Professional Documents
Culture Documents
Bản Thuyết Minh (1)
Bản Thuyết Minh (1)
Bản Thuyết Minh (1)
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO KHUÔN HÀNG
MẪU CHO MÁY ÉP NHỰA CỠ NHỎ
Trên thế giới ngày nay, hầu hết các nước đang phát triển đều đã ứng dụng những tiến bộ
của công nghiệp sản xuất khuôn mẫu để hình thành các tổ hợp sản xuất có chất lượng
cao như khuôn dập tự động, khuôn đúc áp lực,… và những tiến triển đó giúp các dây
chuyền sản xuất tự dộng hoá ngày càng nâng cao. Và ở Việt Nam cũng vậy, ngành khuôn
mẫu hiện nay đang được xem là một ngành công nghiệp tiềm năng phát triển rất lớn,
nhu cầu ở rất nhiều lĩnh vực công nghiệp sản xuất hiện nay đều cần đến khuôn mẫu.
Nhưng ở Việt Nam lại gặp nhiều hạn chế do máy móc, kỹ thuật, năng lực thiết kế và chế
tạo vẫn chưa đủ trình độ để đáp ứng với nhu cầu sử dụng. Bên cạnh đó, sự phát triển
chậm chạp của nước ta cũng do các doanh nghiệp chọn sản xuất khép kín, không chia
sẻ, không hợp tác với nhau, không hỗ trợ bổ sung công nghệ với nhau.Vì vậy, để bắt kịp
với đà tăng trưởng của quốc tế thì nền công nghiệp sản xuất khuôn mẫu cần có các biện
pháp thích hợp cũng như tăng cường trao đổi, hỗ trợ để đất nước ngày càng đi lên.
Và với mong muốn hỗ trợ một phần nhỏ trong việc phát triển và đưa ngành công nghệ
khuôn mẫu của đất nước chúng ta phát triển và sánh vai với các cường quốc năm châu
cộng với mục tiêu vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế và tạo ra các sản phẩm đáp
ứng vào nhu cầu thực tế. Nhóm quyết định chọn đề tài thiết kế và chế tạo khuôn nhằm
sử dụng cho các phòng thí nghiệm để chế tạo ra một số sản phẩm mẫu.
`
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp tại trường. Chúng em xin dành lời
cảm ơn sâu sắc và tình cảm chân thành nhất đên trường Đại học Công nghiệp Thành
phố Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để chúng em có thể có một môi trường
chuyên nghiệp, năng động và sáng tạo để có thể học tập thật tốt và hoàn thành quá trình
nghiên cứu đồ án tốt nghiệp môn học một cách nhanh chóng và đạt hiệu quả cao.
Chúng em xin gửi lời cảm ơn đến Thầy TS. Nguyễn Khoa Triều đã hướng dẫn và
giúp đỡ chúng em tận tình từ khi bắt đầu đến khi hoàn thành đề tài. Đồng thời, em cũng
xin cảm ơn các quý thầy cô Khoa Công Nghệ Cơ Khí đã nhiệt tình hỗ trợ, giảng dạy và
trang bị cho chúng em những kiến thức quan trọng nhất để chúng em có thể giải quyết
những khó khăn gặp phải trong suốt quá trình làm luận văn tốt nghiệp.
1. MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 11
3.3 Phân tích quá trình ép nhựa bằng phần mềm Moldex 3D ................................... 19
4.4 Đồ gá ................................................................................................................... 67
Hình 2. 3 Cánh quạt mini sau khi ép khuôn thành công ................................................14
Hình 2. 5 Mức độ đáp ứng công nghệ của Việt Nam với các cấp độ sản phẩm............16
Hình 3. 9 Các vị trí Air Trap trên sản phẩm khi mô phỏng ...........................................24
Hình 5. 6 Sản phẩm thu được sau khi ép vào khuôn với gate R3,5...............................82
Hình 5. 7 Máy sau khi cải tiến .......................................................................................83
Hình 5. 10 Khuyết tật của sản phẩm trong quá trình đúc ..............................................85
1. MỞ ĐẦU
Tại Việt Nam, với nhiều trang thiết bị, máy móc được đầu tư giúp cải thiện chất lượng
sản phẩm cao, tăng tính cạnh tranh đối với các thị trường trong nước và quốc tế.
Để đạt chất lượng sản phẩm và nhiều mẫu mã, tăng sức cạnh thì bộ khuôn trong các
doanh nghiệp liên tục được sửa chữa, nghiên cứu cải tiến. Mà việc đặt sửa chữa, nghiên
cứu tại nước ngoài tốn nhiều thời gian và chi phí, không bám sát với môi trường sản
xuất ở doanh nghiệp. Theo nhóm nghiên cứu thì điều kiện kỹ thuật ở Việt Nam đáp ứng
việc chế tạo, sửa chữa hay nghiên cứu đảm bảo chất lượng mà còn tiết kiệm chi phí và
thời gian.
Cho nên đề tài tập trung vào thiết kế, chế tạo khuôn mẫu (Prototype mold).
Ở đây là sinh viên khóa cuối nên đề tài này là rất cần thiết, hiểu được công nghệ, kiến
thức chuyên ngành. Từ đó cải thiện hành trang chuẩn bị bước vào đời của chúng tôi.
Chạy thử gia công các chi tiết trên phần mềm hỗ trợ của CAM.
Giúp kiểm tra và khắc phục sự cố khuôn trước khi sản xuất cuối cùng.
Năm 1946, James Hendry đã thay thế cho những kỹ thuật cũ bằng cách sử dụng trục vít
và kỹ thuật này vẫn còn phổ biến cho đến hiện tại.
i và chế tạo cho chu trình tuần hoàn trong dây chuyền tạo ra sản phẩm.
i i i i i i i i i i i i i i
Khuôn được sử dụng để sản xuất hàng loạt bộ phận được bơm nhựa quy mô lớn với số
i i i i i i i i
lượng hàng nghìn chiếc lên đến vài triệu chiếc. Cấu trúc của khuôn phức tạp hơn và
được sản xuất bằng thép chất lượng cao, chắc chắn với các thành phần để phù hợp làm
i i i i i i i
việc liên tục trong các nhà máy xí nghiệp. Điều này cũng có nghĩa là chi phí phát triển
i i i i
cao hơn nhiều và quy trình sản xuất dài hơn. [5]
Đúng như tên gọi của nó, khuôn mẫu được thiết kế để sản xuất nhanh chóng các nguyên
mẫu được phân loại là 'vật liệu phù hợp' và hàng loạt các bộ phận bằng nhựa từ nhỏ đến
trung bình lên đến hàng nghìn mẫu. Phương pháp này được thiết kế đặc biệt để sản xuất i i i i i i i i
i mẫu, nguyên mẫu và loạt nhỏ một cách kinh tế và nhanh chóng. Các đặc tính của bộ
phận được bơm vào giống như với khuôn nối tiếp nhưng tuổi thọ của khuôn sau bị giảm.
Công nghệ này sẽ được ưu tiên hơn đối với khuôn silicone khi số lượng bộ phận là đáng
kể hoặc đối với thông tin về công nghiệp hóa.
Dụng cụ nhanh chóng này bao gồm hai đế khuôn và các tấm khoang tùy chỉnh. Chỉ có
các tấm khoang được gia công, thường là từ hợp kim nhôm hoặc thép mềm [6].
PrototypeHình
mold2. 2 Prototype mold
Ngoài thế giới đã ứng dụng nhiều công nghệ tiên tiến cho ngành công nghiệp sản xuất
i i i i i i i i i i i i i i i
i khuôn mẫu.
i
Họ đã nâng cao được chất lượng trong việc chế tạo, thiết kế trong các quy trình khuôn
Thường hỗ trợ các sản phẩm nhiệt luyện cho việc chế tạo khuôn, thiết kế các chi tiết Hầu
i i i i i i i i i i i i
i như tất cả đều đạt đủ điều kiện tiêu chuẩn và độ chính xác cao.
i i i i i i i i i i i i i i
Ngoài ra phần mềm hỗ trợ như CAD, CAM, CAE cũng được đề cao và chú trọng phát
triển.
Với các nước trên thế giới, lĩnh vực chế tạo khuôn mẫu đã có nhiều sự phát triển và có i i i i i i i i i
i những thành tựu vượt bậc. Nhưng đối với nước ta nhiều năm trở lại đây nghành khuôn
i i i i i i i i i i i i i i i i
i mẫu đã có sự tăng trưởng rõ rệt đang càng ngày hiện đại hóa và phát triển không ngừng,
i i i i i i i i i i i i i i i i i i
i đây là một lĩnh vực quan trọng và không thể thiếu trong công nghiệp sản xuất, chế tạo.
i i i i i i i i i i i i i i i i i i
Bên cạnh đó, việc đầu tư cơ sỏ máy móc, trang thiết bị còn chưa đồng bộ, công nghệ để
i i i i i i i i i i i
chế tạo khuôn mẫu còn chuyển giao chậm. Dẫn đến sự chồng chéo giữa công nghệ mới
cũ, gây ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất. Một trong những yếu tố tác động lớn đến doanh
i i i i i i
Ở Việt Nam hiện nay đã có một số công ty chuyên về sản xuất khuôn ép phun với khả
năng sản xuất khuôn hàng hàng loạt tỉ lệ hư hỏng và bị lỗi dường như rất ít hoặc không
có. Điển hình một số công ty như “MIDA Precision Mold”, MIDA bắt đầu cung cấp
khuôn ép và khuôn nhựa cho khách hàng của mình vào năm 2005. MIDA được chứng
nhận bởi Bureau Veritas về ISO 9001: 2008 và ISO 14001: 2004 từ năm 2006. Ngày
nay, họ là một trong những nhà sản xuất khuôn ép và linh kiện nhựa hàng đầu tại Việt
i i i i i i i i i i i i i i i i
i Nam và hợp tác với các thương hiệu nổi tiếng như Samsung, Toshiba và Canon [8].
i i i i i i i i i
Hiện nay ngành khuôn mẫu còn rất nhiều rào cản:
Nhiều doang nghiệp khuôn mẫu không có nguồn nhân lực chất lượng cao vì Việt Nam
“chưa có trung tâm đào tạo chuyên nghiệp cho khuôn mẫu, giáo trình không thống nhất,
không cập nhật, thiếu kỹ năng, học nhiều hơn thực hành”.
Công nghệ ở hầu hết các doanh nghiệp còn chưa đông bộ và đầu tư bài bản.
i i i i i i i i i i i i i i i i
Vì không có máy móc phù hợp nên nhiều doanh nghiệp ở Việt Nam vẫn chưa làm được
i i i i i i i i i i i i i i i
Nghiên cứu của ThS Vũ Như Nguyệt về thiết kế - chế tạo bộ khuôn ép nhựa (vỏ nhựa
của đầu sạc điện thoại. Với một số mục tiêu:
Dùng phần mềm CAD và CEA thiết kế bộ khuôn ép chi tiết nhựa chỗ nối giữ dây
đầu sạc.
Sử dụng CAM để mô phỏng quá trình gia công.
Giảm giá thành hơn so với bộ khuôn đã được chế tạo tại Hàn Quốc hay trên các
nước khác.
Mức độ đáp ứng công nghệ của Việt Nam chủ yếu đạt được cấp 3 ứng với các cấp độ
sản phẩm.
Hình 2. 5 Mức độ đáp ứng công nghệ của Việt Nam với các cấp độ sản phẩm
Sản xuất nguyên mẫu là một phần cần thiết của ngành công nghiệp ép phun vì chi phí
liên quan đến việc sản xuất nguyên mẫu ít hơn đáng kể so với việc chuyển thẳng sang i
i sản xuất quy mô lớn. Đó là một phương pháp đã thử và đúng để đảm bảo khuôn của bạn
i i i i
i được thiết kế và sản xuất chính xác trước khi tái tạo hàng nghìn, nếu không muốn nói là
i i i i i i i i i i i i i i i i i i
Nếu bạn còn phân vân cách tốt nhất để đáp ứng các thông số kỹ thuật hoặc không chắc
chắn bạn muốn sản phẩm cuối cùng trông như thế nào, các mẫu thử cung cấp cho bạn
i i i i i i
một cách để tạo điều kiện đánh giá hiệu quả và tiết kiệm chi phí trước khi đưa vào khuôn.
i i i i i i i i i
Nhiều công ty không chắc chắn về cách tiếp tục với một sản phẩm mới trong giai đoạn
đầu. Đây là lúc khuôn ép trước khi sản xuất có thể giúp bạn xác định những gì hoạt động
và khi nào bạn cần quay lại bảng vẽ. Vì bạn đang sử dụng vật liệu chi phí thấp hơn và
quy trình nhanh hơn, bạn sẽ không cảm thấy bị áp lực khi phải giải quyết một thứ gì đó
i i i i i i i i
Trong nhiều bối cảnh khác nhau, việc sử dụng khuôn ép nhựa để sản xuất các bộ phận
của bạn sẽ là cần thiết. Tuy nhiên, ép nhựa thường có chi phí tương đối cao và quá trình
lâu dài, vì vậy điều quan trọng là phải hiểu khi nào phương pháp này được sử dụng tốt i i i i i i i
nhất và đáng đồng tiền. Trong quá trình tạo mẫu nhanh và sản xuất hàng loạt vừa / nhỏ, i i i i
có thể được hưởng lợi từ công cụ ép nhựa nhanh. Quá trình ép phun giống như với công
cụ sản xuất hàng loạt, nhưng công cụ được điều chỉnh theo các thông số kỹ thuật cụ thể.
Chúng ta thường nói về công cụ nhanh hoặc khuôn mẫu. Với phương pháp thứ hai, bạn
có thể sản xuất các bộ phận định tính "sát với thực tế" kịp thời và kiểm soát được chi
phí [6].
Khuôn mẫu rất hữu ích cho một số công ty sản xuất khi họ cần sản xuất một số sản phẩm i i i i i i i i i i i
i mới, xem xét các thông số kỹ thuật và xem sản phẩm hoạt động như thế nào hoặc hoạt
i i i i i i i i i i i i i i i i i i
Hạn chế rủi ro khái niệm: được làm bằng nhôm hoặc hợp kim kim loại mềm, rủi ro khái
niệm được giảm đáng kể. Vật liệu này thực sự dễ gia công hơn kim loại và khuôn sẽ
không bao gồm tất cả các chức năng của loạt sản phẩm đầu tiên. Điều này giúp đơn giản
và dễ dàng hơn trong việc điều chỉnh và sửa đổi các lỗ sâu răng nếu cần thiết. Trong giai
i i i i i i i i i
đoạn tạo mẫu và sản xuất loạt thử nghiệm và chuyển tiếp, tính linh hoạt cao hơn này là
một lợi thế rất lớn.
Đẩy nhanh khái niệm: quá trình sản xuất khuôn được đẩy nhanh rất nhiều và các bộ phận
‘đúng vật liệu’ đầu tiên của bạn được sản xuất trong một khoảng thời gian ngắn hơn,
thường là từ 2-4 tuần. Tùy thuộc vào độ phức tạp của các khoang, nó cũng sẽ nhanh hơn
20% -40% so với máy và nhanh hơn 5-10 lần so với khuôn thép. Đó là một giải pháp
thú vị để tăng tốc độ.
Hạn chế rủi ro tài chính: mặc dù công nghệ đúc ép nhựa là công nghệ tạo mẫu đắt tiền
nhất, nhưng việc sử dụng khuôn mẫu để sản xuất các bộ phận của bạn sẽ hạn chế khoản
đầu tư ban đầu [6].
KHUÔN HÀNG MẪU CHO MÁY ÉP NHỰA CỠ NHỎ Trang 17
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. NGUYỄN KHOA TRIỀU
3. THIẾT KẾ BỘ KHUÔN
Moldex3D là một sản phẩm được phát triển bơi tập đoàn CoreTech của Đài Loan. Đây
đươc coi là phần mềm CAE số 1 trong lĩnh vực khuôn ép nhựa cho đến hiện tại [11].
Moldex3D là phần mềm CAE được sử dụng phổ biến nhất hiện nay trong ngành công
i i i i i i i i i i
i nghiệp ép nhựa. Với những công nghệ hỗ trợ tiên tiến, Moldex3D có thể giúp người sử
i i i i i i i i i i i i i i i i
i dụng dễ dàng thực hiện quy trình ép phun và tối ưu hóa thiết kế sản phẩm và khả năng sản
i i i i i i i i i i i i i i i i i i
xuất [11].
3.3.2 Các khả năng phân tích của phần mềm Mold 3D [12]
Chuẩn đoán vị trí xuất hiện bọt khí, đường hàn, áp suất và nhiều thành phần khác .
Tìm ra được nhiệt độ, hệ thống kênh nhựa, làm mát của khuôn.
Xem xét việc co rút thể tích đến biến dạng của sản phẩm.
Đánh giá tác động của đường hàn có nên giảm độ bền không.
Tính toán tính chất dẻo và đàn hồi của vật liệu dẻo.
KHUÔN HÀNG MẪU CHO MÁY ÉP NHỰA CỠ NHỎ Trang 19
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: TS. NGUYỄN KHOA TRIỀU
Vật liệu được chọn để phân tích là Nhựa ABS. Nhiệt độ nóng chảy là 200 đến 260 oC.
Nhiệt độ khuôn từ 50 đến 82 oC
Cài đặt thời gian điền đầy là 20 giây, nhiệt độ khi ép là 230 oC và nhiệt độ
khuôn là 60 oC.
Hiện tượng này gây ra các túi bọt khí nhỏ mắc kẹt bên trong thành sản phẩm hoặc các
lỗ nhỏ li ti trên bề mặt sản phẩm.
Để khắc phục hiện tượng này: sấy nhựa khô trước khi gia nhiệt; đảm bảo hệ thống thoát
khí hoạt động tốt; bố trí kênh dẫn nhựa phù hợp; đảm bảo đủ lực kẹp, …
Hình 3. 9 Các vị trí Air Trap trên sản phẩm khi mô phỏng
➢ Áp suất
Kiểm soát sự ổn định của sản phẩm ép khi áp xuất được xác định.
Điều khiển việc điền đầy khuôn và độ nén chặt của vật liệu.
Áp suất lớn nhất được xác định khi mô phỏng là 0.592 MPa, áp suất nhỏ nhất là 0MPa.
Hình 3. 10 Áp suất
➢ Nhiệt độ
Nhiệt độ có sự thay đổi trong quá trình khi bắt đầu ép qua đầu phun cho đến khi chạm
đến lòng khuôn.
Làm kết cấu của nhựa thay đổi, đặc biệt là về độ nhớt.
iiii Ảnh hưởng đến thời gian sau khi lấy sản phẩn ra khỏi khuôn và quá trình làm nguội sản
i i i i i i i i i i i i i i i i i i
i phẩm.
Nhiệt độ lớn nhất được xác đinh của quá trình ở đây là 230oC và nhiệt độ nhỏ nhất là
66,611oC
Hình 3. 11 Nhiệt độ
➢ Vận tốc:
Duy trì tính đồng nhất của vật liệu từ vị trí bắt dầu dến hết lòng khuôn.
Hiện tượng tạo bọt khí, công vênh. Sản phẩm bị biến đổi màu. Bề mặt không tốt tại vị
trí gần cổng phun.
➢ Độ nhớt
Độ nhớt biểu hiện định lượng của tính lưu động dòng nhựa (sự ma sát trong của dòng
chảy).
Độ nhớt trong dòng nhựa là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng tới quá trình ép phun nhựa.
Hình 3. 13 Độ nhớt
Thời gian làm lạnh được xác định khi mô phỏng là 189,567 sec.
Trong quá trình ép nhựa vào bộ khuôn các khuyết tật, thoát khí, áp suất để điền đầy
khuôn,... là các vấn đề mà các nhà thiết kế và sản xuất khuôn luôn phải đối mặt.
Vì vậy ta cần dung một phầm mềm CAE để phân tích quá trình điền đầy nhựa vào khuôn.
Đó là phần mềm Moldex 3D với các công dụng:
Nghiên cứu được việc điền đầy nhựa vào lòng khuôn.
Phân tích được sự định hình sản phẩm trong lòng khuôn.
Biết được quá trình điền đầy và giải nhiệt qua tính toán.
Sử dụng phần mềm moldex 3D phân tích quá trình ép nhựa là rất cần thiết trong hiện
nay. Nó giúp làm đi giảm rất nhiều các lỗi trong quá trình thiết kế khuôn, hạ chi phí, giá
thành và thời gian chế tạo bộ khuôn đạt tiêu chuẩn đặt ra.
Phần mềm NX là phần mềm phổ biến hiện nay trong ngành cơ khí. Nó hỗ trợ cho
người dùng: thiết kế 3D cho các chi tiết, lắp ráp các chi tiết tạo thành khối hoàn chỉnh,
xuất bản vẽ, mô phỏng gia công,…
Ta tiến hành chọn dao phù hợp và khai báo cho quá trình gia công như các thông số
nguyên công đã tính toán.
Mô phỏng gia công trước khi sản xuất giúp ta kiểm tra được tính khả thi của nguyên
i i i i i i
công đặt ra. Giảm thiểu sai sót trong gia công, tăng năng suất, tối ưu quy trình.
4. CHẾ TẠO
Chi tiết chịu nhiệt độ cao, áp lực khi nhựa đùn vô, lực ép hai bên trong quá trình làm
việc gây nên, do quy trình gia công khuôn đòi hỏi độ chính xác về các lỗ định vị cũng
i i i i i i i i
như đảm bảo độ chính xác về gia công lỗ, vì những lỗ này là cơ sở để lắp khuôn một cách
i i i i i i i i i i i i i i i
chính xác.
- Chi tiết “khuôn ép nhựa” làm bằng vật liệu nhôm 6061.
- Tại sau dùng nhôm 6061 mà không dùng thép là bởi vì:
Nhôm có trọng lượng nhẹ cũng có nghĩa là các bộ phận làm bằng nhôm có thể được làm i
i nóng và làm lạnh nhanh hơn, cung cấp tốc độ quay vòng nhanh hơn nhiều cho các sản
i i i i i
– Nhôm cũng có sự phân phối nhiệt đồng đều có nghĩa là các bộ phận bằng nhựa được
làm trong khuôn nhôm không bị co lại hoặt biến dạng nhiều như các khuôn khác. Vì
nhôm có khả năng tản nhiệt nhanh hơn bảy lần so với thép. Và bởi vì có ít biến dạng
hơn, ít vật liệu nhựa bị vứt đi dưới dạng phế liệu do nứt, cong vênh hoặc vỡ.
– Không giống như khuôn nhôm, khuôn thép có thể dễ dàng thực hiện và bảo trì. Tuy
nhiên, điểm mạnh của thép cũng là điểm yếu của nó. Khuôn thép không làm nóng và
làm nguội nhanh chóng. Chúng gây ra thời gian sản xuất lâu hơn và thường có thể góp
phần làm co ngót và cong vênh hơn với các sản phẩm nhựa
+ Độ cứng của gang xám trong khoảng từ 95 HB, dễ gia công cắt.
+ Sản phẩm đơn chiếc, nhôm được sử dụng nhiều, rẻ tiền, dễ chế tạo.
- Mặt phẳng A là mặt phẳng chính được chọn làm chuẩn để gia công các mặt còn lại của i i i i i i i i i i i
i chi tiết.
i
- 2 lỗ Ø10, dùng để định vị nắp khuôn trên và khuôn dưới trong lúc lắp ghép.
- Trong quá trình gia công thì mặt phẳng A gia công xuyên suốt trong 1 hành trình chạy
dao.
- Trong chi tiết có các mặt phẳng A, mặt phẳng C, mặt phẳng D cần có độ chính xác:
- Trên chi tiết có các kích thước lỗ: Ø10, các cung R4,R1 và các kích thước khuôn.
- Mỗi loại sản xuất có những đặc điểm riêng, phụ thuộc vào những yếu tố khác nhau, ở
i i i i i i i i i i i i i i i
i đây chúng ta chỉ nghiên cứu xác định chúng theo tính toán.
i i i i i i i i i i i
4.1.6.1 Cán
Là quá trình làm biến dạng kim loại khi cho qua khe hở của các trục cán quay ngược
i i i i i i i i i i i i i i
i chiều nhau.
Đăc điểm:
Nâng cao chất lượng kim loại (vì trong quá trình cán các rỗ xốp, rỗ khí trong thỏi cán
i i i i i i i i i i i i i i i i i
i được hàn lại, mật độ kim loại tăng lên, hạt nhỏ mịn).
i i i i i i i i i i
- Ưu điểm:
+ Tổ chức vật đúc mịn chặt vì tổ chức hạt kết tinh nhỏ mòn, chất lượng bề mặt cao, cơ
tính tốt.
+ Khuôn đúc được sử dụng nhiều lần, tuổi thọ của khuôn dài. Dễ cơ khí hóa và tự động
hóa, năng suất tăng cao.
+ Tiết kiệm vật liệu làm khuôn, phù hợp với dạng sản xuất hàng loạt.
i i i i i i
+ Tiết kiệm diện tích nhà xưởng do không cần chế tạo hỗn hợp làm khuôn.
i i i i i i i i
+ Nâng cao sản lượng hàng năm do giảm được kích thước đậu ngót và phế phẩm đúc.
i i i i i i i i i
- Nhược điểm:
+ Khối lượng chi tiết đúc nhỏ, các chi tiết đúc có hình dạng phức tạp, thành mỏng nên dễ
i i i i i i i i i i
+ Sau khi đúc thường ủ chi tiết cho bước tiếp theo trong quy trình công nghệ để tránh
i i i i i i i i i
+ Việc hình thành sản phẩm khá phức tạp và giá thành tương đối cao.
+ Vật đúc có ứng suất lớn, dễ gây nứt, cong, vênh do khuôn kim loại không có tính lún,i i i i i i i
i không có khả năng thoát khí, vật đúc là gang dễ bị biến trắng.
i i i
- Kích thước khuôn nhỏ 80x80x15mm. Hình dạng chi tiết là dạng hộp.
- Độ phức tạp: hình dạng đơn giản với khối đặc hình vuông phức.
- Sản xuất hàng năm: 1 chi tiết. Dạng sản xuất đơn chiếc.
➔ Kết luận: Phương pháp tạo phôi chính là phương pháp Cán.
➔ Sau khi cán phôi sẽ được đem cắt với kích thước 87x87x22mm
4.2.1.1 Phương án 1
Nguyên công 1: Phay mặt đáy (thô, tinh)
i i i i i
4.2.1.2 Phương án 2
Nguyên công 1: Phay mặt đáy (thô, tinh)
Phương án 1 Phương án 2
Khác nhau: Nguyên công 7: khoan lỗ lắp Nguyên công 2: Khoan ngay sau
ghép Ø10. → không cần thay khi phay mặt đáy xong. Nhanh
đổi vị trí gá đặt phôi. Phôi đã nhưng mặt chuẩn chưa hình thành
có các vị trí mặt chuẩn. dẫn đến dễ sai lệch về kích thước.
Tăng thời gian sản xuất. Tăng giá
thành khi tạo lại phôi mới.
Kết luận: Khi sản xuất một chi tiết ta cần xét về mặt thời gian sản xuất, dạng sản xuất
chi tiết ra sao, giảm thiểu các chi phí phát sinh. Đối với chi tiết nửa khuôn trên với dạng
sản xuất là sản suất đơn chiếc, để tiết kiệm chi phí và đẩy nhanh việc sản xuất, chọn
phương án 1 gia công chi tiết.
Phay mặt A
Chuẩn mặt B
• Định vị: Sử dụng một phiến tỳ định vị mặt B hạn chế 3 bậc tự do gồm 2 xoay 1
tịnh tiến.
• Một mặt phẳng tì vào ngàm ê tô cố định hạn chế 2 bậc tự do.
i i i i i i
Phay mặt B
Chuẩn mặt A
• Định vị: Sử dụng một phiến tỳ định vị mặt A hạn chế 3 bậc tự do gồm 2 xoay 1
i i i i i i i i i i i i i i
tịnh tiến.
• Một mặt phẳng tì vào ngàm ê tô cố định hạn chế 2 bậc tự do.
i i i i i i
Chuẩn mặt A
• Định vị: Sử dụng một phiến tỳ định vị mặt A hạn chế 3 bậc tự do gồm 2 xoay 1
i i i i i i i i i i i i i i i
tịnh tiến.
• Một mặt phẳng tì vào ngàm ê tô cố định hạn chế 2 bậc tự do.
i i i i i i
Chuẩn mặt A
• Định vị: Sử dụng một phiến tỳ định vị mặt A hạn chế 3 bậc tự do gồm 2 xoay 1
tịnh tiến.
• Một mặt phẳng tì vào ngàm ê tô cố định hạn chế 2 bậc tự do.
i i i
Chuẩn mặt A
• Định vị: Sử dụng một phiến tỳ định vị mặt A hạn chế 3 bậc tự do gồm 2 xoay 1
i i i i i i i i i i i i i i
tịnh tiến.
• Một mặt phẳng tì vào ngàm ê tô cố định hạn chế 2 bậc tự do.
i i i i i i i i
Chuẩn mặt A
• Định vị: Sử dụng một phiến tỳ định vị mặt A hạn chế 3 bậc tự do gồm 2 xoay 1
tịnh tiến.
• Một mặt phẳng tì vào ngàm ê tô cố định hạn chế 2 bậc tự do.
i i i i i i i i
Chuẩn mặt A
• Định vị: Sử dụng một phiến tỳ định vị mặt A hạn chế 3 bậc tự do gồm 2 xoay 1
i i i i i i i i i i i i i i
tịnh tiến.
• Một mặt phẳng tì vào ngàm ê tô cố định hạn chế 2 bậc tụ do.
75 - 3600RPM
Tốc độ trục chính
i i i
95-545 mm
chính đến bàn
Chiều dài L: 87 mm
Chiều rộng D: 87 mm
Dụng cụ gia công: Dao phay mặt đầu răng chắp mảnh hợp kim cứng BK6 (Bảng 4.3/293
i i i i i i i i i i
[14])
200 46 50 20
Chọn Sz = 0.24
1000V 1000.146,3
nt = = = 232,96vòng/ph
πD 3,14.200
nmax 3600
Ta có công thức: m−1 = = = 48 (CT 7/47 [17])
nmin 75
Với 15 = 48 . Ta có = 1.26
n 232,96
Mặt khác x = = = 3,11
nmin 75
Theo bảng 8 [17], ta có ứng với = 1.26 ta có x = 3,11 gần với x = 3,16
200x237x3,14
Vtt = = 148,836 m/phút
1000
L + L1 + L2
T0 = .i
S .n
Ta có:
L= 87mm
L2 = ( 2 5 ) mm
i=1
L + L1 + L2 87 + 29, 22 + 3
t0 = .i = 1 = 0,1 phút
S .n 237.4,8
10 C p t x Bu Z S zy
Pz = .kmw
D q n w
Trong đó:
kmw = K MV : hệ số phụ thuộc vào chất lượng của vật liệu gia công
i i i i i i i i i
Được tính như thép xác định bằng cách tra bảng 5-41/34 [15]
Từ đó, ta có:
Công suất cắt được xác định theo công thức sau: (tr 28 [15])
i i i i
Pz V
N=
1020 60
1306,96 148,836
N= = 3,18 Kw 3, 75
1020 60
Chiều dài L: 87 mm
Chiều rộng D: 87 mm
Dụng cụ gia công: Dao phay mặt đầu răng chắp mảnh hợp kim cứng BK6 (Bảng 4.3/293
i i i i i i i i
[14])
200 46 50 20
Chọn Sz = 0.24
1000V 1000.146,3
nt = = = 232,96vòng/ph
πD 3,14.200
nmax 3600
Ta có công thức: m−1 = = = 48 (CT 7/47 [17])
nmin 75
n 232,96
Mặt khác x = = = 3,11
nmin 75
Theo bảng 8 [17],ta có ứng với = 1.26 ta có x = 3,11 gần với x = 3,16
200x237x3,14
Vtt = = 148,836 m/phút
1000
L + L1 + L2
T0 = .i
S .n
Ta có:
L= 87mm
L2 = ( 2 5 ) mm
i=1
L + L1 + L2 87 + 27,31 + 3
t0 = .i = 1 = 0,1 phút
S .n 237.4,8
10 C p t x Bu Z S zy
Pz = .kmw
D q n w
Trong đó :
kmw = K MV : hệ số phụ thuộc vào chất lượng của vật liệu gia công
i i i i i i i i
Được tính như thép xác định bằng cách tra bảng 5-41/34 [15]
Từ đó, ta có:
Công suất cắt được xác định theo công thức sau: (tr 28 [15])
i i i i i i i
Pz V
N=
1020 60
1134,15 148,836
N= = 2, 76 Kw
1020 60
Chọn Sz = 0.2
1000V 1000.146,3
nt = = = 232,96vòng/ph
πD 3,14.200
nmax 3600
Ta có công thức: m−1 = = = 48 (CT 7/47 [17])
nmin 75
n 232,96
Mặt khác x = = = 3,11
nmin 75
Theo bảng 8 [17],ta có ứng với = 1.26 ta có x = 3,11 gần với x = 3,16
200x237x3,14
Vtt = = 148,836 m/phút
1000
L + L1 + L2
T0 = .i
S .n
Ta có:
L= 87mm
L2 = ( 2 5 ) mm
i=1
L+ L1 +L 2 87+12,98+3
t0 = .i= =0,11 phút
S.n 237.4
10 C p t x Bu Z S zy
Pz = .kmw
D q n w
Trong đó :
kmw = K MV : hệ số phụ thuộc vào chất lượng của vật liệu gia công
i i i i i i i
Được tính như thép xác định bằng cách tra bảng 5-41/34 [15]
Từ đó, ta có:
Đường kính: 25 mm
Số răng Z:5
- Phay thô
Chọn Sz = 0.09
K MV : hệ số phụ thuộc vào chất lượng của vật liệu gia công
K nv : hệ số ảnh hưởng của trạng thái bề mặt. K nv =0.9 (bảng 5.5/7 [15])
K uv : hệ số ảnh hưởng của vật liệu dụng cụ cắt. K uv =1 (bảng 5.6/7 [15])
1000V 1000.46, 08
nt = = = 587vòng/ph
πD 3,14.25
nmax 3600
Ta có công thức: m−1 = = = 48 (CT 7/47 [17])
nmin 75
n 587
Mặt khác x = = = 7,8
nmin 75
25x600x3,14
Vtt = = 47,1 m/phút
1000
L + L1 + L2
T0 = .i
S .n
Ta có:
L= 80mm
L2 = ( 2 5 ) mm
i =4
L + L1 + L2 87 + 11, 67 + 3
t0 = .i = 4 = 1,51 phút
S .n 600.0, 45
10 C p t x Bu Z S zy
Pz = .kmw
D q n w
Trong đó :
kmw = K MV : hệ số phụ thuộc vào chất lượng của vật liệu gia công
i i i i i i i i i
Được tính như thép xác định bằng cách tra bảng 5-41/34 [15]
Từ đó, ta có:
Đường kính: 8 mm
Số răng Z:5
- Phay thô
Chọn Sz = 0.02
Cv D q
V= .k v (m/ph) (công thức tính tốc độ cắt V/27 [15])
t x .T m .B u . Z P . S zy
Trong đó
Trong đó:
K MV : hệ số iphụ ithuộc ivào ichất ilượng icủa ivật iliệu igia công
K nv : hệ số ảnh hưởng của trạng thái bề mặt. K nv =0.9 (bảng 5.5/7 [15])
K uv : hệ số ảnh hưởng của vật liệu dụng cụ cắt. K uv =1 (bảng 5.6/7 [15])
Từ đó ta có
185,5 80.45
V= 0,72 = 74,27 mm/phút)
4,50.3 900.33 80,1 50.1 0, 020.2
1000V 1000.74, 27
nt = = = 2956,6vòng/ph
πD 3,14.8
nmax 3600
Ta có công thức: m−1 = = = 48 (CT 7/47 [15])
nmin 75
n 2956, 6
Mặt khác x = = = 39, 42
nmin 75
8x3000x3,14
Vtt = = 75,36 m/phút
1000
Cho L1 = 2 mm
L = 56 mm
Sd= Sp =300mm/phút
L1 + L 2 + 56
T0 = = = 0,19 ( phút )
Sd 300
10 C p t x Bu Z S zy
Pz = .kmw
D q n w
Trong đó :
Được tính như thép xác định bằng cách tra bảng 5-41/34 [15]
Từ đó, ta có:
- Phay tinh
Chọn Sz = 0,015
nm = 3000 vòng/ph ;
Cho L1 = 2 mm
L = 56 mm
L1 + L 2 + 56
T0 = = = 0, 25 ( phút )
Sd 225
10 C p t x Bu Z S zy
Pz = .kmw
D q n w
Trong đó :
Được tính như thép xác định bằng cách tra bảng 5-41/34 [15]
Từ đó, ta có:
Lượng chạy dao răng Sz: Tra bảng 5-131/119 [15] Sz = 0,1÷0.15 mm/răng
i i
Chọn dao phay ngón có D=5 mm, Z= 3 răng, B = 5 (bảng 4-65/356 [14])
47 3 5 13 45
Cv D q
V = .kv (m/ph) ( công thức tính tốc độ cắt - (27) [15])
t x .T m .Bu Z P . S zy
Trong đó
T: chu kỳ bền của dao (phút) T=80 (tra bảng 5-40/34 [15])
Trong đó:
K MV : hệ số iphụ ithuộc ivào ichất ilượng icủa ivật iliệu igia công
K nv : hệ số ảnh hưởng của trạng thái bề mặt. K nv =0.9 (bảng 5.5/8 [15])
K uv : hệ số ảnh hưởng của vật liệu dụng cụ cắt. K uv =1 (bảng 5.6/8 [15])
Từ đó, ta có:
185,5 50,45
V= 0,72 = 48,41 (mm/phút)
50.3 800.33 50,1 30,1 0,10.2
1000V 1000.48, 41
nt = = = 3083,445vòng/ph
πD 3,14.5
nmax 3600
Ta có công thức: m−1 = = = 48 (CT 7/47 [17])
nmin 75
n 3083, 44
Mặt khác x = = = 41,11
nmin 75
5x3000x3,14
Vtt = = 47,1 m/phút
1000
Cho L1 = 2 mm
L = 8.6 mm
L1 + L 2 + 8, 6
T0 = = = 0, 012 ( phút )
Sd 900
10 C p t x Bu Z S zy
Pz = .kmw
D q n w
Trong đó:
kmw = K MV : hệ số phụ thuộc vào chất lượng của vật liệu gia công
i i i i i i i i
Được tính như thép xác định bằng cách tra bảng 5-41/34 [15]
Từ đó, ta có:
Chọn dao: Dao phay ngón chuôi trụ có các thông số (bảng 4-65/356 [14])
i i i i i i i i
39 2 2 7 45
nm = 3000 vòng/ph ;
Cho L1 = 2 mm
L = 39 mm
Sd=50 mm/phút
L1 + L 2 + 39
T0 = = = 0,82 ( phút )
Sd 50
Cho L1 = 2 mm
L = 5 mm
Sd=900 mm/phút
L1 + L 2 + 5
T0 = = = 0, 007 ( phút )
Sd 900
10 C p t x Bu Z S zy
Pz = .kmw
D q n w
Trong đó :
kmw = K MV : hệ số phụ thuộc vào chất lượng của vật liệu gia công
i i i i i i i i
Được tính như thép xác định bằng cách tra bảng 5-41/34 [15]
Từ đó, ta có:
Chọn dao: Mũi khoan ruột gà bằng thép gió đuôi trụ loại dài P6M5 có các thông số
i i i i i i i i i i i i
10
Chiều sâu cắt: t= 0,5.D= = 5 mm (với D= 10 là đường ikính ilỗ khoan.)
2
Chọn S = 0, 4 mm/vòng.
Tốc độ cắt:
Cv .D q .K v
Vt =
T m .S y
Các hệ số ta tra bảng 5-28 ([15]), với vật liệu cắt là dao thép gió
Klv = 1
CV .D q 40, 7.100,25
V= .KV = .0,8 = 15,66 m/phút
T m .S y 350,4.0, 40,125
1000.Vt 1000.15, 66
nt = = = 498, 7 v/phút
3,14.D 3,14.10
nmax 3600
Ta có công thức: m−1 = = = 48 (CT 7/47 [17])
nmin 75
n 498, 7
Mặt khác x = = = 6, 6
nmin 75
Theo bảng 8 [17],ta có ứng với = 1.26 ta có x = 6,6 gần với x = 6,32
3,14.10.474
Vận tốc cắt thực tế: Vtt = = 14,88 m/phút
1000
Xác định momen xoắn Mx, N.mm và lực chiều trục Po, N
Po=10. Cp.Dq.Sy.kp
i
Trong đó:
M X .n 16,57 . 474
Công suất cắt (kW): Ne = = = 0.8 ( kW ) thỏa điều kiện
9750 9750
4.4 Đồ gá
4.4.1 Bản vẽ đồ gá:
Hình 4. 12 Bản vẽ đồ gá
Đồ gá gồm:
Xác định lượng dư gia công bằng phương pháp tính toán – phân tích cho mặt B.
i i i i i i i i
ρ p = ρ c2 + ρ cm
2
➢ Độ cong vênh
Δ k : là độ cong igiới ihạn icủa iphôi itrên i1 imm ichiều dài (bảng 15 [17]).
❖ Sai số gá đặt:
1 1 1
ε gd = . δ = .0, 02 = 0,004mm = 4 μm
3 5 5
k=0,2.
ρ 0 : sai lệch ikhông igian icủa icác ibước (nguyên công) sát trước.
Zmin = Rzi −1 + Ti −1 + Pi −1 + εi
- Phay thô:
C p .Bu .t x . S zy
Pz = .Z. K (CT 51/176 [17])
Dq . nw
=>Chọn Py = 30 (N)
=>Chọn Ps = 45 (N)
K .Ps
W=
f
Trong đó :
K: Hệ số an toàn
i
f : Hệ số ma sát
i
Bề mặt chi tiết đã gia công và các chốt tỳ: 𝑓 = 0,1 – 0,15 (bảng 34 [17]) ⟹f = 0.1
+ Hệ số an toàn K :
K5 : Hệ số tính đến mức độ thuận lợi của cơ cấu kẹp chặt bằng tay K5 =1 (trường hợp
i i i i i i i i i i i i i i
K6 : Hệ số tính đến momen làm quay chi tiết K6 =1 ( định vị trên chốt tỳ )
i i i i i i i i
4, 212 . 45
W= = 1895,4 (N)
0,1
Tra bảng 8-50/468 [15] : => Lực kẹp với cơ cấu kẹp chặt bằng ren Q=2850 N
=> Lực vặn bằng tay đối với cơ cấu kẹp chặt bằng ren P = 30 N
i i i i i i i
Sơ đồ ngoại lực:
Theo bảng 8-50/467 [15], chọn loại vít kẹp có mặt đầu tựa là mặt phẳng. Với lực kẹp
W = 1853,28 N ta có được các thông số:
Fa
d2 = (8.10/349 [18])
. H . p . h
Trong đó:
Tra bảng trang 349 [18] chọn H = 1,8 với đai ốc nguyên
Đối với cặp vật liệu thép – đồng thanh: [p] = 12 Mpa (thép C30)
1895, 4
d2 = = 7,4741 mm
.1,8.12.0,5
H = H . d 2 = 1,8.7,4741 = 14 (mm)
H 14
z= = = 4,6
ps 3
Fa 1895, 4
p= = = 11,6988 (Mpa)
.d 2 .h.z .7, 4741.1,5.4, 6
z1. ps 1.3
tan = => = tan −1 = 716' (8.1/343 [18])
.d 2 .7, 4741
f
f’= (17.5b/654 [18])
cos
2
0,1
= = 0,115
60
cos
2
d2
Tr = W . tan ( + ) (8.4/344 [18])
2
= 1895, 4.
7, 4741
2
( )
.tan 716' + 633' = 1741,99 Nmm
Tr = 1, 74 Nm
Trong tiết diện nguy hiểm của vít (giữa tay quay và đai ốc):
N z = Fa = 1895, 4 ; T = Tr
td = 2 + 3 2 (8.11/349 [18])
Trong đó:
N z 4 Fz 4.1895, 4
= = = = 49, 25 MPa
A d12 .7 2
T
16 Fa
d2
tan ( + ) 16.1895, 4.
7, 4741
(
.tan 716' + 633' )
= = 2 = 2 = 25,865 MPa
Wo d13 .73
ch 294
k = n = = = 98 MPa
3 3
ε gd = ε c2 + ε K2 + ε CT
2
+ ε 2m + ε đc
2
(7-1/35 [22]) (182/[17])
1 1 1
Lấy giá trị gần đúng [ε gd ] = . δ = .200 = 4 0μm
3 5 5
+ c là sai số chuẩn
Vì gốc kích thước trùng với chuẩn định vị nên sai số chuẩn bằng 0
i i i i i i i i i i i
Ymax , Ymin : biên dạng ilớn inhất ivà inhỏ inhất icủa imặt ichuẩn idưới itác idụng icủa ilực kẹp.
: góc hợp thành giữa phương lực kẹp và phương kích thước thực hiện.
+ ε K =0 vì =90° (phương lực kẹp vuông góc với phương kích thước thực hiện). i i i i i i i i
[ε CT ] = [ε gd
2
] − ε c2 − ε 2K − ε 2m − ε đc
2
suy ra từ công thức 7.1 [22]
Độ không song song giữa mặt của phiến tỳ với mặt đáy đồ gá là ≤ 0,04mm. i i i i i i
đg là sai số đồ gá:
ε đg = ε CT
2
+ ε 2m + ε đc
2
4.5 Bộ khuôn
Tốc độ nhựa chảy vào lòng khuôn chậm do lực ép còn nhỏ.
Tiến hành mở rộng gate cho khuôn lên R3,5 và ép thử.
Hình 5. 8 Sản phẩm thu được sau khi ép vào khuôn với gate R3,5
Mặc dù chúng em đã tiến hành mở rổng gate lên R3,5 mm trong khi vòi phun nhựa chỉ
có đương kính là 3mm. Nhưng áp suất dùng để ép nhựa xuống lòng khuôn khuôn do
xilanh không đủ lớn. Vận tốc dòng nhựa chảy ra một cách quá chậm, dẫn đến việc
chưa ép được và khuôn thì nhựa đã đông cứng lại và không ép được.
Để cải thiện quá trình ép thì chúng em tiến hành sửa lại kết cấu lực ép từ sử dụng khí
nén thành cơ cấu ép tay để tăng lực ép.
Nhiệt độ nóng chảy của nhựa PLA nằm trong khoảng 190 độ C đến 220 độ C.Nhựa PLA
là nhựa nhiệt dẻo nên có khả năng chảy mềm dưới tác động nhiệt và đóng rắn khi được
i i i i i i i i i i i i i
i làm nguội. Trong quá trình bị tác động nhiệt, nhựa PLA chỉ bị thay đổi tính chất vật lý
i i i i i i i
mà không bị thay đổi tính chất hóa học. Vì vậy nhựa PLA có khả năng tái sinh lại nhiều
lần.
Tiến hành ép với nhựa PLA có nhiệt độ nóng chảy là 180 độ C đến 200 độ C.
Hình 5. 12 Khuyết tật của sản phẩm trong quá trình đúc
Trong quá trình đưa vô ép chúng em gia nhiệt trong khoảng từ 200 đến 230 độ C.
Khuyết tật
Mặc dù vẫn còn các khuyết tật trên sản phẩm, nhưng các khuyết tật này không quá lớn.
Ta có thể cải thiện bằng cách kẹp chặt khuôn hơn, cho nhiệt độ nhỏ hơn khhoangr 1
Nguyên nhân
Do nhựa chảy ra quá lỏng (lỏng như keo), khiến cho hệ thống thoát khí trong lòng
khuôn bị bít lại không thoát hết được khí ra bên ngoài. Dẫn đến việc khi nguội sản
phẩm bị co rút lại gây lên các khuyết tật.
Qua quá trình thử nghiệm thì khi ép một số sản phẩm đơn chiếc ta có thê dùng nhựa tái
chế để ép ra sản phẩm cần chế tạo. Việc này giúp chúng ta tiết kiệm được chi phí để sản
i i i i i i i i i
i xuất và tận dụng được nhựa hạn chế gây ra tình trạng rác thải nhựa gây ô nhiễm môi
trường.
i được kết quả mong muốn. Khi ta dùng nhiệt độ quá cao thì nhự sẽ cháy dẫn đến bến
i i i i
đổi tính chất trong nhựa gây ra tình trạng dính lòng chứa khiến ta không ép được. Còn
khi nhiệt độ quá thấp thì độ nhớt trong nhựa không đủ để ta ép. Vì vậy khi tiến hành ép
thì ta cần tìm hiểu kỹ nhiệt độ để ép nhựa là bao nhiêu, nhiệt độ duy trì của khuôn để
quá trình ép được diễn ra tốt hơn. Tùy theo mỗi loại nhựa mà có nhiệt độ phù hợp cho
chúng.
vụ cho đồ án tốt nghiệp. Từ đó học hỏi thêm được nhiều kiến thức thực tế từ quá trình i i i i i i
thực hiện. Các kiến thức cần thiết trong việc nghiên cứu thiết kế chế tạo bộ khuôn. i i i i i
Hiểu được lịch sử và nắm bắt được nhu cầu phát triển của ngành khuôn mẫu.
i i i i i i
Áp dụng các kiến thức đã học thiết kế khuôn mẫu cho đề tài.
Tính toán lượng dư, lực kẹp chặt cho nguyên công của chi tiết.
i i i i
Sử dụng được các phần mềm NX, Auto CAD, Mold 3D,… để thiết kế và mô phỏng
i i i i i
Mô phỏng quá trình điền đầy, tìm ra các thông số cần thiết trong quá trình ép.
i i i i i i i i i i i i i
Thực hiện được đầy đủ các mục tiêu đề tài mà nhóm đặt ra.
Thiết kế và thực hiện đạt TCVN, có thể tiến hành sản xuất bên ngoài thị trường.
Các kết quả của đồ án này đã được trình bày 1 phần trong Hội nghị NKHT lần 4 -
2022.
Cải tiến máy ép để phù hợp cho việc điền đầy hơn tạo sản phẩm chất lượng cao hơn.
Tiếp tục nghiên cứu đề tài nhằm cải thiện và cải tiến những gì nhóm chưa tìm hiểu
cũng như thực hiện chưa được hoàn chỉnh để tạo ra kết quả tốt hơn.
Phụ Lục
[1] http://www.tnu.edu.vn/uploads/art/files/12838_BC_tongket_DH2016_TN02-
09_VuNhuNguyet.pdf (1/9/2021)
[2] https://www.kaso.com/did-you-know-a-brief-history-of-injection-
molding/(1/9/2021)
[3] https://thegioichainhua.com.vn/lich-su-hinh-thanh-va-phat-trien-khuon-nhua-gan-
lien-voi-cac-cong-nghe-duc-nhua-tuong-ung/1/9/2021)
[4] Phạm Minh Sơn & Trần Minh Thế Uyên. Giáo trình thiết kế và chế tạo khuôn phun
ép nhựa. Nhà xuất bản Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh(2014).
[5] https://prototechasia.com/en/prototype-mold-series-mold(4/9/2021)
[6] https://prototechasia.com/en/prototype-mold(5/9/2021)
[7] https://www.vietchuan.vn/tin-tuc/tinh-hinh-phat-trien-nganh-khuon-mau-viet-nam-
hien-nay(5/9/2021)
[8] Blog – Vietnam injection mold – Manufacturers(6/9/2021)
[9] https://www.dptvietnam.vn/thuc-trang-nganh-cong-nghiep-san-xuat-khuon-mau-
va-xu-huong-phat-trien-1559882967.html(6/9/2021)
[10] https://www.apt-mold.com/blog/different-kinds-of-prototype-molds-and-their-
benefits/(11/9/2021)
[11] https://bkmech.com.vn/phan-mem-moldex-3d(11/9/2021)
[12] https://tuvanhoangvan.com/phan-mem/moldex3d/tinh-nang-
moldex3d/(11/9/2021)
[13] Trần Văn Địch, Nguyễn Trọng Bình, Nguyễn Thế Đạt.,Nguyễn Viết Tiếp, Trần
Xuân Việt. Công nghệ chế tạo máy.
[14] Nguyễn Đắc Lộc, Lê Văn Tiến, Ninh Đức Tốn Trần Xuân Việt. Sổ tay công nghệ
chế tạo máy tập 1, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội(2006).
[15] Nguyễn Đắc Lộc, Lê Văn Tiến, Ninh Đức Tốn, Trần Xuân Việt. Sổ tay công nghệ
chế tạo máy tập 2, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội(2006).
[16] Nguyễn Đắc Lộc Lê Văn Tiến, Ninh Đức Tốn, Trần Xuân Việt. Sổ tay công nghệ
chế tạo máy tập 3, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội(2006).
[17]Trần Văn Địch. Thiết kế đồ án công nghệ chế tạo máy, Nhà xuất bản Khoa Học và
Kỹ Thuật, Hà Nội(2007).
[18] Nguyễn Hữu Lộc. Giáo trình cơ sở thiết kế máy. Nhà Xuất Bản Khoa Học Và
Kỹ Thuật Hà Nội(2005).
[19] Trịnh Chất và Lê Văn Uyển. Tính toán thiết kế hệ thống dẫn động cơ khí tập một.
[21] Study & review of design and manufacturing of vertical injection moulding
machine prototype parts, M Shoeab Sheikh, TS. Prashant Sharma (2018).
[22] Nguyễn Đắc Lộc. Sổ tay và ATLAS đồ gá. Nhà Xuất Bản Khoa Học Và Kỹ
Thuật Hà Nội(2000).