Professional Documents
Culture Documents
KHÓA LUẬN ANH a Study on the Difficulties in Reading Skills of First-year English Majors at Hong Duc University and Some Suggested Solutions
KHÓA LUẬN ANH a Study on the Difficulties in Reading Skills of First-year English Majors at Hong Duc University and Some Suggested Solutions
KHÓA LUẬN ANH a Study on the Difficulties in Reading Skills of First-year English Majors at Hong Duc University and Some Suggested Solutions
Tôi
Machine Translated by Google
NHÌN NHẬN
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Thạc sĩ Nguyễn Thị Hà - một
giảng viên khoa ngoại ngữ trường Đại học Hồng Đức vì sự nhiệt tình của cô
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô trong Khoa Ngoại ngữ trường Đại học
Đại học Hồng Đức vì niềm đam mê vô tận, sự giảng dạy quý giá và những kiến thức to lớn
hỗ trợ. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các bạn sinh viên trường Đại học Hồng Đức đã
nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành bảng câu hỏi khảo sát.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và tất cả bạn bè đã giúp đỡ tôi
đã động viên tôi rất nhiều cũng như cung cấp tài liệu cho tôi trong quá trình học tập.
thời gian bài luận văn tốt nghiệp này được thực hiện.
Quynh
Le Thi Quynh
ii
Machine Translated by Google
TRỪU TƯỢNG
Đây là một dự án nghiên cứu hành động được thực hiện lần đầu tiên về kỹ năng đọc
học kỳ đầu tiên ngành Tiếng Anh tại Đại học Hồng Đức. Sau khi tìm thấy điều đó
Kỹ năng đọc tiếng Anh của sinh viên năm thứ nhất chuyên ngành Tiếng Anh tại Đại học Hồng Đức là
khá nghèo nàn, một nghiên cứu được thiết kế để tìm ra những khó khăn và một số đề xuất
giải pháp nâng cao kỹ năng đọc tiếng Anh cho sinh viên năm thứ nhất K23 –
năm học 2020-2021. Dữ liệu được lấy từ bảng câu hỏi. Các
Kết quả nghiên cứu cho thấy khó khăn chung của sinh viên là chưa biết cách
để đọc hiệu quả hoặc cách áp dụng một số chiến lược để đọc. Nghiên cứu đã diễn ra
trong 12 tuần của học kỳ đầu tiên. Kết quả thu được từ bảng câu hỏi với
sinh viên tham gia dự án đã cho thấy sự giúp đỡ trong việc cải thiện kỹ năng đọc tiếng Anh
dành cho sinh viên năm thứ nhất chuyên ngành Tiếng Anh tại Đại học Hồng Đức.
Machine Translated by Google
Machine Translated by Google
1.2. Những khó khăn trong việc rèn luyện kỹ năng đọc.................................................. .......... 10
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chứng khó đọc.................................................. ............ 12
1.4. Tổng quan các nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài................................................. . 18
iii
Machine Translated by Google
2.4. Khó khăn về đọc của sinh viên năm thứ nhất chuyên ngành Tiếng Anh tại HDU........... 21
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHUYẾN CÁO KHÓ KHĂN KHÓ ĐỌC CỦA CHƯƠNG TRÌNH TIẾNG ANH NĂM ĐẦU TẠI HDU ..........
31
3.1.2 Đọc sách giúp chúng ta xây dựng vốn từ vựng tốt hơn ................................................. ...... 31
3.4 Hoạt động trên lớp để đạt được hiệu quả cao hơn trong việc dạy kỹ năng đọc. ........ 36
iv
Machine Translated by Google
TRONG
Machine Translated by Google
Bảng A: Các yếu tố riêng lẻ ảnh hưởng đến kết quả đọc
Bảng B: Các yếu tố bối cảnh trong và ngoài trường ảnh hưởng đến việc đọc
kết quả
Hình 1: So với các học sinh khác trong lớp, bạn nghĩ gì về
Hình 2: Bạn dành bao nhiêu thời gian cho việc học đọc hàng ngày?
Hình 3: Bạn có thói quen học từ mới và hoàn thành bài đọc không
Hình 4: Bạn có cảm thấy tự tin khi giao tiếp với người nước ngoài bằng ngôn ngữ của mình không?
Hình 5: Bạn có áp dụng các chiến lược đọc để giải quyết các bài đọc được đưa ra trong
lớp và ở nhà?
Hình 6: Bạn có thường xuyên đọc các tài liệu đọc tiếng Anh đa dạng như
Tin tức trên Internet, báo in, sách truyện và truyện tranh tiếng Anh, v.v.
Hình 7: Bạn có tiếp xúc tốt với tiếng Anh ở trường cũng như ở ngoài không?
lớp học tiếng Anh thông qua nhiều nguồn khác nhau như chương trình truyền hình nước ngoài, phim ảnh,
phim hoạt hình, internet, âm nhạc tiếng Anh hoặc tương tác với người nói tiếng Anh
mọi người?
Hình 8: Bạn cảm thấy thế nào về phương pháp dạy đọc của giáo viên?
Hình 9: Bạn nghĩ gì về sách giáo khoa và chương trình giảng dạy đang được sử dụng
Hình 10: Bạn nghĩ sao về tài liệu đọc thêm do giáo viên cung cấp
nhằm nâng cao kỹ năng đọc của bạn ở lớp cũng như ở nhà?
chúng tôi
Machine Translated by Google
1. Cơ sở lý luận
Không thể phủ nhận rằng đọc là một trong những kỹ năng quan trọng trong tiếng Anh
và mang lại nhiều lợi ích cho chúng ta. Đọc sách là cửa sổ của thế giới
vì thực tế là mọi người có thể nhận được nhiều kiến thức và thông tin hơn từ
sách, tạp chí, báo, v.v. Nó giúp người đọc khám phá những từ mới và
những cụm từ họ gặp trong các cuộc trò chuyện hàng ngày. Nhiều người nước ngoài
sinh viên ngôn ngữ thường coi việc đọc là một trong những mục tiêu quan trọng nhất trong
quá trình học tập và tương tác xã hội vì trước hết đọc sách là một
công cụ giao tiếp trong xã hội văn minh. Thứ hai, tài liệu đọc
được sản xuất ở bất kỳ thời kỳ nào trong lịch sử đều bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi các tác động xã hội
lý lịch. Thứ ba, những diễn biến qua các thời kỳ lịch sử được ghi lại của
việc đọc đã dẫn tới hai thái cực rất khác nhau.
Trong quá trình dạy và học tiếng Anh như một ngoại ngữ ở
Việt Nam nói chung và tại Đại học Hồng Đức (HDU) nói riêng, môn đọc
luôn nhận được sự quan tâm rất lớn của cả giáo viên và học sinh.
Giống như nhiều trường đại học khác ở Việt Nam, tiếng Anh tại HDU được học và giảng dạy trong
trong một môi trường không có nguồn gốc bản xứ, do đó, đọc sách không chỉ được coi là một phương tiện
để đạt được kiến thức mà còn là phương tiện để tiến hành nghiên cứu sâu hơn.
Có một thực tế là việc đọc bằng tiếng nước ngoài có mối liên hệ chặt chẽ với
suy nghĩ bằng ngôn ngữ đó. Nếu bạn muốn đọc tốt tiếng Anh, bạn phải suy nghĩ bằng
Tiếng Anh khi bạn đọc. Nếu bạn suy nghĩ bằng ngôn ngữ khác và dịch sang tiếng Anh,
Sinh viên EFL Đại học Hồng Đức ít được tiếp xúc với việc rèn luyện kỹ năng đọc
kỹ năng. Học sinh không biết cách kích hoạt sơ đồ của mình. Vì vậy, họ
Tuy nhiên, theo tôi, vấn đề nằm ở cách họ tiếp cận văn bản.
Nếu học sinh hiểu được thông tin được trình bày như thế nào trong các văn bản tiếng Anh và
nhận thức được các quá trình nhận thức, họ sẽ hiểu tốt hơn.
1
Machine Translated by Google
Đối với sinh viên năm thứ nhất môn Tiếng Anh, mặc dù các em đã được học
Tiếng Anh trong ít nhất vài năm, họ vẫn thường khó hiểu
văn bản hoặc một đoạn văn bằng tiếng Anh vì chúng vẫn thiếu từ vựng, ngữ pháp, đọc
Xác định những khó khăn của sinh viên tại HDU và nguyên nhân
việc đọc hiểu không thành công là cần thiết. Vì vậy, những lý do này có
đã truyền cảm hứng cho việc viết một nghiên cứu về những nguyên nhân chính gây ra những khó khăn mà sinh viên năm thứ nhất phải đối mặt.
Chuyên ngành Tiếng Anh tại HDU cũng như một số giải pháp gợi ý. Người ta hy vọng rằng
Nghiên cứu sẽ góp phần cải thiện việc học tiếng Anh nói chung và đọc nói riêng của sinh
viên năm thứ nhất chuyên ngành Tiếng Anh tại HDU. Tác giả cũng
Hy vọng rằng nó sẽ có thể đưa ra những gợi ý hữu ích cho giáo viên
Mục đích chung của nghiên cứu này là xác định những khó khăn trong kỹ năng đọc
kinh nghiệm của sinh viên năm nhất chuyên ngành tiếng Anh tại HDU. Ngoài ra, nghiên cứu còn
mong muốn đưa ra một số giải pháp giúp học sinh giải quyết vấn đề đọc sách của mình
nỗi khó khăn. Để đạt được mục đích trên, nghiên cứu sẽ tập trung vào các nội dung sau
1. Kỹ năng đọc của sinh viên năm thứ nhất gặp khó khăn gì
2. Giải pháp khả thi nào cho vấn đề khó đọc của học sinh?
Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở phương pháp nghiên cứu định lượng trong
Bảng câu hỏi được thiết kế như một phương tiện để người nghiên cứu
đánh giá khách quan hơn. Các câu hỏi được phát cho học sinh năm thứ nhất
sinh viên HDU với mong muốn tìm hiểu những khó khăn của các em về kỹ năng đọc và
một số giải pháp gợi ý cho những khó khăn của họ.
Phân tích số liệu thống kê từ bảng câu hỏi khảo sát về hoạt động đọc
được thực hiện với sự hợp tác của sinh viên năm thứ nhất chuyên Anh tại trường
2
Machine Translated by Google
HDU. Mọi nhận xét, nhận xét, kiến nghị giả định và kết luận
được cung cấp trong nghiên cứu dựa trên việc phân tích dữ liệu.
Để nâng cao kỹ năng đọc cho sinh viên tiếng Anh tại HDU,
giáo viên có thể sử dụng nhiều kỹ thuật khác nhau và rất nhiều thứ nên
được làm. Tuy nhiên, nghiên cứu không thể bao gồm tất cả các khía cạnh của kỹ năng đọc. Nó
chủ yếu tập trung vào nguyên nhân gây khó khăn cho kỹ năng đọc và một số gợi ý
giải pháp giúp học sinh đọc tốt và có hiệu quả. Chủ đề của
nghiên cứu chủ yếu hướng tới sinh viên năm thứ nhất chuyên ngành tiếng Anh tại HDU.
1. Phần A là phần giới thiệu gồm lý do, mục đích, phạm vi,
2. Phần B là phần phát triển - cốt lõi của bài viết này, được chia thành
ba chương:
1. Chương một là ôn tập văn học, cung cấp cái nhìn tổng quan về việc đọc,
khó khăn trong việc học kỹ năng đọc và các yếu tố ảnh hưởng đến khó khăn trong việc đọc.
2. Chương hai trình bày giải thích chi tiết về phương pháp luận.
3. Chương ba chỉ ra nguyên nhân gây khó khăn cho kỹ năng đọc
kinh nghiệm của sinh viên năm thứ nhất chuyên ngành tiếng Anh tại HDU và một số giải pháp đề xuất
về khó khăn khi đọc cũng như những ý nghĩa đối với việc dạy và học môn đọc
Phần C là kết luận tóm tắt những gì đã được đưa ra ở phần trước
chương và những hạn chế của nghiên cứu cũng như những khuyến nghị để tiếp tục
học.
3
Machine Translated by Google
Có nhiều lý do khiến việc cho học sinh đọc văn bản tiếng Anh là một
một phần quan trọng trong công việc của giáo viên. Đầu tiên, nhiều sinh viên muốn trở thành
có thể đọc văn bản bằng tiếng Anh cho mục đích nghề nghiệp, học tập hoặc đơn giản
cho niềm vui. Bất cứ điều gì chúng ta có thể làm để giúp họ thực hiện những điều này dễ dàng hơn
phải là một ý tưởng tốt Đọc rất hữu ích cho việc tiếp thu ngôn ngữ. Với điều kiện là
học sinh đọc ít hay nhiều, càng đọc nhiều thì càng hiểu rõ hơn.
Việc đọc còn có tác động tích cực đến kiến thức từ vựng của học sinh,
Tuy nhiên, Học sinh cũng cảm thấy phức tạp khi học đọc chữ Козак
chỉ ra:
“Đọc là một hoạt động phức tạp bao gồm cả nhận thức và suy nghĩ.
Đọc bao gồm hai quá trình liên quan đến nhau: nhận dạng từ và
bao quát. Nhận dạng từ đề cập đến quá trình nhận thức cách
ký hiệu bằng văn bản tương ứng với ngôn ngữ nói của một người. Sự hiểu biết là
quá trình hiểu nghĩa của từ, câu và văn bản được kết nối".
(2017:7)
Ngoài ra, còn có nhiều định nghĩa về “đọc” dựa trên một số
những tầm nhìn khác nhau. Bắt đầu với chế độ xem truyền thống tập trung vào bản in
hình thức của một văn bản và chuyển sang quan điểm nhận thức nhằm nâng cao vai trò của
kiến thức nền tảng bên cạnh những gì ghi trên giấy. Nó
có vẻ như quan điểm nhận thức đáng tin cậy hơn vì ở đây, người đọc
chứ không phải văn bản là trung tâm của quá trình đọc.
Đọc là một quá trình nhiều mặt liên quan đến việc nhận dạng từ,
sự hiểu biết, sự trôi chảy và động lực. Tìm hiểu cách người đọc tích hợp những điều này
4
Machine Translated by Google
1. Xác định các từ trong bản in – một quá trình gọi là nhận dạng từ
bao quát.
3. Phối hợp xác định từ và giải nghĩa để việc đọc được dễ dàng
tự động và chính xác – một thành tựu được gọi là sự lưu loát. (Diane Henry Leipzig,
2001) Tương tự, theo Nunan (1991), việc đọc theo quan điểm này về cơ bản là một
vấn đề giải mã một loạt các ký hiệu bằng văn bản thành các âm thanh tương đương trong
“Một người đọc giỏi không chỉ hiểu được ý nghĩa của đoạn văn mà còn hiểu được ý nghĩa của nó
ý nghĩa liên quan cũng bao gồm tất cả những gì người đọc biết để làm phong phú thêm hoặc
làm sáng tỏ nghĩa đen. Những kiến thức đó có thể có được thông qua
nghiệm trực tiếp, thông qua việc đọc nhiều hoặc thông qua việc lắng nghe người khác."
Đọc cũng là một quá trình phức tạp trong đó những người đọc thành thạo đưa ra
nhắn tin bao nhiêu tùy thích. Họ tạo ra ý nghĩa từ văn bản bằng cách sử dụng
kiến thức và kinh nghiệm trước đó. Những độc giả thành thạo không ngừng tạo ra
dự đoán trong khi đọc. Họ liên tục dự đoán những gì sẽ xảy ra tiếp theo.
Tóm lại, từ tất cả những ý kiến trên, định nghĩa của mỗi nhà ngôn ngữ học
phản ánh ý nghĩa của việc đọc theo quan điểm riêng của họ. Vì vậy, trong tôi
những kỹ năng cơ bản để học ngoại ngữ. Kỹ năng đọc là cần thiết
kỹ năng tiếp thu ngôn ngữ vì nó có tác động tích cực đến vốn từ vựng
kiến thức, chính tả cũng như bài viết của người học.
Kỹ năng đọc của học sinh rất quan trọng đối với sự thành công của các em ở trường vì các em
sẽ cho phép họ tiếp cận với phạm vi rộng của chương trình giảng dạy và cải thiện
kỹ năng giao tiếp và ngôn ngữ. Ngoài ra, đọc sách có thể là một niềm vui và
thời gian giàu trí tưởng tượng cho học sinh, mở ra cánh cửa cho tất cả các loại thế giới mới
5
Machine Translated by Google
họ, đặc biệt là sinh viên năm thứ nhất chuyên ngành Tiếng Anh tại HDU vì tiếng Anh tại HDU
được học và dạy trong môi trường không phải người bản xứ. Quả thực, đọc sách không chỉ
được coi là phương tiện để đạt được kiến thức mà còn là phương tiện để tiếp tục
khi tìm ra những gì được in trên trang. Qua lời nói của thầy,
học sinh được tiếp xúc với nhiều loại từ khác nhau. Điều này giúp họ tự xây dựng
vốn từ vựng và cải thiện sự hiểu biết của họ khi họ nghe, điều này rất quan trọng vì
họ bắt đầu đọc. Điều quan trọng là họ phải hiểu những gì giáo viên dạy
ý kiến là gì và người đó đang nói về điều gì. Ngay cả khi học sinh không
xử lý các chủ đề liên quan đến tài liệu viết bằng tiếng Anh và làm việc với chúng
Các nghiên cứu cho thấy việc đọc sách để giải trí tạo ra sự khác biệt lớn đối với học sinh.
hiệu quả giáo dục. Tương tự như vậy, bằng chứng cho thấy rằng những sinh viên đọc
để giải trí mỗi ngày không chỉ đạt kết quả tốt hơn trong các bài kiểm tra đọc so với những người
không, mà còn phát triển vốn từ vựng rộng hơn, nâng cao kiến thức tổng quát và
Trên thực tế, việc đọc sách để giải trí có nhiều khả năng quyết định liệu học sinh có
học tốt ở trường hơn nền tảng kinh tế hoặc xã hội của họ.
Trong phần này, theo Hafiz và Tudor (1989: 5), kỹ năng đọc có thể
chia làm hai loại chính là đọc chuyên sâu và đọc mở rộng.
Trong các hoạt động đọc chuyên sâu, người học chủ yếu được tiếp xúc với
văn bản tương đối ngắn được sử dụng để minh họa các khía cạnh cụ thể của
hệ thống từ vựng, cú pháp hoặc diễn ngôn của L2, hoặc để cung cấp cơ sở cho
thực hành chiến lược đọc có mục tiêu; mặt khác, mục tiêu của việc đọc rộng rãi
là để “làm ngập” người học với số lượng lớn đầu vào L2 với ít hoặc
có thể không có nhiệm vụ cụ thể nào để thực hiện trên tài liệu này.
6
Machine Translated by Google
Tuy nhiên, học sinh cần phải nhận thức được mục đích và mục tiêu
đọc một đoạn văn bản cụ thể. Thông báo quan trọng cho cả hai
giáo viên và người học là mục đích của việc đọc có liên quan đến các loại
kỹ năng đọc hiểu. Các đối tượng sẽ đạt được mục tiêu của mình một cách nhanh chóng và hiệu quả nếu họ
Vì vậy, trong nghiên cứu này, tôi đã dựa vào phân tích của Maija MacLeod, thống đốc bang
Đại học Calgary để làm cho các kiểu đọc rõ ràng hơn. Ông phân tích rằng:
“Đọc chuyên sâu được sử dụng để dạy hoặc thực hành các chiến lược đọc cụ thể
hoặc kỹ năng. Văn bản được coi như một mục đích tự thân. Mặt khác đọc rộng rãi
tay, bao gồm việc đọc một lượng lớn tài liệu một cách trực tiếp và trôi chảy. Nó là
được coi như một phương tiện để đạt được mục đích. Nó có thể bao gồm việc đọc chỉ để giải trí hoặc
đọc tài liệu kỹ thuật, khoa học hoặc chuyên môn. Loại văn bản sau này,
mang tính học thuật hơn, có thể bao gồm hai loại hình đọc cụ thể, quét tìm chìa khóa
chi tiết hoặc đọc lướt để tìm ý nghĩa thiết yếu. Tương đối nhanh chóng và hiệu quả
đọc, hoặc tự đọc hoặc sau khi quét hoặc đọc lướt, sẽ cung cấp thông tin chung hoặc
Đọc chuyên sâu, đôi khi được gọi là "Đọc hẹp", có thể liên quan đến
học sinh đọc các tuyển tập của cùng một tác giả hoặc một số văn bản về cùng một
đề tài. Khi điều này xảy ra, nội dung và cấu trúc ngữ pháp sẽ tự lặp lại.
và học sinh có nhiều cơ hội để hiểu ý nghĩa của văn bản. Các
Sự thành công của "Đọc hẹp" trong việc cải thiện khả năng đọc hiểu dựa trên
tiền đề là người đọc càng quen thuộc với văn bản hơn, hoặc là do
về chủ đề hoặc đã đọc các tác phẩm khác của cùng một tác giả thì càng
Theo quan điểm của Long và Richards (1987) về việc đọc chuyên sâu, đó là một phương pháp chi tiết
phân tích trong lớp, do giáo viên hướng dẫn, về từ vựng và ngữ pháp, để đạt được
ở mức độ hiểu biết sâu sắc. Vì vậy, giáo viên cần tìm một số
điều chỉnh giữa mong muốn giúp học sinh phát triển khả năng đọc cụ thể
kỹ năng (chẳng hạn như khả năng hiểu được thông điệp chung mà không cần
7
Machine Translated by Google
hiểu từng chi tiết) và sự thôi thúc tự nhiên của họ để hiểu ý nghĩa của
từng từ một.
Theo ý kiến của Palmer (1964), người học tập trung vào việc sử dụng
từ điển trong đó anh ta phải phân tích, so sánh và dịch trong khi đọc văn bản.
Vì vậy, việc sử dụng từ điển giúp người học tiến bộ trong ngôn ngữ của mình
quá trình học tập. Tuy nhiên, điều này có thể làm gián đoạn tốc độ đọc của người học. bên trong
cùng một dòng suy nghĩ, nhiệm vụ đọc hiểu của Harmer có nghĩa là không
dừng lại ở mỗi từ để phân tích mọi thứ (Harmer 2001), nghĩa là,
người đọc không nên dừng lại ở mỗi điểm hoặc phân tích từng ý một mà
đúng hơn anh ta nên hiểu tổng quát về văn bản và rút ra được ý nghĩa
Nó chỉ đơn giản đề cập đến việc học sinh tự đọc bên ngoài mà không cần
sự giúp đỡ hoặc hướng dẫn của giáo viên, nó có nghĩa là: `nhanh chóng, đọc hết cuốn sách này đến cuốn sách khác'.
Đọc mở rộng đóng một vai trò quan trọng trong việc học ngoại ngữ. Nó là một
hoạt động mà người học có thể tự mình thực hiện bên ngoài môi trường
lớp học. Hơn nữa, đó có thể là cách duy nhất để người học có thể giữ liên lạc với
Tiếng Anh ngoài giờ học trên lớp. Nó cũng cung cấp sự củng cố có giá trị
về ngôn ngữ và cấu trúc đã được trình bày trong lớp học.
Đọc mở rộng, đặc biệt khi người học đang đọc tài liệu được viết
ở cấp độ của họ có một số lợi ích cho sự phát triển năng lực của người học
ngôn ngữ. Davies (1995: 335) gợi ý rằng: ―Bất kỳ lớp học nào cũng sẽ nghèo hơn
vì thiếu một chương trình đọc mở rộng và sẽ không thể phát huy được
phát triển ngôn ngữ của học sinh về mọi mặt một cách hiệu quả như thể
chương trình đã có mặt‖. Davies cũng tuyên bố rằng một chương trình như vậy sẽ tạo ra
người học tích cực hơn về việc đọc, cải thiện khả năng hiểu tổng thể của họ
kỹ năng, và cung cấp cho họ vốn từ vựng thụ động và chủ động rộng hơn. Bên cạnh Long và
Richards (1971: 216) xác định việc đọc rộng rãi là “xảy ra khi học sinh
đọc một lượng lớn tài liệu có hứng thú cao, thường là ở ngoài lớp, tập trung
số 8
Machine Translated by Google
phát triển tính tự động tức là khả năng tự động nhận biết các từ khi trẻ nhìn thấy
họ. Cho đến nay, đó là cách tốt nhất để cải thiện tiếng Anh của họ khi đọc. Grabe
thảo luận về một số lợi ích của việc đọc nhiều và lưu ý rằng:
―Việc đọc thầm tập trung lâu hơn sẽ xây dựng vốn từ vựng và
nhận thức về cấu trúc, phát triển tính tự động, nâng cao kiến thức nền tảng,
nâng cao kỹ năng hiểu, đồng thời thúc đẩy sự tự tin và động lực”.
(1991:396)
Tóm lại, mục đích của việc đọc rộng rãi là xây dựng niềm tin cho người đọc.
và sự tận hưởng. Việc đọc mở rộng luôn được thực hiện để hiểu ý chính
Quét
Quét là một kỹ thuật đọc nhanh và một hoạt động đọc hữu ích trong
mà người học cần thông tin cụ thể mà không cần phải xử lý toàn bộ văn bản.
Quá trình quét liên quan đến chuyển động nhanh của mắt, không nhất thiết phải theo đường thẳng, theo
khiến mắt người đọc lang thang cho đến khi tìm thấy thông tin cần thiết.
Việc quét rất hữu ích để tìm tên, ngày tháng, số liệu thống kê hoặc thông tin cụ thể
Tóm lại, khi quét, người học cố gắng định vị thông tin cụ thể bằng cách
di chuyển mắt của họ qua văn bản một cách nhanh chóng và sau đó lấy thông tin cần thiết để
Đọc lướt
Đọc lướt đề cập đến quá trình chỉ đọc những ý chính trong một
đoạn văn để có được ấn tượng tổng thể về nội dung của bài đọc được lựa chọn.
Đó là một chiến lược có thể được dạy cho sinh viên để giúp họ xác định
ý chính trong văn bản. Skimming được sử dụng để nhanh chóng thu thập những thông tin quan trọng nhất
Đọc lướt rất hữu ích trong ba tình huống khác nhau:
1. Đọc lướt trước khi đọc: Nó không chỉ là xem trước đơn giản và có thể cung cấp
một hình ảnh chính xác hơn về văn bản để đọc sau.
9
Machine Translated by Google
2. Reviewing-Skimming: Rất hữu ích cho việc xem lại văn bản đã đọc.
Khi đọc lướt, người đọc sẽ đi sâu vào văn bản để tìm kiếm:
1. Gợi ý từ để trả lời ai, cái gì, khi nào, tại sao, như thế nào
2. Danh từ riêng
4. Bảng liệt kê
6. Dấu hiệu đánh máy--in nghiêng, in đậm, gạch chân, dấu hoa thị, v.v.
Trên thực tế, tất cả chúng ta đều muốn biết quá trình đọc bị gián đoạn ở đâu và tại sao.
xuống. Mặc dù vấn đề có thể xảy ra ở bất kỳ lĩnh vực nào và có rất nhiều khó khăn
với việc đọc, giải mã, hiểu, ghi nhớ là gốc rễ của việc đọc
vấn đề theo quan điểm của nhiều chuyên gia, như Ann Logsdon (2018), Alison
Giải mã là một kỹ năng quan trọng để học đọc, bao gồm việc tách rời các
các âm trong từ (phân đoạn) và ghép các âm lại với nhau. Nó đòi hỏi cả hai
kiến thức về mối quan hệ giữa chữ cái và âm thanh, cũng như khả năng áp dụng điều đó
kiến thức để xác định thành công các từ viết và hiểu ý nghĩa.
"guh" trong từ "túi." Đặc biệt là một học sinh gặp khó khăn về đọc
(khó giải mã), có thể không phân biệt được các âm vị này. "Ồ," "aah" và
2. Nhầm lẫn giữa các chữ cái và âm thanh mà chúng thể hiện
10
Machine Translated by Google
(Klinger, 2011)
Giải mã là điều cần thiết để đọc. Nó cho phép học sinh tìm ra hầu hết
những từ họ đã nghe nhưng chưa bao giờ thấy trên bản in, cũng như những từ phát âm
hướng dẫn đọc khác - lưu loát, từ vựng, đọc hiểu, v.v...
Việc ghi nhớ đòi hỏi cả việc giải mã và hiểu những gì được viết.
Nhiệm vụ này dựa vào các kỹ năng nhận thức cấp cao, bao gồm trí nhớ và khả năng
để nhóm và lấy các ý tưởng liên quan. Khi học sinh tiến bộ qua các cấp lớp,
Đối với sinh viên năm thứ nhất, việc đọc để học là trọng tâm của bài tập trên lớp. Vì
Học chuyên ngành Tiếng Anh tại HDU đó là một nhiệm vụ thiết yếu.
3. Khó vận dụng nội dung văn bản vào trải nghiệm cá nhân
(David, 2007)
Các nghiên cứu về đọc hiểu cho thấy người học EFL phải đối mặt
một số khó khăn khi đọc. Trên thực tế, học sinh chủ yếu bị ảnh hưởng bởi
hiểu từ vựng. Đây là vấn đề nhức nhối của tất cả học sinh trong
nước nói chung và sinh viên năm thứ nhất tại HDU nói riêng. Vấn đề này
có thể rơi vào nhiều loại trong số đó, người học có thể gặp khó khăn trong việc
về mặt ngữ âm giống nhau (về mặt âm thanh) như trong “boss” và “bus”, cũng như trong “cut”
11
Machine Translated by Google
Một danh mục quan trọng được đại diện; những thành ngữ và tục ngữ đó
dường như khác biệt với văn hóa của người học nên chúng tôi sẽ dịch
một câu tục ngữ từng chữ một, do đó, chúng ta không thể hiểu được ý nghĩa thực sự nhưng
Ví dụ câu tục ngữ: ―he kick the xô‖ có nghĩa là “anh ấy đã chết”
hiểu ý nghĩa của câu tục ngữ. Sự hiểu biết phụ thuộc vào khả năng làm chủ
giải mã; học sinh gặp khó khăn trong việc giải mã cảm thấy khó hiểu và
nhớ những gì đã đọc. Bởi vì nỗ lực của họ để nắm bắt từng từ riêng lẻ
4. Khó phân biệt thông tin quan trọng với các chi tiết nhỏ
Hơn nữa, vốn từ vựng không đủ dẫn đến nhiều trở ngại trong việc đọc.
hiểu vì từ vựng có vai trò rất quan trọng để đọc thành công.
Khi người học có vốn từ vựng lớn, chúng ta sẽ không gặp khó khăn
hiểu trong việc hiểu toàn bộ văn bản, và điều này xuất phát từ thói quen
đọc, tức là bất cứ khi nào người học đọc nhiều chúng ta sẽ tiếp thu được từ vựng mới,
và sau đó nâng cao kiến thức từ vựng của chúng ta, điều này làm cho nhiệm vụ đọc trở nên
tập trung vào những học sinh có kỹ năng giải mã kém, thường được xác định là mắc chứng khó đọc
vấn đề, và các tài liệu về nguyên nhân và hậu quả của nó cũng như
12
Machine Translated by Google
Chứng khó đọc là một khuyết tật học tập cụ thể có nguồn gốc sinh học thần kinh.
Nó được đặc trưng bởi những khó khăn trong việc nhận dạng từ chính xác và/hoặc trôi chảy
và do khả năng đánh vần và giải mã kém. Những khó khăn này thường dẫn đến
từ sự thiếu hụt trong thành phần âm vị học của ngôn ngữ thường
bất ngờ liên quan đến các khả năng nhận thức khác và việc cung cấp các kiến thức hiệu quả
Về vấn đề này, David Morgan (2017) đưa ra 9 yếu tố ảnh hưởng đến việc đọc
khó khăn và tôi tập trung hơn vào những khó khăn cuối cùng của việc đọc.
1. Yếu tố cá nhân
Đặc điểm cá nhân, chẳng hạn như thái độ, sở thích, sự tự tin
và động lực được cho là góp phần vào sự thành công trong việc đọc (McKay, 2006,
P. 228), và nói chung hơn là đến kết quả ngôn ngữ của những người học trẻ tuổi (Cable et
cộng sự, 2010; Drew, 2009; Edelenbos và cộng sự, 2006; Enever, 2011; Mihaljevic
Hơn nữa, những khác biệt cá nhân như tuổi tác, giới tính, phong cách nhận thức, khả năng đọc
chiến lược, năng khiếu, tính cách, trí nhớ làm việc, khả năng tự điều chỉnh, lo lắng,
sẵn sàng giao tiếp và niềm tin của người học đã được tìm thấy có ảnh hưởng
thành công trong học tập L2 (Dorney, 2009; Ellis, 2008). Để giúp chúng tôi hiểu
yếu tố cá nhân tốt hơn, Saville-Troike (2006) đã trình bày một danh sách đầy đủ các
10 loại yếu tố có thể ảnh hưởng đến thành tích đọc L2 (Bảng A).
13
Machine Translated by Google
Bảng A: Các yếu tố riêng lẻ ảnh hưởng đến kết quả đọc
Yếu tố cá nhân
Tuổi
Giới tính
thức Phụ thuộc vào lĩnh vực - Độc lập với lĩnh vực
2. Nhận thức
Năng khiếu
Tính cách
1. Lo lắng – Tự tin
14
Machine Translated by Google
Thái độ
Sở thích
Sự tự tin
Động lực
1. Tích hợp
2. Nhạc cụ
Ellis (2008) đề xuất một danh sách ít toàn diện hơn gồm 10 yếu tố trong 4
loại: 1. khả năng: trí thông minh, trí nhớ làm việc, năng khiếu ngôn ngữ; 2.
xu hướng: 1. phong cách học tập, động lực, sự lo lắng, tính cách, sự sẵn lòng
giao tiếp; 3. nhận thức của người học về việc học L2: niềm tin của người học; 4. người học
Về yếu tố tuổi tác và khả năng đọc thành công, tuổi tác được cho là có ảnh hưởng
Kết quả đọc chỉ kết hợp với các yếu tố khác và bằng cách tương quan với việc sử dụng các
nghiên cứu tập trung vào sự khác biệt trong kết quả ngôn ngữ/đọc do
sự tương tác của giới tính với các yếu tố cá nhân khác, chẳng hạn như phong cách nhận thức,
chiến lược đọc, thái độ và động lực đọc hoặc với các yếu tố theo ngữ cảnh, chẳng hạn như
cơ hội tương tác và các loại đầu vào và tiếp xúc (Enever, 2009;
Một yếu tố quan trọng có thể giải thích sự thành công của người học L2 là động lực,
các giai đoạn khác nhau trong quá trình phát triển L2 của họ, thường là chìa khóa để đạt đến mức độ cao nhất của
thành thạo‖ (Saville-Troike, 2006, trang 85). Hơn nữa, động lực là yếu tố
mà cả người dạy và người học ngôn ngữ đều đề cập đến khi giải thích sự thành công và
thất bại và một thuật ngữ kỹ thuật được sử dụng trong ngôn ngữ học và tâm lý học ứng dụng, thường
nghiên cứu về động lực nhấn mạnh rằng “động lực nội tại, năng lực bản thân và
15
Machine Translated by Google
phát triển khả năng hiểu” (Grabe & Stoller, 2011, trang 122). Vương và
Nghiên cứu của Guthrie (2004) ủng hộ ý kiến cho rằng văn bản dành cho trẻ em
sự hiểu biết không chỉ đòi hỏi quá trình nhận thức mà còn cả động lực
quá trình và rằng “việc đọc của học sinh gắn liền với cả bản chất và
Hơn nữa, năng khiếu còn được hiểu là việc học một ngôn ngữ cụ thể.
tài năng bao gồm bốn thành phần: 1. khả năng mã hóa âm vị, rất
quan trọng khi học ngôn ngữ sớm; 2. khả năng học ngôn ngữ quy nạp; 3.
độ nhạy ngữ pháp; 4. Dung lượng bộ nhớ liên kết (Saville-Troike, 2006).
Việc đọc của người học bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố ngữ cảnh
(McKay, 2006), nghiên cứu chỉ ra rằng trong cài đặt EFL, các yếu tố như ngoài
tiếp xúc với trường học, có thể có ảnh hưởng mạnh mẽ đến kết quả ngôn ngữ của trẻ
người học (Drew, 2009; Lefever, 2010; Mihaljević Djigunović, 2013). Theo ngữ cảnh
Các yếu tố đề cập đến môi trường học tập cả trong và ngoài trường học và có thể bao gồm
chất lượng giáo viên (giáo dục), phương pháp giảng dạy, đầu vào giảng dạy, kinh tế xã hội
trạng thái (SES), hỗ trợ tại nhà, việc sử dụng L2 của cha mẹ, sự sẵn có của tài liệu đọc,
cơ hội đọc rộng rãi và tiếp xúc ngoài trường học, như ngoài trường học
các lớp học, cơ hội xem các chương trình/phim truyền hình chưa được lồng tiếng, sử dụng
internet, chơi trò chơi máy tính ở L2 hoặc sử dụng L2 để liên lạc với
người nước ngoài/người bản xứ của L2. Bảng B cho thấy mức độ phức tạp của ngữ cảnh
các yếu tố, được phân bổ thành hai nhóm lớn tùy thuộc vào hình thức của
môi trường học tập. Ngày càng có nhiều nghiên cứu về L2 của học viên trẻ
chương trình trong nhiều bối cảnh khác nhau đã tăng cường “nhận thức rằng
yếu tố ngữ cảnh có thể đóng một vai trò thiết yếu‖ trong việc học ngoại ngữ sớm
16
Machine Translated by Google
Bảng B: Các yếu tố bối cảnh trong và ngoài trường ảnh hưởng đến việc đọc
kết quả
Các yếu tố bối cảnh cấp trường Các yếu tố bối cảnh ngoài trường học
chương trình lớp lớp học tiếng Anh ngoài giờ học
1. sự sẵn có của tài liệu giảng dạy 1. Các chương trình truyền hình nước ngoài (phim dài tập,
4. Sách đích thực dành cho trẻ em 3. phim hoạt hình nước ngoài (truyền hình cáp)
1. từ điển dành cho trẻ em video, trò chơi điện tử, âm nhạc bằng tiếng Anh
2. thiết bị
3. công nghệ
trình độ giáo viên Tương tác với người nói tiếng Anh
mọi người
thái độ của giáo viên đọc truyện hoặc truyện tranh tiếng Anh
lớp học tiếp xúc với tiếng Anh sự hỗ trợ của cha mẹ (thực hành, giải thích,
Quá trình và hoạt động của lớp học anh chị em ruột' ủng hộ (thực hành,
Mihaljević Djigunović (2013) đã điều tra các yếu tố bối cảnh chính
ảnh hưởng đến quá trình học tập L2 và ngôn ngữ của người học trẻ tuổi Croatia
kết quả trong nghiên cứu ELLiE. Qua phỏng vấn giáo viên và nhà trường
hiệu trưởng, bảng câu hỏi của giáo viên và phụ huynh, và quan sát. Cô ấy đã tìm thấy
hai nhóm yếu tố bối cảnh được phân biệt: 1. bối cảnh cấp trường
các yếu tố, liên quan đến chương trình giảng dạy, đặc điểm của trường, như thái độ với người nước ngoài
giảng dạy ngôn ngữ, sự sẵn có của tài liệu giảng dạy, sách L2 (tiếng Anh),
17
Machine Translated by Google
sử dụng thiết bị và công nghệ, trình độ của giáo viên và thái độ giảng dạy
người học trẻ, phương pháp giảng dạy, tức là các loại nhiệm vụ và tiếp xúc với lớp học
tới L2; 2. các yếu tố bối cảnh ngoài trường học, bao gồm việc tiếp xúc với
Tiếng Anh thông qua việc tham gia các lớp học riêng, xem các chương trình truyền hình nước ngoài (phim,
phim hoạt hình, phim bộ và chương trình truyền hình), sử dụng internet (xem video, phát video
chơi game, nghe nhạc bằng tiếng Anh), tương tác với những người nói tiếng Anh,
đọc sách truyện hoặc truyện tranh tiếng Anh và luyện tập tiếng Anh với phụ huynh và
anh chị lớn tuổi hơn. Nghiên cứu cho thấy các yếu tố bối cảnh có ảnh hưởng lớn đến
các yếu tố cá nhân, như động cơ và thái độ, và gây ra sự biến động của chúng
1.4. Tổng quan các nghiên cứu trước đây có liên quan đến chủ đề
Trong phần này, một số nghiên cứu liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến việc đọc
kỹ năng được xem xét. Nation (2004) đánh giá những gì đã biết về việc đọc
khó hiểu ở trẻ và kết quả cho thấy không phải tất cả trẻ đều
những người gặp khó khăn trong việc hiểu sẽ gặp khó khăn trong việc giải mã cơ bản.
Trong một nghiên cứu gần đây hơn, Hartney (2011) đã điều tra những khó khăn khi đọc ở
Tiếng Anh như ngôn ngữ thứ hai của học sinh lớp 3 ở một trường tiểu học ở TP.
Vùng giáo dục Khomas của Namibia. Hartney đã sử dụng cách tiếp cận theo các phương pháp hỗn hợp trong
nghiên cứu điển hình cho thấy nhiều trẻ em thiếu kỹ năng đọc và
Raihan và Nezami (2012) đã thực hiện một nghiên cứu về khả năng hiểu
chiến lược và các vấn đề chung trong việc đọc mà người học EFL Ả Rập tại Najran phải đối mặt
Đại học ở Ả Rập Saudi. Nghiên cứu nhằm tìm ra nguyên nhân dẫn đến mức thấp
trình độ đọc hiểu của sinh viên đại học. Một cuộc khảo sát
được tiến hành thông qua bảng câu hỏi của giáo viên và học sinh được quan sát
trong nhiều buổi đọc. Kết quả cho thấy học sinh gặp khó khăn về chính tả và
Về mặt này, theo Ủy ban Châu Âu (2012) việc tiếp xúc với L2 như
được quy định trong chương trình giảng dạy quốc gia và thực hành trong lớp được công nhận là một trong những
các yếu tố chính của việc học L2. Ngoài ra, liên quan đến việc tiếp xúc với L2 trong lớp học,
18
Machine Translated by Google
Ủy ban Châu Âu (2012) nhấn mạnh rằng ―theo học sinh, giáo viên không
'thường' sử dụng ngôn ngữ mục tiêu trong lớp học, mặc dù họ vẫn sử dụng nó trong một số trường hợp
hoặc những dịp thường xuyên” (tr.12), chỉ ra sự cần thiết “đảm bảo rằng mục tiêu
ngôn ngữ được sử dụng trong các bài học ngôn ngữ của cả giáo viên và học sinh‖ (tr. 12).
Tóm lại, từ các ý kiến trên, mỗi yếu tố phản ánh những gì đọc
những khó khăn được nhìn nhận từ quan điểm riêng của họ. Trong nghiên cứu này, nghiên cứu
kết quả của Enever (2011) đã làm sáng tỏ các câu hỏi trong bảng câu hỏi để
nguyên nhân khó khăn trong kỹ năng đọc của sinh viên năm nhất tiếng Anh
chuyên ngành tại Đại học Hồng Đức đã được xác định.
19
Machine Translated by Google
Đối tượng nghiên cứu bao gồm 30 học sinh ngẫu nhiên từ tất cả các lớp
ở K23 môn giảng dạy tiếng Anh và tiếng Anh đang học năm thứ nhất
HDU, tuổi từ 18 đến 23. Tất cả những người tham gia này chủ yếu đến từ
Thanh Hoa.
Họ đã học tiếng Anh như một môn học ở trường trong hơn 12 năm.
năm từ Tiểu học đến Trung học. Họ phải học nhiều môn khác nhau.
Vì vậy họ không dành đủ thời gian tập trung vào việc học tiếng Anh. Những cái này
học sinh chỉ được tiếp cận với tiếng Anh cơ bản nên nhìn chung họ chỉ ở mức
trình độ tiếng Anh sơ cấp và tiền trung cấp. Họ có thể sử dụng tiếng Anh như một
ngoại ngữ để giao tiếp với giáo viên và bạn học bằng tiếng Anh
Hiện tại, số tiết tiếng Anh được dạy trong một học kỳ của họ là 63 tiết.
tiết học năm tiết một tuần, trong đó thời lượng mỗi tiết là 50 phút
và giáo trình hiện tại của họ là ―Kỹ năng đọc tích cực 1” ở cấp độ tiền trung cấp
mức độ.
2.2. Dụng cụ
Trong nghiên cứu này, bảng câu hỏi được sử dụng làm công cụ chính để thu thập thông tin
dữ liệu cần thiết ở dạng định lượng vì nó được coi là một công cụ dễ dàng để
tổng hợp, phân tích, báo cáo số liệu thu thập được và tìm ra nguyên nhân
khó khăn trong kỹ năng đọc vì tất cả người tham gia đều trả lời những câu hỏi giống nhau.
Trong nghiên cứu này, bảng câu hỏi bao gồm 10 câu hỏi, trong đó bao gồm hai
yếu tố chính, cụ thể là các yếu tố cá nhân và bối cảnh ảnh hưởng đến học sinh
khó khăn trong kỹ năng đọc. Các câu hỏi từ 1 đến 6 chủ yếu nhằm xác định
các yếu tố cá nhân ảnh hưởng đến học sinh; trong khi đó, các câu hỏi từ 7 đến 10 là
được thiết kế để tìm ra các yếu tố bối cảnh dẫn đến khó khăn của học sinh. Các
bảng câu hỏi chỉ được viết bằng tiếng Anh vì hầu hết chúng đều dễ
hiểu.
20
Machine Translated by Google
Để thu thập dữ liệu cho nghiên cứu, bảng câu hỏi được phát cho
30 học sinh đang trong giờ giải lao. Học sinh có 10 phút để điền thông tin cá nhân
thông tin ở phần một và chọn câu trả lời đúng nhất cho câu hỏi trắc nghiệm 10
câu hỏi ở phần hai. Tất cả các câu trả lời của người tham gia đều được lưu giữ
Bước 2: Xử lý dữ liệu
tỷ lệ phần trăm của từng yếu tố dẫn tới khó khăn về kỹ năng đọc của học sinh.
Bước 3: Đề xuất các giải pháp khả thi cho vấn đề của học sinh
Dựa trên những phát hiện từ việc phân tích dữ liệu, nhà nghiên cứu sẽ đưa ra một số
ý nghĩa sư phạm hữu ích giúp giáo viên đặc biệt là giáo viên phụ trách
dạy môn đọc để tìm ra những phương pháp phù hợp nhằm hỗ trợ học sinh của mình trong
rèn luyện kỹ năng đọc tốt hơn. Đồng thời, học sinh có thể nâng cao trình độ
2.4. Khó khăn đọc hiểu của sinh viên năm thứ nhất chuyên ngành Tiếng Anh tại HDU
Câu 1: So với các học sinh khác trong lớp, bạn nghĩ thế nào?
3 % 3%
10%
54%
30%
Sơ cấp Tiền trung cấp Trung cấp Thượng trung cấp Cao cấp
21
Machine Translated by Google
Biểu đồ trên cho thấy trình độ đọc tiếng Anh của học sinh ở
tất cả các lớp và khá khác nhau. Một số sinh viên đánh giá khả năng đọc tiếng Anh của họ
kỹ năng ở trình độ trung cấp (10%), trình độ trên trung cấp (3%) và
trình độ cao cấp (3%). Tuy nhiên, đó chỉ là một phần rất nhỏ của người nước ngoài.
Khoa Ngôn ngữ. Bởi vì tất cả đều là sinh viên năm thứ nhất nên họ chỉ
đã có thể tiếp cận được tiếng Anh cơ bản trong một vài năm. Vì vậy, kỹ năng đọc tiếng Anh của họ
ở mức độ sơ cấp hoặc tiền trung cấp hơn là trung cấp hoặc
trình độ cao. Rõ ràng, năng lực đọc tiếng Anh hạn chế của học sinh là một trong những
những yếu tố gây khó khăn cho kỹ năng đọc của các em.
Câu 2: Hàng ngày bạn dành bao nhiêu thời gian cho việc học đọc?
70%
60%
60%
50%
40%
30%
20%
13 % 13 % 13 %
10%
0%
Thời gian dành cho việc học đọc hàng ngày
30 phút mỗi ngày Một giờ mỗi ngày Hai giờ một ngày Khác
Có thể thấy rõ từ biểu đồ thanh rằng sinh viên dường như trả ít hơn
chú ý học đọc hàng ngày. Hầu hết họ dành 30 phút để học
đọc hàng ngày. Số học sinh học từ một giờ một ngày và
hơn một giờ là rất hạn chế với cùng con số 13,33%. Chi tiêu
dành quá ít thời gian cho việc đọc có ảnh hưởng sâu sắc đến học sinh
22
Machine Translated by Google
70%
60%
60 %
50%
40 %
30%
20% 13%
13%
10%
10%
3%
0%
Luôn luôn Thường xuyên Thỉnh thoảng Hầu như không bao giờ
Không bao giờ
Người ta cho rằng thói quen học từ mới và hoàn thành việc đọc
bài tập về nhà sau mỗi bài đọc trên lớp rất tốt cho việc luyện tập
kỹ năng đọc hiểu. Biểu đồ thanh minh họa mức độ thường xuyên học sinh thực hiện công việc này.
hoàn thành bài tập đọc ở nhà dường như là ít nhất chỉ với
3,33% sinh viên. 60% học sinh thỉnh thoảng học từ mới và đọc
bài tập trong khi có 13,33% chưa từng làm. Có 10% và 13,33%
những học sinh thường hay hầu như không làm việc này? Trên thực tế, hạn chế
Từ vựng là một trong những vấn đề khiến người học không thể hiểu được ý nghĩa của từ.
nội dung trong bài đọc tiếng Anh. Ngoài ra, người học càng lười biếng thì
23
Machine Translated by Google
Câu 4: Bạn có cảm thấy tự tin khi giao tiếp với người nước ngoài bằng tiếng Anh không?
33%
67%
Không Có
67% học sinh hỏi đều trả lời - Không. Hầu hết các em thường sợ
giao tiếp với người bản xứ. Họ cảm thấy lúng túng và ngại ngùng khi gặp nhau
người nước ngoài vì họ sợ vốn từ vựng tiếng Anh của họ không tốt
đủ để diễn đạt ý tưởng và cách phát âm của chúng không chính xác, dẫn đến
sự hiểu lầm giữa các diễn giả. Rõ ràng, sự rụt rè của học sinh trong
kỹ năng giao tiếp với người nước ngoài trở thành một trở ngại cho những khó khăn của họ
về đọc.
24
Machine Translated by Google
Câu hỏi 5: Bạn có áp dụng chiến lược đọc để giải quyết các bài đọc được đưa ra trong
lớp và ở nhà?
57%
20%
10%
7% 7%
Luôn luôn Thường xuyên Thỉnh thoảng Hầu như không bao giờ
Không bao giờ
Biểu đồ trên phản ánh tần suất sử dụng các chiến lược đọc để giải quyết
với việc đọc các bài văn do học sinh đưa ra ở lớp và ở nhà. Chỉ có 6,67% sinh viên
luôn áp dụng nó và con số tương tự không bao giờ làm được. 56,67% sinh viên cho biết họ
đôi khi áp dụng các chiến lược đọc. Ngoài ra còn có 10% và 20% sinh viên
Những học sinh đôi khi, hiếm khi hoặc không bao giờ quan tâm đến
áp dụng chiến lược đọc, thường gặp rất nhiều vấn đề trong quá trình đọc
1. Đọc và cố gắng dịch từng chữ, chỉ quan tâm đến từ vựng
2. Chú ý đến những chi tiết nhỏ dẫn đến bỏ qua những ý chính trong bài
đọc
25
Machine Translated by Google
Điều này dẫn tới tình trạng cảm thấy nhàm chán trong quá trình đọc
sự hiểu biết gây ra tâm lý hung hăng thụ động cũng như khó khăn trong việc
Câu 6: Bạn có thường xuyên đọc nhiều loại tài liệu đọc tiếng Anh không?
chẳng hạn như tin tức Internet, báo in, sách truyện và truyện tranh tiếng Anh, v.v.
70%
60 %
50%
50%
40 %
30% 26%
20%
10%
7% 7%
10%
0%
Luôn luôn Thường xuyên Thỉnh thoảng Hầu như không bao giờ
Không bao giờ
đọc tài liệu tiếng Anh chiếm tỷ lệ rất nhỏ chỉ 10%
và lần lượt là 26,67% học sinh và hầu hết các em đôi khi có thói quen
đọc tài liệu tiếng Anh với con số 50%. Số học sinh như nhau
hầu như không bao giờ hoặc không bao giờ đọc tài liệu ở mức 6,67%.
Nếu học sinh chưa có thói quen đọc tài liệu, tin tức trên mạng,
truyện hoặc truyện tranh bằng tiếng Anh, vốn từ vựng và cấu trúc của chúng sẽ bị hạn chế
vì khi đọc tiếng Anh các từ, cụm từ sẽ được lặp lại rất nhiều
lần. Hình ảnh các cụm từ tiếng Anh sẽ giúp các em nhớ lâu hơn và học tốt hơn
từ mới đa dạng. Tuy nhiên, sinh viên năm thứ nhất chuyên ngành tiếng Anh tại HDU dường như
coi việc đọc các tài liệu khác nhau không quan trọng đối với họ. Đó là mức thấp của họ
26
Machine Translated by Google
tần suất đọc các tài liệu khác nhau khiến họ gặp rất nhiều khó khăn
ở kỹ năng đọc.
Câu hỏi 7: Bạn có tiếp xúc tốt với tiếng Anh ở trường không?
như lớp học tiếng Anh ngoài giờ học thông qua nhiều nguồn khác nhau như truyền hình nước ngoài
chương trình, phim ảnh, phim hoạt hình, internet, âm nhạc tiếng Anh hoặc tương tác với
040%
035%
030%
025%
020%
037%
033%
015%
010%
017%
005%
007% 007%
000%
Luôn luôn Thường xuyên Thỉnh thoảng Hầu như không bao giờ Không bao giờ
Theo kết quả bảng câu hỏi khảo sát, tỷ lệ học sinh
người có ý thức tự học tiếng Anh cao hơn. Đã có gần một nửa
học sinh thường xuyên hoặc luôn luyện tập tiếng Anh bằng nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên, một nửa
học sinh vẫn chưa tìm được cách học tiếng Anh phù hợp cho bản thân.
Sau một ngày học mệt mỏi, hầu hết học sinh đều muốn giải trí
mình thông qua các chương trình truyền hình nước ngoài, phim ảnh, phim hoạt hình, internet hoặc
Nhạc tiếng Anh. Mặc dù sinh viên có khả năng tiếp xúc tốt với nhiều nguồn khác nhau
học kỹ năng đọc, các em không tận dụng được các phương tiện đó để học tập,
chủ yếu là để giải trí của họ. Kết quả là những công cụ hữu ích đó trở thành
vô ích trong việc hỗ trợ việc học nói chung và kỹ năng đọc nói riêng của các em.
27
Machine Translated by Google
Câu 8: Bạn cảm thấy thế nào về phương pháp dạy đọc
giáo viên?
Nhạt nhẽo
7%
40 %
Bình thường
47%
Hấp dẫn
Rất 7%
hấp dẫn
Gần một nửa số học sinh tìm thấy phương pháp giảng dạy của thầy
thú vị trong khi 40% và 6,67% học sinh cảm thấy phương pháp giảng dạy bình thường và
Phương pháp dạy đọc của giáo viên là yếu tố quan trọng
nâng cao kỹ năng đọc của học sinh. Lời dạy của thầy càng hấp dẫn
phương pháp này, học sinh càng cảm thấy có động lực học môn đọc hơn.
28
Machine Translated by Google
chương trình giảng dạy kĩ năng đọc ở HDU đang được sử dụng?
Bình thường
57%
Rất
0
hấp dẫn
Bạn nghĩ sao về tài liệu đọc thêm do giáo viên cung cấp nhằm nâng cao
Khó
36,67%
Bình thường
Dễ
56,67%
7%
Các biểu đồ cho thấy tác động của sách giáo khoa, chương trình giảng dạy và hoạt động đọc thêm
tài liệu về hiệu quả rèn luyện kỹ năng đọc của học sinh. Rõ ràng chỉ là một phần nhỏ
Tỷ lệ sinh viên thấy các yếu tố đó thú vị (30%) và dễ dàng tiếp thu
học (7%). 56,67% học sinh cho rằng mình bình thường. Phân con la i cu a
29
Machine Translated by Google
sinh viên thừa nhận rằng sách giáo khoa, chương trình giảng dạy và tài liệu đọc thêm
Không còn nghi ngờ gì nữa, nếu nội dung quá khó hiểu, học sinh sẽ
trở nên lười biếng hoặc có hành vi nổi loạn. Những yếu tố này làm cho việc đọc
tiết học trở nên kém hiệu quả và gây ra nhiều khó khăn cho học sinh trong quá trình học tập.
Tóm lại, những khó khăn về kỹ năng đọc của sinh viên năm thứ nhất chuyên ngành Tiếng Anh
tại Đại học Hồng Đức bao gồm nhiều yếu tố khác nhau từ nguyên nhân cá nhân cho đến
những cái theo ngữ cảnh. Xét về nguyên nhân cá nhân, rõ ràng là học sinh có
mới được tiếp cận với tiếng Anh cơ bản trong vài năm nên điều này dẫn đến khả năng học sinh còn hạn chế
Năng lực đọc tiếng Anh và đó là một trong những yếu tố gây khó khăn cho họ
ở kỹ năng đọc. Hơn nữa, sinh viên không dành nhiều thời gian cho việc học
đọc và họ không bao giờ học từ mới cũng như đọc tài liệu, tin tức trên mạng,
truyện hoặc truyện tranh bằng tiếng Anh, vì thực tế là vốn từ vựng hạn chế khiến
họ không thể hiểu được nội dung trong bài đọc tiếng Anh. Ngoài ra,
người học càng lười thì kỹ năng đọc càng kém. Hơn nữa, sinh viên
có khả năng tiếp xúc tốt với các chương trình truyền hình, phim ảnh, phim hoạt hình nước ngoài,... để học tập
kỹ năng đọc. Tuy nhiên, họ không tận dụng được những phương tiện đó để
học tập, chủ yếu là để giải trí. Do đó, những công cụ hữu ích đó trở thành
vô ích trong việc hỗ trợ việc học nói chung và kỹ năng đọc nói riêng của các em.
Ngoài ra, họ không biết cách áp dụng các chiến lược đọc để giải quyết vấn đề.
đọc văn bản. Điều này dẫn tới tình trạng cảm thấy nhàm chán trong quá trình
đọc hiểu gây ra tâm lý hung hăng thụ động cũng như
khó tiếp thu thông tin trong bài đọc. Về bối cảnh
nguyên nhân, tài liệu đọc thêm dường như không đơn giản đối với người học và
phương pháp giảng dạy mà giáo viên áp dụng không thu hút được sự chú ý của học sinh.
Những yếu tố này làm cho thời gian đọc sách trở nên kém hiệu quả và dẫn đến việc học sinh
30
Machine Translated by Google
KHÓ KHĂN KHÓA HỌC TIẾNG ANH NĂM ĐẦU TẠI HDU
Qua khảo sát có thể thấy rõ sinh viên năm thứ nhất cần
nhận thức được việc học tiếng Anh ngay từ giai đoạn đầu, điều này sẽ giúp các em có
nền tảng tiếng Anh vững chắc trước khi vào năm thứ hai. Họ phải khỏe mạnh
định hướng về tầm quan trọng của việc học đọc. Ngoài ra, từ vựng là một
những vấn đề giúp các em hiểu được nội dung trong bài đọc tiếng Anh.
Thay vì dành thời gian chơi game và đi chơi với bạn bè, họ
nên tìm một cuốn sách để đọc hoặc nghe một số bài hát tiếng Anh đều có ích
họ thư giãn và học thêm từ mới. Hơn nữa, họ phải dành nhiều thời gian
về việc rèn luyện kỹ năng đọc và hình thành thói quen đọc tài liệu, internet
tin tức, truyện hoặc truyện tranh bằng tiếng Anh vì việc đọc luôn được cho là một
cách tuyệt vời để mở rộng vốn từ vựng. Nếu họ vẫn chưa quen với tiếng Anh, họ có thể bắt đầu
bằng cách đọc thứ gì đó dễ dàng hơn, như sách trực tuyến hoặc thậm chí là sách dành cho trẻ em
sách. Mọi người đều phải bắt đầu từ đâu đó. Tất nhiên, khi họ gặp một
Khi chúng ta đọc, chúng ta vẫn còn. Chúng tôi cảm thấy thoải mái. Hầu hết mọi người ngồi trong khi
đọc. Cơ thể chúng ta không thực hiện bất kỳ chuyển động đặc biệt nào, chúng nghỉ ngơi. Các
hơi thở chậm lại. Chúng ta bình tĩnh lại. Chúng ta tưởng tượng mình về thế giới hoặc
tình huống được mô tả bằng từ ngữ trong sách. Khi đọc chúng ta không thể nghĩ tới
nhiệm vụ hoặc lo lắng khác. Vì tất cả những lý do này, việc đọc sách có thể làm giảm căng thẳng.
3.1.2 Đọc sách giúp chúng ta xây dựng vốn từ vựng tốt hơn
Người ta đã chứng minh rằng người đọc sách có vốn từ vựng phong phú hơn, vì vậy đối với họ
dễ dàng hơn để tìm ra cách diễn đạt tốt nhất cho tất cả những gì họ muốn nói với người khác. Nói chung,
bạn càng đọc nhiều, vốn từ vựng của bạn càng phong phú. Hơn nữa, sách được
Ngoài ra, sinh viên năm thứ nhất cần được tiếp xúc nhiều hơn với
người nước ngoài và nên bỏ qua những suy nghĩ, cảm xúc về các vấn đề như:
31
Machine Translated by Google
Không còn nghi ngờ gì nữa, việc luyện tập tiếng Anh với người bản xứ sẽ giúp ích rất nhiều
cách sử dụng từ vựng xác thực và thực tế. Họ sẽ thực hành tiếng Anh với
Người bản xứ, họ sẽ được tiếp xúc với nhiều thành ngữ, phương ngữ, tiếng lóng và
nhìn chung vốn từ vựng phong phú hơn so với người không phải người bản xứ. Quá nhiều
Tiếng lóng tất nhiên không phải là điều tốt nhưng việc tiếp xúc với khía cạnh này của ngôn ngữ thì không tốt chút nào.
luôn hữu ích để hiểu những gì mọi người thực sự muốn nói.
Khi họ nghe thấy đối tác người Anh bản ngữ của mình sử dụng những từ vựng khác nhau
tùy thuộc vào chủ đề họ thảo luận và ý kiến của đối tác, họ có thể
hỏi và đánh dấu những từ mới để tự mình sử dụng. Ngoài ra, nếu họ
có ý nghĩa với đối tác đàm thoại bản xứ của họ và đối tác tiếng Anh bản xứ có thể xác định
Ngoài ra, để đọc một đoạn văn hay thậm chí một văn bản dài trở nên dễ dàng,
họ nên áp dụng các chiến lược đọc để giải quyết vấn đề đọc văn bản.
Là sinh viên năm thứ nhất tại HDU, các em được yêu cầu đọc nhiều hơn.
văn bản thông tin và đồ họa phức tạp trong các khóa học của họ. Khả năng
hiểu và sử dụng thông tin trong các văn bản này là chìa khóa giúp học sinh
thành công trong học tập. Vì vậy người ta tin rằng những sinh viên thành công có một vốn kiến thức
các chiến lược để rút ra và biết cách sử dụng chúng trong các bối cảnh khác nhau.
1. kiến thức về các loại văn bản khác nhau và các chiến lược đọc tốt nhất
họ.
3. cơ hội luyện đọc với các nguồn tài liệu thích hợp.
32
Machine Translated by Google
7. chiến lược xem trước văn bản, theo dõi sự hiểu biết của họ,
xác định những ý tưởng quan trọng nhất và mối quan hệ giữa chúng,
8. chiến lược để trở thành độc giả độc lập trong mọi bối cảnh.
Những người đọc hiệu quả sử dụng các chiến lược để hiểu những gì họ đọc trước, trong và
•
sử dụng kiến thức đã có để suy nghĩ về chủ đề.
• xem trước văn bản bằng cách đọc lướt và quét để hiểu tổng thể
nghĩa.
Ví dụ, trong cuốn sách Giới thiệu Kỹ năng đọc chủ động, ở chương 1: Gặp gỡ
ban be truc tuyen. Trước khi đọc, bạn sẽ được yêu cầu suy nghĩ về câu trả lời cho các câu hỏi
1. Bạn sử dụng mạng xã hội nào? Bạn có bao nhiêu người bạn trực tuyến
có?
2. Bạn có thường xuyên gặp gỡ bạn bè không? Bạn làm nghề gì?
Bằng cách động não về những câu hỏi này, nó giúp học sinh có cái nhìn tổng thể
kiến thức về văn bản đọc và từ đó việc tiếp cận văn bản sẽ dễ dàng hơn.
• theo dõi sự hiểu biết bằng cách đặt câu hỏi, suy nghĩ và phản ánh về
Trong khi đọc, Giáo viên sẽ đặt câu hỏi cho học sinh dựa trên
33
Machine Translated by Google
•liên hệ những gì họ đã đọc với kinh nghiệm và kiến thức của chính họ.
• mở rộng hiểu biết của mình theo những cách có tính phê phán và sáng tạo.
Ví dụ trong cuốn sách Kỹ năng đọc chủ động. Bạn sẽ được yêu cầu
làm rõ câu trả lời của bạn dựa trên văn bản đọc. Và sau đó, bạn phải đưa
câu trả lời cho một số câu hỏi liên quan đến kinh nghiệm của riêng bạn.
Hơn thế nữa, để việc đọc trở nên dễ dàng và thú vị hơn. Các
các chương trình truyền hình, phim ảnh và phim hoạt hình nước ngoài là những lựa chọn tốt cho
thời gian rảnh của học sinh vì những công cụ này giúp các em có vốn từ vựng phong phú
và cấu trúc câu tiếng Anh. Ngoài ra, các từ và cụm từ thường
34
Machine Translated by Google
lặp đi lặp lại nhiều lần kết hợp sinh động sẽ giúp người học
Trên thực tế, hầu hết sinh viên tại HDU đều có khả năng tiếp cận tốt với
nhiều nguồn khác nhau để nghiên cứu kỹ năng đọc, tuy nhiên chúng không tận dụng được
những phương tiện đó cho việc học tập của họ, chủ yếu là để giải trí. Vì vậy, họ cần phải
hạn chế thời gian giải trí hoặc họ có thể kết hợp giữa vui chơi và
học bằng cách tham gia các trò chơi như: Word Bingo, Game hangman, Game
Sự tập trung, Giới từ của Trò chơi Địa điểm và Trò chơi phân tán,...hoặc chúng có thể
nghe các bài hát tiếng Anh. Một cách khác giúp bạn cải thiện cả kỹ năng đọc
và kỹ năng khác là xem phim tiếng Anh. Một số trang web gợi ý mà bạn có thể
truy cập để tìm rất nhiều bộ phim hấp dẫn như: Popcorn Time, Ororo.TV,
Sớm….
35
Machine Translated by Google
Ngoài việc xem, bạn còn có thể đọc rất nhiều cuốn sách khiến bạn cảm thấy thích thú.
hào hứng hơn một số cuốn sách học thuật. Một số trang web mà tôi muốn
Hơn nữa, phương pháp dạy đọc của giáo viên là một yếu tố quan trọng.
yếu tố nâng cao kĩ năng đọc của học sinh. Trước hết giáo viên phải giúp học sinh
hiểu đúng về tầm quan trọng của việc học tiếng Anh nói chung
Bài giảng trên lớp phải phù hợp với tất cả học viên. Nói cách khác, họ
phải có phương pháp phù hợp, tạo hứng thú học tập cho học sinh. Càng hấp dẫn
phương pháp dạy của thầy càng làm học sinh có động lực học tập hơn
chủ đề đọc.
3.4 Hoạt động trên lớp để đạt được hiệu quả cao hơn trong việc dạy kỹ năng đọc.
Có ý kiến cho rằng việc đánh giá khả năng đọc hiểu bên trong
lớp học nên soạn ba giai đoạn; hoạt động trước khi đọc, trong khi đọc
và viết chúng lên bảng và dạy trước cho chúng hoặc ôn lại với
sinh viên. Sau khi giải thích các từ vựng giáo viên phải đặt câu hỏi
36
Machine Translated by Google
về những từ đã chọn. Học sinh sẽ được yêu cầu sử dụng từ vựng trong
câu.
Giáo viên sẽ chọn các câu ngẫu nhiên trong câu chuyện và sẽ
viết các câu lên bảng không theo thứ tự xuất hiện trong câu chuyện.
Người học sẽ được yêu cầu thảo luận theo nhóm về cách họ nghĩ rằng những câu này
sẽ được đặt theo đúng thứ tự. Khi họ đọc câu chuyện họ có thể thấy
Trong khi đọc giáo viên muốn đặt câu hỏi dựa trên văn bản và
Khi học sinh đọc truyện, nên yêu cầu học sinh tìm
học sinh xác định các từ vựng đã thảo luận trước đó.
Giáo viên nên yêu cầu học sinh đọc bài theo cặp.
Sau khi đọc văn bản, giáo viên sẽ đặt câu hỏi dựa trên nội dung văn bản
Sau khi học sinh đọc văn bản, các em sẽ được yêu cầu trong nhóm nghĩ về các phần
kết thúc khác nhau và mỗi nhóm sẽ được yêu cầu chia sẻ các phần kết thúc của mình trước lớp.
Học sinh sẽ được yêu cầu tóm tắt câu chuyện bằng lời của mình.
Học sinh sẽ được chia thành từng cặp và mỗi cặp sẽ được yêu cầu nói chuyện
Ngoài ra, đồ dùng dạy học còn có ý nghĩa rất lớn trong việc học tập.
kỹ năng đọc. Vì vậy, giáo viên nên lựa chọn những tài liệu dễ dàng tiếp thu.
người học của họ hiểu được nội dung. Chỉ làm như vậy học sinh mới cảm nhận được
37
Machine Translated by Google
1. Tóm tắt
Có thể thấy rõ rằng bài nghiên cứu được thực hiện với mục đích
nhằm giúp các sinh viên năm thứ nhất chuyên Anh tại Hồng Đức hiện thực hóa khả năng của mình
khó khăn trong kỹ năng đọc. Đồng thời nghiên cứu cũng đưa ra một số
giải pháp cho cả học sinh và giáo viên để giải quyết mọi vấn đề của họ
Dựa trên những phát hiện và giải thích trong phân tích dữ liệu,
có thể rút ra kết luận sau đây Có thể khẳng định những khó khăn của học sinh trong
việc đọc có nguồn gốc từ cả yếu tố cá nhân và bối cảnh. Liên quan đến
yếu tố cá nhân, học sinh dành quá ít thời gian cho việc học đọc.
Ngoài ra, họ không bao giờ học từ mới và thậm chí không có thói quen
đọc tài liệu, tin tức trên mạng, truyện hoặc truyện tranh bằng tiếng Anh. Hơn thế nữa,
học sinh được tiếp cận tốt với các chương trình truyền hình nước ngoài, phim ảnh, phim hoạt hình,...
học kỹ năng đọc. Tuy nhiên, họ không tận dụng được những phương tiện đó để học tập,
nhưng để giải trí. Ngoài ra, họ không biết cách áp dụng các chiến lược đọc trong
xử lý văn bản đọc. Về yếu tố bối cảnh, phương pháp giảng dạy và các hoạt động bổ sung
tài liệu đọc quá khó để người học hiểu. Kết quả là,
học sinh thể hiện hành vi nổi loạn của mình. Những yếu tố này làm cho thời gian đọc
kém hiệu quả và gây nhiều khó khăn cho học sinh trong việc học kĩ năng đọc.
Tất cả các yếu tố cá nhân và bối cảnh được xem xét đã truyền cảm hứng cho
nhà nghiên cứu đưa ra một số giải pháp gợi ý hữu ích cho những khó khăn trong việc đọc gặp phải
của sinh viên năm thứ nhất chuyên ngành Tiếng Anh tại HDU.
2. Hạn chế
Mặc dù nghiên cứu này đã được chuẩn bị kỹ lưỡng nhưng tôi vẫn nhận thức được
những hạn chế, thiếu sót. Do hạn chế về thời gian và kiến thức nên
học không thể bao gồm ba kỹ năng khác là nghe, nói và viết
và ở nhiều đối tượng tham gia khác nhau như sinh viên năm 2, cấp 2 hoặc cấp 3 tại HDU. Nghiên cứu
này chỉ tập trung vào những khó khăn về kỹ năng đọc của sinh viên năm thứ nhất chuyên ngành Tiếng Anh
tại HDU.
38
Machine Translated by Google
Từ những hạn chế của nghiên cứu này, người nghiên cứu xin đưa ra một số
gợi ý cho việc nghiên cứu tiếp theo. Đầu tiên, tồn tại một hạn chế liên quan đến dữ liệu
sưu tầm cho nghiên cứu. Do thời gian có hạn và số lượng học viên ít.
các bài tập được thiết kế chỉ được thực hiện cho một nhóm nhỏ học sinh năm thứ nhất
(30), có ảnh hưởng lớn đến độ tin cậy và độ chính xác của dữ liệu được thu thập
dữ liệu ở một mức độ nào đó. Vì vậy, các nghiên cứu khác có thể được thực hiện trên các chủ đề khác
chẳng hạn như sinh viên năm thứ hai, năm thứ ba hoặc năm cuối. Thứ hai, trong phạm vi
của nghiên cứu nhỏ, nghiên cứu chủ yếu nhằm tìm ra nguyên nhân của những khó khăn
về kỹ năng đọc của sinh viên năm thứ nhất chuyên ngành tiếng Anh tại HDU và đưa ra một số kinh nghiệm
các giải pháp. Do đó, các nghiên cứu sắp tới có thể được tiến hành ở các kỹ năng khác
như nói, nghe, viết và đánh giá nhiều khía cạnh ngôn ngữ của học sinh hơn
năng lực. Tóm lại, hy vọng rằng nghiên cứu sẽ giúp ích rất nhiều trong việc nâng cao
chất lượng dạy và học và trở thành nguồn tài liệu tham khảo vô giá cho
39
Machine Translated by Google
Machine Translated by Google
1. Cable, C., Driscoll, P., Mitchell, R., Sing, S., Cremin, T., Earl, J.,
Eyres, I., Holmes, B., Martin, C., & Heins, B. (2010). Chìa khóa học ngôn ngữ
giai đoạn 2 - Một nghiên cứu theo chiều dọc. Vương quốc Anh: Đại học Mở, Đại học
Southampton, Đại học Canterbury Chirst Church. Ofsted, Ngôn ngữ hiện đại
2. David, H. (2007). Mỗi trường học là một trường học tuyệt vời thiếu nữ,
Berkshire: Nhà xuất bản Đại học Mở / McGraw Hill, 2007 [ISBN-10: 0335-
4. Dörnyei, Z. (2009). Tâm lý học của việc tiếp thu ngôn ngữ thứ hai.
CelceMurcia, DM Brinton & MA Snow (Biên tập), Dạy tiếng Anh cho học sinh
ngoại ngữ thứ hai hoặc ngoại ngữ (tái bản lần thứ 4) (trang 518-531). Boston, MA: Quốc gia
6. Ellis, R. (2008). Nghiên cứu về việc tiếp thu ngôn ngữ thứ hai (tái bản lần thứ 2)
8. Ủy ban Châu Âu (2012). Dữ liệu chính trong việc dạy ngôn ngữ ở
9. Grabe, W. (1991) ―Những phát triển hiện nay trong việc đọc ngôn ngữ thứ hai
Phát triển các kỹ năng ngôn ngữ. Tạp chí ELT. Tập 44 tr.1-13.
Harmer, J. (2001) . Thực hành giảng dạy tiếng Anh. (lần thứ 3
41
Machine Translated by Google
11. Klinger, L. (2011). Ngăn ngừa khó khăn khi đọc. Một báo cáo của
Hội đồng nghiên cứu quốc gia. Washington, DC: Nhà xuất bản Học viện.
Козак, M. (2017) đọc là gì? Trong Các loại bài đọc và bài tập
cho việc dạy đọc. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2019, từ
http://www.eosnova.ru/PDF/osnova_10_0_696.pdf
12. Long, Michael & Richards, J. (1987) Phương pháp luận trong TESOL,
Boston:
13. McKay, P. (2006). Đánh giá người học ngôn ngữ trẻ. Cambridge:
14. Mihaljević Djigunović, J. (2013). Học EFL sớm trong bối cảnh: Bằng chứng từ
một nghiên cứu điển hình ở một quốc gia. Tài liệu nghiên cứu ELT của Hội đồng Anh, 1,
159-182.
15. Mihaljević Djigunović, J., & Lopriore, L. (2011). Người học: làm
sự khác biệt cá nhân có quan trọng không? Trong J. Enever (Ed.), ELLiE:Ngôn ngữ sớm
16. Nunan, D. (1991). Phương pháp giảng dạy ngôn ngữ. Hội trường Prentice
Đã truy xuất
http://www.edu.gov.on.ca/eng/studentsuccess/thinkliteracy/files/Reading.
18. Palmer, HF (1964). Các nguyên tắc của ngôn ngữ Oxford : Oxford
19. Šamo, R. (2009). Yếu tố tuổi tác và chiến lược đọc L2. Ở M.
Nikolov (Ed.), Học sớm ngoại ngữ hiện đại: Quy trình và
20. Saville-Troike, M. (2006). Tiếp thu ngôn ngữ thứ hai. Cambridge:
21. Williams, E. (1996). Đọc trong lớp học ngôn ngữ. Malaysia: Ấn phẩm
42
Machine Translated by Google
RUỘT THỪA
Bảng câu hỏi này nhằm mục đích nghiên cứu những khó khăn trong kỹ năng đọc
năm thứ nhất chuyên ngành Tiếng Anh tại Đại học Hồng Đức. Câu trả lời của bạn sẽ được
được bảo mật tuyệt đối và chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu. Đồng nghiệp của bạn-
1. Họ và tên ……….……………..………..
2. Tuổi:………………………….…
3. Quê quán:…………..…….. ……
4. Lớp:……………………….……..
1. Tiểu học
3. Trung cấp
5. Nâng cao
2. Bạn dành bao nhiêu thời gian để học đọc hàng ngày?
4. Khác:…………..
1. Luôn luôn
2. Thường xuyên
3. Đôi khi
43
Machine Translated by Google
4. Bạn có cảm thấy tự tin khi giao tiếp với người nước ngoài không?
1. Có
2. Không
5. Bạn có áp dụng các chiến lược đọc để giải quyết các bài đọc được đưa ra trong
và ở nhà?
1. Luôn luôn
2. Thường xuyên
3. Đôi khi
6. Bạn có thường xuyên đọc nhiều loại tài liệu đọc tiếng Anh như
Tin tức trên Internet, báo in, sách truyện và truyện tranh tiếng Anh, v.v.
1. Luôn luôn
2. Thường xuyên
3. Đôi khi
7. Bạn có tiếp xúc tốt với tiếng Anh ở trường cũng như ở ngoài không?
lớp học tiếng Anh tại trường thông qua nhiều nguồn khác nhau như chương trình truyền hình nước ngoài,
phim, phim hoạt hình, internet, nhạc tiếng Anh hoặc tương tác với tiếng Anh-
1. Luôn luôn
2. Thường xuyên
3. Đôi khi
44
Machine Translated by Google
8. Bạn cảm thấy thế nào về phương pháp dạy đọc của giáo viên?
1. Rất thú vị
2. Hấp dẫn
3. Bình thường
4. Nhạt nhẽo
1. Rất thú vị
2. Hấp dẫn
3. Bình thường
4. Nhạt nhẽo
10. Bạn nghĩ gì về những tài liệu đọc thêm do bạn cung cấp?
giáo viên nhằm nâng cao kỹ năng đọc của bạn trong lớp cũng như tại
trang chủ?
1. Khó
2. Dễ dàng
3. Bình thường
45
Machine Translated by Google
46