư ). Ví dụ : quan trọng, quanh
quẩn….
a.2. Một số mẹo liên quan đến phụ âm đầu:
a.2.1. Cách phân biệt âm đầu tr/ch:
*Mẹo thanh điệu trong từ Hán - Việt:
Những từ Hán - Việt mang dấu nặng và dấu huyền đều chỉ đi với “tr” mà
không đi với “ch”.
“tr”đi với dấu nặng: trị giá, trụ sở, vũ trụ, trạm xá, triệu phú, tròn trịa…
Giáo viên: Nguyễn Thị Bảo Yến- Trường Tiểu học Chu Văn An
-4-
"Sử dụng một số mẹo luật chính tả để góp phần khắc phục lỗi chính tả cho học
sinh lớp 3 trường TH Chu Văn An, huyện Cát Hải ”.
“tr” đi với dấu huyền: Truyền thông, trùng hợp, phong trào, trừng trị…
*Mẹo láy âm (đối với lớp 3, học sinh chưa được học khái niệm từ láy nhưng
có bài tập chính tả tìm từ láy dưới dạng câu hỏi: Tìm các từ gồm 2 tiếng, trong đó
tiếng nào cũng bắt đầu bằng s – bài 2/56, SGK TV3, tập 2)
“ch” láy âm với các phụ âm khác ở vị trí đứng trước hoặc đứng sau. Còn
“tr” không láy âm đầu với các phụ âm khác, trừ bốn ngoại lệ đều là láy với L: Trọc
lóc, trụi lũi, trót lọt, trẹt lét…
“ch”đứng ở vị trí thứ nhất: chơi bời, chèo bẻo, cheo leo, chói lọi, chểnh
mảng, chào mào, choáng váng, chơi vơi, chót vót, chênh vênh, chạng vạng…
“ch” đứng ở vị trí thứ hai: loắt choắt, lanh chanh, lã chã, loạng choạng, lởm
chởm, loai choai…
“Tr” Không bao giờ láy âm với “ch” và ngược lại: trơ trọi, trống trải, chăm
chú, chậm chạp.
*Mẹo tranh - giành:
Khi gặp một tiếng chưa rõ viết với “ch” hay “tr” mà lại có nghĩa giống với
một từ viết với “gi” thì từ đó phải được viết với “tr”.
Ví dụ: Tranh – giành, nhà tranh – nhà gianh, trầu – giầu, trai – giai, trăng –
giăng, tráo trở – giáo giở, trối trăng – giối giăng, trời- giời, tro – gio, trả – giả…
*Mẹo trường từ vựng:
- Mẹo cha - chú: Những từ chỉ quan hệ thân thuộc trong gia đình thì viết với
“ch” chứ không viết với “tr”: cha, chú, chị, chồng, cháu, chắt, chút, chít…
- Mẹo chum – chạn: Đồ dùng trong gia đình không viết với “tr” mà được
viết với “ch”: Cái chạn, cái chum, cái chai, cái chiếu, cái chăn, cái chõng, cái chày
giã gạo, cái chổi, cái chuồng gà, cái chĩnh, cái chậu… (Trừ một ngoại lệ: Cái tráp).
Đa số tên con vật bắt đầu bằng ch: chuột, chó, chuồn chuồn, châu chấu…
- Mẹo kết hợp âm đệm: “tr” không thể đứng trước những chữ có những vần
bắt đầu bằng: oa, oă, oe, uê. Do đó gặp những vần này ta viết với “ch”: loắt choắt,
chim chích chòe, chóe, lõa chõa, …
Giáo viên: Nguyễn Thị Bảo Yến- Trường Tiểu học Chu Văn An
-5-
"Sử dụng một số mẹo luật chính tả để góp phần khắc phục lỗi chính tả cho học
sinh lớp 3 trường TH Chu Văn An, huyện Cát Hải ”.
Giáo viên: Nguyễn Thị Bảo Yến- Trường Tiểu học Chu Văn An
-6-
"Sử dụng một số mẹo luật chính tả để góp phần khắc phục lỗi chính tả cho học
sinh lớp 3 trường TH Chu Văn An, huyện Cát Hải ”.
*Mẹo về âm đệm:
L có thể đứng trước âm đệm oa, oă, uâ, oe, uê, uy, còn N thì không.
VD: lòa xòa, cái loa, loắt choắt, loăn quăn, luẩn quẩn, lí luận, quần loe, lóe
sáng, luyến tiếc, luyện tập, lũy thừa, liên lụy…
(Mẹo này có một ngoại lệ: noãn nghĩa là trứng chỉ dùng trong hai từ Hán
Việt là noãn cầu và noãn sào.)
*Mẹo láy âm:
- Khi ở vị trí thứ nhất trong một từ láy âm, L có thể láy âm với các âm đầu
khác, còn N thì không có khả năng này. Cho nên, nếu gặp một tiếng không rõ
nghĩa viết với L hay N, ta hãy thử tạo một từ láy âm phụ âm đầu. Nếu tiếng đó có
thể đứng trước thì nó được viết với L
VD: lạch bạch, la cà, loăng quăng, lim dim, lục đục, loay hoay, lề mề, lao
xao, lon ton, lâm râm, lặt vặt, loắt choắt, lải nhải, lom khom, loằng ngoằng, ….
- Trong trường hợp tiếng đang xét ở vị trí thứ hai của từ láy âm, ta lại có một
quy tắc khác: L láy âm với các âm khác ngoài “gi” và âm đầu “zezo” mà không láy
âm với các âm khác: bằng lăng, chói lọi, cheo leo, khóc lóc, khéo léo, …
Trong khi đó, N chỉ láy với “gi” và âm đầu “zezo”: giãy nảy, gian nan, áy
náy, ảo não…
*Mẹo đồng nghĩa lài - nhài:
Khi gặp một tiếng chưa rõ viết với L hay N mà thấy đồng nghĩa với một
tiếng khác viết với NH thì có thể kết luận tiếng chưa rõ ấy sẽ được viết với L.
VD: Lài – nhài, lầm – nhầm, lem – nhem, lời – nhời, loáng – nhoáng, lố lăng
– nhố nhăng…
a.2.4. Cách phân biệt âm đầu R với D và GI
*Mẹo về âm đệm:
“r” và “gi” không kết hợp với âm đệm oa, oă, uâ, uê, uy, chỉ có “d” mới kết
hợp với các vần này. VD: Dọa nạt, hậu duệ, kiểm duyệt, duy trì, duy nhất…
(Trường hợp ngoại lệ roa trong cu – roa).
Giáo viên: Nguyễn Thị Bảo Yến- Trường Tiểu học Chu Văn An
-7-
"Sử dụng một số mẹo luật chính tả để góp phần khắc phục lỗi chính tả cho học
sinh lớp 3 trường TH Chu Văn An, huyện Cát Hải ”.
Giáo viên: Nguyễn Thị Bảo Yến- Trường Tiểu học Chu Văn An
-8-
"Sử dụng một số mẹo luật chính tả để góp phần khắc phục lỗi chính tả cho học
sinh lớp 3 trường TH Chu Văn An, huyện Cát Hải ”.
Ví dụ: Bảo vệ, ảnh hưởng, kiểm tra, văn bản, bảo hiểm, cảm giác, hải cảng,
giải phóng, khai giảng, hải đăng, hải quânchung khảo, thế kỉ…
a.4. Mẹo phân biệt các vần dễ lẫn lộn:
Một số từ có vần ênh chỉ trạng thái bấp bênh, không vững chắc: Chông
chênh, lênh đênh, bập bềnh, lênh khênh,…
Hầu hết các từ tượng thanh thì có tận cùng là ng hoặc nh: loảng xoảng, leng
keng, thình thịch,…
Trên đây là một số mẹo khắc phục lỗi chính tả thường gặp đối với học sinh
tiểu học, đặc biệt đối với lớp 3. Tuy nhiên, đó không phải là cách duy nhất. Những
mẹo nêu trên chỉ là một trong rất nhiều cách để giúp chúng ta viết đúng chính tả.
Các mẹo chính tả đó có tác dụng rất to lớn giúp cho việc chữa lỗi chính tả hàng
ngày. Việc cung cấp cho học sinh các mẹo này không phải là một lúc, không phải
qua các tiết học riêng biệt mà qua các bài tập, giáo viên cung cấp dần cho học sinh.
Thông qua các bài tập, giáo viên hướng dẫn giúp học sinh ghi nhớ và vận dụng.
Việc vận dụng các mẹo chính tả không những giúp cho học sinh viết đúng chính tả
trong những giờ học chính tả, giáo viên còn giúp học sinh viết đúng chính tả trong
các giờ học khác như: Luyện từ và câu, Đạo đức, Tự nhiên và Xã hội, Toán… Đặc
biệt, là môn Tập làm văn để giúp học sinh dần có ý thức rèn kỹ năng viết đúng
chính tả trong mọi tình huống.
b. Vận dụng mẹo luật chỉnh tả trong làm bài tập để ghi nhớ, vận dụng
vào thực tiễn
Một số dạng bài tập cơ bản thường có trong chương trình Chính tả lớp 3:
Dạng 1: Bài tập điền khuyết:
Đây là dạng bài cơ bản trong phân môn Chính tả lớp 3
* Điền vào chỗ trống:
l/n: ….ong lanh, nao…úng ; s/x: nước …ôi, ăn …ôi.
ia/ya: đêm khu…..; cây m…; c/k: cây …ầu, dòng …ênh
im/ iêm: l……khiết; trái t….. iêt/ iêc : bữa t….. ; thời t…..
Giáo viên: Nguyễn Thị Bảo Yến- Trường Tiểu học Chu Văn An
-9-
"Sử dụng một số mẹo luật chính tả để góp phần khắc phục lỗi chính tả cho học
sinh lớp 3 trường TH Chu Văn An, huyện Cát Hải ”.
Ở bài tập này, tôi hướng dẫn học sinh vận dụng các dạng bài tập sử dụng mẹo
chính tả âm đầu. Đối với các từ cần điền vần, tôi cho học sinh phát âm để đọc và
điền đúng.
Dạng 2: Bài tập tìm từ:
Dạng bài này xuất hiện rất nhiều, thường xuyên trong chương trình Chính tả
lớp 3.
Học sinh tìm từ ngữ chứa âm, vần dễ lẫn qua gợi ý nghĩa của từ, qua gợi ý từ
đồng âm, từ trái nghĩa.
*Tìm các tiếng chứa tiếng bắt đầu bằng iên hoặc iêng có nghĩa như sau:
- Bộ phận trên mặt người dùng để nói, ăn uống:
- Thức ăn bằng tinh bột, chế biến bằng sợi dài:
*Tìm các tiếng có thanh hỏi hoặc thanh ngã có nghĩa như sau:
- Trái nghĩa với khó:
- Chỉ bộ phận cơ thể ở ngay dưới đầu:
- Chỉ bộ phận cơ thể dùng để ngửi:
Đối với dạng bài tập này, giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu kĩ nghĩa của
từ, vận dụng mẹo phân biệt các vần dễ lẫn (miệng, miến) mẹo dấu câu (dễ, cổ,
mũi)
Dạng 3: Bài tập phân biệt
*Chọn chữ trong ngoặc đơn để điền vào chỗ trống:
(ước/ ướt): mong ….. ; khăn……
(nổi/ nỗi): ……buồn ; …… tiếng.
(lược/ lượt): lần…..; cái……
Dạng bài này xuất hiện rất nhiều trong chương trình Chỉnh tả ở các lớp dưới
nên rất quen thuộc với học sinh. Ở bài tập, HS vận dụng mẹo phân biệt các vần dễ
lần.
Dạng 4: Bài tập giải câu đố: (bài 2/31)
* Điền tiếng có vần iêt hoặc iêc vào chỗ trống rồi giải câu đố sau:
Giáo viên: Nguyễn Thị Bảo Yến- Trường Tiểu học Chu Văn An
- 10 -
"Sử dụng một số mẹo luật chính tả để góp phần khắc phục lỗi chính tả cho học
sinh lớp 3 trường TH Chu Văn An, huyện Cát Hải ”.
Giáo viên: Nguyễn Thị Bảo Yến- Trường Tiểu học Chu Văn An
- 11 -
"Sử dụng một số mẹo luật chính tả để góp phần khắc phục lỗi chính tả cho học
sinh lớp 3 trường TH Chu Văn An, huyện Cát Hải ”.
1. lũ lục b. lũ lụt
2. dang sơn d. giang sơn
3. xích lô g. sích lô
* Điền chữ Đ vào ô trống trước những chữ viết đúng chính tả và chữ S
vào ô trống trước những chữ viết sai:
Khoan khoang tàu
buồn bả buồn bã
giảng bài dảng bài
* Nối các tiếng ở cột A với các tiếng ở cột B để tạo thành những từ viết đúng
chính tả:
A B
đổ tay
đỗ xanh
vẫy rác
vẩy cá
Dạng 2: Bài tập phát hiện:
*Tìm từ sai chính tả trong câu sau và sửa lại cho đúng:
. Tiếng cô dáo giản bài trang ngiêm mà ấm áp.
- Đàn siếu đang sãi cánh trên cao.
- Muồi hương đưa theo chiều gió ngào ngạc.
- Sung quanh hòn đá thần người ta cheo những cành hoa đang bằng che.
Với các dạng bài tập này giúp học sinh nắm và vận dụng kiến thức để phát
hiện các lỗi sai. Điều đó, giúp các em tự tin hơn khi làm các bài tập cũng như khi
viết bài.
Dạng 3: Bài tập điền Đúng/Sai :
Điền chữ Đ vào ô trống trước những chữ viết đúng chính tả và chữ S vào ô
trống trước những chữ viết sai chính tả:
hoa mai hao mai
Giáo viên: Nguyễn Thị Bảo Yến- Trường Tiểu học Chu Văn An
- 12 -
"Sử dụng một số mẹo luật chính tả để góp phần khắc phục lỗi chính tả cho học
sinh lớp 3 trường TH Chu Văn An, huyện Cát Hải ”.
Giáo viên: Nguyễn Thị Bảo Yến- Trường Tiểu học Chu Văn An
- 13 -
"Sử dụng một số mẹo luật chính tả để góp phần khắc phục lỗi chính tả cho học
sinh lớp 3 trường TH Chu Văn An, huyện Cát Hải ”.
Học sinh được rèn đủ 4 kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết, đặc biệt kĩ năng viết
đúng chính tả giúp các em vận dụng vào thực tiễn cuộc sống.
Ngoài ra, chính tả còn rèn luyện cho học sinh các phẩm chất như: cẩn thận,
tính thẩm mỹ, tình yêu đối với tiếng Việt, ý thức giữ gìn phát triển sự trong sáng,
giàu đẹp của tiếng mẹ đẻ.
3. Giá trị làm lợi khác:
Không những rèn kĩ năng viết đúng chính tả, các em còn được phát triển
nhiều kĩ năng, tư duy suy luận logic. Học sinh yếu thì tự tin hơn, hứng thú học tập
hơn. Học sinh có khả năng phát triển tư duy, luôn sáng tạo, tìm tòi, khám phá./.
Cát Bà, ngày 08 tháng 01 năm 20...
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN VỊ CAM ĐOAN CỦA TÁC GIẢ
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN VỀ SÁNG KIÊN
Giáo viên: Nguyễn Thị Bảo Yến- Trường Tiểu học Chu Văn An
- 14 -
"Sử dụng một số mẹo luật chính tả để góp phần khắc phục lỗi chính tả cho học
sinh lớp 3 trường TH Chu Văn An, huyện Cát Hải ”.
ĐÁNH GIÁ
CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG KIẾN CẤP TRƯỜNG
ĐÁNH GIÁ
CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP HUYỆN
Giáo viên: Nguyễn Thị Bảo Yến- Trường Tiểu học Chu Văn An