Professional Documents
Culture Documents
0d44f3e9b2a44c401a464f134e8b28b5_QUÂN-SỰ_SUN-1
0d44f3e9b2a44c401a464f134e8b28b5_QUÂN-SỰ_SUN-1
0d44f3e9b2a44c401a464f134e8b28b5_QUÂN-SỰ_SUN-1
HỌC PHẦN 1:
Câu 1: Anh (chị) hãy nêu những nội dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa? Phân tích làm rõ nội dung “Bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa là một tất yếu khách quan”. Trách nhiệm sinh viên.
*Tư tưởng Hồ Chí Minh về bảo vệ Tổ quốc:
1)Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN là tất yếu khách quan
2)Mục tiêu bảo vệ Tổ quốc là bảo vệ độc lập dân tộc và CNXH là nghĩa vụ trách nhiệm
của mọi công dân
3)Sức mạnh bảo vệ Tổ quốc là sức mạnh của cả dân tộc, cả nước kết hợp với sức mạnh
thời đại
4)Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo sự nghiệp bao vệ Tổ quốc XHCN.
*Phân tích làm rõ nội dung “Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là một tất
yếu khách quan”:
- Cơ sở: Xuất phát từ quy luật dựng nước đi đôi với giữ nước. Xuất phát từ bản chất âm
mưu, thủ đoạn của kẻ thù.
-Tính tất yếu khách quan của sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN được Chủ tịch
HCM chỉ rõ: “Các vua Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy
nước”.
+Bước vào cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược. Ý chí quyết tâm giữ nước của Người
rất sâu sắc và kiên quyết: “Chúng ta thà hy sinh tất cả chủ nhất định không chịu mất nước,
nhất định không chịu làm nô lệ.... Hỡi đồng bào! Chúng ta phải đúng len".
.+Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra một chân
“Không có gì quý hơn độc lập tự do", "Hễ còn một tên xâm lược trên đất nước ta, thì ta
còn phải tiếp tục chiến đấu quét sạch nó đi".
- Trước lúc đi xa, trong bản Di chúc
Người căn dặn: “Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước có thể còn kéo dài .... Đồng bào
ta có thể phải hy sinh nhiều của nhiều người. Dù sao chúng ta phải quyết tâm đánh thắng
giặc Mỹ đến thẳng lợi hoàn toàn”
- Ý chí quyết tâm giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc là tư tưởng xuyên suốt trong cuộc
đời hoạt động của Chủ tịch.
*Trách nhiệm sinh viên:
– Tích cực tham gia các hoạt động an ninh, quốc phòng ở địa phương; tham gia hoạt động
đền ơn đáp nghĩa.
– Tham gia đăng kí tham gia huấn luyện nghĩa vụ quân sự khi đến tuổi; sẵn sàng lên
đường làm nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.
- Học tập rèn luyện nâng cao trình độ, nhận thức đúng âm mưu thủ đoạn chống phá của kẻ
thù. Đấu tranh chống tiêu cực, chống cá tệ nạn xã hội. Ý thức tự giác, gương mẫu, đi đầu
trong vấn đề bảo vệ tổ quốc.
- Xây dựng gia đình, xóm làng, thôn xã ngày càng vững mạnh.
Câu 2: Anh (chị) hãy nêu vị trí, đặc trưng cơ bản nền quốc phòng toàn dân, an ninh
nhân dân? Phân tích đặc trưng: “Nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân ở
nước ta chỉ có mục đích duy nhất là tự vệ chính đáng”. Trách nhiệm của sinh viên.
Vị trí của xây dựng nền QPTD, ANND:
-Xây dựng nền QPTD, ANND vững mạnh là tạo ra sức mạnh để ngăn ngừa, đẩy lùi, đánh
bại mọi âm mưu, hành động xâm hại đến mục tiêu trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Đặc trưng:
-Nền QPTD, ANND chỉ có mục đích duy nhất là tự vệ chính đáng.
-Nền QPTD, ANND vì dân, của dân và do toàn thể nhân dân tiến hành.
-Nền QPTD, ANND có sức mạnh tổng hợp do nhiều yếu tố tạo thành.
-Nền QPTD, ANND được xây dựng toàn diện và từng bước hiện đại.
Nền QPTD, ANND chỉ có mục đích duy nhất là tự vệ chính đáng.
Nền QPTD, ANND chỉ có mục đích duy nhất là tự vệ chính đáng:
-Đặc trưng này thể hiện sự khác nhau về bản chất trong xây dựng nền QP, AN của nước
ta so với các nước khác trên thế giới.
-Xây dựng nền QPTD, ANND là để tự vệ, chống lại thù trong, giặc ngoài, bảo vệ vững
chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ chế độ XHCN.
-Chủ động ngăn ngừa, làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù
địch và sẵn sàng ứng phó với các mối đe dọa đến an ninh quốc gia, kể cả an ninh phi
truyền thống mang tính toàn cầu, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống.
- Xây dựng nền QPTD, ANND là để bảo vệ cuộc sống ấm nở, tự do, hạnh phúc của nhân
dân chứ không di xâm lược, gây chiến với ai.
Trách nhiệm của sinh viên: Luôn nêu cao tinh thần cảnh giác, bí mật, mưu trí, dũng cảm,
cương quyết, khôn khéo, tích cực phòng ngừa, chủ động tiến công với các thế lực thù địch
và tội phạm. Không ngừng tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức cần, kiệm, liêm, chính,
chí công, vô tư.
Câu 3: Anh (chị) phân tích quan điểm của Đảng trong tiến hành chiến tranh nhân
dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN: “ Tiến hành chiến tranh toàn diện, kết hợp
chặt chẽ giữa đấu tranh quân sự, chính trị, ngoại giao, kinh tế, văn hoá và tư tưởng,
lấy đấu tranh quân sự là chủ yếu, lấy thắng lợi trên chiến trường là yếu tố quyết
định để giành thắng lợi trong chiến tranh * Trách nhiệm sinh viên.
Tiến hành chiến tranh toàn diện, kết hợp chặt chẽ đấu tranh quân sự, chính trị,
ngoại giao, kinh tế, văn hóa và tư tưởng, lấy đấu tranh quân sự là chủ yếu, lấy thắng
lợi trên chiến trường là yếu tố quyết định để giành thắng lợi trong chiến tranh.
*Vị trí:
Đây là quan điểm quan trọng, mang tính chỉ đạo và hướng dẫn hành động cụ thể để giành
thắng lợi trong chiến tranh.
*Nội dung:
- Để đánh bại chiến tranh tổng lực của địch, chúng ta phải đánh dịch trên tất cả các mặt
trận: quân sự, chính trị, ngoại giao, kinh tế, văn hoá, tư tưởng...
- Mỗi mặt trận có vị trí riêng, xong phải kết hợp chặt chẽ với nhau, hỗ trợ cho nhau và tạo
điều kiện cho dấu tranh quân sự giành thắng lợi trên chiến trường.
- Chiến tranh toàn diện là truyền thống và kinh nghiệm trong chiến tranh giải phóng và
giữ nước của dân tộc ta dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Kháng chiến toàn diện, đấu tranh với địch trên nhiều mặt nhưng chủ yếu đánh dịch và
thắng địch trên mặt trận quân sự.
- Đất nước ta đứng trước những cơ hội và những thách thức mới đòi hỏi chúng ta phải nỗ
lực làm thất bại âm mưu thủ đoạn của CNDQ và các thế lực thù địch.
* Biện pháp:
- Đảng phải có đường lối chiến lược, sách lược đúng, tạo thế và lực cho từng mặt trận để
tạo nên sức mạnh tổng hợp, trước mắt là đấu tranh làm thất bại chiến lược “DBHB,
BLLĐ” của địch.
- Động viên sức mạnh của toàn dân tiến hành đấu tranh trên các mặt trận khi kẻ thủ phát
động chiến tranh xâm lược.
- Vận dụng sáng tạo nhiều hình thức và biện pháp để tạo sức mạnh toàn diện.
- Luôn quản triệt tư tưởng lấy đấu tranh quân sự là chủ yếu, giành thắng lợi trên chiến
trường là yếu tố quyết định để kết thúc chiến tranh.
Trách nhiệm sinh viên:
Tích cực tham gia tuần tra canh gác, phòng ngừa các hoạt động tội phạm. Để thực hiện
được các nội dung trên sinh viên thông qua các hoạt động của Đoàn thanh niên, các hoạt
động khác của nhà trường để lồng ghép các nội dung của phong trào bảo vệ an ninh Tổ
quốc.
Câu 4: Anh (chị) hãy nêu những quan điểm, nguyên tắc cơ bản xây dựng lực lượng
vũ trang nhân dân Việt Nam trong thời kỳ mới? Phân tích quan điểm, nguyên tắc:
“Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với lực
lượng vũ trang nhân dân Việt Nam”. Trách nhiệm sinh viên.
Những quan điểm, nguyên tắc cơ bản xây dựng LLVT nhân dân trong thời kì mới.
1) Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của ĐCSVN đối với LLVTND
2) Tự lực tự cường xây dựng LLVT
3) Xây dựng LLVTND lấy chất lượng là chính, lấy xây dựng chính trị làm cơ sở
4) Bảo đảm LLVTND luôn trong tư thế sẵn sàng chiến đầu và chiến đấu thắng lợi.
Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của ĐCSVN đối với LLVT nhân dân
● Ý nghĩa:
Đây là quan điểm, nguyên tắc cơ bản nhất trong xây dựng LLVTND.
Sự lãnh đạo của Đảng đối với LLVTND quyết định đến bản chất cách mạng, mục tiêu,
phương hướng chiến đấu, đường lối tổ chức và cơ chế hoạt động của lực lượng vũ trang.
Bảo đảm cho Đảng năm chắc quân đội, công an trong mọi tình huống.
● Cơ sở:
-Xuất phát từ Học thuyết Mác - Lêninvề bản chất giai cấp của quân đội.
- Xuất phát từ nguyên tắc xây dựng quân đội giai cấp vô sản của Lênin.
-Thực tiễn cách mạng Việt Nam.
● Nội dung:
-Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo lực lượng vũ trang nhân dân theo nguyên tắc “tuyệt
đối, trực tiếp về mọi mặt”.
Tuyệt đối: Đảng Cộng sản Việt Nam độc tôn, duy nhất lãnh đạo LLVT ND Việt Nam;
không nhường hoặc chia sẻ quyền lãnh đạo cho bất cứ giai cấp, tổ chức nào.
Trực tiếp: Đảng lãnh đạo LLVT ND không thông qua một giai cấp, tổ chức nào...
-Ban chấp hành Trung ương, mà thường xuyên trực tiếp là Bộ Chính trị lãnh đạo lực
lượng vũ trang nhân dân.
-Đảng có hệ thống tổ chức từ trung ương đến cơ sở, lãnh đạo mọi mặt của lực lượng vũ
trang nhân dân.
Về mọi mặt: Đảng lãnh đạo trên mọi hoạt động của lực lượng vũ trang nhân dân trên tất
cả các lĩnh vực: Chính trị, tư tưởng, tổ chức có trong xây dựng và chiến đấu.
Trách nhiệm của sinh viên: Luôn nêu cao tinh thần cảnh giác, bí mật, mưu trí, dũng cảm,
cương quyết, khôn khéo, tích cực phòng ngừa, chủ động tiến công với các thế lực thù địch
và tội phạm. Không ngừng tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức cần, kiệm, liêm, chính,
chí công, vô tư.
Câu 5: Anh (chị) hãy nêu các nhiệm vụ của lực lượng DQTV? Trách nhiệm của sinh
viên trong tham gia xây dựng lực lượng DQTV.
Khái niệm: DQTV là LLVTND quân chủng không thoát ly sản xuất công tác. Được tổ
chức ở đại phương gọi là quân dân, được tổ chức ở cơ quan nhà nước, tổ chức hình trị, tổ
chức CT – XH, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (gọi chung là cơ quan, tổ chức) gọi là
Tự vệ.
Vị trí: DQTV là thành phần của LLVTND. Là lực lượng bảo vệ Đảng, chính quyền, tính
mạng và tài sản của nhân dân, tài sản của cơ quan, tổ chức ở địa phương, cơ sở. Là nòng
cốt cùng toàn dân đánh giặc ở địa phương và cơ sở khi có chiến tranh.
Nhiệm vụ:
Điều 5 - Luật Dân quân tự vệ năm 2019:
1. Sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu và phục vụ chiến đấu bảo vệ địa phương, cơ sở; cơ quan,
tổ chức.
2. Phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và các lực lượng khác
trên địa bàn bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, hải đảo, vùng biển, vùng trời
Việt Nam; tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thủ, bảo vệ an
ninh quốc gia, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi
phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện nhiệm vụ huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị, pháp luật, hội thi, hội thao,
diễn tập.
4. Tham gia thực hiện các biện pháp về chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian
mạng theo quy định của pháp luật, quyết định của cấp có thẩm quyền.
5. Phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm hoạ, sự cố, thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ; tìm
kiếm, cứu nạn, cứu hộ; bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường và nhiệm vụ phòng thủ dân sự
khác theo của pháp luật. quy dinh
6. Tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện đường lối, quan điểm của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh, tham gia xây dựng địa phương, cơ
sở vững mạnh toàn diện, thực hiện chính sách xã hội.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Trách nhiệm của sinh viên trong tham gia xây dựng lực lượng DQTV:
– Thường xuyên giáo dục, quán triệt sâu rộng các quan điểm, chủ trương chính sách của
Đảng, Nhà nước về công tác dân quân tự vệ.
– Phát huy sức mạnh tổng hợp trên địa bàn để xây dựng lực lượng dân quân tự vệ.
Câu 6: Anh chị hãy trình bày cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc kết hợp phát
triển kinh tế - xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng – an ninh? Liên hệ thực
tiễn.
Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc Kết hợp phát triển KT − XH với tăng cường
củng cố QP - AN
Khái Niệm:Là hoạt động tích cực, chủ động của Nhà nước và nhân dân trong việc gắn
kết chặt chẽ hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh trong một chỉnh thể thống
nhất trên phạm vi cả nước cũng như ở từng địa phương, thúc đẩy cùng nhau phát triển,
góp phần tăng cường sức mạnh tổng hợp của quốc gia, thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ
chiến lược xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Cơ sở lí luận của sự kết hợp:
*Kinh tế quyết định đến quốc phòng – an ninh
-Kinh tế quyết định đến nguồn gốc ra đời của QP-AN
+ CN Mác- Lê nin khẳng định: sự xuất hiện và tồn tại của chế độ chiếm hữu tư nhân về
TLSX là nguồn gốc sâu xa (nguồn gốc kinh tế) dan den su xuất hiện. tồn tại của chiến
tranh và quân đội.
+ Chế độ tư hữu ra đời, đồng thời sự xuất hiện giai cấp và đấu tranh giai cấp tất yếu dẫn
đến mâu thuẫn lợi ích giữa các giai cấp (nguồn gốc xã hội).
⮚ Để giải quyết những mâu thuẫn trên thì hoạt động QP - AN ra đời.
- Bản chất của chế độ KT-XH quyết định đến bản chất của QP-AN.
+ Bản chất TBCN: phục vụ lợi ích giai cấp tư sản, tiến hành chiến tranh xâm lược, can
thiệp.
+ Bản chất XHCN: bảo vệ và đem lại lợi ích cho mọi thành viên trong xã hội, tôn trọng
con người...
- Kinh tế quyết định đến sức mạnh của QPAN.
+Kinh tế tạo ra nguồn nhân lực cao, tạo nên sức mạnh QP-AN.
+KT cung cấp cơ sở vật chất kĩ thuật cho QP-AN.
+ KT còn quyết định đến tổ chức biên chế, đường lối chiến lược QP-AN.
*Quốc phòng – an ninh tác động trở lại kinh tế.
- Tích cực:
+ Tạo môi trường hòa bình, ổn định lâu dài thuận lợi phát triển KT-XH;
+ Tạo ra thị trường tiêu thụ hàng hóa, kích thích cho kinh tế phát triển.
- Tiêu cực:
+ Tiêu tốn nguồn nhân lực, vật lực, tài chính XH.
+ Ảnh hưởng đường lối phát triển, cơ cấu kinh tế.
+ Hủy hoại môi trường sinh thái, dể lại hậu quả nặng nề khi chiến tranh xảy ra.
- Kết hợp phát triển kinh tế xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh là một tất
yếu khách quan.
- Mỗi lĩnh vực hoạt động đều có nội dung, phương thức riêng nhưng lại có sự thống nhất
ở mục đích chung, cái này là điều kiện tồn tại của cái kia và ngược lại.
+ Kinh tế xã hội phát triển là điều kiện, cơ sở để xây dựng QP, AN vững mạnh.
+ QP, AN vững mạnh thì chính trị - xã hội mới ổn định là điều kiện thuận lợi cho nền
kinh tế phát triển.
- Kết hợp phải được thực hiện một cách khoa học, hợp lí, cân đối và hài hoà.
Cơ sở thực tiễn của sự kết hợp
*Đối với các nước trên thế giới
- Kết hợp KT-QP đã trở thành quy luật phổ biến ở mọi quốc gia.
- Các nước khác nhau, với điều kiện CT-XH, điều kiện hoàn cảnh khác nhau thì sự kết
hợp cũng khác.
- Ngay trong một nước, trong mỗi giai đoạn phát triển thì sự kết hợp cũng khác nhau
*Sự kết hợp ở nước ta
● Dưới các triều đại phong kiến
-Ông cha ta đã đề ra nhiều chủ trương, kế sách
+“Nước lấy dân làm gốc".
+ “Quốc phủ, binh cường”
+ “Động vi binh, tĩnh vi dân”
+ “Khoan thư sức dân làm kế sâu rễ bền gốc”
+“Ngu binh ở nông”.
-Trong xây dựng và phát triển kinh tế, ông cha ta cũng đã sử dụng nhiều chính sách.
+ Khai hoang lập ấp ở những nơi xung yếu...
+ Phát triển nghề thủ công để......
+ Chăm lo mở mang dường sá, đào sông ngòi, kênh rạch....
*Sự kết hợp của Đảng ta
● Trong cuộc kháng chiến chống Pháp (1945-1954)
- Đảng chủ trương “vừa kháng chiến. vừa kiến quốc”, “vừa chiến đấu, vừa tăng gia sản
xuất, thực hành tiết kiệm"...
- Tiến hành chiến tranh nhân dân rộng khắp, dịch đến thì dánh, dịch lui thì tăng gia sản
xuất.
● Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước (1954 -1975)
● Miền Bắc:
-Xây dựng chủ nghĩa xã hội
-Xây dựng hậu phương lớn cho miền Nam đánh giặc.
● Miền Nam:
-Tiến hành cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc.
- Kết hợp đánh địch với cũng cố mở rộng hậu phương, xây dựng lực lượng và căn cứ địa
cách mạng.
● Thời kì cả nước độc lập, thống nhất và đi lên chủ nghĩa xã hội (từ 1975 đến
nay)
- Được Đảng và Nhà nước ta triển khai, thực hiện trên quy mô rộng lớn và toàn diện.
- Đã có bước chuyển biến cả trong nhận thức và tổ chức thực hiện, thu được nhiều kết quả
quan trọng.
Liên hệ thực tiễn:
-Trong xây dựng thể chế, Nhà nước đã ban hành hệ thống thể chế phát triển KTTT, tạo
hành lang pháp lý thuận lợi để giải phóng năng lực sản xuất trong xã hội, khai thác tiềm
năng đất nước đi đôi với thu hút vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý từ bên ngoài,
giúp nền kinh tế có những chuyển biến hết sức to lớn.
-Bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội và bộ máy quản lý nhà nước về quốc phòng,
an ninh ở Trung ương và địa phương được kiện toàn với các nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm đối với công tác quốc phòng, an ninh.
-Các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trung và dài hạn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội
luôn được nghiên cứu, xây dựng và tổ chức thực hiện trong mối quan hệ với chiến lược
quốc phòng, an ninh.
-Trong hoàn thiện các chính sách phân phối thu nhập, lĩnh vực văn hóa - xã hội, Nhà nước
chủ động giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội.
-Trong triển khai các chính sách hội nhập quốc tế, Đảng và Nhà nước chủ động đưa nền
KTTT mà Việt Nam xây dựng trở thành một bộ phận hữu cơ của nền KTTT thế giới.
Câu 7: Anh (Chị) hãy nêu những quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về bảo vệ an
ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội? Phân tích quan điểm 1 . Liên hệ trách
nhiệm sinh viên.
1. Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng,
sự quản lý của Nhà nước, nhân dân làm chủ, công an là lực lượng nòng cốt trong sự
nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
2. Kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ xây dựng với nhiệm vụ bảo vệ bảo vệ Tổ quốc.
3. Bảo vệ an ninh quốc gia phải kết hợp chặt chẽ với giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
1. Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng, sự quản lý của Nhà nước, nhân dân làm chủ, công an là lực lượng nòng cốt
trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
- Đảng lãnh đạo trực tiếp, tuyệt đối về mọi mặt là nhân tố quyết định thắng lợi của cuộc
đấu tranh bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
- Phát huy quyền làm chủ của nhân dân trên lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự,
an toàn xã hội.
- Tăng cường hiệu lực quản lí của Nhà nước trên lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc gia và trật
tự, an toàn xã hội.
- Công an là lực lượng nòng cốt.
Trách nhiệm của sinh viên:
- Tích cực, tự giác tham gia các hoạt động cụ thể để bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật
tự, an toàn xã hội.
- Phát hiện những tổ chức người có hành vi tuyên truyền, lôi kéo sinh viên tham gia các
hoạt động trái qui định của pháp luật....
- Tham gia xây dựng nếp sống văn minh trật tự.....
-Tham gia các hoạt động xã hội để góp phần giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
-Bản thân luôn nhận thức được sự nguy hại của các tệ nạn xã hội.
Câu 8: hãy nêu những quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng và bảo vệ
chủ quyền biển, đảo, biên giới quốc gia (BGQG)? Phân tích quan điểm 2? Liên hệ
trách nhiệm SV?
1. Xây dựng bảo vệ chủ quyền biển đảo, BGQG là một nội dung quan trọng của sự nghiệp
xây dựng BVTQ.
2. Chủ quyền biển đảo, BGQG là thiêng liêng, bất khả xâm phạm của dân tộc VN.
3. Xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, ổn định giải quyết các vấn đề tranh chấp thông
qua đàm phán hòa bình, tôn trọng, độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích chính
đáng của nhau.
4. Xây dựng và bảo vệ chủ quyền biển, đảo, BGQG là sự nghiệp của toàn dân, dưới sự lãnh
đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của nhà nước, LLVT làm nòng cốt.
Phân tích quan điểm 2:
- Lãnh thổ quốc gia VN là nơi sinh ra và lưu giữ, phát triển con người và những giá trị của
dân tộc VN.
- Chủ quyền biển, đảo, BGQG là kết quả đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc VN
suốt chiều dài hàng ngàn năm lịch sử.
- Tư tưởng của ông cha ta: sông núi nước Nma vua Nam ở”.
- Chủ tích HCM từng dạy: “ các vua Hùng đã có công dựng nước,....”
- Chủ quyền biển, đảo, BGQG là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của dân tộc VN.
Trách nhiệm SV:
Về nhận thức:
+ Không ngừng học tập, nâng cao trình độ nhận thức về mọi mặt
+ xây dựng củng cố lòng yêu nước, lòng tự hào tự tôn dân tộc, ý chí tự chủ, tự lập, tự
cường nâng cao ý thức BVTQ
+ thấy rõ ý nghĩa thiêng liêng, cao quý và bất khả xâm phạm về chủ quyền lãnh thổ,
BGQG
+ Xác định rõ vinh dự và trách nhiệm của sinh viên trongnhieemj vụ BVTQ, xây dựng và
bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, BGQG.
Về hành động:
+ Thực hiện tốt chương trình GDQP – AN trong nhà trường
+ Sẵn sàng tham gia các nhiệm vụ QP – AN
+ Sau khi tốt nghiệp sẵm sàng tự nguyện, tự giác tham gia QDD, CA
+ Tình nguyện tham gia xây dựng và phục vụ lâu dài các khu KT – QP, góp phần xây
dựng khu vực biên giới hải đảo.
HỌC PHẦN 2:
Câu 1: Nêu khái niệm “DBHB”, BLLĐ; trình bày thủ đoạn chiến lược “DBHB” của
CNĐQ và các thế lực thù địch sử dụng chống phá CMVN?
*Khái niệm: "Diễn biến hoà bình" là chiến lược cơ bản nhằm lật đổ chế độ chính trị
của các nước tiến bộ, trước hết là các nước XHCN từ bên trong bằng biện pháp phi quân
sự do chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động tiến hành.
Bạo loạn lật đổ: Là hành động chống phá bằng bạo lực có tổ chức do lực lượng phản
động hay lực lượng ly khai, độc lập trong nước hay cấu kết với nước ngoài tiến hành gây
rối bạo loạn ANCT, trật tự ATXH hoặc lật đổ chính quyền địa phương hay trung ương.
*Gồm có 6 thủ đoạn:
Thủ đoạn về kinh tế:
- Chuyển hóa nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam dần dần theo quỹ đạo
kinh tế thị trường TBCN;
- Khích lệ thành phần kinh tế tư nhân phát triển, từng bước làm mất vai trò chủ đạo của
thành phần kinh tế nhà nước;
- Lợi dụng sự giúp đỡ, viện trợ kinh tế, đầu tư vốn, chuyển giao công nghệ cho VN để đặt
ra các điều kiện và gây sức ép về chính trị, từng bước chuyển hóa VN theo con đường
TBCN.
Thủ đoạn về chính trị:
- Đòi "đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập", "tự do hóa";
- Tập hợp, nuôi dưỡng các tổ chức, phần tử phản động trong nước và ngoài nước. Lợi
dụng các vấn đề "dân chủ", "nhân quyền", "dân tộc", "tôn giáo" để chia rẽ mối quan hệ
giữa Đảng với nhân dân và khối đại đoàn kết toàn dân tộc, làm mất đi vai trò lãnh đạo của
Đảng,
- Tận dụng những sơ hở trong đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước sẵn sàng can
thiệp trắng trợn bằng sức mạnh quân sự.
Thủ đoạn về tư tưởng- văn hóa:
- Xoá bỏ chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
- Phá vỡ nền tảng tư tưởng của Đảng CSVN, ra sức truyền bà tư tưởng tư sản vào các tầng
lớp nhân dân,
- Lợi dụng mở rộng hợp tác quốc tế du nhập những sản phẩm văn hoá đổi trụy, lối sống
phương Tây, để kích động lối sống tư bản trong thanh niên từng bước làm phai mờ bản
sắc văn hóa và giá trị văn hoá của dân tộc Việt Nam.
Thủ đoạn lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo:
- Chúng lợi dụng những khó khăn thiếu sót ở vùng dân tộc ít người, những tồn tại do lịch
sử để lại, trình độ dân trí ở 1 bộ phận đồng bào còn thấp, những khuyết điểm trong thực
hiện chính sách dân tộc tôn giáo của 1 bộ phận cán bộ để kích động tư tưởng đòi ly khai
tự quyết dân tộc.
- Chúng lợi dụng tự chính sách do tôn giáo của Đảng, Nhà nước để truyền đạo trái phép,
thực hiện âm mưu tôn giáo hóa dân tộc, từng bước gây mất ổn định xã hội và làm chệch
hướng CNXH ở VN..
Thủ đoạn trên lĩnh vực quốc phòng, an ninh:
- Lợi dụng xu thế mở rộng, hợp tác quốc tế, thực hiện xâm nhập, tăng cường hoạt động
tình báo thu thập bí mật quốc gia.
- Kích động đòi phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng trong - lĩnh vực QP, AN và đối với
lực lượng vũ trang.
- “Phi chính trị hóa” với LLVT.
“Tự diễn biến” trong quân đội
Gây chia rẽ QĐ với CA, QĐ với nhân dân
Tạo ra sự thờ ơ về chính trị trong cán bộ, chiến sĩ
Tiến hành chiến tranh tâm lý trong cán bộ, chiến sĩ
Đưa tài liệu có nội dung xấu độc vào quân đội.
Thủ đoạn trên lĩnh vực đối ngoại:
- Lợi dụng chủ trương Việt Nam mở rộng hội nhập quốc tế, để tuyên truyền và hướng
Việt Nam đi theo quỹ đạo của CNTB.
- Hạn chế mối quan hệ hợp tác VN đối với các nước lớn trên thế giới, tìm cách ngăn cần
những dự án đầu tư quốc tế vào VN.
- Tăng cường chia rẽ tình đoàn kết hữu nghị giữa Việt Nam với Lào. CPC và các nước
XHCN; hạ thấp uy tín của Nước ta trên trường quốc tế.
Câu 2: Trình bày quan điểm, chính sách của Đảng. Nhà nước ta hiện nay về giải
quyết vấn đề dân tộc, tôn giáo? Liên hệ thực tiễn địa phương?
❖ Quan điểm, chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước ta
(Đại hội XIII của Đảng: gồm 6 vấn đề)
1. Bảo đảm các dân tộc bình đẳng, đoàn kết tôn trọng giúp nhau cùng phát triển.
2. Huy động, phân bố, sử dụng, quản lý hiệu quả các nguồn lực để đầu tư phát triển, tạo
chuyển biến căn bản về kinh tế, văn hoá, xã hội ở vùng có đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Chú trọng tính đặc thù của từng vùng đồng bào dân tộc thiểu số trong hoạch định và
thực hiện chính sách dân tộc
4. Có cơ chế thúc đẩy tinh tích cực, ý thức tự lực, tự cường của đồng bào các dân tộc
thiểu số phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện giảm nghèo đa chiều bền vững.
5. Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, người có uy tin tiêu biểu trong vùng đồng bào dân
tộc thiểu số.
-6.Nghiêm trị mọi âm mưu, hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc.
❖ Quan điểm, chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước ta
(Đại hội XIII của Đảng: gồm 4 vấn đề)
1. Vận động, đoàn kết tập hợp các tổ chức tôn giáo, chức sắc, tín đồ sống “tốt đời, đẹp đạo”.
đóng góp tích cực cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Bảo đảm cho các tổ chức tôn giáo hoạt động theo quy định của pháp luật và hiến chương,
điều lệ được Nhà nước công nhận.
3. Phát huy những giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp và các nguồn lực của các tôn giáo cho sự
nghiệp phát triển đất nước.
4. Kiên quyết đấu tranh và xử lý nghiêm minh những đối tượng lợi dụng tôn giáo chống phá
Đảng, Nhà nước, chế độ XHCN, chia rẻ phá hoại tôn giáo và khối đại đoàn kết toàn dân
tộc.
❖ Liên hệ thực tiễn địa phương:
- Địa phương thực hiện theo quan điểm nhất quán của Đảng Cộng sản Việt Nam là tôn
trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, quyền theo hoặc không theo tôn giáo
của người dân, bảo đảm sự bình đẳng, không phân biệt đối xử vì lý do tôn giáo, tín
ngưỡng, bảo hộ hoạt động của các tổ chức tôn giáo bằng pháp luật.
- Thông qua địa phương để các tôn giáo nắm bắt được sự cực khổ của những người dân
sau thiên tai, lũ lục, dịch bệnh để kêu gọi các mạnh thường giúp đỡ tiếp tế lương lực, thực
phẩm cho người dân.
- Địa phương liên hệ với các mạnh thương quân về các học bổng cho các em học sinh
nghèo vược khó để giúp đỡ một phần nào đó trong việc học tập của các em.
Câu 3: Nêu khái niệm về danh dự, nhân phẩm? Nguyên nhân, điều kiện của tình
trạng phạm tội nhân phẩm, danh dự?
❖ Khái niệm về Nhân phẩm, danh dự
-Nhân phẩm được hiểu là phẩm chất, giá trị của một con người cụ thể và được pháp luật
bảo vệ. Nhân phẩm là tổng hợp những phẩm chất mang tính đặc trưng của mỗi cá nhân,
những yếu tố đặc trưng này tạo nên giá trị một con người.
HỌC PHẦN 3
Câu 1: Nêu các chế độ sinh hoạt, học tập, công tác trong ngày. Trình bày chế độ thức
dậy, thể dục sáng, kiểm tra sáng. Liên hệ trách nhiệm bản thân.
*Có 11 chế độ sinh hoạt, học tập công tác trong ngày, đó là:
1. Treo quốc kì
2. Thức dậy
3. Thể dục sáng
4. Kiểm tra sáng
5. Học tập
6. Ăn uống
7. Bảo quản vũ khí, khí tài, trang bị
8. Thể thao, tăng gia sản xuất
9. Đọc báo, nghe tin
10. Điểm danh, điểm quân số
11. Ngủ nghỉ
*Chế độ thức dậy:
- Ý nghĩa: Thức dậy là chuyển từ trạng thái nghỉ ngơi sang trạng thái hoạt động sẵn sàng
nhận nhiệm vụ
- Nội dung:
+ Trực chỉ huy và trực ban phải thức dậy trước 10 phút để trực tiếp ra hiệu lệnh báo thức
và đi kiểm tra đôn đốc mọi quân nhân trong đơn vị dậy đúng giờ.
+ Khi có hiệu lệnh báo thức mọi quân nhân phải dậy ngày, rời khỏi phòng ngủ để ra sân
tập thể dục hoặc chuẩn bị sẵn sang công tác.
- Biện pháp thực hiện:
+ Thường xuyên phổ biến giáo dục bộ đội thực hiện nghiêm túc chế độ.
+ Báo thức buổi sáng phải nhanh chóng đôn đốc bộ đội ra sân tập trung hô “XONG”. Sau
đó khẩn trương làm mọi công tác chuẩn bị cho tập thể dục sáng.
+ Duy trì nghiêm túc chế độ, đảm bảo thời gian, tác phong khẩn trương.
Câu 6: Nêu khái niệm, phân loại bản đồ địa hình quân sự? Trình bày kí hiệu dáng
đất trên bản đồ địa hình quân sự (vẽ hình ảnh minh họa). Tìm 4 mảnh bản đồ tiếp
giáp với mảnh bản đồ có số hiệu…
*Khái niệm: Là loại bản đồ mà trên đó có các yếu tố về dáng đất, địa vật được thể hiện
một cách chính xác và chi tiết bằng hệ thống các dấu hiệu quy ước thích hợp.
*Phân loại:
- Phân loại theo tỷ lệ: Tỷ lệ lớn, tỷ lệ vừa, tỷ lệ nhỏ.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng trong quân sự: Phân cấp sử dụng thành 3 cấp:
+ Cấp chiến thuật: Tỉ lệ 1/25000 - 1/50000
+ Cấp chiến dịch: Tỉ lệ 1/100000 - 1/250000
+ Cấp chiến lược: Tỉ lệ 1/500000 - 1/1000000
*Trình bày ký hiệu dáng đất:
Ký hiệu dáng đất bao gồm Đường bình độ và Khoảng cao đều.
- Đường bình độ:
+Là đường cong khép kín nối liền các điểm có cùng độ cao trên mặt đất, chiếu lên mặt
phẳng bản đồ.
+Phân loại:
Đường bình độ cơ bản
Đường bình độ cái
Đường bình độ ½ khoảng cao đều
Đường bình độ phụ
+Đặc điểm đường bình độ:
- Khoảng cao đều:
+Là cự ly thẳng đứng giữa hai mặt phẳng chứa 2 đường bình độ kề nhau
+Gía trị khoảng cao đều của các đường bình độ trong từng tỷ lệ bản đồ.
Tìm 4 mảnh bản đồ tiếp giáp với mảnh bản đồ có số hiệu sau (CÁI NI HỌC CÁCH
XÁC ĐỊNH THÔI VÔ THI KHÁC NHAU)
A B C D E F G H I J K L M N O P Q S T U V
V
U
T
S
Q
P
O
N
M
L
K
J
I
H
G
F
E
D
C
B
A