Professional Documents
Culture Documents
SVNCKH-Hiệp-Thương-14-06
SVNCKH-Hiệp-Thương-14-06
TÊN ĐỀ TÀI:
ELISA: PHƯƠNG PHÁP XÉT NGHIỆM MIỄN DỊCH
TÊN ĐỀ TÀI:
Trong các lĩnh vực nghiên cứu y dược học, lĩnh vực chẩn đoán luôn đóng một vai trò thiết
yếu trong thực nghiệm cũng như thực tế phát hiện và điều trị các bệnh lý trên người, động vật
và thực vật, cũng như kiểm soát chất lượng trong các ngành công nghiệp khác nhau. Một trong
số những kỹ thuật quan trọng trong chẩn đoán đó chính là ELISA (Enzyme-linked
immunosorbent assay). ELISA là kỹ thuật được sử dụng rất rộng rãi trong y dược, thú y và
bệnh lý thực vật, và cho đến nay vẫn là một trong những phương pháp chẩn đoán quan trọng
nhất trong miễn dịch học cũng như một số lĩnh vực khác. Qua quá trình phát triển, nghiên cứu
và ứng dụng thực nghiệm, ELISA đã có nhiều cải tiến và biến đổi, phân thành nhiều kỹ thuật
nhỏ nhằm phù hợp cho từng đối tượng cụ thể, từ trường hợp và từng điều kiện. ELISA là một
kỹ thuật sinh hóa được thực hiện trên cơ chế miễn dịch học cơ bản nhằm phát hiện sự hiện
diện của một kháng thể hoặc kháng nguyên trong một mẫu bằng phản ứng miễn dịch đặc hiệu,
qua đó giúp xác định tình trạng lây nhiễm nguồn bệnh của mẫu bệnh phẩm. ELISA thường
được sử dụng như một công cụ sàng lọc trước khi yêu cầu các xét nghiệm chuyên sâu hơn.
ELISA có nhiều ưu điểm so với các kỹ thuật miễn dịch khác nhờ độ nhạy và độ đặc hiệu
cao, cung cấp kết quả nhanh và chính xác, quy trình đơn giản, tiết kiệm chi phí vì quy trình
thực nghiệm dễ dàng tự động hóa và 96 xét nghiệm được thực hiện trong một xét nghiệm duy
nhất.
Chính vì tính ứng dụng rộng rãi và những ưu điểm của kỹ thuật ELISA, đặc biệt trong chẩn
đoán tác nhân gây bệnh trong y học, với mong muốn tìm hiểu các giá trị quan trọng của xét
nghiệm Elisa mang lại, nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài “ELISA: Phương pháp xét nghiệm
miễn dịch”.
Mục lục
1.1.1.Định nghĩa .
ELISA (Enzyme-linked Immunosorbent assay) là một phương pháp sinh hoá sử dụng
chủ yếu trong miễn dịch học để phát hiện sự hiện diện của một kháng thể hoặc kháng nguyên
trong một mẫu.
Trong ELISA trực tiếp, kháng thể phát hiện sơ cấp liên kết trực tiếp với protein cần
quan tâm. Tiếp theo, đĩa được rửa lại để loại bỏ kháng thể chưa được liên kết bất kỳ và sau đó
là bổ sung chất nền/chất nhiễm sắc, như phosphataza kiềm (AP) hoặc Peroxidaza Ngựa (HRP)
vào đĩa, mà dẫn đến sự thay đổi màu sắc. Sự thay đổi màu sắc của mẫu xảy ra bằng cách thủy
phân các nhóm phosphat từ chất nền bằng AP hoặc bằng cách oxy hóa các chất nền bằng HRP.
Các ưu điểm của việc sử dụng ELISA trực tiếp bao gồm loại bỏ phản ứng chéo của kháng thể
thứ cấp, và do ít bước hơn, nó nhanh hơn so với ELISA gián tiếp. Nhược điểm của nó bao gồm
độ nhạy thấp so với các loại ELISA khác và chi phí phản ứng cao.
Các bước của ELISA gián tiếp là giống hệt ELISA trực tiếp, ngoại trừ bước rửa bổ sung
và các loại kháng thể được bổ sung sau khi dung dịch đệm được loại bỏ. ELISA gián tiếp đòi
hỏi hai kháng thể, kháng thể phát hiện sơ cấp mà bám vào protein cần thiết và kháng thể được
liên kết enzym thứ cấp bổ trợ cho kháng thể sơ cấp. Kháng thể sơ cấp được bổ sung trước, sau
đó là bước rửa, và sau đó kháng thể thứ cấp được liên hợp enzym được bổ sung và ủ. Sau
đó,các bước này giống như ELISA trực tiếp, bao gồm bước rửa, bổ sung chất nền, và phát hiện
sự thay đổi màu sắc. ELISA gián tiếp có độ nhạy cao hơn khi so sánh với ELISA trực tiếp. Nó
cũng ít tốn kém hơn và linh hoạt hơn do có nhiều kháng thể sơ cấp có thể được sử dụng. Bất
lợi lớn duy nhất với loại ELISA này là nguy cơ phản ứng chéo giữa các kháng thể phát hiện
thứ cấp.
kháng nguyên.
Sau đó, kháng nguyên đang được quan tâm được bổ sung vào các đĩa để liên kết với
kháng thể bắt giữ và được ủ trong 90 phút ở 37°độ C. Đĩa được rửa lại, và kháng thể phát hiện
sơ cấp sau đó được bổ sung vào đĩa và được ủ thêm 1 đến 2 giờ nữa ở nhiệt độ trong phòng,
sau đó là dung dịch rửa đệm. Sau đó kháng thể liên hợp enzym thứ cấp được bổ sung và ủ
thêm 1 đến 2 giờ nữa. Tấm được rửa lại, và chất nền được thêm vào để tạo ra sự thay đổi màu
sắc. ELISA sandwich có độ nhạy cao nhất trong số tất cả các loại ELISA. Nhược điểm chính
của loại ELISA này là thời gian và chi phí và việc sử dụng cần thiết của “cặp đối sánh” (kháng
nguyên hóa trị hai/đa hóa trị) và kháng thể thứ cấp.
1.1.3.4 ELISA cạnh tranh.
Thử nghiệm ELISA cạnh tranh về sự có mặt của kháng thể đặc hiệu với kháng nguyên
trong huyết thanh thử nghiệm. Loại ELISA này sử dụng hai kháng thể đặc hiệu, kháng thể
được liên hợp enzym và kháng thể khác có mặt trong huyết thanh thử nghiệm (nếu huyết thanh
này dương tính). Việc kết hợp hai kháng thể này vào các giếng sẽ cho phép sự cạnh tranh để
liên kết với kháng nguyên. Sự có mặt của sự thay đổi màu sắc có nghĩa là thử nghiệm là âm
tính vì kháng thể liên hợp enzym liên kết các kháng nguyên (không phải các kháng thể của
huyết thanh thử nghiệm). Việc không có màu thể hiện xét nghiệm dương tính và sự có mặt của
kháng thể trong huyết thanh thử nghiệm. ELISA cạnh tranh có độ đặc hiệu thấp và không thể
được sử dụng trong các mẫu pha loãng. Tuy nhiên, lợi ích là ít cần tinh chế mẫu hơn, nó có thể
đo một loạt lớn các kháng nguyên trong một mẫu nhất định, có thể được sử dụng cho các
kháng nguyên nhỏ và có tính biến đổi thấp.
+ Heteroantigens là những chất xa lạ của cơ thể liên quan đến các chất được tạo hoặc
tìm thấy trong Virus, Vi khuẩn, Động vật nguyên sinh, Máu và Hồng cầu từ người khác.
Các kháng nguyên, được cơ thể bạn tạo ra để chống lại các tế bào của bạn và thường là dấu
hiệu của một căn bệnh như một tình trạng tự miễn dịch.
Kháng nguyên
Kháng thể
Tế bào vi khuẩn
Kháng thể
Mỗi kháng thể chứa một phân tử đồng phân mà nhận diện một epitop cụ thể trên kháng
nguyên, hoạt động như cơ chế liên kết khóa và khóa. Sự liên kết này giúp loại bỏ các kháng
nguyên khỏi cơ thể, bằng cách trung hòa trực tiếp hoặc bằng cách ‘gắn thẻ’ cho các cánh tay
khác của hệ thống miễn dịch.
ELISA cũng thường được sử dụng để kiểm tra phát hiện hormone gonadotrophin màng
đệm ở người trong nước tiểu để phát hiện phụ nữ đang mang thai hoặc một số bệnh khác như :
+ HIV
+ Bệnh Lyme
+ Bệnh thiếu máu ác tính
+ Bệnh giang mai …
Ngoài ra ELISA cũng được sử dụng để : Phát hiện kháng thể tiểu cầu, Phát hiện virus
bằng virus …Xác định tỷ lệ nhiễm kí sinh trùng sốt rét ở miền Trung – Tây Nguyên.
Hệ thống thử nghiệm hấp thu miễn dịch liên kết enzym (ELISA ) được phát triển để
phát hiện ra virus chó (CPV) hoặc kháng nguyên CPV trong phân chó và hai hệ thống ELISA
khác được phát triển để phát hiện các kháng thể đặc hiệu với CPV trong huyết thanh chó.
ELISA được dựa trên việc sử dụng các kháng thể đơn dòng của chuột đặc hiệu với
CPV, nhận diện các epitop khác nhau của haemagglutinin của CPV và cũng làm trung hòa
virus. ELISA sandwich kháng thể kép (das) để phát hiện CPV trong phân chó được so sánh
với thử nghiệm kết tủa (HA). DAS-ELISA được chứng minh là đặc hiệu , nhạy cảm và dễ thực
hiện hơn HA.
ELISA gián tiếp và ELISA cạnh tranh để phát hiện các kháng thể đặc hiệu với CPV
trong huyết thanh chó được so sánh với thử nghiệm ức chế sự kết tủa (HI). Cả hai hệ thống
ELISA đều được chứng minh là các phương pháp đặc hiệu và dễ sử dụng để phát hiện các
kháng thể đặc hiệu với CPV. ELISA gián tiếp, đặc biệt, đã được chứng minh là nhạy hơn so
với xét nghiệm HI. Độ nhạy và độ đặc hiệu của ELISA cao hơn so với các xét nghiệm HA và
HI, và tính dễ sử dụng của chúng, làm cho chúng thích hợp để sử dụng thường xuyên trong
huyết thanh học và chẩn đoán nhiễm trùng CPV.
Thử nghiệm hấp thụ miễn dịch liên kết enzym (ELISA) có lẽ là phương pháp được sử dụng
phổ biến nhất bởi ngành công nghiệp thực phẩm và các cơ quan kiểm soát thực phẩm chính
thức. Các xét nghiệm ELISA cho phép xác định sự có mặt của protein gây dị ứng (ẩn) trong
các sản phẩm thực phẩm mà có thể được phát hiện bằng phản ứng đo màu. Đường cong chuẩn
được tạo ra bằng cách sử dụng các mẫu chứa chất gây dị ứng tham chiếu tinh chế có nồng độ
đã biết cho phép định lượng chất gây dị ứng trong các sản phẩm thực phẩm. Hai loại hệ
ELISA được sử dụng để phát hiện các chất gây dị ứng thực phẩm, ELISA cạnh tranh và
ELISA sandwich. Loại thứ hai là loại°thử nghiệm miễn dịch phổ biến nhất và sử dụng kháng
thể bắt giữ được làm bất động trên pha rắn, mà thường là đĩa vi chuẩn hoặc dải nhiều lỗ.
Protein đặc hiệu (gây dị ứng) được bắt giữ bởi kháng thể này và được phát hiện bởi kháng thể
đặc hiệu protein thứ hai được đánh dấu bằng enzym có khả năng tạo điều kiện cho phản ứng
đo màu. Nồng độ của kháng nguyên/chất gây dị ứng tỷ lệ thuận với cường độ màu, có thể
được đo bằng quang phổ kế. Tuy nhiên, các phương pháp chế biến thực phẩm có thể ảnh
hưởng đến việc phát hiện các thành phần gây dị ứng trong các sản phẩm thực phẩm. Các nhà
nghiên cứu đã chỉ ra rằng đáp ứng của bộ kit thử nghiệm ELISA để phát hiện đậu phộng giảm
với thời gian rang tăng, trong khi phân tích đậu phộng rang và sống bằng các phương pháp
miễn dịch dựa trên huyết thanh người không được tìm thấy để thể hiện sự khác biệt đáng kể.
CHƯƠNG II : THỰC NGHIỆM
2.1 Thực nghiệm Test Elisa MUREX HbSAg version3: Bộ thử định lượng kháng nguyên bề
mặt virus viêm gan B.
2.1.1.Tổng quan về virus viêm gan B
Gánh nặng nhiễm trùng viêm gan B cao nhất ở Khu vực Tây Thái Bình Dương của WHO và
Khu vực Châu Phi của WHO, nơi lần lượt có 116 triệu và 81 triệu người bị nhiễm mãn tính. 60 triệu
người bị nhiễm bệnh ở WHO Khu vực Đông Địa Trung Hải, 18 triệu người ở Khu vực Đông Nam Á
của WHO, 14 triệu người ở Khu vực WHO Châu Âu và 5 triệu người ở Khu vực Châu Mỹ của WHO.
Ở những vùng có dịch bệnh cao, viêm gan B thường lây từ mẹ sang con khi sinh (lây truyền
chu sinh) hoặc lây truyền ngang (tiếp xúc với máu bị nhiễm bệnh), đặc biệt là từ trẻ bị nhiễm bệnh
sang trẻ chưa bị nhiễm bệnh trong 5 năm đầu đời. Sự phát triển của nhiễm trùng mãn tính thường gặp
ở trẻ sơ sinh bị nhiễm bệnh từ mẹ hoặc trước 5 tuổi.
Viêm gan B cũng lây lan do chấn thương do kim tiêm, xăm mình, xỏ lỗ và tiếp xúc với máu và
dịch cơ thể bị nhiễm bệnh, chẳng hạn như nước bọt và dịch kinh nguyệt, âm đạo và tinh. Việc lây
truyền vi rút cũng có thể xảy ra khi sử dụng lại kim và ống tiêm bị ô nhiễm hoặc các vật sắc nhọn
trong cơ sở chăm sóc sức khỏe, trong cộng đồng hoặc giữa những người tiêm chích ma túy. Lây truyền
qua đường tình dục phổ biến hơn ở những người chưa được tiêm chủng với nhiều bạn tình.
Nhiễm viêm gan B mắc phải ở tuổi trưởng thành dẫn đến viêm gan mãn tính trong ít hơn 5%
trường hợp, trong khi nhiễm trùng ở trẻ sơ sinh và thời thơ ấu dẫn đến viêm gan mãn tính trong
khoảng 95% trường hợp. Đây là cơ sở để tăng cường và ưu tiên tiêm chủng cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
Triệu chứng.
Hầu hết mọi người không gặp bất kỳ triệu chứng nào khi mới bị nhiễm bệnh. Tuy nhiên, một
số người bị bệnh cấp tính với các triệu chứng kéo dài vài tuần, bao gồm vàng da và mắt (vàng da),
nước tiểu sẫm màu, cực kỳ mệt mỏi, buồn nôn, nôn và đau bụng. Người bị viêm gan cấp tính có thể bị
suy gan cấp tính, có thể dẫn đến tử vong. Trong số các biến chứng lâu dài của nhiễm HBV, một số ít
người phát triển các bệnh gan tiến triển như xơ gan và ung thư biểu mô tế bào gan, gây ra tỷ lệ mắc
bệnh và tử vong cao.
Virus viêm gan B có thể tồn tại bên ngoài cơ thể ít nhất 7 ngày. Trong thời gian này, vi-rút vẫn
có thể gây nhiễm trùng nếu xâm nhập vào cơ thể người không được vắc-xin bảo vệ. Thời gian ủ bệnh
của virus viêm gan B từ 30 đến 180 ngày. Vi rút có thể được phát hiện trong vòng 30 đến 60 ngày sau
khi nhiễm và có thể tồn tại và phát triển thành viêm gan B mãn tính, đặc biệt là khi lây truyền ở trẻ sơ
sinh hoặc thời thơ ấu.
Bảo mật cao cho người vận hành. Mỗi bước pipet hoàn toàn được theo dõi bằng sự
thay đổi màu sắc ( Bao gồm theo dõi toàn bộ mẫu )
Dễ sử dụg bằng cách thực hiện xét nghiệm Murex HBsAg theo cách thủ công, bán tự
động hoặc hoàn toàn tự động
Phản ứng hoàn toàn với HBsAg của tất cả các kiểu gen HBV đã biết AH
Một trong những xét nghiệm HBsAg nhạy cảm nhất được sử dụng làm xét nghiệm
sàng lọc đầu tay đối với trường hợp hiến máu.
Ít phải làm thêm vì độ đặc hiệu cao cho kết quả dương tính giả thấp
Độ tin cây cao nhờ phát hiện chính xác HBsAg trong quá trình theo dõi bệnh nhân
2 Chứng dương
4 Cơ chất
1 Micropipet 03
2 Khay giếng 01
Máy ủ lắc khay vi thể ELMI (2.1) Máy đọc ELISA BIOTEK (2.3)
Bước 2 : Thêm 75µl mẫu bệnh phẩm hoặc chứng âm, chứng dương theo sơ
đồ khay giếng
Bước 4 : Rửa khay giếng 5 lần với 500µl cho mỗi giếng
Bước 5 : Thêm 50µl chất cộng hợp Conjugate vào tất cả các khay giếng
Bước 10 : Thêm 25µl dung dịch pha loãng Sample Diluent vào tất cả các giếng
B. Xét nghiệm T3
3.1. Kit test HgBsAg
3.2. Kit T3
3.2.1. T3 LÀ GÌ?
Táo bón
Nếu suy giáp ở mức độ trầm trọng thì có thể biểu hiện nặng nề hơn như: lưỡi phình to ra (chứng lưỡi
lớn), phù toàn thân: mặt, tay chân, da sậm màu và xù xì do lớp sừng phát triển dày.
Tuy nhiên có một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh như:
Gia đình có người thân, cha mẹ hoặc ông bà mắc bệnh tự miễn
Đã được điều trị xạ trị iod hoặc thuốc ức chế tuyến giáp
Đã từng phẫu thuật tuyến giáp (hoặc một phần tuyến giáp)
Đã từng mang thai hoặc sinh con trong vòng 6 tháng quá
Bước 6: cho 100 micro l TBM Reagent và trộn 5 lần sau đó ủ 20 phút
Bước 7: Cho 100 micro l stop solutinon (dừng phản ứng)
- Tuyến giáp là một cơ quan quan trọng thuộc hệ thống nội tiết. Tuyến giáp
tiết ra 3 loại hormon chính là T3, T4, calcitonin tham gia vào quá trình trao
đổi chất, giúp cơ thể tăng trưởng và phát triển.
Hormon giáp T3 tồn tại trong máu dưới 2 dạng: Dạng tự do (FT3) và dạng
gắn với protein huyết tương (chiếm trên 99%). Định lượng T3 toàn phần là
bao gồm cả 2 chỉ số trên. Tuy nhiên, xét nghiệm định lượng FT3 ngày càng
được bác sĩ lâm sàng chỉ định nhiều hơn T3 toàn phần vì ít bị tăng giả hơn
- Tuyến giáp sản xuất ra hormon T3 dưới sự kiểm soát chặt chẽ của hormon
kích thích TSH. Nếu T3 trong máu thấp không thể đáp ứng nhu cầu trao đổi
liên tục của cơ thể, TSH sẽ tăng lên để kích hoạt tuyến giáp sản xuất thêm
T3. TSH cũng sẽ giảm khi nồng độ T3 tăng lên. Dưới sự điều hòa và kiểm
soát của TSH, nếu tuyến giáp không có đáp ứng hoặc đáp ứng rất ít, nồng độ
T3 trong máu chưa thể về lại giới hạn bình thường. Chính vì vậy thông qua
xét nghiệm định lượng T3, bác sĩ có thể đánh giá được chức năng tuyến giáp
bị suy hay tăng cường hoạt động.
KẾT LUẬN
Trong thời gian nghiên cứu để thực hiện đề tài "ELISA: Phương
pháp xét nghiệm miễn dịch" nhóm nghiên cứu đã đạt được các kết quả sau:
1. Tìm hiểu cơ sở lý thuyết của phương pháp ELISA và cơ chế của
phản ứng ELISA.
2. Tìm hiểu cơ sở lý thuyết của các phương pháp ELISA khác nhau để
có thể ứng dụng cho từng điều kiện cụ thể, đối tượng mẫu cụ thể.
3. Đã tiến hành thực nghiệm đối với Test Elisa MUREX HbSAg
version3.
4. Đã tiến hành thực nghiệm đối với Test T-3 Elisa kits: Bộ thử định
lượng nội tiết tố tuyến giáp T3.
TÀI LIỆU THAM KHẢO