Professional Documents
Culture Documents
BÁO CÁO 11
BÁO CÁO 11
Họ và tên MSSV
1
* Những hạn chế của đúc quay
- Quy trình này thƣờng không phù hợp với quy mô sản xuất số lƣợng lớn của
các chi tiết nhỏ, đối với các chi tiết dạng nhỏ, đúc thổi hoặc thậm chí ép
phun có thể cạnh tranh hơn (mặc dù có thể đạt đƣợc tốc độ sản xuất cao
thông qua việc sử dụng nhiều khuôn và máy, ví dụ: đồ chơi trẻ em).
- Số lƣợng vật liệu có sẵn để đúc quay bị hạn chế so với các quy trình khác.
- Chi phí vật liệu cao hơn do phải nghiền các viên nguyên liệu thô thành bột
mịn để đúc. Công nghệ micropelletizing đã đƣợc khám phá để giảm chi phí
cho quy trình này.
- Thời gian chu kỳ dài hơn so với các quy trình khác vì cả khuôn và vật liệu
đều phải đƣợc làm nóng và làm mát. Các vật liệu đƣợc sử dụng thƣờng yêu
cầu bảo quản cao hơn và có thể đắt hơn một chút so với các quy trình khác.
- Việc nạp khuôn và dỡ các bộ phận tốn nhiều công sức so với các quy trình
khác, đặc biệt đối với các bộ phận phức tạp.
- Cần có chất chống dính khuôn để đảm bảo rằng vật liệu không dính vào
khuôn trong quá trình tháo khuôn. Điều này thƣờng đòi hỏi sự chú ý liên tục
của ngƣời vận hành máy.
- Bề mặt phẳng lớn khó sản xuất do cong vênh. Các nhà thiết kế thƣờng sẽ sử
dụng các chi tiết có gờ và bề mặt để ngăn cách chúng thành từng phần.
- Bề mặt bên trong của bộ phận đƣợc hình thành tự do trong quá trình đúc. Điều
này có nghĩa là các kích thƣớc về độ dày không thể đƣợc kiểm soát với cùng
mức độ chính xác, ví dụ nhƣ trong ép phun.
- Sản phẩm có thể tự do co lại trong khuôn trong quá trình làm mát; độ chính xác
về kích thƣớc khó có thể dự đoán.[1]
2
Hình 1.1 Bốn bƣớc cơ bản của khuôn quay
(A) Cho vật liệu vào. (B) Sƣởi nóng vật liệu. (C) Làm mát. (D) Tháo khuôn
Giai đoạn 1 và 4 thƣờng đƣợc kết hợp thành một trạm vận hành duy nhất (bảo
dƣỡng khuôn) trong thiết kế máy sao cho cấu hình cơ bản nhất của máy thƣờng
bao gồm ba trạm làm việc: gia nhiệt, làm mát và bảo dƣỡng khuôn. Tuy nhiên, sự
đơn giản bề ngoài của quá trình này không thể phủ nhận sự tƣơng tác phức tạp của
quá trình truyền nhiệt và phân phối vật liệu xảy ra bên trong khuôn trong suốt quá
trình. Đúc quay là công nghệ nhựa duy nhất mà quá trình làm nóng, tạo hình và
làm nguội vật liệu đều diễn ra bên trong khuôn mà không sử dụng áp suất. Trƣớc
đây khi một chiếc khuôn đƣợc đƣa vào lò đốt, ngƣời ta không biết gì khác ngoài
việc bột đã tan chảy (hoặc chất lỏng đã phản ứng) và sau đó đƣợc làm lạnh để tạo
thành phần cuối cùng. Ngày nay, các hệ thống điều khiển tinh vi, có thể đo nhiệt
độ bên trong khuôn trong chu kỳ, quét bề mặt khuôn liên tục để biết nhiệt độ.
Trong quá trình này, một số yếu tố chính phải đƣợc xem xét để đảm bảo rằng quy
trình có hiệu quả và kinh tế, hệ thống thông hơi đƣợc sử dụng để đảm bảo rằng áp
suất bên trong khuôn cân bằng với môi trƣờng bên ngoài, chất giải phóng phải
đƣợc sử dụng cho hầu hết các vật liệu để đảm bảo rằng chúng không dính vào bề
mặt khuôn, cài đặt xoay phải đƣợc lựa chọn cẩn thận vì mối quan hệ giữa trục
chính và trục phụ ảnh hƣởng đến cách phân phối vật liệu trong phần cuối cùng và
chỉ bề mặt bên ngoài của bộ phận tiếp xúc với khuôn, đặc biệt trong trƣờng hợp
vật liệu bán kết tinh, chẳng hạn nhƣ poly ethylene, có nghĩa là tốc độ làm mát phải
đƣợc kiểm soát để giảm thiểu biến dạng trong khi đẩy nhanh quá trình.[1]
4. Khuôn cho đúc khuôn quay
Khuôn để đúc quay là loại rỗng, thành mỏng và nhẹ, có đặc tính truyền nhiệt tốt và
phải đủ bền để có thể xử lý lặp đi lặp lại. Chúng có chi phí tƣơng đối thấp so với các
công cụ ép phun hoặc thổi. Việc lựa chọn vật liệu khuôn và dạng sản xuất đƣợc sử
3
dụng sẽ phụ thuộc vào kích thƣớc, độ phức tạp, bề mặt hoàn thiện, và số lƣợng
khuôn cần thiết cho quá trình sản xuất dự kiến cho sản phẩm.
Các khuôn dùng để đúc khuôn quay phải tuân theo các yêu cầu khắt khe hơn so với
các khuôn đƣợc sử dụng trong các quy trình khác. Khuôn ép, thổi và tạo hình nhiệt
đƣợc sử dụng để định hình nhựa nóng chảy hoặc nhựa mềm. Các công cụ đúc quay
đƣợc sử dụng để làm nóng vật liệu thô từ các điều kiện xung quanh, định hình nó và
sau đó làm nguội lại gần với điều kiện môi trƣờng xung quanh. Chu kỳ nhiệt này thể
hiện sự phân đôi đối với ngƣời làm khuôn ở chỗ khuôn phải đủ mỏng để cho phép
nhiệt truyền vào và ra khỏi bộ phận một cách nhanh chóng, đồng thời đủ chắc chắn để
chịu đƣợc sự đóng mở lặp đi lặp lại. Một khuôn rất mỏng sẽ nóng lên nhanh chóng
nhƣng sẽ biến dạng trong quá trình tháo khuôn, mặt khác, khuôn rất dày sẽ duy trì hình
dạng tốt nhƣng có thể nóng lên với tốc độ chậm.
Bốn yếu tố chính phải đƣợc xem xét khi chọn loại khuôn để sử dụng cho một bộ phận
cụ thể: kích thƣớc, độ phức tạp của hình thức, số lƣợng khuôn cần thiết và hình thức
bên ngoài của bộ phận đƣợc đúc.
Các vật liệu chính để sản xuất khuôn mang tính thƣơng mại nhƣ :
Nhôm đúc
Thép carbon chế tạo
Khuôn bọc dầu
Khuôn gia cố sợi carbon hoặc thủy tinh
Khuôn kim loại
4
Hình 1.2 Khuôn kim loại tấm đã chế tạo (nửa trên và nửa dƣới).
Hình 1.3 Nửa khuôn nhôm đúc với lớp hoàn thiện làm cứng đƣờng phân khuôn.[1]
Cấu tạo cơ bản của khuôn
Cấu tạo cơ bản của khuôn giống nhau bất kể quy trình sản xuất nào.
Khuôn nhôm đúc điển hình gồm các bộ phận: Mỗi khuôn yêu cầu một tấm lắp (1)để có
thể gắn khuôn vào máy, một khung đỡ khoang khuôn (2), các trụ để kết nối với khuôn
(3) (thƣờng đƣợc tải bằng lò xo), một mặt bích đƣờng phân khuôn (4), bản thân
khoang (5), cơ cấu kẹp hoặc bắt vít (6), điểm nâng (7), một lỗ thông hơi (8) và các
điểm nâng (9). Có thể thêm các hạt dao, lõi có thể tháo rời và các thiết bị phụ trợ khác
khi cần thiết.[1]
5
5. Vật liệu cho đúc khuôn quay
Vật liệu đúc khuôn quay cần có một số đặc điểm nhƣ:
- Độ bền uốn và độ bền kéo phải đảm bảo tạo sản phẩm chính xác. Polyethylene
có giá trị độ bền tƣơng đối thấp trong khi các vật liệu kỹ thuật, chẳng hạn nhƣ
nylon và polycarbonate mang lại mức hiệu suất tốt hơn.
- Độ giãn dài (phần trăm dài ra của vật liệu khi chịu tác dụng của lực kéo) phải
cao đối với hầu hết các ứng dụng.
- Đặc tính vật lý chảy tự do với đặc tính truyền nhiệt tốt giúp vật liệu phân bố đều
và nhanh trong chu kỳ gia nhiệt. Đặc tính dòng chảy kém có thể ảnh hƣởng
đáng kể đến bề ngoài và độ dày cuối cùng của một bộ phận.
- Nghiên cứu gần đây đã điều tra ảnh hƣởng của tính chất lƣu biến và nhiệt đối
với quá trình thiêu kết và loại bỏ bong bóng trong polyme. Các kỹ thuật đã
đƣợc các nhà nghiên cứu phát triển bao gồm kiểm tra độ nhớt nóng chảy dựa
trên tốc độ cắt và nhiệt độ cũng nhƣ tính đàn hồi của vật liệu trong điều kiện cắt
thấp. Những thử nghiệm này đại diện cho một bƣớc tiến quan trọng trong quá
trình đánh giá vật liệu trƣớc khi đúc. Kết luận từ công trình này cho thấy tính
lƣu biến nóng chảy và sức căng bề mặt đóng vai trò chính trong giai đoạn đầu
của quá trình cô đặc vật liệu. Các vật liệu, chẳng hạn nhƣ polyetylen mật độ
thấp tuyến tính tan chảy chậm với độ nhớt giảm dần. Điều này tạo ra một mạng
lƣới ba chiều gồm các hạt đƣợc kết nối tại ranh giới của chúng giữ lại một
lƣợng lớn không khí. Các vật liệu có độ nhớt thấp hơn có xu hƣớng kết hợp
nhanh hơn, giữ không khí hơn và do đó củng cố nhanh hơn.[1]
Vật liệu thông dụng
Các đặc điểm cụ thể đƣợc yêu cầu trong các điều kiện nhiệt độ cao, lực cắt thấp bên
trong khuôn có nghĩa là một loạt vật liệu hạn chế có thể sử dụng đƣợc cho quá trình
đúc quay so với các quy trình đúc khác. Tuy nhiên, nhóm này đang dần phát triển khi
nhiều nhà cung cấp nguyên liệu và thị trƣờng đã nhận ra tiềm năng của quy trình.
Từ góc độ thị trƣờng, các vật liệu chính đƣợc sử dụng ngày nay có thể đƣợc xếp hạng
nhƣ sau:
- POLYETHYLENE (ldpe, lldpe, hdpe, xlpe, Mlldpe, eva) 95%,pvc 3%
- NYLON (nylon 6, 66, 11, 12) < 0,2%
- POLYPROPYLENE < 0,1%
- POLYCARBONATE < 0,1%
- FLUOROPOLYME (etfe, ectfe, pfa, mfa,pvdf) < 0,1%
Tuy nhiên, có nhiều loại polyme hoặc đã đƣợc tạo khuôn thành công trong 30 năm
qua hoặc đang đƣợc sử dụng với số lƣợng nhỏ cho các ứng dụng chuyên biệt. Bao
gồm các:
- Acet copolyme
- Acrylic
6
- Abs (acrylonitrile butadiene styrene)
- Cellulose
- Epoxy
- Ionomers
- Phenolic
- Polybutylene
- Polyester
- Polyester đàn hồi
- Polystyrene
- Polystyrene—biến đổi tác động
- Polyurethane[1]
7
II. Các thiết bị hiện có
1. Máy di chuyển hai trục
8
3. Máy loại lò nƣớng
Thông thƣờng, tất cả các hệ thống đúc quay đều có một số bộ phận bao gồm khuôn,
lò nƣớng, buồng làm mát và trục xoay khuôn. Các khuôn đƣợc sử dụng để tạo ra một
phần, và thƣờng đƣợc làm bằng nhôm. Chất lƣợng và độ hoàn thiện của sản phẩm liên
quan trực tiếp đến chất lƣợng của khuôn đƣợc sử dụng. Lò đƣợc sử dụng để làm nóng
bộ phận đồng thời xoay bộ phận để tạo thành bộ phận mong muốn. Máy đúc quay lò
nƣớng cũng đƣợc sử dụng rộng rãi trên thị trƣờng. Máy đúc này bao gồm nhiều tính
năng năng động [2]
9
Hình 1.8 Máy quay vòng kiểu con thoi
Máy quay vòng kiểu con thoi đƣợc thiết kế đặc biệt để tiết kiệm năng lƣợng, buồng
gia nhiệt thân thiện với môi trƣờng với công nghệ truyền nhiệt hiệu quả.[2]
5. Rotational Carousel Machine (máy đúc quay băng chuyền)
11
Hình 1.11 Máy đúc xoay DIY
Tiểu kết: Dựa vào yêu cầu đặc tính của máy và một số điều kiện ngoại cảnh
của nhóm : nhân lực , kiến thức và điều kiện kinh tế . Nhóm chọn máy đúc khuôn
quay một động cơ làm đề tài đồ án .
12
CHƢƠNG 2 PHƢƠNG ÁN THIẾT KẾ SƠ BỘ
Từ phƣơng án chọn máy đã chọn ở chƣơng một ―Máy đúc khuôn quay một động cơ‖
nhóm đề xuất 2 phƣơng án thiết kế sơ bộ nhƣ sau :
I. PHƢƠNG ÁN 1: BỘ TRUYỀN ĐỘNG XÍCH
Cấu tạo cơ bản bao gồm: (1)Động cơ, (2)Bộ truyền xích, (3)Trục truyền động, (4)Hệ
bánh răng côn, (5)Khung quay 1, (6)Khung quay 2
- Vị trí góc không bắt buộc nhƣ truyền động đai nên có thể truyền đồng thời đến
nhiều đĩa xích bị dẫn.[Trang 166.[5] ]
2. Nhƣợc điểm của bộ truyền xích:
- Khi ra vào ăn khớp các mắt xích xoay và tác dụng lên đĩa xích, đĩa xích sẽ mài
mòn tạo ra các tải trọng động phụ
13
- Bộ truyền có thể hoạt động ổn định với vận tốc nhỏ tới trung bình v < 15m/s và
số vòng quay n < 500vg/ph.
- Tỷ số truyền của xích thƣờng từ 1 đến 7. Tỷ số truyền lớn nhất không nên quá
15.
- Tỉ số truyền và có thể lên tới lên tới 10
- Hiệu suất trung bình bộ truyền từ 0,95 đến 0,97 . [Trang 167.[5] ]
Cấu tạo cơ bản gồm (1) Động cơ, (2) Bộ truyền động đai, (3)Trục, ( 4) Hệ bánh
răng côn, (5) Khung quay 1, (6)khung quay 2
14
3. Phạm vi sử dụng của bộ truyền đai:
– Khi sử dụng bộ truyền đai với khoảng cách xa . Công suất truyền không lớn
hơn 50kW và đƣợc sử dụng với trục có tốc độ cao. Đai dẹt u, có bộ căng đai,
đai thang, đai hình lƣợc có tỷ số truyền nhỏ hơn lần lƣợt là 5, 10, 10, 15 cuối
cùng là đai răng <20:30. Tốc độ cao nhất vmax đai dẹt 40m/s .
– Bộ truyền đai đƣợc sử dụng nhiều trong các loại máy móc công nghiệp cũng
nhƣ dân dụng. Khi cần truyền lực giữa các trục có khoảng cách xa
nhau.Thƣờng dùng để bảo vệ động cơ khi quá tải.
- Hiệu suất trung bình bộ truyền từ 0,95 đến 0,97 . [Trang 167.[5] ]
Kết luận: Từ những phân tích hai phƣơng án truyền động ở trên, so sánh với một số
điều kiện làm việc của máy nhƣ tốc độ, không gian làm việc và dựa vào điều kiện
ngoại cảnh của nhóm từ đó chúng em đƣa ra quyết định thống nhất là chọn phƣơng án
1 máy truyền động bằng bộ truyền xích.
15
CHƢƠNG 3: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ
Giải thiết trọng lƣợng phân bố đều trên khung quay 1 khi đó lực tác dụng lên khung
quay 2 là:
F1 =
nlv =
V1= m/s
P1=
16
Tính toán công suất trên trục quay 2
Các thông số của khung quay
Giải thiết trọng lƣợng phân bố đều trên khung 1 khi đó lực tác dụng lên khung
quay dẫn là:
m1 m2 m3 1 0,7 0,9
F2 = .g .9,81 12,753N
2 2
nlv =
V2=
P2=
1. Chọn động cơ
Tính công suất [Bảng 3.3 [1]]
Hiệu suất của các bộ truyền:
Pct=
17
Xích : ux = 1
ut = uct ux = 1
có Pđc = 15 W và nđc = 1450 vg/ph với tốc độ qua hộp giảm tốc ngt =
20 V/ph
Tỉ số truyền
u = 1450/20 = 73
ugt = 73
ux = 1
P3 Plv 0, 26W
P1 8, 26 W
Nđc=1450 vg/ph
n1 =
n1
n2 20vg / ph
u1
n2
n3 20 vg / ph
u2
18
P1
T1 9,55 106 3944Nmm
n1
P2
T2 9,55 106 1337 Nmm
n2
P3
T3 9,55 106 1241,5Nmm
n3
Các số liệu ban đầu của bộ truyền xích, công suất P3 = 2,6 W và số vòng quay
n3 =20 vòng/phút
Bộ truyền có tốc độ thấp nên nhóm sẽ chọn loại xích ống con lăn.
K .K z .K n .P
Từ CT12-22[6] công suất là : Ptt
Kx
Trong đó :
+Kx là hệ số khi chọn dãy xích , ta chọn loại xích một dãy =>Kx=1
K=K0.Ka.Kđc.Kb.Kđ.Kc
Ta có:
19
-Góc lệch hai tâm với truyền xích bằng 30o <60o
=>chọn Ka bằng 1
-Làm việc êm
=>Kc=1,25
=> K=1.1.1.1,3.1.1,25=1,625
-Theo bảng 5.12. [6], chọn loại xích 1 dãy có bƣớc xích t=8 mm
Z Z 2a Z 2 Z1 .t 26 26 2.250 26 26 .8
2 2
X= 1 2 = 88,5
2 t 4 2 a 2 8 4 2 .250
= 0,25.8.[89-0,5(26+26)+√ ( ] ]
20
= 252 (mm)
Chọn a =250 mm
Số lần va dập cho phép:
Z1 .n1 26.20
i 0,39 <[i] = 30(theo bảng 5.9[6]
15 X 15.89
-Xích thƣờng bị quá tải lúc mới bắt đầu và va đập trong lúc máy hoạt động cần
tính toán về quá tải theo hệ số an toàn.
Q
S= ≥ [S]
kd .Ft F0 Fv
-Trong đó:
Ft –lực vòng;
Z 2 tn1 26.8.20
Với v 0,069(m / s)
60000 60000
Fv –lực căng do lực li tâm sinh ra: Fv =qv2 = 0,2.0,0692 = 0,00095 (N)
21
F0 = 9,81.kf.q.a = 9,81.4.0,2.0,256= 2 (N)
4600
S 90,65 [S]=8,5
1, 2.40,58 2 0,046
t 8
d1 66,37(mm)
sin( / Z1 ) sin( / 26)
t 8
d2 66,37(mm)
sin( / Z 2 ) sin( / 26)
Trong đó:
Z1=26=> kr=0,42
22
E-mô đun đàn hồi : E= 2,1.105 Mpa
A – diện tích chiếu bởi bản lề, tra bảng 5.12[6] => A = 11mm
] √ ( MPa
√ (
Vậy dùng thép cacbon S45C đạt ứng suất tiếp xúc cho phép [ H ] = 550 Mpa, đáp
ứng độ bền tiếp xúc răng hai đĩa xích.
k x .6.107.P
Fr k x .Ft
Z1tn3
kx =1,15
=>
Các số liệu:
P2= 2,8 W
n1= 20 [v/ph]
uh= 1
- Bánh răng nhỏ: Théo C45 tôi cải thiện có độ cứng HB = (241 … 285)
23
chọn HB = 280
- Bánh răng lớn: Thép C45 tôi cải thiện có độ cứng HB = (192 … 240)
chọn HB = 240
Ứng suất tiếp xúc cho phép [ H] và ứng suất uốn cho phép [ F]:
H0 lim
[ H] = ZR.ZV.KxH.KHL
sH
F0 lim
[ F] = YR.YS.KxF.KFC.KFL
sF
H0 lim
[ H] = KHL
sH
F0 lim
[ F] = KFC.KFL
sF
SH = 1,1 ; SF = 1,75
24
KHL, KFL hệ số tuổi thọ và cách tải trọng của bộ truyền.
N HO
KHL = mH
N HE
N FO
KFL = mF
N FE
N HE N FE 60.c. ni .ti
C, n, : số lần ăn khớp , số vòn quay trên phút, tổng giờ làm việc.
KHL1 = 1, KHL2 = 1
KFL1 = 1, KFL2 = 1.
630.1
=> [ H1 ] = = 573 MPa.
1,1
550.1
[ H 2 ] = = 500 MPa.
1,1
504.1.1
[ F1 ] = = 288 MPa.
1,75
432.1.1
[ F 2 ] = = 247 MPa.
1,75
T1 .K H
3
de1 = Kd.
(1 K be ).K be .u.[ H ]2
Kbe hệ số chiều rộng vành răng, với u < 3 chọn Kbe = 0,25.
K be .u
= 0,14
2 K be
Chọn m và Z :
Z1 = Z1p = 24răng.
Chọn Z1 = 24 răng.
Z1
1 = arrctg = arctg 1 = 450.
Z2
24
Zvn1 = = 34 > 17: đáp ứng điều kiện tránh cắt lẹm chân răng.
cos 450
26
Đƣờng kính trung bình và mođun trung bình:
Số răng bánh 2:
Hệ số dịch chỉnh:
Ứng suất tiếp xúc mặt răng của bánh nhỏ đảm bảo điều kiện:
2T1.K H . u 2 1
H Z M .Z H .Z .. [ H ]
0,85.b.d m21u
Trong đó:
4
Z =
3
= (1,88 - 3,2( 1
+
1
)).cos m
Z1 Z2
= 1,59.
Z =√ = 0,89.
K H K H .K H .K Hv
K H : hệ số về tải không đều trên chiều rộng vành răng. Tra bảng 6.21:
K H = 1,30.
K H : hệ số về việc phân bố không đều tải trọng cho các cặp răng đồ ăn khớp,
K H = 1. (Răng côn răng thẳng)
H .b.d m1
KHv = 1 +
2T1 .K H .K H
d m (u 1)
vH = H .g0.v.
u
28
.d m1 .n1
v= = = 0,029 m/s. < 8 m/s => Cấp 7
60000
H = 0,006 tra ở bảng 6.15
(
vH = 0,006.47.0,029.√ = 0,069
=>KHv = 1 + = 1,003
=>KH =1,3.1.1,003
H √ (
=274.1,76.0,89. √( √( (
=495,062 MPa.
Với H = 495 MPa < [ H ] = 500 MPa thoả mãn độ bền tiếp xúc.
Điều kiện:
YF 2
F 2 F 1. [ F 2 ]
YF 1
Trong đó:
dm1 = 27,34 mm đƣờng kính trung bình của bánh chủ động.
x1 = 0,38; x2 = - 0,38.
K F K F .K F .K F
K F hệ số về sự phân bố không đều tải trọng cho các đôi răng đồng thời ăn khớp
F .b.d m1
KFv = 1 +
2T1 .K F .K F
d m (u 1)
vF = F .g0.v.
u
(
= 0,016.53.0,029.√ = 0,18
30
( F = 0,016 tra ở bảng 6.15)
KF = 1,48.1.1,007= 1,49.
F1 = = 27,9 MPa.
Kí
Thông số Công thức
hiệu
de1 = mte.Z1 = 33
Đƣờng kính chia ngoài(mm) de
de2 = mte.Z2 = 33
31
2 = 900 - 1 = 450
he = 2.hte.mte + c = 3,3
c = 0,2.mte = 0,3
Chiều cao đầu răng ngoài (mm) hae Với xn1 = x1 = 0,38
mtm = mte.Rm/Re
= mte.(1 - 0,5.Kbe)
Mođun vòng trung bình mtm
= 1,31
Chọn 1,5
32
Chọn vật liệu làm trục: các trục là thép C45 tôi cải thiện có = 600 Mpa
c) Xác định khoảng cách giữa các gối đỡ và điểm đặt lực
= = = =91,23 (N)
F1 = 8,34N
Tính khoảng cách các điểm đặt lực, theo [bảng 10.3[2]] ta có:
K1 = 10 là khoảng cách từ một điểm mút chi tiết quay đến thành trong hộp
33
*) Tính toán trục II:
lmx = 15 mm
Xác định theo bố trí các gối đở trực tiếp trên mô hình:
l22= 60
34
l21 = 130 mm
l23 = 190 mm
Trục II:
35
Sơ đồ bố trí lực trục chính
⇒{
⇒{
Tính momen uốn tổng Mki và momen tƣơng đƣơng Mtđki tại các tiết diện i của
các trục:
M ki M yki
2
M xki
2
36
M tdki M ki2 0,75.Tk2
M tdki
d ki 3
0,1.
Trong đó:
Mxki, Myki : Momen uốn tổng theo phƣơng xoz và yoz tại các tiết diện của trục k.
[] : ứng suất cho phép của thép chế tạo trục, []1 = 63 MPa
Đƣờng kính tại các tiết diện và lấy theo tiêu chuẩn :
D2c = 12 mm
D2c = √ = 7,62 mm
d2d = 12 mm
d2d = √ =11,68 mm
d2x = 12 mm
d2x = 3 1157,88 = 5,68 mm
0,1.63
d2r = 12 mm
d2r = √ = 6,1 mm
37
Biểu đồ moment trục III
Các trục của hộp giảm tốc đều quay. ứng suất thay đổi theo chu kỳ đối xứng :
Vì trục quay một chiều ứng suất xoắn thay đổi theo chu kỳ chuyển động.
.d 3j
Wj đối với tiết diện tròn
32
.d 3j b.t1 (d j t1 )
Wj với trục có một rãnh then
32 2d j
38
W0j : Mômen xoắn
.d 3j
W0j đối với tiết diện tròn
16
.d 3j b.t1 (d j t1 )
W0j với trục có một rãnh then
16 2d j
+ Xác định hệ số an toàn ở các tiết diện nguy hiểm của trục.
Dựa theo kết cấu trục và biểu đồ momen ta thấy các tiết diện nguy hiểm.
+ Chọn lắp ghép bằng then với thông số kích thƣớc theo [bảng 9.1[2]] ta có:
+ Xác định các hệ số Kdj và Kdj đối với các tiết diện nguy hiểm theo công thức :
Theo bảng 10.8 gia công phƣơng pháp tiện Kx = 1,06 và không dùng tăng
bền bề mặt Ky = 1
Theo [bảng 10.12[2]] dùng dao phay ngón hệ số tập trung US tại rãnh then
ứng với vật liệu có b = 600 MPa là K = 1,76 và K = 1,54
39
Tra [bảng 10.10[2] hệ số kích thƣớc và ứng với đƣờng kính tiết diện
nguy hiểm từ đó xác định đƣợc tỷ số K/ và K/ tại rãnh then trên các tiết diện này.
Theo [bảng 10.11[2] ứng với kiểu lắp đã chọn b = 600 MPa và đƣờng kính
của tiết diện nguy hiểm tra đƣợc tỷ số K/ và K/ do lắp căng tại các tiết diện này,
trên cơ sở đó dùng giá trị lớn hơn trong 2 giá trị của K/ để tính Kd và giá trị lớn
hơn trong 2 giá trị của K/ để tính Kd
sj .sj
sj s
s s
2
j
2
j
Trong đó
s j là hệ số an toàn
Giá trị sj , s tj đƣợc tính theo các công thức sau:
1
sj
K dj . aj . mj
1
sj
Kdj . aj . mj
1 , 1 là giới hạn mỏi uốn và giới hạn mỏi xoắn với chu kì đối xứng.
1 =0,58. 1 =0,58.261,6=151,7(Mpa).
aj , aj , mj , mj là biên độ và trị số trung bình của ứng suất pháp và ứng suất tiếp tại
tiết diện j
40
Kết quả:
Tỷ số K/ do Tỷ số K/ do
Tiết d
Kd Kd S S S
diện Rãnh Lắp Rãnh Lắp
mm
then căng then căng
=> Các giá trị đều thõa mãn điều kiện bền s [ s]
Dựa vào kích thƣớc đƣờng kính trục tại vị trí lắp then và bảng 9.1a [1] ta có tra các
số liệu của then cho phù hợp:
X 12 4 6,5 5 1,8 5 1
Trong khi hoạt động then thƣờng xuyên phải chịu lực dập và lực cắt, dẫn đến mòn,
hƣ hại mối ghép then. Chính vì vậy, sau khi xác định đƣợc các thông số của then ta
cần kiểm nghiệm then về độ bền dập và độ bền cắt theo các công thức 9.1, 9.2 [1]:
d
2T
d
d .lt .h t1
41
c
2T
c
d .lt .b
Trong đó:
[ d ] 150MPa là ứng suất dập cho phép đối với mối ghép then trong trƣờng hợp
mayơ làm bằng thép chịu tác động vừa.
[ c ] (60...90)MPa là ứng suất cắt cho phép đối với trƣờng hợp then làm bằng thép
chịu tác động nhẹ.
Để phòng trừ trƣờng hợp trục bị biến dạng dẻo hoặc hƣ hại do quá tải đột ngột,
cần tiến hành kiểm nghiệm trục về độ bền tĩnh theo công thức 10.27 [1]:
td 2 3. 2
M max 194490481, 6
3
,36
3 45 1, 39
MPaMPa
0,1.d ,1.353
00,1.10
Tmax 3944,22
159697
11,
15,65
41MPa
MPa
0,2.d 3 0,2.10
0,2.353
Nhƣ vậy trục hoàn toàn đƣợc đảm bảo về độ bền tĩnh.
42
4. Tính chọn ổ lăn:
-Tổng lực:
√ √ =112,13N
√ √ =154,43N
d D B r C Co
Loại
(mm) (mm) (mm) (mm) (kN) (kN)
43
trong đó:
Kd:hệ số kể đến đăc tính của tải trọng, Kd=1,12 (tải trọng va đập nhẹ)
Q0 = 1.1.147,12.1.1,12 = 164,77 N
Q1 = 1.1.159,93.1.1,12 = 179,12 N
Do Q1>Q0 chỉ cần tính cho ổ (1) vì ổ (1) chịu lực lớn hơn Q=Q1= 179,12 N
trong đó:
60n1 Lh 60.20.24000
Ta có: L 28,8 (triệu vòng).
106 106
Vậy:Cd = 179,12.10/3 28,8 = 490,86 (N)= 0,49 (kN) < C (thoả mãn).
44
CHƢƠNG 4 THIẾT KẾ QUY TRÌNH NGUYÊN CÔNG CHI TIẾT TRỤC
Nhóm chọn chi tiết trục chuyển động chính truyền động từ đĩa xích qua bánh răng với
các thông số đã tính ở chƣơng 3 làm chi tiết gia công điển hình
45
II. XÁC ĐỊNH DẠNG SẢN XUẤT
Trong sản xuất có ba dạng sản xuất chính
- Sản xuất đơn chiếc
- Sản xuất hàng loạt (loạt lớn, loạt vừa, loạt nhỏ)
- Sản xuất hàng khối.
Các dạng sản xuất có những điểm khác biệt, tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.
Để xác định sản phẩm đƣợc sản xuất hàng năm theo yêu cầu đề tài thì ta cần xác định
dạng sản xuất chi tiết . Do dạng sản xuất là bƣớc đầu để tạo ra đƣợc quy trình gia công
và đồ gá cùng các công cụ phù hợp nhằm hạ giá thành sản xuất mà vẫn đảm bảo về số
lƣợng và chất lƣợng sản phẩm. Do đó việc xác định dạng sản xuất đem lại cho xí
nghiệp nhiều lợi ích về thời gian và tiền bạc. Không những vậy việc xác định dạng sản
xuất và quy trình gia công cho chi tiết cũng là việc rất quan trọng là tiền đề các bƣớc
sau. Xác định sai, sẽ dẫn đến việc không biết ra quy trình gia công theo nguyên tắc nào
và có đảm bảo đƣợc số lƣợng hàng hóa sản xuất trong năm hay không. Muốn xác định
đƣợc sản phẩm có dạng sản xuất hợp lý ta dựa vào hai phần chính là số lƣợng sản xuất
một năm và khối lƣợng của chi tiết.
Số lƣợng của sản phẩm gia công:
N=N1.m.(1+ )
Trong đó :
N- Sản phẩm sản xuất 1 năm
N1 – Sản phẩm sản xuất ( Theo yêu cầu đề bài )
N1= 10000 (chiếc /năm)
m- (m=1)
B - Sản phẩm chế tạo thêm: B= 5 -7 % chọn B=6%
a – Sản phẩm hỏng a = 3-6 % chọn a=5%
Ta có N= 10000.1.(1+ ) =11100
Theo yêu số lƣợng yêu càu thì số lƣợng sản xuất một năm N=11100(chi
tiết/ năm).
Sau khi tính đƣợc số lƣợng của chi tiết ta tính trọng lƣợng của chi tiết:
Trọng lƣợng đƣợc tính nhƣ sau:
Q1=V (kg)
ở đây : Q1 - trọng lƣợng chi tiết (kg).
V- Thể tích (dm3 )
-Khối lƣợng riêng của vật liệu. Chọn là Thép 45 .
Ta có: =7,852 (kg/dm3).
46
Ra chia ra nhiều phần để tính (v).
Thể tích chi tiết:
V1=(3,14.(12/2)2.60).2= 13565 mm3
V2=3,14.(14/2)2.130=20002 mm3
V=V1+V2≈33567 mm3 = 0,033567dm3
Trọng lƣợng của chi tiết là : Q1=0,033567.7,852= 0,264 kg
Bảng 4.1 : Bảng xác định dạng sản xuất.
47
III. XÁC ĐỊNH PHƢƠNG PHÁP CHẾ TẠO PHÔI
48
+ Độ chính xác chi tiết đúc thấp, lƣợng dƣ lớn . Chất lƣợng chi tiết thấp, thƣờng có bọt
khí, rỗ xi, chất lƣợng bề mặt phôi không cao.
- Đúc trong khuôn kim loại
+ Độ chính xác về cấu tạo và kích thƣớc cao . Kết cấu vật đúc chặt, bề mặt phôi ra
chất lƣợng tốt . Dễ đƣa vào sản xuất hàng loạt, năng suất cao.
+ Trọng lƣợng chi tiết đúc không lớn, khó đúc đƣợc các loại phôi có cấu tạo phức tạp
và có bề mặt mỏng, mặt ngoài chi tiết dễ bị biến cứng vì vậy sau khi đúc phôi thƣờng
phải ủ cho bƣớc sau.
c- Phôi dập
+ Dƣới tác động của máy móc cấu trúc vật liệu đƣợc định hƣớng và kéo dài tạo ra các
bó sợi hoặc thớ làm tăng cơ tính chịu lực kéo dọc và lực cắt của chi tiết . Trong thời
gian biến dạng cấu trúc vật liệu bị lệch vì vậy độ dẻo của phôi giảm đi, độ cứng tăng
cao.
+ Đối với phôi dập cơ tính của vật liệu tăng lên . Độ chính xác cấu tạo, kích thƣớc,
chất lƣợng bề mặt phôi cao. Do đó, giảm đƣợc nguyên công và tổn thất nguyên vật
liệu, nâng cao hệ số sử dụng phôi, giảm bớt chi phí cho doanh nghiêp.
+ Rút ngắn lại quy trình gia công
+ Dễ đƣa vào sản xuất hàng loạt.
*Từ 3 cách chế tạo phôi ở trên, ta thấy: phƣơng án sản xuất phôi bằng cách cán
nóng là hợp lý nhất :
-Đối với phôi đúc :
+ Nếu đúc khuôn cát lƣợng dƣ lớn, bề mặt kém.
+ Nếu đúc khuôn kim loại bƣớc đầu làm khuôn tốn nhiều chi phí, làm tăng giá thành
sản phẩm
- Phôi dập
+ Tính chịu uốn kém không phù hợp với chi tiết trục
Do đó chi tiết Trục nên dùng phƣơng pháp cán nóng là hợp lí nhất đảm bảo cơ tính vật
liệu , phù hợp hình dạng chi tiết, bề mặt chất lƣợng cao.
IV. THIẾT KẾ NGUYÊN CÔNG:
1. Phƣơng án gia công
Nguyên công 1: Tiện vát mặt đầu số 1, khoan tâm.
Nguyên công 2: Tiện vát mặt đầu số 2 đủ chiều dài 250, khoan tâm
Nguyên công 3: Tiện thô, tinh ø12 dài 60
Nguyên công 4: Tiện thô, tinh ø12 dài 60
Nguyên công 5: Phay then
49
2. Trình tự gia công
Nguyên công 1: Tiện mặt đầu, khoan tâm.
50
Nguyên công 2: Tiện vát mặt đầu số 2 đủ chiều dài 250, khoan tâm.
51
- Chọn máy: máy tiện vạn năng BMT-1440VE
- Công suất động cơ: 3,7 kW.
- Khối lƣợng máy: 1680kg.
- Dao tiện: Thép gió (Bảng 4-3,[9]).
- Bƣớc gia công:
+ Bƣớc 1: Tiện thô ø12 dài 60
+ Bƣớc 2: Tiện tinh ø12 dài 60
Nguyên công 4: Tiện thô, tinh ø12 dài 60 đầu còn lại
52
Hình 4.7: Nguyên công 5
- Định vị: hai khối V ngắn, 1 khối V tỳ vào bậc của trụ
- Định vị 5 bậc tự do
- Kẹp chặt: kẹp chặp nhờ lực của kẹp nhanh
- Chọn máy: Máy phay đứng BMT 6000S
- Kích thƣớc làm việc của máy: 400x1600 (mm).
- Công suất động cơ: 16,3 Kw.
- Số cấp tốc độ: 18
- Hiệu suất: = 0,8.
- Tốc độ máy: 70-3000 (vòng/phút).
- Khối lƣợng máy: 2300 kg.
- Chọn dao:
Dùng dao phay ngón gắn mảnh hợp kim cứng BK8.(Bảng 4-71, [9]]
- Bƣớc gia công:
+Bƣớc 1: Khoan lỗ sâu 1,8mm
+ Bƣớc 1: Phay thô rãnh then . Dùng dao phay ngón, phay đạt kích thƣớc l=10mm,
h=1,6mm.
+Bƣớc 2 : Phay tinh rãnh. Dùng dao phay ngón phay đạt kích thƣớc l=10mm,
h=1,8mm.
4. Chế độ cắt
Nguyên công 1 : Tiện vát mặt đầu số 1, khoan tâm
Dùng dao tiện thép gió [bảng 1-1,[9]],mũi khoan tâm
Chiều sâu cắt : Thô 0,2mm
Lƣợng chạy dao, bƣớc tiến: S=0,09[bảng 5-63, [10]]
Tốc độ cắt : V= 43 m/p [Bảng 5-63,[10]]
53
Số vòng quay n= =1700 v/p
Chọn máy tiện máy vạn năng BMT-1440VE
Công suất động cơ chính : 3,7KW
Tốc độ : n= 1500v/p
Dụng cụ đo : Thƣớc cặp , panme
Nguyên công 2 : Tiện vát mặt đầu số 2 đủ chiều dài 250.
Dùng dao tiện thép gió[bảng 1-1,[9]], mũi khoan tâm
Chiều sâu cắt : Thô 0,2mm
Lƣợng chạy dao, bƣớc tiến: S=0,44[bảng 5-63, [10]]
Tốc độ cắt : V= 43 m/p [Bảng 5-64,[10]]
Số vòng quay n= = 1711 v/p
Chọn máy tiện máy vạn năng BMT-1440VE
Công suất động cơ chính : 3,7KW
Tốc độ : n= 1500 v/p
Dụng cụ đo : thƣớc cặp , panme
Nguyên công 3: Tiện thô, tinh ø12 dài 60.
Dùng dao tiện thép gió[bảng 1-1,[9]], mũi khoan tâm
Chiều sâu cắt : Thô 0,4mm, tinh 0,1mm
Lƣợng chạy dao, bƣớc tiến: S=0,44[bảng 5-63, [10]]
Tốc độ cắt : V= 62 m/p [Bảng 5-64,[10]]
Số vòng quay n= = 1409 v/p
Chọn máy tiện máy vạn năng BMT-1440VE
Công suất động cơ chính : 3,7KW
Tốc độ : n= 1400 v/p
Dụng cụ đo : Thƣớc cặp , panme
Nguyên công 4: Tiện thô, tinh ø12 dài 60 đầu còn lại
Dùng dao tiện thép gió[bảng 1-1,[9]], mũi khoan tâm
Chiều sâu cắt : Thô 0,4mm, tinh 0,1mm
Lƣợng chạy dao, bƣớc tiến: S=0,44[bảng 5-63, [10]]
Tốc độ cắt : V= 62 m/p [Bảng 5-64,[10]]
Số vòng quay n= = 1409 v/p
54
Chọn máy tiện máy vạn năng BMT-1440VE
Công suất động cơ chính : 3,7KW
Tốc độ : n= 1400 v/p
Dụng cụ đo : Thƣớc cặp , panme
Nguyên công 5 : Phay rãnh then
Sử dụng dao phay ngón hợp kim cứng
Chiều sâu cắt : 0,5mm
Lƣợng chạy dao, bƣớc tiến Sz=0,015-0,02mm/răng[bảng 12.5 [9]]
Tốc độ cắt: V= 34 m/phút [bảng 27.5,[10]]
Số vòng quay n= = 1352v/p
Chọn theo máy: n= 1500v/p
Máy phay - Chọn máy: Máy phay đứng BMT -6000S
Công suất máy 16,3 KW
Dụng cụ: Thƣớc cặp
V. Tính lƣợng dƣ gia công
Phôi đƣợc xác định theo hình dáng của chi tiết, vật liệu, môi trƣờng làm việc, kiểu
chi tiết xí nghiệp sản xuất.
Trong quá trình gia công chế tạo phôi, để phôi có độ chính xác và hợp lí phần lớn dựa
vào việc tính đƣợc lƣợng dƣ gia công. Xác định chính xác lƣợng dƣ gia công từ đó có
những phƣơng án điều chỉnh sao cho lƣợng dƣ gia công giảm xuống từ đó sẽ giảm
nguyên vật liệu dẫn đến giảm bớt đƣợc chi phí.
Tính lƣợng dƣ gia công của nguyên công tiện Ø12 chiều dài 60
Sai lệch không gian p
của phôi
=√ 2 + 2 + 2
p k c t
k
: Độ lệch của phôi cán ,độ lệch này phụ thuộc vào khối lƣợng của phôi và
k
= 1 mm
c
Độ đồng tâm (độ đồng tâm của phôi)
c
= c . L = 1.60 ≈ 0,06 mm ( c - độ cong đơn vị, c = 1 m/mm
L – chiều dài từ đầu phôi tới mặt gia công
t
- là sai lệch khi lấy tâm chuẩn
2
δp 0,1 2
√ √
= ( ) + 0,25 = ( ) + 0,252 = 0,255
2
t 2 2
(δp = 0,1mm - dung sai của phôi)
55
Nhƣ vậy, ta có
p
= √12 +0,062 +0,2552 = 1,034 = 1035 m
Sai lệc sau các nguyên công
Sau Tiện thô:
t
= 0,06. p = 0,06.1035 = 62,04 m
Bƣớc Các yếu tố ( m) Lƣợn Kích Dung Kích thƣớc giới Lƣợng
công g dƣ thƣớc sai hạn dƣ
nghệ tính tính m giới
toán toán d hạn
2Zbmin (mm)
RZa Ta Sa dmin dmax 2Zbmin 2Zbmax
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
57
CHƢƠNG 5 CHẾ TẠO MÁY
I. CÁC BỘ PHẬN CỦA MÁY
1. Động cơ
Theo thông số tính toán chọn đƣợc động cơ 31KGN-CW
58
2. Khung máy, khung quay
Khung máy đƣợc hàn từ thép hộp vuông nhằm tăng cứng vững cho máy mà
vẫn đảm bảo trọng lƣợng máy nhẹ dễ dàng cho việc di chuyển.
Các thành phần dễ tháo lắp và thay thế, có thể tùy biến nhiều loại khuôn khác
nhau.
Nhóm lựa chọn sử dụng thép hộp 25x50, sau đó cắt và hàn thành khung có
hình dạng nhƣ hình bên dƣới.
59
Hình 5.3: Khung quay 1, 2
60
Bảng 5.1 thông số xích loại 35B
Nhông xích 35B22 (Nhông xích 35B22 nghĩa là nhông 35, 22 răng) có các
thông số sau:
Đƣờng kính đỉnh răng : 72 mm
Đƣờng kính vòng chia : 66,93 mm
Bƣớc xích (P) : 9.525 mm
Bề rộng con lăn (W) : 4.78 mm
Đƣờng kính con lăn (Dr) : 5.08 mm
Bề dày răng (T) : 4.3 mm
Vật liệu : Thép Cacbon cơ khí, S45C
Khối lƣợng : 0,37 kg
61
Hình 5.4 : Nhông xích loại B
b) Xích:
Xích đƣợc chọn là xích Ansi35-1R với các thông số nhƣ sau
Bảng 5.2 Các thông số xích Ansi35-1R
62
4. Bệ đỡ ổ lăn
63
5. Bánh răng côn
Bánh răng côn là chi tiết không thể thiếu trong hệ thống vận hành của một
thiết bị cơ khí từ những chiếc xe hay máy móc công nghiệp, máy móc trong gia
đình. Bánh răng côn có dạng hình nón cụt , các rãnh răng thẳng liên tiếp theo,
đƣợc hình thành trên mặt côn . Bánh răng côn truyền lực chuyển động quay
giữa hai trục vuông góc với nhau. Kích thƣớc của răng và mô đun thay đổi
theo chiều dài của răng, càng về phía đỉnh nón thì kích thƣớc của răng và
module càng nhỏ
6. Trục
Trục là một bộ phận cơ bản của hầu hết tất cả các loại máy thƣờng có dạng
tròn đối xứng dùng để truyền lự từ bộ phận này qua bộ phận khác , hoặc từ
máy truyền năng lƣợng sang máy hấp thụ năng lƣợng. Trục là bộ phận quan
trọng của máy dùng để truyền lực và thƣờng đƣợc hổ trợ bởi ổ lăn và thƣờng
đƣợc thiết kế dƣới dạng bậc có nhiều đƣờng kính khác nhau dọc theo trục ,
đồng nghĩa với việc ứng suất sẽ thay đổi trên suốt chiều dài trục.
64
Hình 5.7: Chi tiết trục chính đƣợc lắp ráp
65
II. TRÌNH TỰ LẮP RÁP MÁY
Bƣớc 1: Lắp trục , ổ lăn vào khung quay 400 và gắn đĩa xích, bánh răng côn
lên trục
Bƣớc 3: Lắp khung 300 vào khung 400 thông qua trục phụ và cố định bằng đai
ốc M12 đồng thời lắp bánh răng côn bị động
66
Hình 5.11: Lắp khung 300
Bƣớc : Lắp ráp động cơ và điều chỉnh các chi tiết hoàn thiện máy
67
CHƢƠNG 6 THỬ NGHIỆM KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. THỬ NGHIỆM
Máy sau khi hoàn thiện đƣợc nhóm thử nghiệm và thấy máy có công suất , hiệu suất
hoạt động ổn định nhƣ:
Máy có số vòng quay 20v/p nhƣ số liệu tính toán
Trọng lƣợng khuôn có thể tải tối đa 3kg vựt qua ƣớc lƣợng ban đầu
Máy hoạt động êm , các bộ phận nhƣ xích , bánh răng ăn khớp hoạt động ổn định
Sau đó đƣợc cho thử nghiệm độ phân bố của dung môi trên khuôn bằng cách cho sơn
vào các chai nhựa trong suốt để xem độ đồng đều của sản phẩm. Thí nghiệm đƣợc dựa
trên ba loại chai có kích thƣớc và hình dáng khác nhau nhƣ trụ tròn dài, trụ tròn ngắn,
và hình tròn và cho các kết quả nhƣ sau:
Ban đầu sơn sẽ đƣợc cho vào chai nhựa trong suốt hạn chế bám vào thành chai để
đảm bảo tính chính xác của thí nghiệm.
68
Hình 6.2 Chai hình trụ dài
69
Hình 6.4: Chai hình tròn
Qua ba thí nghiệm chƣa có mẫu nào có sơn phân bố đều phủ hết thành sản phẩm , kết
quả thu đƣợc là:
- Đối với chai hình trụ dài sơn có phân bố tới miệng và đế chai nhƣng phần thân
sơn chỉ phân bố đƣợc 1/2 .
- Với chai hình trụ ngắn sơn phân bố hết miệng và đế chai, phần thân sơn phân
bố 3/4 thân chai
- Với chai có hình tròn sơn phân bố tới miệng và đế chai, phần thân sơn phân bố
lên tới gần nhƣ toàn bộ thân chai
II. KẾT LUẬN
Từ những kết quả thử nghiệm trên cho thấy máy có thể quay và phân bố đều hơn ở
những khuôn có biên dạng tròn hoặc vuông.
Hiện nay trên thế giới ngành công nghiêp nhựa phát triển rộng rãi với nhiều loại
công nghệ, kỹ thuật khác nhau, và những sản phẩm rỗng thì phƣơng pháp đúc khuôn
quay là một trong những phƣơng pháp tối ƣu nhất.
Ở nƣớc ta cũng có thể có vài công ty bán máy , sản xuất nhựa bằng phƣơng pháp đúc
quay nhƣng thật sự nó không phổ biến. Nhóm đã hỏi và đƣợc hỏi về đề tài khóa luận
nhƣng hầu hết 100% sinh viên không biết về loại máy này và giảng viên cũng biết rất
ít, không thể hình dung về máy tới lúc nhóm trình bày. Sách vở, tài liệu liệu về máy rất
hạn chế, sách và tài liệu ở Việt Nam nhóm đã tra và hầu nhƣ không có thông tin,
thông tin đƣợc tìm thấy ở báo nƣớc ngoài nhƣng số liệu không nhiều. Vì công việc tìm
tài liệu để tra cứu cũng nhƣ nguồn tài liệu về máy đúc khuôn quay còn rất hạn hẹp vì
vậy việc nghiên cứu đề tài còn nhiều thiếu sót, sản phẩm cho ra chƣa đạt yêu cầu, chƣa
thử nghiệm đƣợc nhiều tốc độ và tỉ số truyền khác nhau. Tuy nhiên, qua quá trình
thực hiện đề tài cũng giúp chúng em nắm đƣợc cách sản xuất, các dạng sản phẩm và
70
sự đa dạng của ngành sản xuất sản phẩm nhựa. Áp dụng các kiến thức đã học để thiết
kế, khảo nghiệm và ứng dụng vào đề tài.
Đề tài về máy đúc khuôn quay là một đề tài mới chƣa từng đƣợc thực hiện nên việc
nghiên cứu vẫn còn gặp nhiều khó khan khi thực hiện tính toán thiết kế, thử nghiệm
nhƣng nhờ có thầy Nguyễn Khoa Triều giúp đỡ, hƣớng dẫn và các bạn trong nhóm
cùng nỗ lực làm việc nên nhóm chúng em phần nào hiểu đƣợc về việc thiết kế máy
cũng nhƣ việc lựa chọn các thông số, kết cấu đúng với thực tế hơn.
Đánh giá về sản phẩm hoàn chỉnh so với các chỉ tiêu kỹ thuật đầu vào mà nhóm
đã lên kế hoạch thì có kết quả nhƣ sau:
Số Đạt/
STT Tên sản phẩm Chỉ tiêu chất lƣợng cần đạt
lƣợng Chƣa đạt
Mô hình máy đúc
1 Trọng lƣợng khuôn 1kg 1 Đạt
khuôn quay
71
BIỂU ĐỒ GANTT CHO TỪNG CHO VIỆC
72
Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Thấng 5 Tháng 6 Phụ trách
STT Công việc
Tuần T1 T2 T3 T4 T1 T2 T3 T4 T1 T2 T3 T4 T1 T2 T3 T4 T1 T2 T3 T4
Kế hoạch 3 thành
1 Xác nhận đề tài , Tìm tài liệu , cơ sở lý thuyết
Thực tế viên
3 thành
2 Lên kế hoạch thực hiện
viên
3 thành
3 Chọn phƣơng án thiết kế
viên
PHỤ LỤC
3 thành
8 Đánh giá và sửa đổi
viên
3 thành
9 Viết báo cáo, hoàn thành thuyết minh, slide báo cáo
viên
Phụ lục 2: Đơn đăng ký tham gia hội nghị Khoa học trẻ lần thứ 5
73
Phụ lục 3: Đơn đăng ký tham dự giải thƣởng sinh viên nghiên cứu khoa học 2023
74
Phụ lục 4: Bản giải trình khóa luận tốt nghiệp
Tên đề tài: THIẾT KẾ, CHẾ TẠO MÁY ĐÚC KHUÔN QUAY
Theo góp ý của Hội đồng chấm Khóa luận tốt nghiệp họp ngày 08 tháng 07 năm 2023,
chúng tôi đã nghiêm túc tiếp thu những ý kiến đóng góp của Hội đồng và tiến hành chỉnh sửa
Khóa luận tốt nghiệp theo đúng tinh thần kết luận của Hội đồng. Dƣới đây là nội dung chỉnh
sửa chi tiết.
1) Ý kiến của hội đồng:
Sửa lại bản vẽ chi tiết, xem lại các yêu cầu kỹ thuật , hoàn thiện bản vẽ
Nội dung chỉnh sửa ở mục tập bản vẽ chi tiết nhƣ sau:
Sửa lại quy trình công nghệ gia công chi tiết trục, chú ý độ đồng tâm
Nội dung chỉnh sửa ở trang từ trang 53-58 mục tập thuyết minh nhƣ sau:
1) Sửa lại quy trình gia công sử dụng chống tâm hai đầu
75
2) Sửa tập bản vẽ nguyên công
3) Ý kiến của hội đồng:
Xem xét lựa chọn đồ gá phay giữa khối V đã làm hay dùng mâm cặp
Nội dung chỉnh sửa ở mục bản vẽ đồ gá nhƣ sau nhƣ sau:
Xem xét giữa hai phƣơng án nhóm em quyết định chọn phƣơng án khối V vì:
Sửa lỗi chính tả, thay động cơ vô cấp bằng biến tần
Nội dung chỉnh sửa ở toàn bài và trang 75 mục tập thuyết minh nhƣ sau:
1) Xem xét và sửa lại lỗi chính tả toàn bộ tập thuyết minh
2) Thay thế động cơ vô cấp bằng biến tần ở trang 75 phần kiến nghị mục tập thuyết minh
76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
77