Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 19

BỘ CÔNG AN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 18/2024/TT-BCA Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2024

THÔNG TƯ
Quy định về quy trình cấp, cấp đổi, cấp lại
thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước

Căn cứ Luật Căn cước ngày 27 tháng 11 năm 2023;


Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự
xã hội;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về quy trình cấp, cấp
đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước.

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh


Thông tư này quy định về nguyên tắc, quy trình cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ
căn cước, giấy chứng nhận căn cước; sử dụng phần mềm phục vụ quản lý, cấp,
cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước; quy trình tích hợp,
cập nhật, điều chỉnh thông tin trên thẻ căn cước; quy trình thu thập, cập nhật
thông tin của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đang sinh
sống tại Việt Nam (sau đây gọi là người gốc Việt Nam chưa xác định được
quốc tịch); quy trình hủy, xác lập lại số định danh cá nhân; quy trình cấp giấy
xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân; quy
trình xử lý hồ sơ căn cước thu nhận sai thông tin sinh trắc học; quản lý, sử
dụng biểu mẫu nội bộ trong công tác cấp, quản lý thẻ căn cước, giấy chứng
nhận căn cước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Công an các đơn vị, địa phương.
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân.
3. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến công tác cấp, cấp đổi, cấp
lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước.
2

Điều 3. Nguyên tắc thực hiện cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy
chứng nhận căn cước
1. Cơ quan quản lý căn cước tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công dân,
người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch khi thực hiện thủ tục cấp, cấp
đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước bảo đảm nhanh chóng,
chính xác, kịp thời.
2. Cơ quan quản lý căn cước phối hợp với cơ quan có thẩm quyền để kiểm
tra, xác minh, cập nhật, điều chỉnh đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin trong Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước.
3. Không thực hiện sao chép trái phép dữ liệu cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn
cước, giấy chứng nhận căn cước trong các thiết bị thu nhận hồ sơ căn cước.
4. Cán bộ thực hiện công tác quản lý, cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước,
giấy chứng nhận căn cước chịu trách nhiệm về việc tuyên truyền, hướng dẫn, trả
lời công dân hoặc các đề xuất của mình.
Điều 4. Sử dụng phần mềm phục vụ quản lý, cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ
căn cước, giấy chứng nhận căn cước
1. Phần mềm quản lý, cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận
căn cước thuộc hệ thống phần mềm Cơ sở dữ liệu căn cước do Bộ Công an xây
dựng, thiết kế, cung cấp cho cơ quan quản lý căn cước để thực hiện quản lý, cấp,
cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước; cập nhật, khai thác, sử
dụng và quản lý thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước. Phần mềm quản lý, cấp,
cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước được vận hành thông
qua hệ thống mạng nội bộ, được bảo đảm an ninh, an toàn, bảo mật trong quá
trình sử dụng.
2. Nguyên tắc trong sử dụng phần mềm phục vụ quản lý cấp, cấp đổi, cấp
lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước.
a) Sử dụng phần mềm quản lý, cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy
chứng nhận căn cước vào các mục đích thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ
được phân công;
b) Không tự ý lập, sửa chữa, làm sai lệch nội dung hồ sơ, tài liệu trong
phần mềm quản lý, cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước
khi chưa được lãnh đạo cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Không cung cấp, chia sẻ trái phép thông tin trong phần mềm quản lý,
cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước;
d) Không sao chép trái phép nội dung hồ sơ, tài liệu trong phần mềm quản
lý, cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước.
3

Chương II
QUY TRÌNH CẤP, CẤP ĐỔI, CẤP LẠI THẺ CĂN CƯỚC; TÍCH HỢP,
CẬP NHẬT, ĐIỀU CHỈNH THÔNG TIN TRÊN THẺ CĂN CƯỚC

Điều 5. Thu nhận hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước
1. Khi công dân trực tiếp đến cơ quan quản lý căn cước thực hiện thủ tục
cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề nghị công dân cung
cấp thông tin gồm họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, số định
danh cá nhân, nơi cư trú và thực hiện tra cứu, khai thác thông tin công dân trong Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư để tạo lập hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước.
2. Thực hiện quan sát để lựa chọn và mô tả đặc điểm nhân dạng cá biệt,
ổn định trên khuôn mặt của công dân.
3. Thu nhận vân tay của công dân từ đủ 06 tuổi trở lên theo quy trình
như sau:
a) Thu nhận vân tay phẳng của 4 ngón chụm bàn tay phải (ngón trỏ, ngón
giữa, ngón áp út, ngón út);
b) Thu nhận vân tay phẳng của 4 ngón chụm bàn tay trái (ngón trỏ, ngón
giữa, ngón áp út, ngón út);
c) Thu nhận vân tay phẳng của 2 ngón cái chụm;
d) Thu nhận vân tay lăn 10 ngón theo thứ tự: Ngón cái phải, ngón trỏ
phải, ngón giữa phải, ngón áp út phải, ngón út phải, ngón cái trái, ngón trỏ trái,
ngón giữa trái, ngón áp út trái, ngón út trái;
đ) Trường hợp không thu nhận được đủ 10 vân tay hoặc khuyết toàn bộ
vân tay của công dân thì mô tả, nhập thông tin về tình trạng vân tay không thu
nhận được và ghi rõ lý do về tình trạng vân tay.
4. Chụp ảnh khuôn mặt cho công dân. Ảnh khuôn mặt của công dân khi
làm thủ tục là ảnh màu, phông nền trắng, chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ
hai tai, không đeo kính; trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự. Đối với
trường hợp công dân theo tôn giáo hoặc là người dân tộc thì được mặc lễ phục
tôn giáo, trang phục dân tộc, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên nhưng
phải bảo đảm rõ mặt, rõ hai tai.
5. Thu nhận thông tin sinh trắc học về mống mắt theo quy trình sau:
a) Hướng dẫn công dân đưa hai mắt tiếp xúc với bộ phận chụp ảnh mống
mắt của thiết bị thu nhận mống mắt;
b) Kiểm tra các điều kiện thu nhận ảnh mống mắt gồm: Kiểm tra mắt của
công dân bảo đảm để thu nhận, kiểm tra hoạt động của thiết bị thu nhận, ánh
sáng. Trường hợp không thu nhận được thông tin sinh trắc học về mống mắt của
công dân thì mô tả, nhập thông tin về tình trạng mắt, nguyên nhân không thu
nhận được và ghi rõ lý do;
4

c) Thực hiện thu nhận ảnh mống mắt của công dân. Hướng dẫn công dân
nhìn thẳng vào thiết bị thu nhận, mở mắt to rộng và không chớp mắt trong quá
trình thu nhận mống mắt;
d) Hệ thống tự động kiểm tra đánh giá chất lượng ảnh mống mắt sau khi
thu nhận. Trường hợp không đạt tiêu chuẩn thì cán bộ tiếp nhận hướng dẫn công
dân thực hiện thu nhận lại.
đ) Lưu mống mắt vào hồ sơ căn cước.
6. Trường hợp công dân có nhu cầu thu thập, cập nhật thông tin sinh trắc
học về ADN vào Cơ sở dữ liệu căn cước khi thực hiện cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ
căn cước thì cơ quan quản lý căn cước nơi tiếp nhận hồ sơ thực hiện theo trình
tự, thủ tục thu thập, cập nhật thông tin sinh trắc học về ADN vào Cơ sở dữ liệu
về căn cước.
7. Trường hợp công dân có nhu cầu thu thập, cập nhật thông tin sinh trắc
học về giọng nói vào Cơ sở dữ liệu căn cước khi thực hiện cấp, cấp đổi, cấp lại
thẻ căn cước thì cơ quan quản lý căn cước nơi tiếp nhận hồ sơ thực hiện theo
trình tự, thủ tục thu thập, cập nhật thông tin sinh trắc học về giọng nói vào Cơ sở
dữ liệu về căn cước. Quy trình thu nhận thông tin sinh trắc học về giọng nói thực
hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.
8. Trường hợp công dân đề nghị tích hợp, cập nhật, điều chỉnh thông tin
trên thẻ căn cước khi thực hiện cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước thì thực hiện
theo quy trình tích hợp, cập nhật, điều chỉnh thông tin vào thẻ căn cước quy định
tại Điều 12 Thông tư này.
9. Trường hợp công dân có nhu cầu đăng ký tài khoản định danh điện tử,
cấp căn cước điện tử khi thực hiện cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước thì cơ quan
quản lý căn cước nơi tiếp nhận hồ sơ thực hiện tiếp nhận và giải quyết theo quy
định.
10. In phiếu thu nhận thông tin căn cước và đề nghị công dân kiểm tra, ký,
ghi rõ họ tên; cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên. Trường hợp
công dân không ký, xác nhận được vào phiếu thu nhận thông tin căn cước do bị
dị tật, khuyết tật hoặc lý do khác thì đề nghị người đại diện hợp pháp hoặc người
giám hộ ký thay; trường hợp công dân không có người đại diện, người giám hộ
thì cán bộ tiếp nhận ghi rõ lý do.
11. Cán bộ tiếp nhận thu lệ phí theo quy định đối với trường hợp công dân
phải nộp lệ phí; cấp giấy hẹn trả kết quả giải quyết thủ tục về căn cước.
12. Quá trình thu nhận hồ sơ nếu có căn cứ xác định thẻ căn cước thuộc
trường hợp bị thu hồi thì thực hiện quy trình thu hồi thẻ căn cước theo quy định.
Điều 6. Tra cứu tàng thư căn cước, cư trú phục vụ cấp, cấp đổi, cấp
lại thẻ căn cước
1. Trong quá trình giải quyết hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước cơ
quan quản lý căn cước nơi tiếp nhận hồ sơ thực hiện tra cứu, xác minh thông tin
5

về công dân trong tàng thư căn cước, cư trú đối với trường hợp cần thiết để phục
vụ yêu cầu nghiệp vụ và phòng chống tội phạm.
2. Việc gửi, nhận và trả lời yêu cầu tra cứu được thực hiện bằng phiếu đề
nghị tra cứu hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước (kèm theo phiếu thu nhận
thông tin căn cước của công dân cần tra cứu) và thông qua hệ thống phần mềm
hoặc đường bưu chính trong Công an nhân dân hoặc cử cán bộ trực tiếp tiến
hành tra cứu, xác minh.
3. Duyệt hồ sơ tra cứu tại cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện
a) Trường hợp tra cứu tàng thư căn cước, cư trú trong phạm vi cấp tỉnh thì
chỉ huy Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội duyệt hồ sơ tra cứu và
gửi đến Đội tàng thư căn cước, cư trú thuộc Phòng Cảnh sát quản lý hành chính
về trật tự xã hội để tra cứu;
b) Trường hợp tra cứu tàng thư căn cước, cư trú ngoài phạm vi cấp tỉnh
thì Trưởng Công an cấp huyện duyệt hồ sơ tra cứu và gửi đến Phòng Cảnh sát
quản lý hành chính về trật tự xã hội nơi cần tra cứu.
4. Duyệt hồ sơ tra cứu tại cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp tỉnh
a) Trường hợp tra cứu tàng thư căn cước, cư trú trong phạm vi cấp tỉnh thì
Chỉ huy phụ trách công tác cấp, quản lý căn cước (sau đây gọi là chỉ huy Đội
căn cước) duyệt hồ sơ tra cứu và gửi đến Đội tàng thư căn cước, cư trú thuộc
Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội để tra cứu;
b) Trường hợp tra cứu tàng thư căn cước, cư trú ngoài phạm vi cấp tỉnh thì
Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội duyệt hồ sơ tra cứu và
gửi đến Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội nơi cần tra cứu.
5. Duyệt hồ sơ tra cứu tại cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an
Giám đốc Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư duyệt hồ sơ cần tra cứu
và gửi đến Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội nơi cần tra cứu.
6. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu tra cứu,
đơn vị nhận được yêu cầu tra cứu có trách nhiệm tra cứu và trả lời yêu cầu tra
cứu. Trường hợp nội dung tra cứu phức tạp cần xác minh thì trong thời hạn 02
ngày làm việc phải trả lời yêu cầu tra cứu.
Điều 7. Xử lý, phê duyệt hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước tại đơn
vị thu nhận hồ sơ căn cước
1. Đối với cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện
a) Cán bộ được phân công phân loại hồ sơ tiến hành phân loại, lập danh
sách hồ sơ đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước
báo cáo, đề xuất Chỉ huy Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội xem
xét, phê duyệt;
6

b) Chỉ huy Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có trách
nhiệm kiểm tra, thẩm định hồ sơ và báo cáo, đề xuất Trưởng Công an cấp huyện
xem xét, phê duyệt;
c) Trưởng Công an cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định kết quả
xử lý hồ sơ và phê duyệt danh sách hồ sơ đủ điều kiện cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ
căn cước;
d) Sau khi Trưởng Công an cấp huyện phê duyệt danh sách hồ sơ đủ điều
kiện, Chỉ huy Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội chuyển dữ liệu
điện tử hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước đến cơ quan quản lý căn cước
của Bộ Công an;
đ) Đối với các hồ sơ không đủ điều kiện thì gửi thông báo bằng văn bản
cho công dân và nêu rõ lý do từ chối cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước.
2. Đối với cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp tỉnh
a) Cán bộ được phân công phân loại hồ sơ tiến hành phân loại, lập danh
sách hồ sơ đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước
báo cáo, đề xuất Chỉ huy Đội căn cước xem xét, phê duyệt;
b) Chỉ huy Đội Căn cước có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định hồ sơ và báo
cáo, đề xuất Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội;
c) Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có trách
nhiệm kiểm tra, thẩm định kết quả xử lý hồ sơ và phê duyệt danh sách hồ sơ đủ
điều kiện cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước;
d) Sau khi Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội
duyệt danh sách hồ sơ đủ điều kiện, Chỉ huy Đội căn cước thực hiện chuyển dữ
liệu điện tử hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước đến cơ quan quản lý căn
cước của Bộ Công an;
e) Đối với các hồ sơ không đủ điều kiện thì gửi thông báo bằng văn bản
cho công dân và nêu rõ lý do từ chối cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước.
3. Đối với cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an
a) Cán bộ được phân công phân loại hồ sơ tiến hành phân loại, lập danh sách
hồ sơ đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước báo
cáo, đề xuất Giám đốc Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư xem xét, phê duyệt;
b) Giám đốc Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm kiểm
tra, thẩm định kết quả xử lý hồ sơ và phê duyệt danh sách hồ sơ đủ điều kiện
cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước;
c) Sau khi hồ sơ đã được Giám đốc Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư
duyệt thì thực hiện quy trình xử lý, phê duyệt, trả thẻ căn cước và lưu hồ sơ quy
định tại Điều 8, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này;
7

d) Đối với hồ sơ không đủ điều kiện thì thông báo bằng văn bản cho
công dân và nêu rõ lý do.
Điều 8. Xử lý, phê duyệt hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước và in
hoàn chỉnh thẻ căn cước cước tại cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an
1. Đối với hồ sơ đủ điều kiện cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước do đơn vị
thu nhận hồ sơ chuyển đến, cán bộ được phân công xử lý hồ sơ báo cáo Giám
đốc Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư đề xuất Thủ trưởng cơ quan quản lý
căn cước của Bộ Công an xem xét, phê duyệt danh sách hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp
lại thẻ căn cước.
2. Đối với hồ sơ không đủ điều kiện cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, cán
bộ được phân công xử lý hồ sơ báo cáo Giám đốc Trung tâm dữ liệu quốc gia về
dân cư đề xuất Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an xem xét,
phê duyệt danh sách hồ sơ không đủ điều kiện; thông báo cho đơn vị thu nhận
hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước để trả lời công dân bằng văn bản và
kiểm tra, xác minh, xử lý vi phạm (nếu có).
3. Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có trách nhiệm cập nhật dữ liệu
kết quả phê duyệt cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước vào Cơ sở dữ liệu căn cước.
4. Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an tổ chức in hoàn chỉnh thẻ
căn cước; ngày cấp, cấp đổi, cấp lại in trên thẻ căn cước được xác định là ngày
phê duyệt cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước.
Điều 9. Thời hạn xử lý hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước
1. Tại cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện, Công an cấp tỉnh
a) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ phải hoàn
thành việc xử lý, phê duyệt và chuyển hồ sơ đủ điều kiện cấp, cấp đổi, cấp lại
đến cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an hoặc gửi thông báo bằng văn bản
cho công dân trong trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện;
b) Trường hợp hồ sơ cần tra cứu, xác minh quy định tại Điều 6 Thông tư
này thì thời hạn xử lý không quá 03 ngày làm việc. Sau khi có kết quả tra cứu,
xác minh thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
2. Tại cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an
a) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do cơ
quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện, Công an cấp tỉnh chuyển đến,
Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có trách nhiệm hoàn
thành việc xử lý, phê duyệt, in hoàn chỉnh thẻ căn cước đối với hồ sơ đủ điều
kiện hoặc thông báo cho Công an cấp huyện, Công an cấp tỉnh để trả lời công
dân bằng văn bản, kiểm tra, xác minh, xử lý vi phạm (nếu có) đối với hồ sơ
không đủ điều kiện;
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp,
cấp đổi, cấp lại của công dân, Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công
8

an có trách nhiệm hoàn thành việc xử lý, phê duyệt, in hoàn chỉnh thẻ căn cước
đối với hồ sơ đủ điều kiện hoặc thông báo cho công dân bằng văn bản đối với hồ
sơ không đủ điều kiện;
c) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi in hoàn chỉnh thẻ căn cước,
cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an trả thẻ căn cước theo quy định.
Điều 10. Trả thẻ căn cước và lưu hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước
1. Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an trả thẻ căn cước cho đơn vị
tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Thông tư
này hoặc trả thẻ căn cước cho công dân đối với trường hợp quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 9 Thông tư này và cập nhật dữ liệu kết quả trả thẻ căn cước.
2. Đơn vị tiếp nhận đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước có trách nhiệm:
a) Trả thẻ căn cước cho công dân trực tiếp tại đơn vị tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp công dân đăng ký trả kết quả tại địa chỉ theo yêu cầu thì đơn vị tiếp
nhận bàn giao thẻ căn cước cho đơn vị thực hiện dịch vụ chuyển phát để trả cho
công dân;
b) Công khai danh sách thẻ căn cước đã nhận tại trụ sở tiếp dân;
c) Chuyển hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước của công dân về tàng
thư căn cước, cư trú để quản lý theo quy định.
Điều 11. Quy trình thu thập, cập nhật thông tin sinh trắc học về giọng
nói vào Cơ sở dữ liệu về căn cước tại cơ quan quản lý căn cước
1. Quy trình thu thập thông tin sinh trắc học giọng nói vào Cơ sở dữ liệu
căn cước khi thực hiện thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước cho công dân
tại cơ quan quản lý căn cước.
a) Cán bộ tiếp nhận thực hiện trình tự cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước
theo quy định và thực hiện đánh dấu hồ sơ cần thu thập, cập nhật thông tin sinh
trắc học giọng nói vào Cơ sở dữ liệu căn cước;
b) Cán bộ tiếp nhận vào chức năng thu nhận sinh trắc học về giọng nói lựa
chọn hồ sơ cần thu nhận và thực hiện gửi yêu cầu sang phần mềm thu nhận
giọng nói;
c) Cán bộ tiếp nhận hướng dẫn công dân sang khu vực thu âm để thực
hiện thu âm giọng nói. Công dân thực hiện thu âm theo hướng dẫn (đọc đoạn
văn bản có sẵn hoặc trả lời theo chủ đề được gợi ý).
d) Cán bộ tiếp nhận thực hiện nhận kết quả thu nhận sinh trắc học về giọng
nói và cập nhật thông tin sinh trắc học về giọng nói vào Cơ sở dữ liệu căn cước.
2. Quy trình thu thập sinh trắc học về giọng nói không cùng với thu nhận hồ
sơ cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước cho công dân tại cơ quan quản lý căn cước.
a) Cán bộ tiếp nhận đề nghị công dân cung cấp thẻ căn cước để tiến hành
kiểm tra và xác thực thông tin người đề nghị;
9

b) Cán bộ tiếp nhận đặt thẻ căn cước của công dân lên thiết bị chuyên
dụng để đọc thông tin trên chíp điện tử;
c) Cán bộ tiếp nhận thực hiện thu nhận vân tay phẳng của 10 ngón theo
trình tự sau: Thu nhận vân tay phẳng của 4 ngón chụm bàn tay phải (ngón trỏ,
ngón giữa, ngón áp út, ngón út); thu nhận vân tay phẳng của 4 ngón chụm bàn
tay trái (ngón trỏ, ngón giữa, ngón áp út, ngón út); thu nhận vân tay phẳng của 2
ngón cái chụm;
d) Trường hợp không thu nhận được đủ 10 vân tay hoặc khuyết toàn bộ
vân tay của công dân thì mô tả và nhập thông tin về tình trạng vân tay không thu
nhận được và ghi rõ lý do về tình trạng vân tay và thực hiện thu nhận ảnh khuôn
mặt theo quy định tại khoản 4, Điều 5 Thông tư này.
đ) Cán bộ tiếp nhận hướng dẫn công dân sang khu vực thu âm để thực
hiện thu âm giọng nói. Công dân thực hiện thu âm theo hướng dẫn (đọc đoạn
văn bản có sẵn hoặc trả lời theo chủ đề được gợi ý).
e) Cán bộ tiếp nhận thực hiện nhận kết quả thu nhận sinh trắc học về
giọng nói và cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu căn cước .
Điều 12. Quy trình tích hợp, cập nhật, điều chỉnh thông tin đã tích
hợp trên thẻ căn cước tại cơ quan quản lý căn cước
Khi công dân trực tiếp đến cơ quan quản lý căn cước đề nghị tích hợp, cập
nhật, điều chỉnh thông tin đã tích hợp trên thẻ căn cước, cán bộ tiếp nhận hồ sơ
thực hiện như sau:
1. Đề nghị công dân cung cấp thẻ căn cước; đăng nhập vào phần mềm nội
bộ của Bộ Công an và chọn tính năng tích hợp, cập nhật, điều chỉnh thông tin.
2. Thực hiện nhập số định danh cá nhân của công dân để tìm kiếm danh
sách các loại giấy tờ đã xác thực; lựa chọn loại giấy tờ cần tích hợp theo đề nghị
của công dân.
3. Cán bộ tiếp nhận đặt thẻ căn cước của mình lên đầu đọc, thực hiện xác
thực thông tin sinh trắc học về vân tay hoặc ảnh khuôn mặt thông qua thiết bị
chuyên dụng để xác thực danh tính người dùng được phân quyền tích hợp, cập
nhật, điều chỉnh thông tin trên thẻ căn cước.
4. Đặt thẻ căn cước của công dân lên đầu đọc, hướng dẫn công dân thực
hiện xác thực thông tin sinh trắc học về vân tay và ảnh khuôn mặt thông qua
thiết bị chuyên dụng để xác thực danh tính công dân đề nghị tích hợp, cập nhật,
điều chỉnh thông tin trên thẻ căn cước.
5. Sau khi xác thực danh tính người dùng, danh tích công dân thành công,
cán bộ tiếp nhận thực hiện việc tích hợp, cập nhật, điều chỉnh thông tin trên thẻ
căn cước, trả thẻ căn cước cho công dân. Trường hợp xác thực công dân không
thành công thì cán bộ tiếp nhận từ chối tích hợp và nêu rõ lý do.
10

Chương III
QUY TRÌNH THU THẬP, CẬP NHẬT THÔNG TIN DÂN CƯ VÀ CẤP, CẤP
ĐỔI, CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN CĂN CƯỚC ĐỐI VỚI NGƯỜI GỐC
VIỆT NAM CHƯA XÁC ĐỊNH ĐƯỢC QUỐC TỊCH
Điều 13. Thu thập, cập nhật thông tin cư, xác lập số định danh cá
nhân, thu nhận, xử lý hồ sơ cấp giấy chứng nhận căn cước đối với người
gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch
Khi người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đề nghị được thu
thập thông tin dân cư, cấp giấy chứng nhận căn cước, cơ quan quản lý căn cước
của Công an cấp huyện thực hiện theo quy trình sau:
1. Cán bộ tiếp nhận phát Phiếu thu thập thông tin dân cư để người đó kê
khai, ký xác nhận cam kết các nội dung đã kê khai;
2. Căn cứ thông tin người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đã
kê khai và giấy tờ, tài liệu (nếu có) do cơ quan của Việt Nam cấp có chứa thông
tin về họ tên, ngày, tháng, năm sinh; giấy tờ, tài liệu chứng minh về mối quan hệ
huyết thống với người có quốc tịch hoặc đã từng có quốc tịch Việt Nam (nếu có),
cán bộ tiếp nhận phối hợp với tổ thu nhận hồ sơ cấp giấy chứng nhận căn cước
nhập thông tin của người đó vào phần mềm thu nhận, cấp giấy chứng nhận căn
cước để tạo lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận căn cước.
3. Cán bộ tiếp nhận thực hiện thu nhận thông tin sinh trắc học về vân tay và
ảnh khuôn mặt, mống mắt của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch.
Trình tự thu nhận thông tin sinh trắc học về vân tay, ảnh khuôn mặt, mống mắt
được thực hiện như quy định tại Điều 5 Thông tư này.
4. In phiếu thu nhận thông tin căn cước và đề nghị người gốc Việt Nam
chưa xác định được quốc tịch kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên; cán bộ tiếp nhận hồ sơ
kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên. Trường hợp người đó không ký, xác nhận được vào
phiếu thu nhận thông tin căn cước do bị dị tật, khuyết tật hoặc lý do khác thì cán
bộ tiếp nhận ghi rõ lý do.
5. Cán bộ tiếp nhận báo cáo Chỉ huy đội Cảnh sát quản lý hành chính về
trật tự xã hội để đề xuất Trưởng Công an cấp huyện thực hiện việc kiểm tra, xác
minh thông tin người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch theo phiếu thu
thập thông tin dân cư, phiếu thu nhận thông tin căn cước và việc người đó đã sinh
sống liên tục từ 06 tháng trở lên tại địa phương.
6. Trường hợp xác minh người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch
đủ điều kiện thu thập thông tin dân cư, cấp giấy chứng nhận căn cước thì cán bộ
tiếp nhận báo cáo Chỉ huy đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội để đề
xuất Trưởng Công an cấp huyện truyền dữ liệu hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng
nhận căn cước đến cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an để thực hiện xác lập
số định danh cá nhân và cấp giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam
chưa xác định được quốc tịch.
Trường hợp xác minh người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch
không đủ điều kiện thu thập thông tin dân cư, cấp giấy chứng nhận căn cước thì
11

thông báo cho người đó và nêu rõ lý do.


7. Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an phê duyệt, đồng
bộ thông tin người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch từ Cơ sở dữ liệu
căn cước sang Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để thực hiện xác lập số định danh
cá nhân.
Sau khi người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được xác lập số
định danh cá nhân, cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an thực hiện xử lý hồ
sơ cấp giấy chứng nhận căn cước, phê duyệt, in hoàn chỉnh giấy chứng nhận căn
cước theo trình tự quy định tại Điều 16 Thông tư này;
Điều 14. Thu nhận hồ sơ đề nghị cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn
cước
1. Khi người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đến cơ quan
quản lý căn cước của Công an cấp huyện hoặc Công an cấp tỉnh thực hiện cấp
đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước, cán bộ tiếp nhận hồ sơ thực hiện quy
trình thu nhận hồ sơ cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước như quy định tại
khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 5 Thông tư này.
2. Quá trình thu nhận hồ sơ đề nghị cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn
cước nếu có căn cứ xác định giấy chứng nhận căn cước thuộc trường hợp thu hồi
thì thực hiện trình tự, thủ tục thu hồi giấy chứng nhận căn cước theo quy định.
Điều 15. Xử lý, phê duyệt hồ sơ cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn
cước tại đơn vị thu nhận
Quy trình xử lý, phê duyệt hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn
cước tại cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện, cơ quan quản lý căn
cước của Công an cấp tỉnh được thực hiện như quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều 7 Thông tư này.
Điều 16. Xử lý, phê duyệt, in hoàn chỉnh giấy chứng nhận căn cước
tại cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an
Quy trình xử lý, phê duyệt, in hoàn chỉnh giấy chứng nhận căn cước tại cơ
quan quản lý căn cước của Bộ Công an được thực hiện như quy định tại Điều 8
Thông tư này.
Điều 17. Trả giấy chứng nhận căn cước và lưu hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp
lại giấy chứng nhận căn cước
1. Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an trả giấy chứng nhận căn cước
cho đơn vị tiếp nhận hồ sơ và cập nhật dữ liệu kết quả trả giấy chứng nhận căn cước.
2. Đơn vị tiếp nhận hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước
có trách nhiệm:
a) Trả giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam chưa xác định
được quốc tịch trực tiếp tại đơn vị tiếp nhận hồ sơ; trường hợp người đó đăng ký
trả kết quả tại địa chỉ theo yêu cầu thì đơn vị tiếp nhận bàn giao giấy chứng nhận
12

căn cước cho đơn vị thực hiện dịch vụ chuyển phát để trả cho người gốc Việt
Nam chưa xác định được quốc tịch;
b) Chuyển hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước về tàng
thư căn cước, cư trú của Công an cấp tỉnh để quản lý theo quy định.
Điều 18. Thời hạn xử lý hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước
1. Đối với hồ sơ cấp mới giấy chứng nhận căn cước
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan
quản lý căn cước của Công an cấp huyện hoặc Công an cấp tỉnh phải hoàn thành
kiểm tra, xác minh, xử lý hồ sơ và chuyển dữ liệu điện tử đến cơ quan quản lý
căn cước của Bộ Công an;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ do cơ quan
quản lý căn cước của Công an cấp huyện, cấp tỉnh chuyển đến, Thủ trưởng cơ
quan quản lý căn cước của Bộ Công an có trách nhiệm hoàn thành việc xử lý,
phê duyệt, in hoàn chỉnh giấy chứng nhận căn cước đối với hồ sơ đủ điều kiện
hoặc thông báo cho đơn vị tiếp nhận hồ sơ để trả lời người gốc Việt Nam chưa
xác định được quốc tịch và kiểm tra, xác minh, xử lý vi phạm (nếu có) đối với
hồ sơ không đủ điều kiện;
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi in hoàn chỉnh giấy chứng
nhận căn cước, cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an trả giấy chứng nhận
căn cước cho đơn vị tiếp nhận hồ sơ.
2. Đối với hồ sơ cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan
quản lý căn cước của Công an cấp huyện hoặc Công an cấp tỉnh phải kiểm tra,
xác minh, hoàn thành việc xử lý hồ sơ và chuyển dữ liệu điện tử lên cơ quan
quản lý căn cước của Bộ Công an.
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ do Công an
cấp huyện, Công an cấp tỉnh chuyển đến, Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước
của Bộ Công an có trách nhiệm hoàn thành việc xử lý, phê duyệt, in hoàn chỉnh
giấy chứng nhận căn cước đối với hồ sơ đủ điều kiện hoặc thông báo cho đơn vị
tiếp nhận hồ sơ để trả lời người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch và
kiểm tra, xác minh, xử lý vi phạm (nếu có) đối với hồ sơ không đủ điều kiện;
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi in hoàn chỉnh giấy chứng
nhận căn cước, cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an trả giấy chứng nhận
căn cước cho đơn vị tiếp nhận hồ sơ.
Chương IV
QUY TRÌNH HỦY, XÁC LẬP LẠI SỐ ĐỊNH DANH CÁ NHÂN; XÁC NHẬN
THÔNG TIN SỐ CHỨNG MINH NHÂN 09 SỐ, SỐ ĐỊNH DANH CÁ NHÂN;
HỦY HỒ SƠ CẤP THẺ CĂN CƯỚC, GIẤY CHỨNG NHẬN CĂN CƯỚC
Điều 19. Tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị hủy, xác lập lại số định danh cá
nhân của công dân Việt Nam tại Công an cấp xã
13

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, cán bộ tiếp
nhận có trách nhiệm kiểm tra, xác minh các tài liệu, giấy tờ có trong hồ sơ và đối
chiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, thông tin, giấy tờ, tài liệu
hộ tịch để làm căn cứ đề xuất hủy, xác lập lại số định danh cá nhân.
2. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì cán bộ từ chối tiếp nhận, thông
báo cho công dân và nêu rõ lý do. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp
luật thì xử lý theo quy định.
3. Đối với hồ sơ đủ điều kiện, cán bộ tiếp nhận tiếp nhận báo cáo Trưởng
Công an cấp xã có văn bản đề xuất cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp
huyện đề nghị hủy, xác lập lại số định danh cá nhân và tạo lập danh sách đề nghị
huỷ, xác lập lại số định danh cá nhân dưới dạng dữ liệu điện tử gửi cơ quan quản
lý căn cước của Công an cấp huyện qua phần mềm hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư.
4. Gửi yêu cầu hủy, xác lập lại số định danh cá nhân qua hệ thống Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư sau khi nhận được thông báo của Công an cấp huyện đối
với các trường hợp đã được Công an cấp tỉnh duyệt, đề xuất cơ quan quản lý căn
cước của Bộ Công an hủy, xác lập lại số định danh cá nhân.
Điều 20. Xử lý hồ sơ đề nghị hủy, xác lập lại số định danh cá nhân của
công dân Việt Nam tại cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ do Công an
cấp xã chuyển đến, cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện kiểm tra,
thẩm định và chịu trách nhiệm về tính pháp lý, tính chính xác của hồ sơ đề nghị
hủy số định danh cá nhân.
2. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì thông báo cho Công an cấp xã
để thông báo cho công dân và nêu rõ lý do. Trường hợp phát hiện hành vi vi
phạm pháp luật thì xử lý theo quy định.
3. Đối với hồ sơ đủ điều kiện, cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp
huyện có văn bản báo cáo, đề xuất cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp
tỉnh hủy, xác lập lại số định danh cá nhân và tổng hợp, gửi danh sách đề nghị
huỷ, xác lập lại số định danh cá nhân dưới dạng dữ liệu điện tử đến Công an cấp
tỉnh qua phần mềm hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
4. Thực hiện quản lý, lưu trữ hồ sơ đề nghị hủy, xác lập lại số định danh
cá nhân theo quy định.
5. Thông báo Công an cấp xã tạo yêu cầu hủy, xác lập lại số định danh cá
nhân ngay sau khi cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp tỉnh duyệt, đề xuất
cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an hủy, xác lập lại số định danh cá nhân.
Điều 21. Xử lý hồ sơ đề nghị hủy, xác lập lại số định danh cá nhân của
công dân Việt Nam tại cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp tỉnh
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị hủy,
xác lập lại số định danh cá nhân do cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp
14

huyện chuyển đến, cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp tỉnh kiểm tra, thẩm
định và chịu trách nhiệm về tính pháp lý, tính chính xác của hồ sơ.
2. Đối với các trường hợp đủ điều kiện, có văn bản đề xuất cơ quan quản lý
căn cước của Bộ Công an đề nghị hủy, xác lập lại số định danh cá nhân và gửi danh
sách đề nghị huỷ, xác lập lại số định danh cá nhân dưới dạng dữ liệu điện tử gửi cơ
quan quản lý căn cước của Bộ Công an qua phần mềm hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư.
3. Thông báo cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện chỉ đạo,
hướng dẫn Công an cấp xã thực hiện việc tạo yêu cầu hủy, xác lập lại số định
danh cá nhân trên hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Điều 22. Xử lý, phê duyệt hồ sơ đề nghị hủy, xác lập lại số định danh
cá nhân của công dân Việt Nam tại cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công
an
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất
hủy, xác lập lại số định danh cá nhân của cơ quan quản lý căn cước của Công an
cấp tỉnh gửi đến, cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an thực hiện như sau:
1. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện, cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an
ban hành, gửi quyết định hủy, xác lập lại số định danh cá nhân về cơ quan quản lý
căn cước của Công an cấp tỉnh và phê duyệt yêu cầu hủy và xác lập lại số định
danh cá nhân, hủy hồ sơ cấp thẻ căn cước, thẻ căn cước công dân (nếu có) trên hệ
thống phần mềm Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước.
2. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện, cơ quan quản lý căn cước của Bộ
Công an thông báo đến cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp tỉnh để có văn
bản trả lời công dân, nêu rõ lý do và từ chối phê duyệt yêu cầu hủy và xác lập lại
số định danh cá nhân trên hệ thống phần mềm Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Điều 23. Quy trình hủy số định danh cá nhân đối với người gốc Việt
Nam chưa xác định được quốc tịch
1. Khi có căn cứ xác định người gốc Việt Nam chưa xác định được
quốc tịch có quốc tịch Việt Nam hoặc có quốc tịch nước ngoài, cơ quan quản
lý căn cước của Công an cấp huyện có văn bản báo cáo đề xuất gửi kèm theo
giấy tờ, tài liệu hoặc thông tin chứng minh người gốc Việt Nam chưa xác
định được quốc tịch có quốc tịch Việt Nam hoặc có quốc tịch nước ngoài và
tạo lập danh sách đề nghị huỷ số định danh cá nhân dưới dạng dữ liệu điện tử
gửi cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp tỉnh qua phần mềm hệ thống
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo đề xuất
của Công an cấp huyện, cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp tỉnh có văn
bản báo cáo, đề xuất cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an xem xét, phê
duyệt danh sách đề nghị hủy số định danh cá nhân đối với người gốc Việt Nam
chưa xác định được quốc tịch.
15

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất
hủy số định danh cá nhân đối với người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc
tịch do cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp tỉnh chuyển đến, cơ quan quản
lý căn cước của Bộ Công an thực hiện như sau:
a) Ban hành quyết định hủy số định danh cá nhân và gửi về cơ quan quản
lý căn cước của Công an cấp tỉnh. Phê duyệt yêu cầu hủy số định danh cá nhân,
hủy hồ sơ cấp giấy chứng nhận căn cước (nếu có) trên hệ thống phần mềm Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước.
b) Trường hợp không đủ điều kiện, cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công
an thông báo đến cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp tỉnh và nêu rõ lý do
và từ chối phê duyệt yêu cầu hủy và xác lập lại số định danh cá nhân trên hệ
thống phần mềm Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
4. Cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện, Công an cấp tỉnh có
trách nhiệm hướng dẫn người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được
xác định có quốc tịch Việt Nam thực hiện thu thập, cập nhật thông tin vào Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định.
Điều 24. Quy trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề nghị cấp giấy xác nhận số
chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp
giấy xác nhận số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân, cán bộ tiếp
nhận có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện như sau:
a) Trường hợp thông tin số chứng minh nhân dân 09 số đã được cập nhật
vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cán bộ tiếp nhận, giải quyết hồ sơ in giấy
xác nhận số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân trình Thủ trưởng
cơ quan quản lý căn cước hoặc Trưởng Công an cấp xã duyệt, ký;
b) Trường hợp thông tin số chứng minh nhân dân 09 số chưa được cập nhật
vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cán bộ tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thực hiện
quy trình tra cứu, xác minh thông tin trong hệ thống tàng thư trong thời hạn tối đa
không quá 03 ngày làm việc.
2. Sau khi nhận được kết quả tra cứu, xác minh, cán bộ tiếp nhận, giải
quyết hồ sơ thực hiện như sau:
a) Trường hợp thông tin cần xác nhận là đúng, cán bộ tiếp nhận in giấy xác
nhận số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân trình Thủ trưởng cơ
quan quản lý căn cước hoặc Trưởng Công an cấp xã duyệt, ký.
b) Trường hợp thông tin cần xác nhận không chính xác thì in thông báo về
việc từ chối giải quyết thủ tục về căn cước trong đó nêu rõ lý do từ chối trình Thủ
trưởng cơ quan quản lý căn cước hoặc Trưởng Công an cấp xã duyệt, ký.
3. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề xuất của cán
bộ tiếp nhận giải quyết hồ sơ, Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước hoặc
Trưởng Công an cấp xã thực hiện xét duyệt, ký giấy xác nhận số chứng minh
16

nhân dân 09 số, số định danh cá nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hoặc xét
duyệt, ký thông báo về việc từ chối giải quyết thủ tục về căn cước đối với trường
hợp không đủ điều kiện.

Điều 25. Quy trình xử lý hồ sơ cấp chứng minh nhân dân 12 số, thẻ
căn cước công dân, thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước thu nhận
không đúng thông tin sinh trắc học
1. Khi cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện hoặc Công an
cấp tỉnh phát hiện, tiếp nhận thông tin về hồ sơ cấp chứng minh nhân dân 12
số, thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước thu nhận
không đúng thông tin sinh trắc học về vân tay, ảnh khuôn mặt hoặc mống mắt
do người dân cung cấp thì phải thực hiện tra cứu, xác minh để làm rõ nội dung
có liên quan và có văn bản báo cáo gửi cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công
an, kèm theo giấy tờ, tài liệu chứng minh việc thu nhận không đúng thông tin
sinh trắc học.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản báo cáo
của cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện hoặc Công an cấp tỉnh, cơ
quan quản lý căn cước của Bộ Công an thực hiện như sau:
a) Kiểm tra, xác minh, thẩm định nội dung báo cáo đề xuất xử lý hồ sơ;
b) Thực hiện xóa thông tin sinh trắc học, đánh dấu hồ sơ thu nhận không
đúng thông tin sinh trắc học trên Cơ sở dữ liệu căn cước;
c) Cập nhật kết quả giải quyết trên Cơ sở dữ liệu căn cước, thông báo
đến cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp tỉnh ra quyết định huỷ hồ sơ
căn cước có mã tờ khai sai lưu tại tàng thư căn cước, cư trú để thực hiện thông
báo cho công dân, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch thực hiện
lại thủ tục cấp thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước.
3. Cơ quan quản lý căn cước nơi thu nhận hồ sơ căn cước cấp không đúng
thông tin sinh trắc học thực hiện việc lưu, bảo quản hồ sơ vào tàng thư căn cước,
cư trú theo quy định.

Chương V
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG BIỂU MẪU NỘI BỘ TRONG CÔNG TÁC CẤP,
QUẢN LÝ THẺ CĂN CƯỚC, GIẤY CHỨNG NHẬN CĂN CƯỚC

Điều 26. Biểu mẫu nội bộ sử dụng trong công tác cấp, quản lý thẻ căn
cước, giấy chứng nhận căn cước
1. Danh sách đề xuất duyệt hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn
cước, giấy chứng nhận căn cước (ký hiệu là CC06).
Danh sách đề xuất duyệt hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước,
giấy chứng nhận căn cước do cán bộ tiếp nhận hồ sơ lập, đề xuất chỉ huy đơn vị
duyệt hồ sơ.
17

2. Phiếu đề nghị tra cứu hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy
chứng nhận căn cước (ký hiệu là CC07).
Phiếu đề nghị tra cứu hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng
nhận căn cước do Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước nơi tiếp nhận hồ sơ lập
để đề nghị đơn vị quản lý tàng thư căn cước, cư trú tra cứu, cung cấp các thông
tin phục vụ việc cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước.
3. Đề xuất phê duyệt hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy
chứng nhận căn cước (ký hiệu là CC08).
Đề xuất phê duyệt hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy
chứng nhận căn cước do Giám đốc Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư lập để
đề xuất Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an phê duyệt hồ sơ
đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước.
4. Biên bản giao nhận hồ sơ căn cước (ký hiệu là CC09).
Biên bản giao nhận hồ sơ căn cước do đơn vị nơi tiếp nhận, giải quyết hồ sơ
lập để bàn giao hồ sơ đã giải quyết cho đơn vị quản lý tàng thư căn cước, cư trú.
5. Túi hồ sơ cư trú, căn cước (ký hiệu là CC10).
Túi hồ sơ cư trú, căn cước được sử dụng để lưu trữ hồ sơ, tài liệu trong công
tác đăng ký, quản lý cư trú, cấp, quản lý thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước.
6. Sổ theo dõi tra cứu, khai thác tàng thư căn cước, cư trú (ký hiệu là
CT16) và thay thế biểu mẫu Sổ theo dõi tra cứu, khai thác tàng thư hồ sơ cư trú
(CT16) ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của
Bộ trưởng Bộ Công an quy định về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú.
Mẫu CT16 do cơ quan quản lý tàng thư căn cước, cư trú lập và quản lý nội
dung liên quan tra cứu, khai thác thông tin, tài liệu trong tàng thư căn cước, cư trú.
Điều 27. Quản lý, sử dụng biểu mẫu
Bộ Công an thống nhất quản lý, sử dụng các biểu mẫu ban hành kèm theo
Thông tư này:
1. Quản lý biểu mẫu
a) Bộ Công an in và cấp phát các biểu mẫu CC10, CT16 cho Công an các
đơn vị, địa phương;
b) Các biểu mẫu CC06, CC07, CC08, CC09, CC10 in trên khổ giấy 210
mm x 297 mm (A4), in bằng mực đen trên nền giấy trắng.
c) Mẫu CC10 có kích thước khổ giấy 270 mm x 350 mm được in bằng
mực đen trên nền giấy mầu nâu vàng, định lượng 250g/m2.
2. Sử dụng biểu mẫu
18

a) Các biểu mẫu CC06, CC07, CC08, CC09 được tích hợp trong phần
mềm hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước và in
trực tiếp từ máy tính để sử dụng. Mẫu được in, sử dụng đã bao gồm các thông tin
được trích xuất, thống kê từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn
cước theo phạm vi địa bàn quản lý của từng đơn vị. Khi in không được thay đổi
nội dung của biểu mẫu.
Đối với biểu mẫu có số thì số của biểu mẫu đó được cơ quản lý căn cước
ghi theo thứ tự tăng dần, bắt đầu từ số 01 vào ngày đầu năm và kết thúc vào
ngày 31 tháng 12 hàng năm;
b) Biểu mẫu CT16 phải được viết liên tục theo thứ tự từng trang, không
được bỏ trống; phải ghi đầy đủ, rõ ràng các nội dung ở bìa và các trang của sổ.
c) Không được tẩy xóa, sửa chữa, bổ sung làm sai lệch nội dung thông tin
trong biểu mẫu.
Điều 28. Kinh phí in, phát hành biểu mẫu
1. Kinh phí in, phát hành biểu mẫu sử dụng trong công tác cấp, quản lý
thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước, tàng thư căn cước, cư trú được sử dụng
từ nguồn kinh phí thường xuyên của Bộ Công an cấp cho Công an các đơn vị,
địa phương.
2. Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội chủ trì, phối hợp với
Cục Kế hoạch và Tài chính, các đơn vị có liên quan lập dự trù kinh phí in, phát
hành và giấy in biểu mẫu sử dụng tại Công an các địa phương và Trung tâm dữ
liệu quốc gia về dân cư.
Tháng 9 hàng năm, Công an các đơn vị, địa phương lập dự trù nhu cầu sử
dụng biểu mẫu của đơn vị, địa phương mình cho năm tiếp theo gửi Cục Cảnh sát
quản lý hành chính về trật tự xã hội để tổng hợp, báo cáo lãnh đạo Bộ Công an.
3. Công an các đơn vị, địa phương lập dự trù kinh phí in, phát hành biểu
mẫu sử dụng trong công tác cấp, quản lý thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn
cước. Việc quản lý, cấp phát, sử dụng, thanh, quyết toán kinh phí bảo đảm cho
quản lý, sử dụng biểu mẫu trong công tác cấp, quản lý thẻ căn cước, giấy chứng
nhận căn cước từ ngân sách nhà nước phải thực hiện theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 29. Hiệu lực thi hành


1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024
19

2. Thông tư số 60/2021/TT-BCA ngày 15 tháng 05 năm 2021 của Bộ trưởng


Bộ Công an quy định quy trình cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân hết hiệu
lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 30. Trách nhiệm thi hành
1. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội chịu trách
nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn
vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát quản lý hành chính về
trật tự xã hội) để có hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận:
- Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an;
BỘ TRƯỞNG
- Công an các đơn vị, địa phương;
- Lưu: VT, V03, C06 (TTDLDC).

Đại tướng Tô Lâm

You might also like