Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 11

Câu 2: Bối cảnh lịch sử, nội dung, ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo

chiến
lược của Đảng tại hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5/1941)
-Bối cảnh lịch sử:
+ Thế giới:
• Tháng 9 năm 1939, chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ và nhanh chóng lan ra khắp châu
Âu.
• Tháng 6 năm 1940, Đức tiến công Pháp
• Tháng 6 năm 1941, Đức tấn công Liên Xô, buộc Liên Xô phải tham chiến khiến cho
tính chất chiến tranh thay đổi (từ cuộc chiến giữa các nước đế quốc thành các nước dân
chủ tiến bộ và phát xít).
+ Việt Nam:
• Thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến tàn bạo.
• Nhật tấn công nước ta, Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật, nhân dân ta phải chịu cảnh
“một cổ hai tròng”.
• Ngày 28/01/1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trở về nước và làm việc tại Cao Bằng
• Vào tháng 5 năm 1941 Đảng chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược tại Hội nghị
Trung ương lần thứ VIII do Nguyễn Ái Quốc chủ trì tại Pác Bó (Cao Bằng).

- Nội dung:
• Thứ nhất, nhấn mạnh mâu thuẫn phải được giải quyết cấp bách giữa Việt Nam với phát
xít Pháp – Nhật, bởi “quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận mạng dân tộc nguy
vong”.
• Thứ hai, thay đổi khẩu hiệu thành tịch thu ruộng đất từ đế quốc và việt gian chia cho
dân nghèo, giảm tô, giảm tức. Đảng khẳng định: “Chưa chủ trương làm CMTS dân
quyền mà chủ trương làm cách mạng giải phóng dân tộc”.
• Thứ ba, thi hành chính sách “dân tộc tự quyết”. Theo đó, thành lập ở mỗi nước Đông
Dương một mặt trận riêng đoàn kết dân tộc, đồng thời đoàn kết ba dân tộc chống kẻ thù
chung.
• Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, 0 phân biệt xuất thân, nguồn gốc. Các
tổ chức quần chúng trong mặt trận Việt Minh đều mang tên “cứu quốc”.
• Thứ năm, khi cách mạng thành công, thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa – nhà
nước “của chung cả toàn thể dân tộc”, chứ không phải “công nông liên hiệp và chính
quyền Xô viết”.
• Thứ sáu, nhiệm vụ trung tâm là chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang; “phải luôn luôn chuẩn bị
một lực lượng sẵn sàng, nhằm vào cơ hội thuận tiện hơn cả mà đánh lại quân thù”, xác
định những điều kiện chủ quan, khách quan và dự đoán thời cơ tổng khởi nghĩa.

-Ý nghĩa:
• Có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của p. trào CM, đi tới thắng lợi của
CMT8/1945
• Hoàn chỉnh chủ trương chiến lược từ Hội nghị tháng 11/1939, khắc phục triệt để những
hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10/1930
• Khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn trong Cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái
Quốc.
• Kiên quyết giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, lấy đó làm nhiệm vụ hàng đầu.
• Giải quyết đúng đắn mqh giữa 2 nhiệm vụ chiến lược là chống đế quốc và chống phong
kiến.
• Phát triển và làm phong phú kho tàng lý luận Mác Lê-nin về CM giải phóng dân tộc
Câu 4: Nội dung và ý nghĩa Hội nghị toàn quốc của Đảng (13-15/8/1945)
• Tháng 8-1945, Trung ương Đảng quyết định cần khẩn trương, tích cực chuẩn bị cho cuộc Hội nghị toàn
quốc của Đảng và Quốc dân Đại hội đại biểu. Bác Hồ liên tục thúc giục chuẩn bị 2 hội nghị quan trọng
này ngay từ tháng 7/1945, Bác nói: “Có thể còn thiếu một số đại biểu nào đó chưa về kịp cũng họp, nếu
không thì không kịp trước tình hình chung”.
• Ngày 13-8-1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng Cộng sản Đông Dương chính thức khai mạc tại Tân
Trào (Tuyên Quang). Tham dự Hội nghị có đủ đại biểu các Đảng bộ Bắc, Trung, Nam và một số đại biểu
hoạt động ở nước ngoài.
• Ngày 14/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào, do lãnh tụ Hồ Chí Minh và Tổng Bí Thư
Trường Chinh chủ trì.

- Nội dung:
Hội nghị quyết định phát động toàn dân nổi dậy tổng khởi nghĩa giành chính quyền từ tay phát xít Nhật
trước khi quân Đồng Minh vào Đông Dương. (do điều kiện khởi nghĩa đã chín muồi: quân Nhật tan rã,
mất tinh thần; bọn Việt gian thân Nhật nhật hoảng sợ; toàn dân tộc đang sôi nổi đợi giờ khởi nghĩa, giành
quyền độc lập)

+ Nguyên tắc chỉ đạo khởi nghĩa:


• Khẩu hiệu đấu tranh:
o “Phản đối xâm lược!”
o “Hoàn toàn độc lập!”
o “Chính quyền nhân dân!”.
• • Ba nguyên tắc cơ bản để chỉ đạo khởi nghĩa:
o Tập trung-tập trung lực lượng vào những việc chính.
o Thống nhất-thống nhất về mọi phương diện quân sự chính trị, hành động và chỉ huy.
o Kịp thời-kịp thời hành động không bỏ lỡ cơ hội.
• • Phương châm hành động:
o “Đánh chiếm ngay những nơi chắc thắng, không kể thành phố hay thôn quê”,
o “quân sự và chính trị phải phối hợp”,
o “làm tan rã tinh thần quân địch và dụ chúng hàng trước khi đánh”,
o “chớp lấy những căn cứ chính (cả các đô thị) trước khi quân Đồng Minh vào”,
o “thành lập những Ủy ban Nhân dân ở những nơi ta làm chủ”.

+Đối nội: chủ trương tiếp tục thi hành 10 chính sách của Việt Minh đã được ban hành từ Hội nghị Trung
ương 8 (tháng 5-1941).
+ Đối ngoại:
• Bình đẳng, hợp tác, “thêm bạn bớt thù”
• Tránh đối đầu với nhiều kẻ thù cùng một lúc
• Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù
• Tranh thủ sự ủng hộ của Liên Xô, Trung Quốc và bạn bè quốc tế...

- Ý nghĩa:
• Quyết định vấn đề chiến lược và sách lược chỉ đạo cách mạng Đông Dương, góp phần làm nên thắng
lợi Cách mạng Tháng Tám vĩ đại của dân tộc Việt Nam.
• Tiền đề cho cuộc họp toàn dân diễn ra ở Tân Trào.
• Thể hiện sự tiếp thu và phát triển truyền thống đoàn kết, yêu nước của dân tộc ta trong điều kiện lịch sử
mới.
• Có ý nghĩa trực tiếp đối với cuộc đấu tranh giành chính quyền, là di sản của toàn Đảng, toàn dân, toàn
quân ta.
Câu 9: Nội dung, ý nghĩa Hội nghị Trung ương lần thứ 15 (1/1959).
- Bối cảnh:
+ Thuận lợi:
• Hệ thống xã hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh về mọi mặt, đặc biệt là Liên Xô.
• Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước trên thế giới phát triển mạnh mẽ.
• Phong trào hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước TBCN.
+Khó khăn:
• Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế cũng như quân sự mạnh mẽ thực hiện chiến lược toàn
cầu phản CM.
• Đất nước ta đang bị chia làm 2 miền Nam Bắc: miền Bắc nghèo nàn lạc hậu, miền Nam trở thành thuộc
địa kiểu mới của Mỹ với chính sách tàn bảo khiến cách mạng miền Nam vô cùng khó khăn.

- Nội dung:
Tháng 1 năm 1959, HNTW lần thứ 15 họp bàn về Cách mạng miền Nam
+ Về mâu thuẫn xã hội:
• Mâu thuẫn giữa nhân dân ta với bọn đế quốc Mỹ xâm lược - Tập đoàn tay sai Ngô Đình Diệm
• Mâu thuẫn giữa nhân dân (trước hết là nông dân với địa chủ PK)
+ Về lực lượng tham gia CM:
• Gồm giai cấp nông dân, công nhân, tư sản dân tộc và tiểu tư sản
• Lấy liên minh công nông làm cơ sở
+ Về đối tượng của CM:
• Đế quốc Mỹ và tay sai
• Tư sản mại bản
• Địa chủ PK
• Tay sai của đế quốc Mỹ
+ Nhiệm vụ cơ bản của CM Việt Nam:
• Giải phóng miền Nam thoát khỏi ách thống trị của đế quốc và phong kiến
• Thực hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng
• Xây dựng 1 nước VN hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.
+ Nhiệm vụ trước mắt của CM miền Nam :
• Đoàn kết toàn dân đánh đổ tập đoàn thống trị độc tài Ngô Đình Diệm.
• Thành lập Chính quyền Liên hiệp dân tộc dân chủ ở miền Nam
• Thực hiện độc lập dân tộc và các quyền tự do dân chủ
• Cải thiện đời sống nhân dân
• Thực hiện thống nhất nước nhà.
• Tích cực góp phần bảo vệ hoà bình ở ĐNA và TG
+ Nghị quyết nhấn mạnh:
• Con đường phát triển cơ bản ở miền Nam là con đường bạo lực cách mạng.
• Kết hợp giữa lực lượng chính trị và vũ trang của quần chúng để đánh đổ chính quyền thống trị của đế
quốc và phong kiến, thiết lập chính quyền Cách mạng của nhân dân.

- Ý nghĩa:
• Mở đường cho cách mạng miền nam tiến lên.
• Xoay chuyển tình thế, dẫn đến cuộc Đồng khởi oanh liệt.
• Giải quyết kịp thời yêu cầu của cách mạng miền Nam, khẳng định dùng bạo lực cách mạng để tự giải
phóng mình là đúng đắn, phù hợp với tình thế cách mạng đã chín muồi
• Nghị quyết đánh dấu bước trưởng thành của Đảng ta, thể hiện tinh thần độc lập tự chủ, năng động,
sáng tạo trong đánh giá, so sánh lực lượng, trong vận dụng lý luận Mac Lenin vào CM miền Nam.
Câu 10: Nội dung, ý nghĩa Hội nghị trung ương lần thứ 12/ ĐH tòan quốc lần III (12/1965).
a. Hoàn cảnh lịch sử
• Trước nguy cơ thất bại của chiến lược “chiến tranh đặc biệt”, để cứu vãn cơ đồ của chủ
nghĩa thực dân mới, ngăn sự sụp đổ của chính quyền Sài Gòn, cp Mỹ quyết định tiến hành chiến lược
“Chiến tranh cục bộ” ở MN.
• Chiến tranh lan rộng ra cả nước đã đặt vận mệnh của dân tộc ta trước thách thức nghiêm trọng.
b. Nội dung đường lối
- Quyết tâm chiến lược:
• Giữ vững thế chủ động trên chiến trường.
• “Chiến tranh cục bộ” của Mỹ được đề ra trong thế thất bại và bị động.
• Trung ương khẳng định Việt Nam có đủ điều kiện và sức mạnh để đánh thắng Mỹ.
-Mục tiêu chiến lược:
• Kiên quyết đánh bại Mỹ trong bất kỳ tình huống nào
• Bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam
• Hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thống nhất nước nhà.
-Phương châm chiến lược:
• Đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh
• Tập trung lực lượng của cả hai miền để mở những cuộc tiến công lớn
• Tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn trên chiến trường miền
Nam.
-Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Nam:
• Giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết và liên tục tiến công.
• Kết hợp đấu tranh quân sự với chính trị, triệt để đánh địch trên cả ba vùng chiến lược.
• Nhấn mạnh đấu tranh quân sự có tác dụng quyết định trực tiếp, quan trọng.
-Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc:
• Chuyển hướng xây dựng kinh tế, bảo đảm tiếp tục xây dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế và quốc
phòng.
• Tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của Mỹ.
• Động viên sức người sức của để chi viện cho miền Nam
• Tích cực đề phòng việc mở rộng chiến tranh cục bộ ra cả nước.
-Về mối quan hệ và nhiệm vụ cách mạng hai miền:
• Miền Bắc là hậu phương, MN là tiền tuyến nên quan hệ khăng khít.
• Bảo vệ MB là nhiệm vụ của cả nước, phải đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại của của Mỹ ở MB, tăng
cường lực lượng MB về mọi mặt.
• Khẩu hiệu chung của nhân dân ta lúc này là “Tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”.

c. Ý nghĩa
• Thể hiện tư tưởng nắm vững, giương cao hai ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
• Tiếp tục tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng của Đảng và quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm
lược, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
• Đó là đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính trong
hoàn cảnh mới, là cơ sở để Đảng lãnh đạo kháng chiến chống Mỹ cứu nước đi đến thắng lợi.
Câu 19: Một số bài học kinh nghiệm được ĐH XII tổng kết qua 30 năm đổi mới.

- Một là trước những khó khăn, thách thức trên con đường đổi mới, phát hết sức chú trọng
công tác xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh; phải phát huy dân chủ, tăng cường khối
đại đoàn kết dân tộc.

- Hai là nhìn thằng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật, bám sát thực tiễn của đất
nước và thế giới; đồng thời nắm bắt, dự báo những diễn biến mới để kịp thời xác định, điều
chỉnh một số chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp cho phù hợp.

- Ba là gắn kết chặt chẽ và triển khai đồng bộ các nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội là trung
tâm; xây dựng Đảng là then chốt; phát triển văn hóa-nền tảng tinh thần của xã hội; bảo đảm
quốc phòng và an ninh là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên.

- Bốn là kiên trì thực hiện các mục tiêu lâu dài, các nhiệm vụ cơ bản, đồng thời tập trung các
nguồn lực thực hiện hiệu quả những nhiệm vụ cấp bách, trước mắt, giải quyết dứt điểm những
yếu kém, ách tắc, tạo đột phá để giữ vững và đẩy nhanh nhịp độ phát triển; phát huy mọi
nguồn lực trong và ngoài nước đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước.

- Năm là chủ động, tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ, lấy lợi ích
quốc gia-dân tộc làm mục tiêu cao nhất, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc trong tình hình mới
Câu 11: Các bước đột phá về kinh tế thực hiện qua hai giai đoạn 1979-1981 và 1982-1986.

-Bước đột phá đầu tiên: Hội nghị TW 6: HNTW6 đã khắc phục những khuyết điểm, phá bỏ rào cản để
cho “SX bung ra”:
• Ra quyết định về việc tận dụng đất đai nông nghiệp, trả thù lao và được sử dụng toàn bộ sản phẩm,
xóa bỏ các trạm kiểm soát để người sản xuất tự do đưa sản phẩm ra thị trường.
• Ban hành chỉ thị về khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động.
• Ban hành chỉ thị về quyền chủ động sản xuất kinh doanh, quyền tự chủ về tài chính của các xí nghiệp
quốc doanh và quyết định về việc mở rộng hình thức trả lương.
• Thảo luận Dự thảo Hiến pháp mới của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyết định các biện
pháp đảm bảo việc thi hành Hiến pháp.
-Bước đột phá thứ hai: Hội nghị TW 8 khóa V
• Xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu hành chính bao cấp, lấy giá - lương - tiền là khâu đột phá để chuyển
đổi cơ chế, kinh doanh XHCN
• Tính đủ chi phí hợp lý trong giá thành sản phẩm, thực hiện cơ chế một giá trong toàn bộ hệ thống
• Thực hiện trả lương bằng tiền có hàng hóa đảm bảo
• Xóa bỏ chế độ cung cấp hiện vật theo giá thấp, thoát ly giá trị hàng hóa.
• Xóa bỏ các khoản chi của ngân sách trung ương, địa phương mang tính chất bao cấp tràn lan.
- Bước đột phá thứ ba: Hội nghị Bộ Chính trị khóa V(1986) , đồng thời cũng là bước quyết định cho sự ra
đời trong đường lối đổi mới của Đảng.
+ Về cơ cấu sản xuất:
• Lấy nông nghiệp là mặt trận hàng đầu
• Ra sức phát triển công nghiệp nhẹ
• Việc phát triển công nghiệp nặng chú trọng quy mô vừa và nhỏ
• Phát huy hiệu quả nhanh nhằm phục vụ đắc lực yêu cầu phát triển nông nghiệp, công nghiệp nhẹ và
xuất khẩu
• Cần tập trung lực lượng thực hiện ba chương trình quan trọng nhất về lương thực – thực phẩm, hàng
tiêu dùng thiết yếu và hàng xuất khẩu
+Về cải tạo XHCN:
• Phải biết lựa chọn những bước đi và hình thức phù hợp từng quy mô, phải đi từ bước trung gian, từ
thấp đến cao, từ nhỏ đến trung bình rồi đến lớn
• Phải nhận thức đúng đắn đặc trưng của thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta: cần tận dụng các tiềm
năng, tạo việc làm cho NLĐ, sử dụng đúng đắn các thành phần kinh tế,...v...v...

+Về cơ chế quản lý kinh tế:


• Đổi mới kế hoạch hóa theo nguyên tắc phát huy vai trò chủ đạo của các quy luật kinh tế XHCN
• Sử dụng đúng đắn các quy luật quan hệ hàng hóa – tiền tệ, làm cho các đơn vị kinh tế có quyền tự chủ
trong sản xuất
• Phân biệt chức năng quản lý hành chính của NN với chức năng quản lý sản xuất, kinh doanh của các
đơn vị kinh tế
• Phân công, đảm bảo các quyền tập trung thống nhất của TW trong những khâu then chốt, quyền chủ
động của địa phương trên địa bàn và quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của cơ sở.
Câu 12: Phân tích các bài học kinh nghiệm được Đại hội VI tổng kết.
• Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “Lấy dân làm gốc”.
• Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tông trọng và hành động theo quy luật khách quan.
• Phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
• Chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến hành cách mạng
xã hội chủ nghĩa
Bài học 1: Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “Lấy dân làm gốc”.
Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân, nhân dân là người làm nên lịch sử, là chủ thể của
lịch sử, đó là quan điểm cơ bản trong lý luận Mác-Lênin về chủ nghĩa duy vật lịch sử, về cách mạng xã
hội.
Chủ tịch Hồ Chí Minh nhiều lần nhấn mạnh, cách mạng muốn thành công phải lấy dân chúng làm gốc; có
dân thì có tất cả, nghĩa là phải dựa vào dân, tổ chức, vận động để nhân dân hiểu rằng cách mạng là công
việc của chính nhân dân. Khi Đảng nắm chính quyền, thì chính quyền đó là để gánh việc chung cho dân
chứ không phải để cai trị dân; việc gì có lợi cho dân thì hết sức làm, việc gì hại đến dân phải hết sức
tránh.
Bài học 2: Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tông trọng và hành động theo quy luật khách quan.
Đảng Cộng sản Việt Nam lấy nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tư tưởng, lấy chủ nghĩa duy vật biện
chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử làm phương pháp hoạt động. Tuy nhiên, không phải không có lúc Đảng
rơi vào bệnh chủ quan duy ý chí, vì lẽ đó dẫn đến khủng hoảng kinh tế - xã hội trong thập kỷ 80 thế kỷ
XX.
Từ sự khủng hoảng đó, một trong những bài học kinh nghiệm quan trọng được rút ra trong suốt thời kỳ
đổi mới là Đảng phải xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng và hành động theo các quy luật khách
quan. Thực tế xây dựng chủ nghĩa xã hội trong những năm qua cho thấy, do xuất phát từ hiện thực
khách quan, hành động theo các quy luật khách quan, Đảng đã lãnh đạo nhân dân giành được những
thắng lợi vĩ đại.
Bài học 3: Phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
Trong cao trào giải phóng dân tộc, Hồ Chí Minh đã kêu gọi toàn thể quốc dân hãy đứng lên đem sức ta
mà tự giải phóng cho ta. Nhờ phát huy ý chí tự lực tự cường của cả dân tộc, nên đã chớp được thời cơ
thuận lợi dẫn tới thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945. Trong các cuộc kháng chiến, Đảng đã
triệt để phát triển sức mạnh của dân tộc, nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo, đồng thời tranh thủ
tối đa sự giúp đỡ, ủng hộ quốc tế, tạo nên sức mạnh tổng hợp để giành thắng lợi.
Công cuộc đổi mới diễn ra trong bối cảnh chủ nghĩa xã hội trên thế giới lâm vào khủng hoảng.đòi hỏi
ĐCSVN nêu cao tinh thần độc lập tự chủ, tự lực, tự cường, nâng cao bản lĩnh chính trị để đứng vững
trước khó khăn, thử thách và kiên định con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội. Chính chúng ta là người
đáng tin nhất, hiểu rõ bản thân nhất cũng như hiểu được sâu sắc nhất nỗi đau mà kẻ thù mang lại, chính
điều đó thúc đẩy quần chúng, dân tộc ta chiến đấu mãnh liệt nhất. Bởi vậy, chủ động dựa vào sức mạnh
bản thân, sức mạnh dân tộc là yếu tố quan trọng nhất để dẫn tới chiến thắng.
Bài học 4: Chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến hành
cách mạng xã hội chủ nghĩa
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đặc biệt chú trọng xây dựng ĐCS - đội tiền phong của giai
cấp vô sản. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định, cách mạng trước hết phải có đảng cách mạng để tổ chức
phong trào cách mạng của quần chúng. Đảng là đầu tàu lãnh đạo cho toàn dân trong cả cách mạng giải
phóng dân tộc và cả cách mạng xã hội chủ nghĩa. Với vai trò đó, Đảng phải được chăm lo xây dựng một
cách cẩn thận và toàn vẹn, đủ sức lãnh đạo toàn dân.
Đ luôn luôn chú trọng xây dựng Đ, nhằm nâng cao vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đ. Lấy chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động. Khẳng
định tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức cơ bản của Đ, đồng thời chú trọng các nguyên tắc đoàn kết,
thống nhất trong Đ. Không ngừng đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao chất lượng và hiệu quả lãnh
đạo. Đ phải lãnh đạo bằng đường lối và những quyết sách đúng đắn thì cách mạng mới thành công.
Câu 13: Nội dung đổi mới về kinh tế được nêu tại ĐH VI và ý nghĩa.
- Bối cảnh:
• Cách mạng KH-KT phát triển mạnh mẽ
• Hệ thống XHCN khủng hoảng cần tiến hành cải tổ
• VN bị bao vây, cô lập và cấm vận KT
• Khủng hoảng KT-XH trầm trọng
• Các hiện tượng tiêu cực, vi phạm PL, niềm tin của quần chúng suy giảm:
=> Đổi mới trở thành đòi hỏi bức thiết của đất nước
- Nội dung:
+ Đổi mới về cơ cấu Kinh tế:
• Mục tiêu là ổn định kinh tế - xã hội, sản xuất đủ tiêu dùng và có tích luỹ.
• Phát triển nền KT nhiều thành phần: chuyển từ chỉ có thành phần KT XHCN (quốc doanh và tập thể)
sang xây dựng phát triển các thành phần KT khác: KT tư nhân, cá thể, tiểu chủ; tạo điều kiện cho chúng
phát triển để phát huy sự tham gia, đóng góp của các nguồn lực khác nhau trong xã hội.
+ Đổi mới về cơ chế quản lý KT:
• Xóa bỏ cơ chế tập trung, bao cấp chuyển sang hạch toán, kinh doanh.
• Cơ chế tập trung bao cấp duy trì trong giai đoạn đất nước còn khó khăn, nền KT phát triển theo chiều
rộng nhưng khi hoàn cảnh TG thay đổi thì yêu cầu của nền KT và đời sống xã hội thay đổi thì cơ chế này
càng bộc lộ nhiều hạn chế tiêu cực về nhiều phương diện.
• Xóa bỏ cơ chế này chuyển sang hạch toán, kinh doanh: lúc này là nền KT hàng hóa nhiều thành phần
theo định hướng XHCN có sự quản lý của nhà nước
+ Đổi mới về nội dung và cách thức CN hoá:
• Sản xuất lương thực – thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu: đều là những lĩnh vực VN có thể
phát triển, có kinh nghiệm, có điều kiện và phù hợp với bối cảnh VN và mục tiêu nhằm ổn định mọi mặt
tình hình đời sống xã hội, đẩy mạnh CNH-HĐH.
+ Đổi mới về phương hướng phát triển kinh tế:
• Bố trí cơ cấu sản xuất
• Điều chỉnh cơ cấu đầu tư xây dựng và củng cố QH XHCN
• Sử dụng và cải tạo đúng đắn các Thành phần kinh tế Thành phần
• Đổi mới cơ chế quản lý KT, phát huy KH-KT
• Mở rộng nâng cao KT đối ngoại
+ Đổi mới vai trò quản lý của NN:
• Tổ chức bộ máy NN theo hướng gần gũi ndân; tăng cường quyền làm chủ của ndân,
giảm bớt phiền hà cho ndân
• Phân định rõ chức năng quản lý NN về KT-XH của các ngành, các địa phương.
• Tăng cường quản lý đất nước, XH bằng chính sách, pháp luật.
+ Đổi mới hoạt động kinh tế đối ngoại:
• Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
• Mở rộng hợp tác đầu tư với nước ngoài thông qua việc công bố chính sách khuyến khích đầu tư với
nhiều hình thức, nhất là những ngành đồi hỏi kĩ thuật cao và làm hàng xuất khẩu.
• Tạo điều kiện cho người nước ngoài và Việt kiều về nước đầu tư, hợp tác kinh doanh
- Ý nghĩa:
• Đường lối đổi mới có ý nghĩa lịch sử trọng đại, đánh dấu bước ngoặt trong quá trình quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam.
• Tìm ra con đường đưa Việt Nam thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội bằng việc đề ra đường lối
đổi mới toàn diện đất nước, đặt nền tảng cho việc tìm ra con đường thích hợp đi lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam.
• Đường lối đổi mới là kết tinh trí tuệ và tư duy khoa học của toàn Đảng, toàn dân, thể hiện quyết tâm đổi
mới của Đảng.
Câu 15: Phân tích các quan điểm công nghiệp hoá - hiện đại hoá được nêu tại ĐH VIII(6/1996).
• Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ
đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước chính là đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài.
• Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế
nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
• Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.
• Khoa học và công nghệ là động lực của CNH, HĐH. Kết hợp CN truyền thống và CN hiện đại, tranh thủ
đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định.
• Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu tư và
công nghệ.
• Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh.
Quan điểm 1: Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phương
hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước chính là đi đôi với
tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài.
Độc lập, tự chủ là cơ sở, điều kiện, tiền đề để chủ động, tích cực hội nhập quốc tế
Hội nhập quốc tế góp phần tăng cường khả năng giữ vững độc lập, tự chủ của quốc gia, dân tộc.
Quan điểm 2: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế,
trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Quan điểm này xuất phát từ nguyên lý: “Cách mạng là sự
nghiệp của quần chúng”. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp cách mạng trọng đại của nhân dân
ta, nhằm mục đích “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh”. Vì vậy, nó không phải là công
việc riêng của một bộ phận mà là sự nghiệp của toàn dân, do nhân dân thực hiện.
Quan điểm 3: Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền
vững.
- Con người là trung tâm của mọi chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, vừa là chủ thể, vừa là sản phẩm,
vừa là mục tiêu của sự nghiệp đổi mới, CNH, HĐH đất nước. Chính vì vậy, Đảng đã khẳng định “Lấy việc
phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững”.
- Để tăng trưởng kinh tế cần nhiều yếu tố, trong đó con người là yếu tố quyết định, chi phối các nguồn
lực khác. Các nguồn lực khác thì sẽ dần cạn kiệt nhưng nguồn lực con người thì có khả năng tự tái sinh.
Quan điểm 4: Khoa học và công nghệ là động lực của CNH, HĐH. Kết hợp CN truyền thống và CN hiện
đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định.
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải coi khoa học và công nghệ là động lực; coi năng lực nội
sinh về khoa học- công nghệ là nền tảng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Xây dựng năng lực nội sinh
về khoa học- công nghệ để đủ sức lựa chọn, làm chủ, thích nghi với công nghệ nhập; cải tiến, biến công
nghệ nhập thành công nghệ của mình tiến tới tự tạo ra công nghệ. Cần nâng cao năng lực nội sinh để
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nắm bắt các thành tựu khoa học, công nghệ thế giới,
lựa chọn và làm chủ công nghệ chuyển giao vào Việt Nam.
Quan điểm 5: Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn dự án
đầu tư và công nghệ.
Kinh tế phải phát triển thì đời sống nhân dân mới được đảm bảo, đất nước mới phát triển, văn minh.
Đồng thời nó cũng tác động toàn diện lên mọi khía cạnh khác, kéo theo sự phát triển của xã hội, văn hóa,
chính trị hay thậm chí là quốc phòng.
Quan điểm 6: Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh.
Xây dựng và bảo vệ Tổ quốc luôn luôn là hai nhiệm vụ chiến lược có sự tác động lẫn nhau. Công nghiệp
hóa, hiện đại hóa kinh tế là cơ sở tăng cường khả năng quốc phòng an ninh. Nền kinh tế phát triển thì
mới có đủ nguồn lực cho phát triển quốc phòng, trang bị vũ trang, kỹ năng cần thiết cho công cuộc bảo
vệ tổ quốc. Ngược lại bảo vệ vững chắc Tổ quốc giữ vững an ninh, chính trị, kinh tế... là điều kiện để
phát triển kinh tế. Một quốc gia hòa bình, không có chiến tranh với nước khác cũng như nội chiến mới có
thể phát triển toàn diện, đảm bảo đời sống cho nhân dân.
Câu 16: Quan điểm đổi mới về văn hóa của ĐH VIII và HNTW 5 khóa VIII (1998).
-Các quan điểm:
• Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh
tế-xã hội. Xây dựng và phát triển kinh tế phải nhằm mục tiêu văn hóa, vì xã hội công bằng, văn minh, con
người phát triển toàn diện.
• Nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc
• Nền văn hóa Việt Nam thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
• Văn hóa là một mặt trận, đòi hỏi ý chí cách mạng và sự kiên trì.
• Xây dựng văn hóa là sự nghiệp của toàn dân, đội ngũ trí thức đóng vai trò quan trọng và do Đảng lãnh
đạo.
- Mười nhiệm vụ cụ thể xây dựng và phát triển văn hóa là:
• Xây dựng con người Việt Nam
• Xây dựng môi trường văn hóa
• Phát triển sự nghiệp văn học-nghệ thuật
• Bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa
• Phát triển sự nghiệp giáo dục-đào tạo và khoa học-công nghệ
• Phát triển đi đôi với quản lý tốt hệ thống thông tin đại chúng
• Bảo tồn, phát huy và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số
• Chính sách văn hóa đối với tôn giáo
• Củng cố, xây dựng và hoàn thiện thể chế văn hóa
• Mở rộng hợp tác quốc tế về văn hóa
-Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh
tế-xã hội. Xây dựng và phát triển kinh tế phải nhằm mục tiêu văn hóa, vì xã hội công bằng, văn minh, con
người phát triển toàn diện.
Cần làm rõ vai trò của văn hóa:
Phản ánh linh hồn của dân tộc, là sức mạnh, là sự tồn tại cảu một dân tộc. Suốt bao năm thuộc địa, VN
còn tồn tại là nhờ văn hóa, vượt qua mọi chính sách ngu dân hay đồng hóa, chính bản sắc dân tộc đã níu
giữ linh hồn, dòng máu Việt Nam.
hóa là mục tiêu của phát triển kinh tế xã hội, là động lực của phát triển:
- Nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
Văn hóa là tài sản tinh thần chung của dân tộc, là yếu tố đặc biệt trong sự gắn kết cộng đồng thành một
khối thống nhất. Văn hóa là phần cốt tủy, là tinh hoa được chưng cất, kết tụ nên bản chất, bản sắc, linh
hồn của dân tộc, của thời đại; là động lực của sự phát triển, nó luôn mang tính chủ động, có khả năng đi
trước, vừa là nhân tố khởi xướng đổi mới đồng thời cũng là nơi tiếp nhận thành quả của đổi mới.
- Tính chất tiên tiến của nền văn hóa (thể hiện ở 5 đặc trưng):
+ Nền văn hóa tiên tiến là nền văn hóa yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý tưởng
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
+ Nền văn hóa tiên tiến là nền văn hóa thể hiện tinh thần nhân văn cách mạng: vì con người,
vì sự phát triển toàn diện con người
+ Nền văn hóa tiên tiến là nền văn hóa thể hiện được tinh thần dân chủ: phát huy quyền làm
chủ của nhân dân
+ Nền văn hóa tiên tiến là nền văn hóa mang tính hiện đại: tiếp thu, tiếp biến các thành tựu
văn hóa, tri thức, khoa học, công nghệ hiện đại của nhân loại. Sử dụng các thành quả văn hóa,
văn minh của thời đại vào giải quyết các vấn đề của dân tộc.
+ Nền văn hóa tiên tiến không chỉ trong nội dung tư tưởng mà cả trong hình thức biểu hiện và
các phương tiện hiện đại để chuyển tải nội dung.
- Tính chất dân tộc (đậm đà bản sắc dân tộc)
+ Mối quan hệ giữa văn hóa và dân tộc: văn hóa là một yếu tố hình thành dân tộc. Văn hóa là
bộ mặt tinh thần, là linh hồn, là sức sống của một dân tộc.
+ Bản sắc văn hóa của dân tộc là bản sắc của dân tộc thể hiện trong văn hóa là những yếu tố
"độc đáo", "đặc sắc" của nền văn hóa dân tộc, là "cốt cách dân tộc", "đặc tính dân tộc"
+ Bản sắc văn hóa Việt Nam là "tinh hoa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam" là giá trị bền
vững của văn hóa Việt Nam (Văn kiện Hội nghị Trung ương năm, khóa VIII).
- Nền văn hóa Việt Nam thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
-Văn hóa là một mặt trận, đòi hỏi ý chí cách mạng và sự kiên trì.
Đó là mặt trận chống cái giả, cái ác và cái xấu; đấu tranh cho mục tiêu dân giàu, nước mạnh văn minh.
Đó thực sự là một cuộc cách mạng đòi hỏi ý chí và sự kiên trì, là một trận chiến trường kỳ cần sự nỗ lực
hết mình của tòa dân.
-Xây dựng văn hóa là sự nghiệp của toàn dân, đội ngũ trí thức đóng vai trò quan trọng và do Đảng lãnh
đạo.
Toàn dân, mọi giai cấp không phân biệt cá nhân hay tập thể đều có trách nhiệm trong công cuộc xây
dựng và phát triển văn hóa. Bởi văn hóa xuất phát từ chính trong lòng quần chúng, được gây dựng và ra
đời từ chính quần chúng. Một cá nhân không thể tạo ra hay duy trì một văn hóa mà đó cần sự góp sức
của cả cộng đồng.

You might also like