Professional Documents
Culture Documents
Tiếp Cận Sỏi Đường Mật
Tiếp Cận Sỏi Đường Mật
Tiếp Cận Sỏi Đường Mật
(1) SỎI OMC (VỊ TRÍ NẾU CÓ ) + (2) NP/TP + (3) TÁI PHÁT /
SÓT SỎI NẾU TRƯỚC ĐÓ LÀ SỎI ĐƯỜNG MẬT CHÍNH + (4) BIẾN CHỨNG
- NN thường gặp nhất của tăng GGT đơn thuần là tình trạng
nghiên rượu mạn tính, tắc mật, sau uống một số thuốc gây
< 30 U/L ( nữ) cảm ứng nzyme ở gan, gan nhiễm mở không do rượu.
GGT
< 50 U/L ( nam) - GGT còn tăng trong nhiều tinh huống khác như suy thận,
nhồi máu cơ tim, viêm tụy cấp, đái tháo đường, cường giáp,
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
- Tăng vừa → tắc mật
AST – ALT < 40 U/L
- Tăng nhiều → Viêm đường mật
D. ĐIỀU TRỊ
1. NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ
- Lấy sỏi
- Nếu có biến chứng → điều trị biến chứng và lấy sỏi cùng lúc hoặc ưu tiên điều trị biến chứng
trước rồi lấy sỏi sau
- PP điều trị phụ thuộc 6 yếu tố :
• Vị trí sỏi
• Sỏi lần đầu / tái phát
• Có biến chứng hay không và độ nặng biến chứng
• Có hẹp đường mật/ ung thư đường mật/ xơ gan kèm theo
• Tuổi
• Bệnh lý đi kèm
2. CHỈ ĐỊNH LẤY SỎI ĐƯỜNG MẬT CHÍNH
- Sỏi ngoài gan → lấy sỏi tất cả trường hợp
- Sỏi trong gan → CĐ lấy sỏi khi có triệu chứng hay biến chứng
GP – SL ỨNG DỤNG
- Hệ bạch huyết và tĩnh mạch nhỏ nằm dưới hố túi mật liên kết hệ BH và TM của gan → tình
trạng viêm và xâm lấn vào gan
Giai đoạn 2: Hòn sỏi kẹt, dịch túi mật không thoát ra được. Toàn bộ vách túi mật bị viêm, vị trí
đau sẽ di chuyển đến hạ sườn phải với tính chất đau liên tục, có thể đau vùng sau lưng (nếu túi
mật nằm sâu trong nhu mô gan) hoặc đau vùng bả vai phải (nếu nhánh thần kinh hoành phải
phân bố cho túi mật bị kích thích), thường đề kháng thành bụng với nghiệm pháp Murphy (+)
(ấn nơi giao nhau giữa bờ sườn và bờ ngoài cơ thẳng bụng lúc hít vào, bệnh nhân sẽ nín thở đột
ngột vì đau).
Giai đoạn 3: Tiếp tục tắc nghẽn, vi trùng phát triển và triệu chứng viêm phúc mạc xuất hiện
(phản ứng thành bụng, co cứng thành bụng, phản ứng dội xuất hiện rõ ở hạ sườn phải), sốt cao,
dấu hiệu nhiễm độc
Giai đoạn 4: Thủng túi mật (thường sẽ thủng sau 48-72 giờ bị tắc nghẽn hoàn toàn, có thể sớm
hơn nếu lòng động mạch đã hẹp sẵn do đái tháo đường, lớn tuổi). Kháng sinh không ngăn được
căng dãn và thủng túi mật vì không đến được bên trong túi mật bị tắc nghẽn.
(Lưu ý: Có thể vàng da nhẹ. Vàng da nặng rất hiếm, nếu có phải nghĩ đến Hội chứng Mirizzi (sỏi ống
mật chủ + tắc ống mật chủ do sỏi lớn kẹt túi Hartmann))
Tóm lại, so với cơn đau quặn mật, triệu chứng đau của viêm túi mật cấp là đau khởi phát và tính chất
như cơn đau quặn mật nhưng đau liên tục, không giảm, thường nặng và kéo dài hơn.
(1) VIÊM TÚI MẬT CẤP + (2) ĐỘ - THEO TKOG 2018 +(3) NN + (4) BIẾN CHỨNG
(1) VIÊM TÚI MẬT
➢ LÂM SÀNG
1) TCCN :
- ĐAU ( co thắt → thiếu máu căng to → viêm túi mật → VPM )
▪ Đau sau khi ăn
▪ Đau liên tục
▪ Hạ sườn P/ TV
▪ Lan lên vai P ( Túi mật nhận một nhánh TK hướng tâm nhỏ từ TK hoành P C3-5 )
▪ Tăng đau nhiều về đêm ( phễu và cổ túi mật ở vị trí thấp nhất )
▪ Kéo dài vài ngày → Phân biệt cơn đau quặn mật trong vài giờ ( khi sỏi < 5mm rơi
xuống OMC )
- Buồn nôn – nôn (60 – 70% ) → sau nôn bệnh nhân thấy khỏe hơn
- Sốt → có thể không sốt nếu :
• Người già
• Người suy giảm MD
• Dùng kháng viêm trước đó
2) TCTT
- Ấn đau HSP , thượng vị
- Co cứng hạ sườn P (50%) , phản ứng dội (25%)
- DH murphy (+)
- Khối mass (40%)
- Vàng da (10%)
➢ CẬN LÂM SÀNG
1) Xét nghiệm
- Bạch cầu tăng thường sau 24h viêm túi mật 85% :
• 12-15K
• > 20K → nên nghĩ đến viêm túi mật hoại tử
- 50% tăng Bilirubin
- 1/3 tăng amylase
2) Siêu âm → chính xác và thường dùng nhất :
- Một điểm tăng âm có bóng lưng sau sỏi → Di chuyển khi thay đổi tư thế CĐPB với polyp túi mật
- Thành túi mật dày
- Dịch quanh túi mật
- DH murphy siêu âm (+)
3) Xạ hình túi mật bằng nuclide phóng xạ
- Bình thường sau 30p hiện rõ đường mật
TIẾP CẬN SỎI ĐƯỜNG MẬT
Nguyễn Trần Khánh Vân YC43
- Chẩn đoán VĐM cấp nếu >4h không thấy chất đồng vị trong túi mật
4) CT scan
- Chỉ định khi có đau bụng cấp
- Hình ảnh :
• Thành túi mật dày
• Dịch quanh túi mật
• Có khí trong thành túi mật → VTM hoại thư
CHẨN ĐOÁN VIÊM ĐƯỜNG MẬT CẤP THEO TOKYO GUIDELINE 2018
A A1 Dấu Murphy
DH VIÊM TẠI A2 Đau / ấn đau / khối mass ¼ trên P bụng
CHỖ
Đau / ấn đau / khối mass ¼ trên P bụng :
B 1. Sốt
2. CRP tăng
3. Tăng số lượng bạch cầu
C Hình ảnh ghi nhận đặc điểm của viêm túi mật
CĐHA
1A + 1B + 1C → chẩn đoán xác định
KẾT LUẬN
1A + 1B → nghi ngờ chẩn đoán
1. KHÁNG SINH :
- Phổ rộng – toàn thân 5 – 7 ngày tiếp tục sau mổ
- Gram âm > kỵ khí , gram dương
- VK thường được cấy từ dịch mật theo TKOG 2018
Gram âm Ecoli 44 %
Klebsiella 20%
Pseudomonas 19%
Enterobacter 9%
Gram dương Enterrococcus 34%
Streptococcus 10%
Kỵ khí 20%
2. PHẪU THUẬT
Chiến lược điều trị theo TKOG 2018
- ĐỘ I → phẫu thuật nội soi cắt túi mật sớm (trong vòng 72 giờ kể từ thời điểm khởi phát) là
lựa chọn hàng đầu cho những trường hợp này. Tuy nhiên ở bệnh nhân có nguy cơ phẫu thuật
cao, kháng sinh điều trị và hồi sức nội khoa là lựa chọn đầu tiên. → cải thiện → phẫu thuật
- ĐỘ II : có tình trạng viêm tại chỗ nặng nề :
• Nếu PTV có kinh nghiệm → PTNS sớm ( CCI ≤ 5 , ASA ≤ 2)
• Nguy cơ PT cao → dẫn lưu đường mật khẩn + chuyển trung tâm có kinh nghiệm
- ĐỘ III :
• Hồi sức tích cực
• Kháng sinh
• Nếu CCI ≤ 3 , ASA ≤ 2 → có thể cắt túi mật
• Nếu không → dẫn lưu → cắt túi mật trì hoãn sau 6 tuần
Phân loại phẫu thuật