HỘI CHỨNG CHÈN ÉP KHOANG

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 3

CAO VĂN VINH YM44

a. Cấp:
- Hội chứng chèn ép khoang cấp tính là một cấp cứu cần phẫu thuật ngay lập tức,
được biết đến như một thủ thuật cắt mạc giải áp, cho phép áp lực trở lại bình
thường. Mặc dù chỉ có một khoang bị ảnh hưởng, thủ thuật thực hiện để giải phóng
tất cả các khoang, 1 trường hợp cấp do sưng khoang do viêm và tắc động mạch.
Giải nén của các dây thần kinh đi qua khoang có thể làm giảm bớt các triệu chứng.
- Định nghĩa: Hội chứng chèn ép khoang cấp tính: Chỉ hoàn cảnh tuần hoàn mao
mạch trong 1 khoang kín giải phẫu bị thiểu năng do tăng áp lực trong khoang. Hậu
quả có thể gây hoại tử cơ và TK ngoại biên do phù nề quá mức, co rút gân. Lưu
thông máu ở trục mạch máu chính vẫn bình thường.
- Căn nguyên và cơ chế bệnh sinh:
+ 4 nhóm chấn thương:
• Làm hẹp thể tích khoang giải phẫu (băng bột chặt, khâu cân căng…)
• Làm tăng dung tích trong khoang (chảy máu, phù nề…)
• Kết hợp cả 2 nguyên nhân trên (gãy xương chiếm 45% CEK cấp)
• Nguyên nhân khác (tư thế GP)
+ Vòng xoắn bệnh lý :Sự tăng tăng thể tích các thành phần trong 1 khoang kín (do
chảy máu từ ổ gãy vào trong các khoang, sự di lệch của đầu xương gãy, phù nề tổ
chức) gây ra sự tăng áp lực trong khoang, gây tác động trở lại chèn ép các tổ chức
trong khoang trong đó có mạch máu thần kinh.
+ Đầu tiên sự tăng áp lực khoang gây chèn ép tĩnh mạch → ứ máu tĩnh mạch ở
ngoại vi → tăng thấm dịch ra ngoài thành mạch → áp lực khoang càng tăng cao →
chèn ép động mạch → thiếu máu nuôi dưỡng cấp tính gây hoại tử tổ chức, hoại tử
chi.
* Thời gian chèn ép (CE):
– Trước 6h thì điều trị bảo tồn
– Sau 6h thì mổ rạch mở cân mạc
* Dọa CEK:
+ Đau tự nhiên, dữ dội, ngày càng tăng.
+ Đau tăng thêm khi kéo căng thụ động các cơ trong khoang bị CE xuất hiện sớm
+ Đau khi sờ mặt da cứng, căng bóng ở vùng khoang bị chèn ép
* CEK rõ rệt: xuất hiện lần lượt thêm
+ RL cảm giác
+ RL vận động.
Phải xác định sớm ngay các RL cảm giác, thì điều trị mới có hy vọng phục hồi
hoàn toàn. Khi có RL vận động là muộn, ít hy vọng phục hồi hoàn toàn.
Chú ý: 5P trong CEK:
CAO VĂN VINH YM44

TÓM LẠI:
+ CEK trong vòng 6h, đau → điều trị bảo tồn
+ Nếu sớm những có dấu hiệu TK (rối loạn cảm giác) thì mổ cấp cứu rạch mở cân
mạc.
+ Nếu quá 6h, thì có chỉ định mổ tuyệt đối cấp cứu rạch mở cân mạc.
+ Các trường hợp BN là trẻ em, hôn mê…thì khó xác định lâm sàng chính xác. Chỉ
có đo áp lực trong khoang là có giá trị.
- Cận lâm sàng:
+ Đo áp lực khoang: bình thường 0 mmHg. Tăng đến 20mmHg là đe doạ và
≥ 30mmHg là CEK rõ và phải mổ giải áp.
+ Siêu âm Doppler cấp cứu (không bắt buộc khi lâm sàng rõ) : đánh giá tình trạng
tuần hoàn trung tâm và ngoại vi của chi tổn thương (rất hữu dụng khi có tổn
thương mạch máu đi kèm).
- Điều trị :
* Giai đoạn nghi ngờ:
+ Bỏ hết bột.
+ Gác cao chân hoặc kéo liên tục nhẹ (2-4 kg).
+ Phong bế gốc chi Novocain 0,25% (ngày 2 lần)
+ Dùng thuốc giảm nề (vừa tiêm vừa uống)
* Khi đã CEK rõ:
+ Rạch mở cân cấp cứu.
+ Rạch mở bao cân, mở thông đến tận ổ gãy giải thoát dịch, máu tụ, để giải thoát
chèn ép, kiểm tra mạch máu, nắn chỉnh và cố định ổ gãy.
+ Điều trị chống choáng chấn thương sớm có kết quả, đều giúp dự phòng và điều
trị CEK cấp tính có hiệu quả.
b. Bán cấp:
Hội chứng chèn ép khoang bán cấp thường đòi hỏi phải điều trị phẫu thuật khẩn
cấp tương tự như cấp.
CAO VĂN VINH YM44

c. Mãn
– Hội chứng chèn ép khoang mãn có thể được điều trị bảo tồn hoặc phẫu thuật.
Điều trị bảo tồn bao gồm phần nghỉ ngơi, kháng viêm và dẫn lưu giải áp. Nâng cao
chi bị tổn thương là chống chỉ định, vì điều này dẫn đến giảm tưới máu mạch của
khu vực bị ảnh hưởng. Lý tưởng nhất, các chi bị tổn thương nên được đặt ở mức độ
trung tâm. Việc sử dụng các thiết bị tạo áp lực từ bên ngoài vào khu vực này,
chẳng hạn như nẹp, bó bột và băng vết thương quá chặt, cần phải tháo bỏ. Nếu
triệu chứng không giảm có thể phẫu thuật, cắt mạc dưới da hoặc mở mạc. Nếu
không điều trị, hội chứng chèn ép khoang mãn tính thể phát triển thành hội chứng
cấp tính. Hyperbaric oxy có thể được coi như là một thuốc hỗ trợ điều trị sau phẫu
thuật để thúc đẩy chữa bệnh.
– Việc điều trị chính cho hội chứng khoang là phẫu thuật. Vết mổ được thực hiện
trong các khoang cơ bị ảnh hưởng để giải nén. Giải nén này sẽ làm giảm áp lực
trên mạch máu, mạch bạch huyết, và sẽ làm tăng lưu thông máu khắp cơ.

You might also like