kế toán qtri

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 10

MỞ ĐẦU

Giá cả là một trong những yếu tố quan trọng của thị trường và tác động đến đời
sống của tất cả chúng ta. Tuy nhiên, một thị trường mà giá cả không được chính
phủ điều tiết một cách hợp lý, giá cả có thể trợ nên bất ổn và ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như đời sống của người dân.
Có thể hiểu đơn giản rằng: đứng ở góc độ của người mua thì gia chính là số tiền
phải trả một số lượng hàng hóa, dịch vụ nhất định để có thể sử dụng hay chiếm
hữu hàng hóa, dịch vụ đó. Còn theo quan điểm của người bán thì giá là phần thu
nhập hay doanh thu mà họ nhận được khi tiêu thụ một đơn vị hay một số lượng
sản phẩm, dịch vụ nhất định. Giá thị trường có thể được tính trong thị trường
trong nước hoặc thị trường quốc tế.
Điều tiết giá cả của nhà nước là một trong những khâu chính trong hoạt động
điều tiết kinh tế vĩ mô tổng thể của nhà nước vì giá cả là phạm trù tổng hợp có
ảnh hưởng và chịu ảnh hưởng của hầu hết các tham số kinh tế vĩ mô. Điều tiết
giá cả là đóng vai trò là đòn bẩy, và cũng là công cụ có tính quyết định đảm bảo
sự thành công của các hoạt động điều tiết khác. Bên cạnh đó, điều tiết giá cả của
nhà nước được thực hiện nhằm mục đích khắc phục những hạn chế của thị
trường từ đó góp phần khai thác tốt các nguồn lực quốc gia bằng giá cả.

Hoạt động điều tiết giá giúp lập lại công bằng xã hội, thúc đẩy tiến bộ xã hội, do
giá cả là biểu hiện của quan hệ trao đổi của cải vật chất giữa người mua - người
bản, giữa người sản xuất- người sử dụng,… rộng hơn nữa là giữa các nhóm dân
cư, tầng lớp xã hội khác nhau,… Vì vậy, điều tiết giá cả được coi là một trong
những công cụ quan trọng nhất của chính phủ. Tuy nhiên, điều tiết giá cả, công
cụ điều tiết giá cả là gì và tại sao nó lại quan trọng đến vậy? Bài báo cáo dưới
đây sẽ giải thích sâu hơn về chủ đề trên.
I. Điều tiết giá cả
1. Khái niệm giá
Giá thị trường là giá hàng hóa, dịch vụ hình thành do các nhân tố chi phối và
hoạt động của thị trường quyết định tại một thời điểm, địa điểm nhất định.
Theo tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 02 ban hành kèm theo Thông tư số
158/2014/TT-BTC ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 01, 02, 03 và 04: “Giá trị thị trường
của một tài sản là mức giá ước tính sẽ được mua bán trên thị trường vào thời
điểm thẩm định giá, giữa một bên là người mua sẵn sàng mua và một bên là
người bán sẵn sàng bán, trong một giao dịch mua bán khách quan và độc lập,
trong điều kiện thương mại bình thường.”; “Giá trị thị trường thể hiện mức giá
hình thành trên thị trường công khai và cạnh tranh. Thị trường này có thể là thị
trường trong nước hoặc thị trường quốc tế, có thể bao gồm nhiều người mua,
người bán hoặc bao gồm một số lượng hạn chế người mua, người bán.”
2. Điều tiết giá cả là gì?
Điều tiết giá cả là một khái niệm kinh tế được áp dụng để mô tả các biên pháp
và chính sách được thực hiện để kiểm soát và điều chỉnh sự biến động của giá cả
trên thị trường. Mục tiêu chính của việc điều tiết giá cả là đảm bảo rằng giá cả
của hàng hóa và dịch vụ được duy trì ở mức ổn định và hợp lý, đồng thời tránh
những biến động đột ngột và không lý do trên thị trường.
3. Hoạt động điều tiết giá cả
Hoạt động điều tiết giá cả có thể bao gồm một loạt các biện pháp và chính sách
được áp dụng để ổn định và kiểm soát giá cả trên thị trường.
Hoạt động điều tiết giá cả là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sử dụng các
biện pháp cần thiết để “cân bằng” giá cả, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh của người tiêu dung và lợi ích của Nhà
nước.
Điều tiết giá cả đối với việc thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô, trong đó đặc
biệt là mục tiêu sản lượng. Mục tiêu sản lượng là mục tiêu tổng hợp, đây là
thước đo thành tựu kinh tế, do việc đạt được các mục tiêu khác được phản ánh
trong mục tiêu sản lượng. Sự điều tiết giá cả của nhà nước có tác dụng to lớn đối
với việc thực hiện các mục tiêu xã hội trong đó, là mục tiêu tiến bộ và công bằng
xã hội.

Hoạt động điều tiết giá giúp lập lại công bằng xã hội, thúc đẩy tiến bộ xã hội, do
giá cả là biểu hiện của quan hệ trao đổi của cải vật chất giữa người mua- người
bản, giữa người sản xuất- người sử dụng,… rộng hơn nữa là giữa các nhóm dân
cư, tầng lớp xã hội khác nhau,…
- Về chính sách tiền tệ: Ngân hàng trung ương có thể thực hiện các biện pháp
chính sách tiền tệ như điều chỉnh lãi suất cơ bản, mua bán chứng khoán và ngoại
hối để ổn định giá cả và kiểm soát lạm phát.
- Về chính sách tài khóa: Chính phủ có thể áp dụng các biện pháp tài khóa như
điều chỉnh thuế, chi tiêu công, và các chương trình hỗ trợ tài chính để ổn định
giá cả và kiểm soát sự biến động của thị trường.
- Quản lý cung cầu: Chính phủ có thể can thiệp vào thị trường thông qua các
biện pháp quản lý cung cầu, bao gồm việc giới hạn hoặc khuyến khích sản xuất,
nhập khẩu và xuất khẩu, để kiểm soát giá cả và duy trì cân bằng giữa cung cầu.
- Điều chỉnh giá thông qua quy định: Chính phủ có thể thiết lập các quy định về
giá cả để hạn chế sự tăng giá hoặc đảm bảo giá cả ổn định trên thị trường. Các
biện pháp này có thể bao gồm giá cả tối đa, tối thiểu hoặc các biện pháp kiểm
soát giá đối với các mặt hàng cần thiết.
- Chính sách thị trường: Chính phủ có thể thúc đẩy sự cạnh tranh trong thị
trường và kiểm soát các hành vi không cạnh tranh để đảm bảo rằng giá cả được
hình thành một cách công bằng và dựa trên nguyên tắc cạnh tranh lành mạnh.
- Giám sát và phản ứng: Các cơ quan quản lý thị trường có thể theo dõi sự biến
động của giá cả và thực hiện các biện pháp phản ứng nhanh chóng khi cần thiết
để ngăn chặn các biến động không lý do hoặc thiếu minh bạch trên thị trường.
4. Vai trò của hoạt động điều tiết giá cả
Điều tiết giá cả là một trong những khâu chính trong hoạt động điều tiết kinh tế
vĩ mô tổng thể vì giá cả là phạm trù tổng hợp có ảnh hưởng và chịu ảnh hưởng
của hầu hết các tham số kinh tế vĩ mô. Điều tiết giá cả là đóng vai trò là đòn bẩy,
và cũng là công cụ có tính quyết định đảm bảo sự thành công của các hoạt động
điều tiết khác. Bên cạnh đó, điều tiết giá cả của nhà nước được thực hiện nhằm
mục đích khắc phục những hạn chế của thị trường từ đó góp phần khai thác tốt
các nguồn lực quốc gia bằng giá cả.
Đảm bảo ổn định kinh tế: Việc kiểm soát và điều chỉnh giá cả giúp duy trì sự ổn
định trong nền kinh tế. Khi giá cả ổn định, người tiêu dùng và doanh nghiệp có
thể dự đoán được chi phí và thu nhập của họ, tạo ra một môi trường kinh doanh
ổn định và lưu thông tiền tệ dễ dàng hơn.
Kiểm soát lạm phát: Một trong những mục tiêu chính của hoạt động điều tiết giá
cả là kiểm soát lạm phát. Lạm phát, khi giá cả tăng đột ngột và không kiểm soát,
có thể dẫn đến mất giá của tiền tệ, giảm sức mua và gây ra không ổn định kinh
tế.
Bảo vệ người tiêu dùng: Điều tiết giá cả có thể giúp bảo vệ người tiêu dùng khỏi
các biến động giá cả đột ngột và không lý do, đặc biệt là đối với các mặt hàng
thiết yếu như thực phẩm, năng lượng và dịch vụ y tế.
Khuyến khích đầu tư và sản xuất: Khi giá cả được kiểm soát và ổn định, doanh
nghiệp có thể dễ dàng dự đoán chi phí sản xuất và đầu tư. Điều này có thể tạo ra
một môi trường kinh doanh tích cực và khuyến khích các hoạt động đầu tư và
sản xuất.
Bảo vệ lợi ích của nhà sản xuất và nhà xuất khẩu: Điều tiết giá cả cũng có thể
bảo vệ lợi ích của các nhà sản xuất và nhà xuất khẩu bằng cách đảm bảo rằng
giá cả của sản phẩm của họ được định rõ và không bị ảnh hưởng bởi các biến
động không mong muốn.
Tạo ra môi trường cạnh tranh công bằng: Hoạt động điều tiết giá cả có thể giúp
duy trì một môi trường cạnh tranh công bằng bằng cách ngăn chặn các hành vi
không cạnh tranh, như định giá quá cao hoặc độc quyền thị trường.
5. Nội dung cơ bản của hoạt động điều tiết giá cả
5.1 Bình ổn giá
Bình ổn giá là việc Nhà nước áp dụng biện pháp thích hợp về điều hòa cung cầu,
tài chính, tiền tệ và biện pháp kinh tế, hành chính cần thiết khác để tác động vào
sự hình thành và vận động của giá, không để giá hàng hóa, dịch vụ tăng quá cao
hoặc giảm quá thấp bất hợp lý
Việc bình ổn giá được thực hiện khi giá mua hoặc giá bán trên thị trường tăng
quá cao hoặc giảm quá thấp bất hợp lý so với mức tăng hoặc giảm giá do tác
động của các yếu tố hình thành giá được tính theo các chế độ chính sách, định
mức kinh tế – kỹ thuật hoặc phương pháp tính giá do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành hoặc giá mua hoặc giá bán trên thị trường tăng hoặc giảm bất
hợp lý trong các trường hợp xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, địch họa,
khủng hoảng kinh tế – tài chính, mất cân đối cung – cầu tạm thời;… Các biện
pháp điều hòa cung cầu hàng hóa sản xuất trong nước và hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu; hàng hóa giữa các vùng, các địa phương trong nước thông qua việc
tổ chức lưu thông hàng hóa; mua vào hoặc bán ra hàng dự trữ quốc gia, hàng dự
trữ lưu thông; các biện pháp tài chính, tiền tệ …
5.2 Định giá
Định giá là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh quy định giá cho hàng hóa, dịch vụ”. Thực hiện định giá đối
với hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực độc quyền nhà nước sản xuất, kinh doanh;
tài nguyên quan trọng và với hàng dự trữ quốc gia; sản phẩm, dịch vụ công ích
và dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước.
Định giá dựa trên các yếu tố khác nhau như giá thành toàn bộ, chất lượng của
hàng hóa, dịch vụ tại thời điểm định giá; mức lợi nhuận dự kiến của doanh
nghiệp; dựa trên quan hệ cung cầu của hàng hóa, dịch vụ và sức mua của đồng
tiền; khả năng thanh toán của người tiêu dùng; căn cứ vào giá thị trường trong
nước, thế giới và khả năng cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ
Định giá bán sản phẩm phải hướng đến mục tiêu của doanh nghiệp. Vì vậy, khi
định giá bán sản xuất hàng loạt cần phải: Bù đáp chi phí sản xuất, chi phí lưu
thông và chi phí quản lý; Cung cấp một mức lãi cần thiết để đảm bảo mức hoàn
vốn và sinh lợi cho vốn hợp lý. Nếu định giá bán sản phẩm của loanh nghiệp
không đảm bảo được hai yêu cầu trên thì sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn tài chính.
Trong lập giá cho các sản phẩm sản xuất hàng loạt, tất cả các chi phí đều thích
hợp cho việc định giá. Vì vậy, nhà quản trị cần phải cân nhắc rõ ràng mục tiêu
lợi nhuận để tránh những tổn thất hoặc không giữ được khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Để định giá sản phẩm sản xuất hàng loạt, giá thường phân tích giá
thành 2 bộ phận:
Chi phí nền: Là phần cố định trong giá mà giá bán phải đảm bảo được để bù đắp
cho chi phí cơ bản.
Phần tiền tăng thêm: Là phần linh hoạt trong giá dùng để bù đắp linh hoạt cho
chi phí khác và tạo lợi nhuận.
Giá bán là sự kết hợp giữa chi phí nền và phần tiền tăng thêm:
Giá bán = Chi phí nền + Phần tiền tăng thêm
Tính linh hoạt của mô hình định giá tùy thuộc vào cơ cấu chi phí trong phương
pháp thiết kế chi phí nền và phần tiền tăng thêm, Chúng ta có thể khảo sát tính
linh hoạt qua các phương pháp định giá bán sản phẩm sản xuất hàng loạt theo
phương pháp chi phí toàn bộ và theo phương pháp chi phí trực tiếp.
5.3 Hiệp thương giá
"Hiệp thương giá" là một thuật ngữ thường được sử dụng trong lĩnh vực thương
mại và kinh doanh để chỉ một thỏa thuận giữa các bên về giá cả hoặc các điều
khoản mua bán.
Hiệp thương giá trong thương mại quốc tế: Các hiệp thương giá có thể được
đàm phán và ký kết giữa các quốc gia hoặc khu vực kinh tế để đưa ra các điều
khoản thương mại, bao gồm cả giá cả của hàng hóa và dịch vụ, cũng như các
quy định về thuế nhập khẩu, rào cản thương mại và quy tắc xuất xứ.
Hiệp thương giá giữa doanh nghiệp: Trong môi trường kinh doanh, các doanh
nghiệp có thể đàm phán và ký kết các hiệp thương giá với nhau để đưa ra các
điều khoản mua bán, bao gồm giá cả, điều kiện thanh toán, thời gian giao hàng
và các điều kiện khác.
Hiệp thương giá với khách hàng: Các doanh nghiệp có thể đàm phán với các
khách hàng để đạt được các thỏa thuận giá cả hoặc các gói ưu đãi đặc biệt, như
giảm giá khi mua số lượng lớn hoặc khi mua hàng trong một khoảng thời gian
nhất định.
Trong mọi trường hợp, các hiệp thương giá đều có mục tiêu là tạo ra một thỏa
thuận hợp lý và có lợi cho tất cả các bên liên quan, đồng thời đảm bảo sự minh
bạch và tính công bằng trong quá trình thương thảo và ký kết.
II. Công cụ điều tiết giá cả.
Công cụ điều tiết giá cả là các phương pháp và chính sách được áp dụng để kiểm
soát hoặc ổn định giá cả của hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế. Mục đích
chính của các công cụ này là giúp duy trì sự ổn định kinh tế và bảo vệ lợi ích
của người tiêu dùng và doanh nghiệp.
Một số công cụ điều tiết giá cả:
Chính sách tiền tệ: Nền kinh tế của Việt Nam là nền kinh tế thị trường hướng
tới xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, nhà nước đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh
tế. Nền kinh tế sẽ biến động theo những chính sách kinh tế mà nhà nước thực
hiện. Chính sách tiền tệ là một công cụ kinh tế hiệu quả giúp nhà nước thực hiện
điều này. Hệ thống ngân hàng và tổ chức tín dụng đóng vai trò như mạch máu
của toàn bộ nền kinh tế. Điều hành chính sách tiền tệ giúp dòng tiền hay “mạch
máu” được lưu thông ổn định tới toàn bộ cơ thể. Từ đó, nuôi dưỡng sự phát triển
ổn định của nền kinh tế, hướng tới tăng trưởng.
Chính sách này giúp đồng tiền của Chính phủ hay NHNN được sử dụng hiệu
quả, đúng mục đích, thực hiện được các mục tiêu kinh tế như ổn định giá cả,
kiềm chế lạm phát, ổn định tỷ giá, tăng trưởng kinh tế… Chính sách này còn
giúp nhà nước kiểm soát chặt chẽ toàn bộ hệ thống ngân hàng và tổ chức tài
chính, tín dụng trong phạm vi quốc gia. Như vậy, chính sách tiền tệ là một trong
những công cụ quan trọng nhất của nhà nước trong việc quản lý nền kinh tế
quốc gia. Đặc biệt trong việc kiềm chế lạm phát, ổn định tỷ giá ổn định giá cả và
thị trường trong bối cảnh nền kinh tế suy thoái như hiện nay.
Chính sách tài chính: là sự định hướng cho các hoạt động tài chính cần phải
đạt tới trong một thời gian nhất định nhằm thực hiện nhanh các nhiệm vụ kinh tế
– xã hội tương ứng. Mục tiêu này bao gồm mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ
thể.
Mục tiêu tổng quát của chính sách tài chính: trong điều kiện hiện nay và trong
những năm sắp tới chính sách tài chính phải góp phần tăng cường tiềm lực của
nền tài chính quốc gia, trước hết là tiềm lực của ngân sách Nhà nước và tài
chính doanh nghiệp; khôi phục vị trí của tài chính trong nền kinh tế; chuyển hoạt
động tài chính từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang kinh tế thị trường có
điều tiết, đủ sức chi phối và điều chỉnh quá trình phân phối và phân phối lại các
nguồn lực tài chính nhằm thỏa mãn nhu cầu vốn cho nền kinh tế, đi đôi với việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng tích lũy từ nội bộ nền kinh tế quốc dân,
thực hiện công bằng xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu của chiến
lược ổn định và phát triển kinh tế. Mục tiêu cụ thể của chính sách tài chính: mục
tiêu tổng quát của chính sách tài chính trên đây được chi tiết hóa thành những
mục tiêu cụ thể sau:
Khai thác mọi nguồn lực tài chính, khả năng tiềm tàng sẵn có trong nền kinh tế
quốc dân để đẩy mạnh phát triển kinh tế hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ tăng tích
lũy từ nội bộ nền kinh tế, tăng dần tỷ trọng vốn đầu tư trong nước và đi đến
chiếm ưu thế trong cơ cấu đầu tư.
Động viên mọi nguồn lực tài chính của đất nước để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng
kinh tế tạo tiền đề cho việc đảm bảo nhu cầu vốn trong giai đoạn phát triển cao
của nền kinh tế,
Ngăn ngừa nguy cơ tái lạm phát và áp dụng mọi biện pháp để kiểm soát lạm
phát, ổn định sức mua của đồng tiền, bình ổn vật giá, duy trì và nâng cao mức
sống của nhân dân.
Sắp xếp lại các doanh nghiệp theo hướng cổ phần hóa, bảo đảm tính hợp lý và
hiệu quả trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, tạo điều kiện cho Nhà nước chủ
động nguồn vốn đầu tư tập trung và có định hướng.
Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính thống nhất, phù hợp với cơ chế quản lý kinh
tế và đáp ứng được yêu cầu đổi mới của đất nước.
Chính phủ có thể thực hiện chính sách ngân sách và thuế để kiểm soát giá cả.
Việc tăng thuế hoặc giảm các khoản chi tiêu công cộng có thể ảnh hưởng đến
cung cầu và giá cả của hàng hóa và dịch vụ.
Kiểm soát xuất nhập khẩu: Kiểm soát xuất nhập khẩu là một trong những
công cụ chính được sử dụng bởi chính phủ để điều tiết hoạt động thương mại và
giá cả trên thị trường. Các biện pháp kiểm soát xuất nhập khẩu có thể được áp
dụng để đạt được các mục tiêu chính trong chính sách kinh tế và thương mại của
quốc gia, bao gồm:
- Bảo vệ nền sản xuất nội địa: Chính phủ có thể áp dụng các biện pháp
kiểm soát xuất nhập khẩu như áp thuế nhập khẩu, hạn chế nhập khẩu một
số mặt hàng, hoặc áp dụng các rào cản thương mại để bảo vệ các ngành
công nghiệp nội địa khỏi sự cạnh tranh không lành mạnh từ các hàng hóa
nhập khẩu. Điều này có thể giúp duy trì và phát triển nền sản xuất trong
nước và bảo vệ các lĩnh vực kinh tế chiến lược.
- Kiểm soát thâm nhập sản phẩm giả mạo và bảo vệ người tiêu dùng: Kiểm
soát xuất nhập khẩu cũng có thể được sử dụng để ngăn chặn sự lưu thông
của hàng hóa giả mạo, hàng hóa kém chất lượng hoặc không an toàn từ
các quốc gia khác vào thị trường nội địa. Điều này giúp bảo vệ người tiêu
dùng khỏi các sản phẩm không an toàn và bảo vệ thương hiệu của các
doanh nghiệp trong nước.
- Điều tiết thị trường và cân bằng cung cầu: Chính phủ có thể sử dụng các
biện pháp kiểm soát xuất nhập khẩu để điều tiết thị trường và cân bằng
cung cầu của các mặt hàng quan trọng. Việc giới hạn nhập khẩu hoặc tăng
thuế nhập khẩu đối với một số mặt hàng có thể ảnh hưởng đến cung cầu
và giá cả trên thị trường nội địa.
- Thúc đẩy xuất khẩu và cân đối thương mại: Kiểm soát xuất nhập khẩu
cũng có thể được sử dụng để thúc đẩy xuất khẩu bằng cách giảm thuế xuất
khẩu hoặc hỗ trợ các sản phẩm xuất khẩu. Điều này có thể giúp tăng
cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu và cân đối
thương mại giữa các quốc gia.
- Điều tiết ngoại thương và chính sách đối ngoại: Các biện pháp kiểm soát
xuất nhập khẩu cũng có thể phục vụ những mục đích chính sách đối ngoại
của quốc gia. Chính phủ có thể sử dụng chính sách này để thúc đẩy hợp
tác kinh tế với các đối tác chiến lược hoặc điều tiết các mối quan hệ
thương mại quốc tế.

Kiểm soát giá cả: Kiểm soát giá cả hay biện pháp kiểm soát giá là các chính
sách, quy định được áp dụng bởi chính phủ hoặc các tổ chức chính trị với mục
đích ổn định giá cả trên thị trường.
Việc kiểm soát giá cả sẽ mang đến những lợi ích và nhằm các mục đích khác
nhau:
Thứ nhất, là kiểm soát lạm phát: Nếu giá cả tăng quá nhanh, sẽ dẫn đến tình
trạng lạm phát, ảnh hưởng đến mức độ tăng trưởng kinh tế và mức sống của
người dân. Trong trường hợp này, chính phủ có thể sử dụng biện pháp kiểm soát
giá để ngăn chặn đà tăng giá và hạn chế lạm phát.
Thứ hai nhằm bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng: Việc kiểm soát giá cả cũng
giúp bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng bằng cách đảm bảo giá cả phù hợp
với mức thu nhập của họ. Nếu giá cả quá cao, người tiêu dùng có thể không đủ
khả năng mua hàng hoá, dịch vụ cần thiết và phải chịu đựng gánh nặng tài
chính. Đối với các sản phẩm thiết yếu như thực phẩm, thuốc men, nước uống,
các biện pháp kiểm soát giá cả có thể giúp đảm bảo quyền lợi của người tiêu
dùng.
Thứ ba nhằm hỗ trợ người nghèo: Chính phủ có thể sử dụng biện pháp kiểm soát
giá để hỗ trợ người nghèo bằng cách giảm giá hoặc hạn chế tăng giá các sản
phẩm thiết yếu.
Thứ tư, đảm bảo công bằng cho các nhà sản xuất: Việc kiểm soát giá cả cũng có
thể giúp đảm bảo công bằng cho các nhà sản xuất, đặc biệt là những người sản
xuất hàng hóa bằng lao động tay chân. Nếu giá cả quá thấp, họ có thể gặp khó
khăn trong việc duy trì sản xuất và có thể phải ngừng hoạt động.
Biện pháp kiểm soát giá cả có thể có tác động tích cực và tiêu cực đến nền kinh
tế. Dưới đây là một số tác động chính của việc kiểm soát giá cả cụ thể như
sau:Ảnh hưởng đến người tiêu dùng: Nếu chính phủ thiết lập giá cả tối đa cho
một sản phẩm hoặc dịch vụ, người tiêu dùng có thể mua được sản phẩm đó với
giá thấp hơn. Tuy nhiên, nếu giá tối đa quá thấp, các nhà sản xuất có thể không
có động lực để sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụ đó nữa. Nếu giá tối đa quá thấp,
người tiêu dùng cũng có thể gặp khó khăn khi tìm mua sản phẩm đó vì các nhà
sản xuất không có động lực để sản xuất.
Ảnh hưởng đến nhà sản xuất: Nếu chính phủ thiết lập giá cả tối đa, nhà sản hế
- xuất có thể không có động lực để sản xuất các sản phẩm đó. Nếu giá tối
đa quá thấp, các nhà sản xuất cũng có thể gặp khó khăn trong việc chi trả
chi phí sản xuất và lợi nhuận. Nếu giá tối đa không phù hợp, các nhà sản
xuất cũng có thể không có động lực để nghiên cứu và phát triển các sản
phẩm mới hoặc cải tiến sản phẩm hiện có.
- Ảnh hưởng đến thị trường: Nó thêtu chính phủ kiểm soát giá cả, nó có thể
gây ra sự chênh lệch giữa giá cả tối đa và tối thiểu. Nếu giá tối đa được
thiết lập quá thấp, nhà sản xuất có thể không có động lực để cung cấp sản
phẩm, gây ra thiếu hụt sản phẩm và làm tăng giá. Ngược lại, nếu giá tối đa
quá cao, người tiêu dùng sẽ không có khả năng mua sản phẩm đó, gây ra
dư thừa hàng hoá và giảm doanh số bán hàng.

Quản lý cung ứng: Quản trị chuỗi cung ứng cần phải đảm bảo mục tiêu đặt ra
được thực hiện một cách xuyên suốt, không bị gián đoạn.
Quản trị chuỗi cung ứng ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, nhất là trong tình hình hiện nay khi cạnh tranh trên thị trường
ngày càng cao. Quản trị chuỗi cung ứng mang lại nhiều lợi ích cho doanh
nghiệp, cụ thể:
- Tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp: Nếu doanh nghiệp quản trị và lường
trước được những rủi ro trong chuỗi cung ứng, họ có thể giảm được chi
phí lưu kho cũng như giảm lượng hàng tồn kho. Bởi họ luôn cung cấp
dịch vụ chất lượng nhất đến khách hàng việc phân phối đầy đủ và kịp thời
sản phẩm đến họ.
- Tạo lợi thế cạnh tranh so với đối thủ: Chuỗi cung ứng chiếm tỷ trọng chi
phí rất lớn trong hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời là hoạt động đem
lại trải nghiệm cho khách hàng. Nếu quản trị tốt sẽ giúp doanh nghiệp
giảm giá thành sản phẩm, đồng thời tăng chất lượng dịch vụ.
- Tác động đến khả năng phát triển của doanh nghiệp: Quản trị chuỗi cung
ứng tác động rất lớn đến khả năng phát triển của doanh nghiệp, khả năng
chiếm lĩnh thị trường cũng như sự tín nhiệm của khách hàng. Bởi chuỗi
cung ứng ảnh hưởng trực tiếp tới cảm nhận của khách hàng khi sử dụng
dịch vụ, sản phẩm của doanh nghiệp. Thực hiện tốt việc này có thể giúp
các doanh nghiệp vượt xa các đối thủ cạnh tranh cùng ngành.
Một số lợi ích khác như:
- Cải thiện độ chính xác trong dự báo sản xuất.
- Tăng lợi nhuận sau thuế.
- Giảm chi phí giá thành mỗi sản phẩm
- Cải thiện vòng cung ứng đơn hàng.
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh thị trường đòi hỏi sự ổn định và minh bạch, điều tiết giá cả được
coi là một công cụ quan trọng của Chính phủ để bảo vệ lợi ích của các doanh
nghiệp và người tiêu dùng. Với vai trò là nguồn thông tin hữu ích và cơ chế
phân bố nguồn lực hiệu quả, hệ thống giá cả đóng vai trò quan trọng trong hoạt
động kinh tế của một quốc gia. Điều tiết giá cả của Nhà nước là việc sử dụng
các biện pháp cần thiết để cân bằng giá cả, bảo vệ lợi ích của tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng, đồng thời đóng vai trò là đòn bẩy điều
tiết kinh tế vĩ mô.

Các phương pháp điều tiết giá cả phổ biến như kiểm soát giá, hạn chế xuất nhập
khẩu, điều tiết tiền tệ và chi phí sản xuất đều có những ưu nhược điểm riêng, đòi
hỏi sự cân nhắc và đánh giá kỹ lưỡng để đảm bảo hiệu quả và bảo vệ lợi ích của
các đối tượng liên quan.

Trong khi đó, ảnh hưởng của điều tiết giá cả đến hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp cũng cần được quan tâm đến để tạo ra sự ổn định và dự báo trong
các doanh nghiệp cũng cần được quan tâm đến để tạo ra sự ổn định và dự báo
trong các quyết định kinh doanh của họ

Vì vậy, điều tiết giá cả đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ lợi ích của các
đối tượng liên quan và đảm bảo sự ổn định thị trường. Tuy nhiên, cần có sự cân
nhắc và đánh giá kỹ lưỡng, để đảm bảo hiệu quả của các biện pháp điều tiết giá
cả và đảm bảo sự ổn định trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.

You might also like