Professional Documents
Culture Documents
lsđ
lsđ
chiến
lược của Đảng tại hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5/1941)
-Bối cảnh lịch sử:
+ Thế giới:
• Tháng 9 năm 1939, chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ và nhanh chóng lan ra khắp châu
Âu.
• Tháng 6 năm 1940, Đức tiến công Pháp
• Tháng 6 năm 1941, Đức tấn công Liên Xô, buộc Liên Xô phải tham chiến khiến cho
tính chất chiến tranh thay đổi (từ cuộc chiến giữa các nước đế quốc thành các nước dân
chủ tiến bộ và phát xít).
+ Việt Nam:
• Thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến tàn bạo.
• Nhật tấn công nước ta, Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật, nhân dân ta phải chịu cảnh
“một cổ hai tròng”.
• Ngày 28/01/1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trở về nước và làm việc tại Cao Bằng
• Vào tháng 5 năm 1941 Đảng chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược tại Hội nghị
Trung ương lần thứ VIII do Nguyễn Ái Quốc chủ trì tại Pác Bó (Cao Bằng).
- Nội dung:
• Thứ nhất, nhấn mạnh mâu thuẫn phải được giải quyết cấp bách giữa Việt Nam với phát
xít Pháp – Nhật, bởi “quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận mạng dân tộc nguy
vong”.
• Thứ hai, thay đổi khẩu hiệu thành tịch thu ruộng đất từ đế quốc và việt gian chia cho
dân nghèo, giảm tô, giảm tức. Đảng khẳng định: “Chưa chủ trương làm CMTS dân
quyền mà chủ trương làm cách mạng giải phóng dân tộc”.
• Thứ ba, thi hành chính sách “dân tộc tự quyết”. Theo đó, thành lập ở mỗi nước Đông
Dương một mặt trận riêng đoàn kết dân tộc, đồng thời đoàn kết ba dân tộc chống kẻ thù
chung.
• Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, 0 phân biệt xuất thân, nguồn gốc. Các
tổ chức quần chúng trong mặt trận Việt Minh đều mang tên “cứu quốc”.
• Thứ năm, khi cách mạng thành công, thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa – nhà
nước “của chung cả toàn thể dân tộc”, chứ không phải “công nông liên hiệp và chính
quyền Xô viết”.
• Thứ sáu, nhiệm vụ trung tâm là chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang; “phải luôn luôn chuẩn bị
một lực lượng sẵn sàng, nhằm vào cơ hội thuận tiện hơn cả mà đánh lại quân thù”, xác
định những điều kiện chủ quan, khách quan và dự đoán thời cơ tổng khởi nghĩa.
-Ý nghĩa:
• Có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của p. trào CM, đi tới thắng lợi của
CMT8/1945
• Hoàn chỉnh chủ trương chiến lược từ Hội nghị tháng 11/1939, khắc phục triệt để những
hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10/1930
• Khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn trong Cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái
Quốc.
• Kiên quyết giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, lấy đó làm nhiệm vụ hàng đầu.
• Giải quyết đúng đắn mqh giữa 2 nhiệm vụ chiến lược là chống đế quốc và chống phong
kiến.
• Phát triển và làm phong phú kho tàng lý luận Mác Lê-nin về CM giải phóng dân tộc
Câu 4: Nội dung và ý nghĩa Hội nghị toàn quốc của Đảng (13-15/8/1945)
• Tháng 8-1945, Trung ương Đảng quyết định cần khẩn trương, tích cực chuẩn bị cho cuộc Hội nghị toàn
quốc của Đảng và Quốc dân Đại hội đại biểu. Bác Hồ liên tục thúc giục chuẩn bị 2 hội nghị quan trọng
này ngay từ tháng 7/1945, Bác nói: “Có thể còn thiếu một số đại biểu nào đó chưa về kịp cũng họp, nếu
không thì không kịp trước tình hình chung”.
• Ngày 13-8-1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng Cộng sản Đông Dương chính thức khai mạc tại Tân
Trào (Tuyên Quang). Tham dự Hội nghị có đủ đại biểu các Đảng bộ Bắc, Trung, Nam và một số đại biểu
hoạt động ở nước ngoài.
• Ngày 14/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào, do lãnh tụ Hồ Chí Minh và Tổng Bí Thư
Trường Chinh chủ trì.
- Nội dung:
Hội nghị quyết định phát động toàn dân nổi dậy tổng khởi nghĩa giành chính quyền từ tay phát xít Nhật
trước khi quân Đồng Minh vào Đông Dương. (do điều kiện khởi nghĩa đã chín muồi: quân Nhật tan rã,
mất tinh thần; bọn Việt gian thân Nhật nhật hoảng sợ; toàn dân tộc đang sôi nổi đợi giờ khởi nghĩa, giành
quyền độc lập)
+Đối nội: chủ trương tiếp tục thi hành 10 chính sách của Việt Minh đã được ban hành từ Hội nghị Trung
ương 8 (tháng 5-1941).
+ Đối ngoại:
• Bình đẳng, hợp tác, “thêm bạn bớt thù”
• Tránh đối đầu với nhiều kẻ thù cùng một lúc
• Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù
• Tranh thủ sự ủng hộ của Liên Xô, Trung Quốc và bạn bè quốc tế...
- Ý nghĩa:
• Quyết định vấn đề chiến lược và sách lược chỉ đạo cách mạng Đông Dương, góp phần làm nên thắng
lợi Cách mạng Tháng Tám vĩ đại của dân tộc Việt Nam.
• Tiền đề cho cuộc họp toàn dân diễn ra ở Tân Trào.
• Thể hiện sự tiếp thu và phát triển truyền thống đoàn kết, yêu nước của dân tộc ta trong điều kiện lịch sử
mới.
• Có ý nghĩa trực tiếp đối với cuộc đấu tranh giành chính quyền, là di sản của toàn Đảng, toàn dân, toàn
quân ta.
Câu 9: Nội dung, ý nghĩa Hội nghị Trung ương lần thứ 15 (1/1959).
- Bối cảnh:
+ Thuận lợi:
• Hệ thống xã hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh về mọi mặt, đặc biệt là Liên Xô.
• Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước trên thế giới phát triển mạnh mẽ.
• Phong trào hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước TBCN.
+Khó khăn:
• Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế cũng như quân sự mạnh mẽ thực hiện chiến lược toàn
cầu phản CM.
• Đất nước ta đang bị chia làm 2 miền Nam Bắc: miền Bắc nghèo nàn lạc hậu, miền Nam trở thành thuộc
địa kiểu mới của Mỹ với chính sách tàn bảo khiến cách mạng miền Nam vô cùng khó khăn.
- Nội dung:
Tháng 1 năm 1959, HNTW lần thứ 15 họp bàn về Cách mạng miền Nam
+ Về mâu thuẫn xã hội:
• Mâu thuẫn giữa nhân dân ta với bọn đế quốc Mỹ xâm lược - Tập đoàn tay sai Ngô Đình Diệm
• Mâu thuẫn giữa nhân dân (trước hết là nông dân với địa chủ PK)
+ Về lực lượng tham gia CM:
• Gồm giai cấp nông dân, công nhân, tư sản dân tộc và tiểu tư sản
• Lấy liên minh công nông làm cơ sở
+ Về đối tượng của CM:
• Đế quốc Mỹ và tay sai
• Tư sản mại bản
• Địa chủ PK
• Tay sai của đế quốc Mỹ
+ Nhiệm vụ cơ bản của CM Việt Nam:
• Giải phóng miền Nam thoát khỏi ách thống trị của đế quốc và phong kiến
• Thực hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng
• Xây dựng 1 nước VN hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.
+ Nhiệm vụ trước mắt của CM miền Nam :
• Đoàn kết toàn dân đánh đổ tập đoàn thống trị độc tài Ngô Đình Diệm.
• Thành lập Chính quyền Liên hiệp dân tộc dân chủ ở miền Nam
• Thực hiện độc lập dân tộc và các quyền tự do dân chủ
• Cải thiện đời sống nhân dân
• Thực hiện thống nhất nước nhà.
• Tích cực góp phần bảo vệ hoà bình ở ĐNA và TG
+ Nghị quyết nhấn mạnh:
• Con đường phát triển cơ bản ở miền Nam là con đường bạo lực cách mạng.
• Kết hợp giữa lực lượng chính trị và vũ trang của quần chúng để đánh đổ chính quyền thống trị của đế
quốc và phong kiến, thiết lập chính quyền Cách mạng của nhân dân.
- Ý nghĩa:
• Mở đường cho cách mạng miền nam tiến lên.
• Xoay chuyển tình thế, dẫn đến cuộc Đồng khởi oanh liệt.
• Giải quyết kịp thời yêu cầu của cách mạng miền Nam, khẳng định dùng bạo lực cách mạng để tự giải
phóng mình là đúng đắn, phù hợp với tình thế cách mạng đã chín muồi
• Nghị quyết đánh dấu bước trưởng thành của Đảng ta, thể hiện tinh thần độc lập tự chủ, năng động,
sáng tạo trong đánh giá, so sánh lực lượng, trong vận dụng lý luận Mac Lenin vào CM miền Nam.
Câu 10: Nội dung, ý nghĩa Hội nghị trung ương lần thứ 12/ ĐH tòan quốc lần III (12/1965).
a. Hoàn cảnh lịch sử
• Trước nguy cơ thất bại của chiến lược “chiến tranh đặc biệt”, để cứu vãn cơ đồ của chủ
nghĩa thực dân mới, ngăn sự sụp đổ của chính quyền Sài Gòn, cp Mỹ quyết định tiến hành chiến lược
“Chiến tranh cục bộ” ở MN.
• Chiến tranh lan rộng ra cả nước đã đặt vận mệnh của dân tộc ta trước thách thức nghiêm trọng.
b. Nội dung đường lối
- Quyết tâm chiến lược:
• Giữ vững thế chủ động trên chiến trường.
• “Chiến tranh cục bộ” của Mỹ được đề ra trong thế thất bại và bị động.
• Trung ương khẳng định Việt Nam có đủ điều kiện và sức mạnh để đánh thắng Mỹ.
-Mục tiêu chiến lược:
• Kiên quyết đánh bại Mỹ trong bất kỳ tình huống nào
• Bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam
• Hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thống nhất nước nhà.
-Phương châm chiến lược:
• Đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh
• Tập trung lực lượng của cả hai miền để mở những cuộc tiến công lớn
• Tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn trên chiến trường miền
Nam.
-Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Nam:
• Giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết và liên tục tiến công.
• Kết hợp đấu tranh quân sự với chính trị, triệt để đánh địch trên cả ba vùng chiến lược.
• Nhấn mạnh đấu tranh quân sự có tác dụng quyết định trực tiếp, quan trọng.
-Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc:
• Chuyển hướng xây dựng kinh tế, bảo đảm tiếp tục xây dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế và quốc
phòng.
• Tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của Mỹ.
• Động viên sức người sức của để chi viện cho miền Nam
• Tích cực đề phòng việc mở rộng chiến tranh cục bộ ra cả nước.
-Về mối quan hệ và nhiệm vụ cách mạng hai miền:
• Miền Bắc là hậu phương, MN là tiền tuyến nên quan hệ khăng khít.
• Bảo vệ MB là nhiệm vụ của cả nước, phải đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại của của Mỹ ở MB, tăng
cường lực lượng MB về mọi mặt.
• Khẩu hiệu chung của nhân dân ta lúc này là “Tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”.
c. Ý nghĩa
• Thể hiện tư tưởng nắm vững, giương cao hai ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
• Tiếp tục tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng của Đảng và quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm
lược, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
• Đó là đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính trong
hoàn cảnh mới, là cơ sở để Đảng lãnh đạo kháng chiến chống Mỹ cứu nước đi đến thắng lợi.
Câu 19: Một số bài học kinh nghiệm được ĐH XII tổng kết qua 30 năm đổi mới.
- Một là trước những khó khăn, thách thức trên con đường đổi mới, phát hết sức chú trọng
công tác xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh; phải phát huy dân chủ, tăng cường khối
đại đoàn kết dân tộc.
- Hai là nhìn thằng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật, bám sát thực tiễn của đất
nước và thế giới; đồng thời nắm bắt, dự báo những diễn biến mới để kịp thời xác định, điều
chỉnh một số chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp cho phù hợp.
- Ba là gắn kết chặt chẽ và triển khai đồng bộ các nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội là trung
tâm; xây dựng Đảng là then chốt; phát triển văn hóa-nền tảng tinh thần của xã hội; bảo đảm
quốc phòng và an ninh là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên.
- Bốn là kiên trì thực hiện các mục tiêu lâu dài, các nhiệm vụ cơ bản, đồng thời tập trung các
nguồn lực thực hiện hiệu quả những nhiệm vụ cấp bách, trước mắt, giải quyết dứt điểm những
yếu kém, ách tắc, tạo đột phá để giữ vững và đẩy nhanh nhịp độ phát triển; phát huy mọi
nguồn lực trong và ngoài nước đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước.
- Năm là chủ động, tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ, lấy lợi ích
quốc gia-dân tộc làm mục tiêu cao nhất, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc trong tình hình mới
Câu 11: Các bước đột phá về kinh tế thực hiện qua hai giai đoạn 1979-1981 và 1982-1986.
-Bước đột phá đầu tiên: Hội nghị TW 6: HNTW6 đã khắc phục những khuyết điểm, phá bỏ rào cản để
cho “SX bung ra”:
• Ra quyết định về việc tận dụng đất đai nông nghiệp, trả thù lao và được sử dụng toàn bộ sản phẩm,
xóa bỏ các trạm kiểm soát để người sản xuất tự do đưa sản phẩm ra thị trường.
• Ban hành chỉ thị về khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động.
• Ban hành chỉ thị về quyền chủ động sản xuất kinh doanh, quyền tự chủ về tài chính của các xí nghiệp
quốc doanh và quyết định về việc mở rộng hình thức trả lương.
• Thảo luận Dự thảo Hiến pháp mới của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyết định các biện
pháp đảm bảo việc thi hành Hiến pháp.
-Bước đột phá thứ hai: Hội nghị TW 8 khóa V
• Xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu hành chính bao cấp, lấy giá - lương - tiền là khâu đột phá để chuyển
đổi cơ chế, kinh doanh XHCN
• Tính đủ chi phí hợp lý trong giá thành sản phẩm, thực hiện cơ chế một giá trong toàn bộ hệ thống
• Thực hiện trả lương bằng tiền có hàng hóa đảm bảo
• Xóa bỏ chế độ cung cấp hiện vật theo giá thấp, thoát ly giá trị hàng hóa.
• Xóa bỏ các khoản chi của ngân sách trung ương, địa phương mang tính chất bao cấp tràn lan.
- Bước đột phá thứ ba: Hội nghị Bộ Chính trị khóa V(1986) , đồng thời cũng là bước quyết định cho sự ra
đời trong đường lối đổi mới của Đảng.
+ Về cơ cấu sản xuất:
• Lấy nông nghiệp là mặt trận hàng đầu
• Ra sức phát triển công nghiệp nhẹ
• Việc phát triển công nghiệp nặng chú trọng quy mô vừa và nhỏ
• Phát huy hiệu quả nhanh nhằm phục vụ đắc lực yêu cầu phát triển nông nghiệp, công nghiệp nhẹ và
xuất khẩu
• Cần tập trung lực lượng thực hiện ba chương trình quan trọng nhất về lương thực – thực phẩm, hàng
tiêu dùng thiết yếu và hàng xuất khẩu
+Về cải tạo XHCN:
• Phải biết lựa chọn những bước đi và hình thức phù hợp từng quy mô, phải đi từ bước trung gian, từ
thấp đến cao, từ nhỏ đến trung bình rồi đến lớn
• Phải nhận thức đúng đắn đặc trưng của thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta: cần tận dụng các tiềm
năng, tạo việc làm cho NLĐ, sử dụng đúng đắn các thành phần kinh tế,...v...v...