Professional Documents
Culture Documents
Soạn thảo văn bản (TT)
Soạn thảo văn bản (TT)
Soạn thảo văn bản (TT)
Các bước xác định phương thức biểu đạt trong văn bản
B1: Đọc kĩ nội dung văn bản cần xác định
B2: Xác định thể loại chính của văn bản
B3: Đối chiếu lại với các dấu hiệu nhận biết của phương thức biểu đạt đó
B4: Kết luận phương thức biểu đạt
1.2.3. Văn bản chia theo phong cách ngôn ngữ
S
T PCNN Định nghĩa Tính chất Ví dụ
T
1 Sinh hoạt Là văn bản ghi lại lời ăn Tính cụ thể: không gian, thời gian, hoàn “Nghĩ gì đấy Th. ơi? Nghĩ gì
tiếng nói hàng ngày, dùng cảnh giao tiếp, nhân vật giao tiếp, nội dung và cách mà đôi mắt đăm đăm nhìn
để thông tin, trao đổi ý thức giao tiếp qua bóng đêm…”
nghĩ, tình cảm.. nhằm đáp Tính cảm xúc: cảm xúc của người nói thể (Trích Nhật kí Đặng Thùy
ứng nhu cầu về giao tiếp hiện qua các giọng điệu, các trợ từ, thán từ, sử Trâm)
con người trong cuộc sống dụng kiểu câu linh hoạt.
Tính cá thể: là những nét riêng về giọng nói
2 Nghệ Là văn bản thực hiện chức Tính hình tượng: Xây dựng hình tượng chủ “Nếu Tổ quốc bão giông từ
thuật năng nhận thức, giáo dục, yếu bằng các biện pháp tu từ: ẩn dụ, nhân hóa, so biển
thẩm mĩ,…thông qua hình sánh,… Có một phần máu thịt ở
tượng văn học. Tính truyền cảm: ngôn ngữ của người nói, Trường Sa”
người viết có khả năng gây cảm xúc, ấn tượng
mạnh với người nghe, người đọc
Tính cá thể: là dấu ấn riêng của mỗi người
3 Chính Là loại văn bản thông tin Tính công khai về quan điểm chính trị: thể “Tất cả đều sinh ra có quyền
luận về các vấn đề có ý nghĩa hiện rõ quan điểm của người nói/viết về những vấn bình đẳng. Tạo hóa cho họ
chính trị-thời sự xã hội, tư đề thời sự trong cuộc sống, không che giấu, úp mở. những quyền không ai có thể
tưởng, văn hóa,.. Vì vậy, từ ngữ phải được cân nhắc kĩ càng (tránh xâm phạm được; những
dùng từ ngữ mơ hồ), câu văn mạch lạc (tránh viết quyền ấy, có quyền được
câu phức tạp, nhiều ý gây những cách hiểu sai) sống, quyền tự do và quyền
mưu cầu hạnh phúc.”
Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận: Hệ
thống luận điểm, luận cứ, luận chứng rõ ràng, mạch
lạc và sử dụng từ ngữ liên kết rất chặt chẽ.
4 Báo chí Là loại văn bản có chức Tính thông tin thời sự: thông tin nóng hổi, “Ngày quốc tế Yoga lần tứ 8
năng cung cấp thông tin chính xác về địa điểm, thời gian, nhận vật, sự diễn ra tại SaPa. Sự kiện sẽ
thời sự. kiện,.. được tổ chức trên đỉnh
Tính ngắn gọn: Lời văn ngắn gọn nhưng Fansipan với khoảng 500
lượng thông tin cao (bản tin, tin ngắn, quảng huấn luyện viên..”
cáo,..). Phóng sự thường dài hơn nhưng cũng
không quá 3 trang báo và thường có tóm tắt, in đậm
đầu bài báo để dẫn dắt.
Tính sinh động, hấp dẫn: cách dùng từ , đặt
câu, đặt tiêu đề phải kích thích sự tò mò của người
đọc.
5 Khoa học Là văn bản dùng trong lĩnh Tính khái quát, trừu tượng: ngôn ngữ khoa “Thành phố Hạ Long nằm ở
vực hoạt động khoa học học, dùng nhiều thuật ngữ khoa học (các từ chuyên trung tâm của tỉnh Quảng
với chức năng chủ yếu là môn dùng trong từng ngành khoa học và chỉ dùng Ninh, có dieennj tích
thông tin nhận thức. để biểu hiện ngôn ngữ khoa học). Kết cấu văn bản 271,95km2. Phía Đông của
khoa học mang tính khái quát (các luận điểm khoa Hạ Long giáp thành phố Cẩm
học trình bày từ lớn đến nhỏ, từ cao đến thấp, từ Phả,…”
khái quát đến cụ thể)
1.3.1 Văn bản phải có mục đích giao tiếp thống nhất
Là sự thống nhất nội dung bên trong, là sự thống nhất và phát triển nghĩa của văn bản, được thể hiện: sự thống nhất về đề tài, sự
nhất quán về chủ đề, chặt chẽ logic.
- Là sự thống nhất nội dung bên trong, sự thống nhất về nghĩa của văn bản, được thể hiện: sự thống nhất về đề tài, sự nhất quán
về chủ đề, chặt chẽ logic.
Đề tài: mảng hiện thực được tác giả nhận thức (sự vật, hiện tượng, thái độ, một cuộc đời). Khi các câu chỉ tập trung nói về
một đề tài thì văn bản đó có sự thống nhất về đề tài.
Chủ đề: quan điểm, thái độ hoặc điều tác giả muốn dẫn dắt người đọc thông qua đề tài. Khi tất cả các câu trong văn bản
đều được viết theo một quan điểm, một chính kiến hoặc một quan niệm thống nhất thì văn bản đó có sự thống nhất chủ đề.
Logic: quy luật tồn tại, vận động và phát triển của hiện thực khách quan. Đồng thời cũng là những quy luật của nhận thức
về hiện thực khách quan.
Tính chặt chẽ về logic thể hiện ở việc việc văn bản phản ánh đúng quy luật tồn tại, vận động và phát triển hiện thực, đồng
thời ở chính ngay việc trình bày về hiện thực đó.
Phương thức lặp: là cách dùng đi dùng lại một yếu tố ngôn ngữ ở những bộ phận khác nhau (trước hết ở đây là những câu
khác nhau) của văn bản nhằm liên kết chung lại với nhau. Các phương tiện dùng trong phép lặp là: các yếu tố ngữ âm (vần, nhịp),
các từ ngữ và cấu trúc cú pháp. Có các kiểu lặp phổ biến sau: lặp ngữ âm, lặp cấu trúc, lặp từ ngữ.
Ví dụ: “Làng xóm ta xưa kia lam lũ quanh năm đói rách. Làng xóm ngày nay bốn mùa nhộn nhịp cảnh làm ăn tập thể.”
Phương thức thế: là cách thay những từ ngữ nhất định bằng những từ ngữ có ý nghĩa tương đương (cùng chỉ sự vật ban
đầu, còn gọi là có tính chất đồng chiếu) nhằm tạo tính liên kết giữa các phần văn bản chứa chúng. Các phương tiện phổ biến dùng
trong phương thức thế là từ đồng nghĩa và đại từ.
Ví dụ: “Dân tộc ta có một lòng yêu nước nồng nàn. Đó là một truyền thống quý báu của ta”
Phương thức liên tưởng: là cách sử dụng những sự vật có thể nghĩ đến theo một định hướng nào đó, xuất phát từ những từ
ngữ ban đầu, nhằm tạo ra mối liên kết giữa các phần chứa chúng trong văn bản.
Ví dụ: “Chiều nắng tàn, mát dịu. Biển xanh veo màu mảnh trai. Đảo xa tím pha hồng.”
Phương thức tỉnh lược: là cách lược bỏ từ ngữ ở câu sau, khi nó đã được thể hiện ở câu đi trước. Nhờ đó, hai câu liên kết
với nhau.
Ví dụ: “Điều 5. Chính sách Nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
1. $ Tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức cá nhân chủ động tham gia vào việc bảo vệ …”
Phương thức nối: là cách dùng những từ ngữ sẵn mang ý nghĩa chỉ quan hệ vào mục đích liên kết các phần trong văn bản
(từ câu trở lên) lại với nhau. Phép nối có thể dùng các phương tiện sau đây: kết từ, kết ngữ, trợ từ, phụ từ, tính từ,..
Ví dụ: Biển nhiều khi rất đẹp, ai cũng thấy như thế. Nhưng có một điều ít ai chú ý là…”
1.4.3 Viết đoạn văn và văn bản
1.1. KHÁI NIỆM, CHỨC NĂNG CỦA VĂN BẢN HÀNH CHÍNH
1.1.1 Khái niệm
Văn bản hành chính là loại văn bản được hình thành trong quá trình chỉ đạo, điều hành, giải quyết công việc của các cơ quan
tổ chức Nhà nước.
1.1.2. Chức năng của VBHC
- Thông tin
- Quản lí
- Pháp lí
- Văn hóa – Xã hội
1.2. CÁC LOẠI VĂN BẢN HÀNH CHÍNH VÀ THẨM QUYỀN BAN HÀNH VĂN BẢN HÀNH CHÍNH
1.2.1. Các loại văn bản hành chính
1.2.1.1. Văn bản hành chính cá biệt
VBHC cá biệt có các đặc điểm sau:
- Thuộc loại văn bản áp dụng luật, được ban hành trên cơ sở văn bản quy phạm pháp luật hay văn bản cá biệt khác của cơ
quan cấp trên hoặc của chính cơ quan ban hành
- Do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành
- Nhằm giải quyết các công việc cụ thể, cá biệt: điều chỉnh các quan hệ cụ thể, xác định các quyền và nghĩa vụ cụ thể của
các cá nhân, tổ chức hoặc xác định những biện pháp, trách nhiệm pháp lí đối với người vị phạm pháp luật.
- Trực tiếp làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quan hệ pháp lí nhất định
- Áp dụng một lần đối với các đối tượng cụ thể, được chỉ định rõ, trong phạm vi không gian và thời gian nhất định.
- Có tính đơn phương và tính bắt buộc thi hành bằng cưỡng chế Nhà nước.
1.2.1.2. Văn bản hành chính thông thường
VBHC thông thường có các đặc điểm sau:
- Ra đời theo nhu cầu và tính chất công việc
- Không quy định thẩm quyền. Trên thực tế mọi cơ quan, tổ chức đều có thẩm quyền ban hành.
- Không có tính tính chất chế tài, đối tượng thực hiện chủ yếu bằng tính tự giác.
- Chủ yếu mang tính thông tin tác nghiệp trong điều hành hành chính
- Có nhiều biến thể, phức tạp, đa dạng
Xác định văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về nội dung, thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy
định trong Luật
2. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ không phải là văn bản quy phạm pháp luật trong các trường hợp sau:
- Phê duyệt chiến lược, chương trình, đề án, dự án, kế hoạch
- Giao chỉ tiêu kinh tế - xã hội cho cơ quan, đơn vị;
- Thành lập trường đại học; thành lập các ban chỉ đạo, hội đồng, ủy ban để thực hiện nhiệm vụ trong một thời gian xác định
- Khen thưởng, kỷ luật, điều động công tác
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, tạm đình chỉ công tác cán bộ, công chức
- Các quyết định khác không có nội dung quy định tại Điều 20 của Luật.
3. Nghị quyết do Hội đồng nhân dân và quyết định do Ủy ban nhân dân ban hành không phải là văn bản quy phạm pháp luật
trong các trường hợp sau:
- Nghị quyết miễn nhiệm, bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân và các chức vụ khác
- Nghị quyết phê chuẩn kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân và bầu các chức vụ khác
- Nghị quyết giải tán Hội đồng nhân dân
- Nghị quyết phê chuẩn cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
- Nghị quyết thành lập, sát nhập, giải thể cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, quyết định thành lập các ban, ban chỉ
đạo, hội đồng, Ủy ban để thực hiện nhiệm vụ trong một thời gian xác định.
- Nghị quyết tổng biên chế ở địa phương
- Nghị quyết dự toán, quyết toán ngân sách địa phương
- Quyết định phê duyệt kế hoạch
- Quyết định giao chỉ tiêu cho từng cơ quan, đơn vị
- Quyết định về chỉ tiêu biên chế cơ quan, đơn vị; quyết đoán về khoán biên chế, kinh phí quản lý hành chính cho từng cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
- Các Nghị quyết, quyết định khác không có nội dung quy định tại các Điều 27,28,29 và 30 của Luật
BẢNG VIẾT TẮT TÊN LOẠI VĂN BẢN HÀNH CHÍNH VÀ BẢN SAO
STT Tên loại văn bản hành chính Chữ viết tắt
1. NQ
Nghị quyết (cá biệt)
3. Chỉ thị CT
4. Quy chế QC
6. Thông cáo TC
7. Thông báo TB
8. Hướng dẫn HD
11. Phương án PA
12. Đề án ĐA
13. Dự án DA
2 Tên cơ quan, Trên cùng, góc Được viết theo kiểu chữ in - Không ghi cơ quan, tổ chức chủ
tổ chức ban trái trang đầu của hoa, đứng, đậm. cỡ chữ 12- quản khi: Cơ quan ban hành là cơ
hành văn bản mỗi văn bản, 13 quan thẩm quyền chung (Chính
ngang hàng với Cùng cỡ chữ với Quốc hiệu phủ, Ủy ban nhân dân các cấp) và
Quốc hiệu và Nếu trình bày tên cơ quan các cơ quan chuyên môn đầu
Tiêu ngữ chủ quản thì kiểu chữ cũng ngành trong cả nước (các Bộ, cơ
là in hoa, đứng nhưng không quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
đậm. Chính phủ), hay các cơ quan thuộc
Dưới cùng trình bày một Quốc hội (Văn phòng Quốc hội,
đường kẻ ngang nét liền, độ Hội đồng nhân dân các cấp, Hội
dài bằng khoảng 1/3 đến ½ đồng dân tộc và các ủy ban của
độ vài dòng trên, đặt cân đối Quốc hội)
ở giữa
3 Số, kí hiệu Cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng, in - Khi viết số kí hiệu văn bản, cần
văn bản thường, bắt đầu bằng chữ phân biệt kí hiệu riêng của một số
“Số”; sau là dấu hai chấm loại văn bản có chữ cái đầu âm tiết
(:), có cách sau dấu hai giống nhau:
chấm; không cách sau dấu + Chỉ thị: CT
gạch chéo và gạch nối giữa + Chương trình: CTr
các kí hiệu. Số dưới 10 phải + Tờ trình: TTr
thêm số 0 đằng trước. + Thông tư (văn bản pháp quy):
TT
a) Số và kí hiệu VBHC có tên + Quyết định: QĐ
loại (quyết định, thông báo, +Quy định: QyĐ
báo cáo,..) + Thông cáo: TC
Số: …./ Kí hiệu tên văn bản- + Thư công: Không có kí hiệu viết
Kí hiệu tên cơ quan, tổ chức tắt.
ban hành văn bản - Nếu cơ quan ban hành là Ủy ban
b) Số và kí hiệu văn bản nhân dân hoặc Hội đồng nhân dân
không có tên loại (các loại các cấp thì kí hiệu tên cơ quan ban
công văn) hành chỉ cần ghi UBND hoặc
Số: …./Kí hiệu tên cơ quan, HĐND.
tổ chức-Kí hiệu tên đơn vị - Cần phân biệt cách ghi số kí hiệu
soạn thảo (hoặc lĩnh vực ban của VBHC cá biệt (NQ,QĐ) và
hành) văn bản quy phạm pháp luật cùng
tên cùng kí hiệu viết tắt (NQ,QĐ)
theo quy định hiện hành.
=> Số kí hiệu của VBHC không
có năm ban hành. Số kí hiệu của
văn bản quy phạm pháp luật có
năm ban hành.
+Quyết định liên quan đến cả
nước -> Quy phạm pháp luật (có
ghi năm)
+Quyết định của một nhóm người,
cá nhân -> VB hành chính
4 Địa danh và Ở bên phải, trình Kiểu chữ thường, nghiêng,
thời gian ban bày căn giữa phía cỡ chữ 13-14. Sau địa danh
hành văn bản dưới Quốc hiệu, có dấu phẩy. Cuối dòng
tiêu ngữ và nằm KHÔNG có dấu chấm.
trên cùng một
hàng ngang với
số, kí hiệu của
văn bản
5 Tên loại và Tên loại: là tên Tên loại được Tên loại được viết theo kiểu Đối với công văn hành chính
trích yếu nội của hình thức văn trình bày dưới địa chữ in hoa, đứng, đậm, cỡ (VBHC thông thường không có
dung văn bản bản được ban danh, đặt cân đối chữ 13-14. tên loại), trích yếu được viết theo
hành. giữa dòng. Trích yếu: viết theo kiểu chữ kiểu chữ thường, đứng, không
Trích yếu: Là câu Trích yếu được thường, đứng, đậm, cỡ chữ đậm, cỡ chữ 12-13, đặt ở vị trí
mệnh đề ngắn đặt ngay dưới tên từ 13-14 và phía bên dưới canh giữa, phía dưới số và kí hiệu
gọn, cô đọng, loại trích yếu có một đường kẻ văn bản, bắt đầu sau chữ V/v
phản ánh rõ nét ngang nét liền, độ dài
nội dung chính khoảng bằng từ 1/3 đến ½ độ
của văn bản dài dòng trên, đặt cân đối ở
giữa.
6 Nội dung văn
bản
7 Chức vụ, họ Quyền hạn và chức vụ của - TH: kí thay mặt tập thể thì ghi
tên và chữ kí người kí văn bản được viết chữ viết tắt TM (thay mặt)
của người có theo kiểu chữ in hoa, đứng - Kí thay người đứng đầu cơ quan
thẩm quyền đậm, cỡ chữ 13-14. tổ chức thì ghi chữ KT (kí thay)
Họ tên của người kí văn bản - TH: kí thừa lệnh thì ghi chữ viết
viết theo kiểu chữ thường, tắt TL (thừa lệnh)
đứng, đậm, cỡ chữ 13-14 - TH: kí thừa ủy quyền thì ghi chữ
viết tắt TUQ (thừa ủy quyền)
8 Dấu, chữ kí
số của cơ
quan, tổ chức
9 Nơi nhận Từ “Nơi nhận” Từ “Nơi nhận” được viết
được trình bày ở kiểu chữ thường, nghiêng,
góc trái, dưới đậm, cỡ chữ 12. Sau từ “Nơi
cùng, trang cuối nhận” có dấu hai chấm.
của văn bản. Tên các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, các cá nhân nhận văn
bản viết theo kiểu chữ
thường, đứng, cỡ chữ 11 và
được trình bày trên một dòng
riêng, đầu dòng có gạch đầu
dòng (-) sát lề trái, cuối dòng
có dấu chẩm phẩy.
Dòng cuối cùng bao gồm
chữ “Lưu”, sau có dấu hai
chấm (:), tiếp theo là viết tắt
VT (văn thư), dấu phẩy (,),
chữ viết tắt tên đơn vị (hoặc
bộ phận) soạn thảo văn bản
và số lượng bản lưu (nếu
cần), cuối cùng là dấu chấm.