Professional Documents
Culture Documents
1.1. Dai cuong NCKH
1.1. Dai cuong NCKH
nghiên cứu những hiểu biết mà con người thu nhận được
thông qua lao động, không chỉ ra được bản
chất, quy luật của sự vật và hiện tượng, là
khoa học xuất phát điểm của tri thức khoa học.
} Tri thức khoa học: là kết quả của hoạt động
khoa học, kết quả của quá trình nhận thức thế
giới khách quan có mục đích, có kế hoạch, có
phương pháp với các công cụ nghiên cứu và
do những người làm khoa học thực hiện. Là
sản phẩm trí tuệ của con người.
Khái niệm và ý nghĩa của
nghiên cứu khoa học
• Nghiên cứu khoa học (NCKH) là hoạt động nhằm làm rõ
sự vật, hiện tượng về bản chất, sự vận động và quy
luật chi phối, kiểm soát hoặc cải tạo sự vật, hiện tượng
đó thông qua mô tả, phân tích (để nhận thức, giải
thích bản chất các quy luật của các sự vật và hiện
tượng) và can thiệp (làm thay đổi hay kiểm soát sự
vật và hiện tượng).
Loại hình nghiên cứu khoa học
} Tìm ra phương pháp tốt hơn hay tốt nhất hoặc phát hiện những bất
hợp lý, những sai lầm, những rủi ro trong chẩn đoán và điều trị để
tiếp tục nghiên cứu sau đó.
} Thử nghiệm lâm sàng các thuốc mới, thiết bị y tế mới để đánh giá
hiệu quả và đo lường mức độ an toàn là một dạng khá đặc biệt của
nghiên cứu lâm sàng do đó được kiểm soát khá nghiêm ngặt
Nghiên cứu khoa học trong y học
• Nhiều trường hợp người ta không thể nghiên cứu bệnh tật cũng như thử
nghiệm lâm sàng thuốc mới hay thiết bị y tế mới trực tiếp trên con người vì
các lý do khác nhau, người ta phải nghiên cứu trong phòng thí nghiệm:
trên súc vật thí nghiệm (in-vivo) hoặc trong phòng thí nghiệm không sử
dụng súc vật - thường gọi là trong ống nghiệm (in-vitro)
Nghiên cứu khoa học trong y học
(3) Nghiên cứu cộng đồng
} Người nghiên cứu sử dụng các kiến thức y học, dịch tễ học và kinh tế -
xã hội học để tìm hiểu tình hình sức khoẻ của một hay nhiều quần thể
người, cộng đồng, địa phương, vào một hoặc những giai đoạn thời gian
khác nhau, hay tìm các bằng chứng giải thích cho tình trạng đó hoặc/và
thử nghiệm các giải pháp can thiệp nhằm cải thiện hay giải quyết vấn đề
tồn tại của sức khoẻ cộng đồng.
} Phát hiện những quy luật về sức khỏe và bệnh tật mà trước đó
chưa biết
} Đề xuất các biện pháp hay kỹ thuật mới trong dự phòng, khám
bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng cho cá thể và cộng đồng
} Góp phần tăng cường sức khỏe cho cá nhân và cộng đồng, cải
thiện chất lượng sống.
} Góp phần tăng cường nguồn lực con người cho phát triển kinh tế
và xã hội.
Nghiên cứu khoa học và các bước
xây dựng đề cương
Viết đề cương
Viết đề cương
nghiên cứu Các kiến thức khoa học và thực tiễn có liên
quan. Những nghiên cứu trước đây của
5 bước chính tác giả và của các tác giả khác
nhau, ở các thời gian khác nhau, đối
tượng nghiên cứu hay địa điểm nghiên
cứu khác nhau … để chuẩn bị cho việc
lựa chọn đề tài.
3. Lựa chọn đề tài nghiên cứu
Xây dựng cũng như các yêu cầu riêng đối với
luận văn, luận án ngành y
đề cương
nghiên cứu
5 bước
Nội dung cụ thể của đề cương NC
Các bước Câu hỏi? Sản phẩm
Phương pháp • Loại NC nào? • Thiết kế nghiên cứu
nghiên cứu • Cần thu thập những thông • Đối tượng nghiên cứu
tin gì? • Địa điểm nghiên cứu
• Bằng phương pháp nào? • Mẫu và cách chọn mẫu
• Trên đối tượng nào? • Biến số, chỉ số
• Bao nhiêu? • Kỹ thuật và công cụ
• Ở đâu? • Khống chế sai số NC
• Khi nào? • Vấn đề đạo đức NC
5. Lập kế hoạch
Hoàn thiện
đề cương
Xem xét,
điều chỉnh
Khởi thảo
đề cương
Cấu trúc của đề cương NC
1. Tên đề tài: viết đủ gọn, phản ánh được mục tiêu nghiên cứu và
không dài quá 35 chữ. Tên đề tài nên bao gồm địa điểm và thời
gian nghiên cứu. Khác với mục tiêu, tên đề tài thường không bắt
đầu bằng động từ.
2. Đặt vấn đề: phải nêu tóm tắt được cơ sở khoa học và tính cấp
thiết hay tính thực tế , giả thuyết nghiên cứu hoặc/và các câu hỏi
nghiên cứu chính để dẫn dắt tới mục tiêu nghiên cứu. Thông
thường, phần đặt vấn đề viết gọn , văn phong khúc chiết, không
quá 2 trang.
Cấu trúc của đề cương NC
3. Mục tiêu nghiên cứu: Không nhất thiết phải có mục tiêu tổng quát rồi
mới đến mục tiêu cụ thể. Thường có 2 đến 3 mục tiêu cho một đề
cương. Mục tiêu bắt đầu bằng một động từ, bao gồm đối tượng, nội
dung NC hay địa điểm, thời gian nghiên cứu.
4. Tổng quan: là tổng quan những công trình khoa học liên quan đến đề
tài nghiên cứu cũng như lý thuyết và tình hình thực tế đặt ra yêu cầu
cấp thiết phải nghiên cứu. Tổng quan cần được trích dẫn từ các tài liệu
tham khảo.
Cấu trúc của đề cương NC
5. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
} Cần nêu rõ đối với từng mục tiêu đối tượng là ai, tiêu chuẩn chọn và loại trừ,
quy trình chọn
} Cần nêu thiết kế nghiên cứu tương ứng cho các mục tiêu
} Cỡ mẫu cho toàn bộ nghiên cứu cũng như cho các mục tiêu và cho các nhóm
phụ nếu có yêu cầu.
} Các biến số và các chỉ số tương ứng với từng mục tiêu hoặc nội dung nghiên
cứu.
} Các kỹ thuật và công cụ thu thập thông tin hay số liệu tương ứng với
từng biến số nghiên cứu
7. Dự kiến các kết quả nghiên cứu: thể hiện bằng hệ thống các bảng
trống ( bảng chưa có số liệu) cùng các thuật toán thống kê y sinh học
cần thiết.
8. Dự kiến bàn luận: Nên bám sát mục tiêu , nội dung và các kết quả dự
kiến để đưa ra các dự kiến bàn luận
9. Dự kiến kết luận: Kết luận phải bám sát mục tiêu.
10. Tài liệu tham khảo: Khi làm đề cương có thể chưa đủ tài liệu tham
khảo, vì vậy chỉ đưa ra các tài liệu chính.
Cấu trúc của đề cương NC
• Bộ câu hỏi
• Các quy trình chuẩn cho nghiên cứu và xử lý các tình huống bất lợi xảy ra
• Các minh chứng về sự chấp nhận của nơi tiến hành nghiên cứu
• …
Những yêu cầu chung đối với khóa luận, luận
văn và luận án
} Thể hiện được tính cần thiết, thời sự, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề
tài luận án.
} Không trùng lặp của đề tài nghiên cứu so với các công trình, luận văn, luận
án đã công bố ở trong và ngoài nước; tính trung thực rõ ràng và đầy đủ
trong trích dẫn tài liệu tham khảo.
} Giữa tên đề tài với nội dung, giữa nội dung với chuyên ngành cần phù hợp
với nhau và với mã số chuyên ngành.
} Đủ độ tin cậy và tính hiện đại của phương pháp đã sử dụng để nghiên cứu.
Những yêu cầu chung đối với khóa luận, luận
văn và luận án
• Kết quả nghiên cứu của tác giả phải có tính mới; đóng góp mới cho sự phát
triển khoa học chuyên ngành; có đóng góp mới phục vụ cho sản xuất, kinh tế,
quốc phòng, xã hội và đời sống. Các kết quả phải có ý nghĩa khoa học, giá trị
và độ tin cậy .
• Thể hiện được ưu điểm về nội dung, kết cấu và hình thức của khoá luận, luận
văn, luận án.
• Làm rõ kết quả của luận án đã được công bố trên tạp chí, kỷ yếu hội nghị khoa
học nào và giá trị khoa học của các công trình đã công bố.
So sánh đề cương và báo cáo NCKH
Các phần giống nhau: Tên đề tài; Đặt vấn đề; Mục tiêu chung, cụ thể; Tổng quan
(Với Báo cáo chi tiết, đầy đủ hơn)
Kết quả nghiên cứu Dự kiến các bảng, biểu, đồ Bảng, biểu cụ thể, chi tiết,
thị trống đầy đủ thông tin
Bàn luận Dự kiến các phần sẽ bàn So sánh và khái quát hóa kết
luận quả NC
Kết luận Dự kiến kết luận theo mục Kết luận theo mục tiêu
tiêu