Professional Documents
Culture Documents
CHUONG 1 INSTALL AND INTERFACE
CHUONG 1 INSTALL AND INTERFACE
SOLIDWORKS
Năm 2018
Chương 1 CƠ BẢN VỀ SOLIDWORKS VÀ GIAO DIỆN
Bảng 1-1. Yêu cầu hệ thống phần cứng để cài đặt solidworks
RAM 64 bit: 8GB hoặc hơn nếu làm việc với các assemly
lớn và Simulation
SSD drive
Laptop Dell
HP
Lenovo
Trang | 1
1.1.2. Các bước cài đặt
Manager.
ii. Welcome step: Chọn Individual (on this computer) nếu cài đặt cho
Trang | 2
iii. Serial Number: Nhập serial number cho các gói cần cài đặt
3D Design: Là gói dựng hình cơ bản của Solidworks. Nó chứa các công
cụ dựng hình khối (features), tấm (sheet metal), hàn (weldments), lắp ráp
trợ việc dựng hình (direct editing, evaluate), thư viện (toolbox), …
Simulation: gói các công cụ hỗ trợ tính toán động lực học (tính toán
Trang | 3
Cam: gói lập trình gia công. Gói này chỉ có từ phiên bản 2018 (các phiên
bản trước không có gói này). Cam là công cụ hỗ trợ viết chương trình gia công
Technical Comunication: cải thiện giao tiếp kĩ thuật với dữ liệu thiết
kế. Tất cả dữ liệu sản phẩm được lưu trữ trong bản vẽ 3D với modul MBD
(model base definition). Theo quan điểm này, bản vẽ 2D sẽ bị xóa bỏ. Tạo ra
các tài liệu kiểm tra nhằm nâng cao chất lượng thiết kế.
Electrical Design: gói dành cho thiết kế mạch điện với thư viện các kí
hiệu thiết bị điện, thông tin nhà sản xuất, thư viện 3D thiết bị điện, công cụ
Tùy vào yêu cầu sử dụng mà người dùng sẽ chọn các gói phù hợp để
tiết giảm chi phí và tránh lãng phí tài nguyên máy tính. Các gói được chọn
khi thiết kế chi tiết máy và máy bao gồm: 3D Design (bắt buộc), Simulation
hoặc Cam.
Mỗi bản vẽ kĩ thuật đều có chứa những thông tin quan trọng gồm: vật
liệu, người vẽ, người kiểm tra, mã số, tên gọi, … Những thông tin này được
ghi vào khung tên của bản vẽ. Mặt khác, mỗi bản vẽ phải được trình bày theo
một tiêu chuẩn nhất định, được quy định chung cho cả thế giới – tiêu chuẩn
quốc tế ISO, hoặc từng quốc gia riêng biệt – TCVN, JIS, ASTM, DIN, …, hoặc
Trong các phần mềm thiết kế nói chung và Solidworks nói riêng,
những thông tin về chi tiết máy được chứa trong file Properties và những tiêu
Trang | 4
chuẩn về cách trình bày bản vẽ được chứa trong các file templates. Các file
Properties và Templates được thiết lập tùy thuộc vào quy định riêng của công
ty hay dự án cụ thể.
Cho nên templates cũng gồm các loại file tương ứng:
Riêng Templates drawing, ứng với từng khổ giấy vẽ sẽ có một template
drawing khác nhau. Nếu dự án cần bản vẽ với 5 khổ giấy A4 đứng, A3 đứng,
Trang | 5
A3 ngang, A2 đứng, A2 ngang, … thì template drawing cũng phải cần có 5
Các files properties và templates được đặt trong hai folders riêng biệt:
folder properties và folder templates. Hai folder này đặt trong ổ cứng hoặc
server.
File location: là nơi để cấu hình các file hệ thống vào Solidworks
Trang | 6
Show folders for: chọn loại file để cấu hình. Nếu cấu hình file templates
thì chọn Document templates. Nếu cấu hình file properties thì chọn Custom
property files. Còn nếu cấu hình biên dạng thép hình trong kết cấu hàn thì
Add: chỉ đến folder chứa các files cần cấu hình tương ứng đã chuẩn bị
ở trên. Nếu cấu hình file templates thì chỉ đến folder Templates, file
Ngoài việc cấu hình các file templates và propeties, người dùng còn có
thể cấu hình các thuộc tính khác như bảng kê BOM, bảng chi tiết hàn
Trang | 7
Giao diện Solidworks được thể hiện trên Hình 1-4, gồm các phần:
thanh menu (menu bar), thẻ quản lí các câu lệnh (commandmanager tabs),
cây thư mục (featuremanager design tree), vùng vẽ (graphic area), thanh thao
tác nhanh (heads-up toolbar), task pane, thanh trạng thái (status bar).
Mỗi một thanh hay thẻ có các chức năng riêng biệt mà người dùng phải
nắm thật rõ để việc sử dụng phần mềm được nhanh và chính xác. Để làm chủ
một phần mềm thiết kế, ngoài việc phải hiểu rõ khả năng của phần mềm
(phần mềm có thể vẽ được gì và vẽ đến mức độ nào), người dùng còn phải
biết rõ các câu lệnh hay chức năng của phần mềm nằm ở đâu. Hiện nay, hầu
hết các phần mềm thiết kế cơ khí đều có những khả năng tương đối giống
nhau. Nếu người dùng đã làm chủ được một phần mềm nào đó thì rất dễ tiếp
cận với các phần mềm khác cùng loại bởi việc tìm hiểu chỉ là tìm hiểu câu
lệnh tương đồng và thanh công cụ nào chứa câu lệnh đó.
Cũng như các phần mềm khác, menu bar là thanh chứa các tiêu đề file,
Chứa các công cụ về file như mở file mới, lưu file, in ấn, export sang
Công cụ sao lưu: gồm ba cách lưu save, save as và save all. Nếu save
để lưu file hiện hành thì save all lưu tất cả các file đang mở. Còn save as dùng
để lưu file hiện hành với mục đích: (1) lưu vào thư mục khác hoặc lưu với tên
khác hoặc phần mở rộng khác trong ổ cứng hoặc server (save as); (2) lưu một
bản sao của file đang mở với tên khác hoặc thư mục khác nhưng vẫn giữ
Trang | 8
nguyên file hiện hành (save as a copy and continue). Chức năng này cho phép
tạo một bản backup trong quá trình thiết kế; (3) lưu một bản sao của file đang
mở với tên hoặc thư mục khác và mở luôn bản sao vừa lưu (save as a copy
and open). Chức năng này đặc biệt hữu ích khi cần tạo một part hoặc asm
Định dạng trang in (page setup): khi in bảng vẽ, bắt buộc phải chọn tỉ
lệ (scale) 100% và chọn chế độ in Black and white. Nếu chọn chế độ in theo
màu thì các nét có màu sắc khác sẽ mờ sau khi in có khi không thể nhìn thấy.
Lưu thành gói (Pack and go): Nếu dự án đã vẽ hoàn chỉnh một máy
hay cụm máy (gồm các parts, assemblies và drawings) và cần tạo một gói gửi
Trang | 9
đi (delivery) thì sử dụng công cụ Pack and go Hình 1-7. Pack and go giúp
người thiết kế lưu một lần toàn bộ dữ liệu thiết kế vào một folder hoặc một
zip file bao gồm parts, assembly, drawing và các dữ liệu liên quan như decal,
toolbox, simulation file, … Mặt khác, người thiết kế còn có thể thêm các tiền
Thuộc tính bản vẽ Properties: chứa toàn bộ thông tin của bản vẽ như
người vẽ, ngày vẽ và các thuộc tính được cấu hình từ property file.
Trang | 10
1.4.2. Menu view
Chứa các công cụ điều khiển sự hiển thị của mô hình trên vùng vẽ như
display, modify, light and camera, hide/show… Trong đó đặc biệt chú ý đến
công cụ toolbars giúp hiện các thanh công cụ cần thiết trên giao diện.
Trang | 11
1.4.3. Menu insert
Chứa toàn bộ các công cụ dựng hình (features, sheet metal, weldment,
mold và một số công cụ hỗ trợ dựng hình. Một số lệnh nếu không tìm thấy ở
Dùng để quản lí và chuyển đổi qua lại các cửa sổ hiện hành. Các phần
mềm thiết kế ba chiều tương đối nặng nề nên việc chuyển đổi qua lại các cửa
sổ nếu thực hiện bằng taskbar buttons sẽ chậm có khi không thể mở (restore)
được.
Trang | 12
Hình 1-9. Menu window
Chứa các công cụ về sketch, relation, các công cụ tính toán phân tích,
các ralation bằng công thức (equation)… Menu này là đường dẫn vào công
cụ options mà người dùng sẽ dùng để tùy chỉnh các tiêu chuẩn về cách trình
bày bản vẽ, chất lượng hình ảnh hiển thị khi vẽ, hiệu suất sử dụng tài nguyên
1.5. CommandManager
Commandmanager là một loạt các biểu tượng lệnh được chia thành các
thẻ riêng biệt (tabs), có các chức năng khác nhau. Những nhóm lệnh có chức
năng tương tự hoặc có liên quan sẽ được bố trí trong cùng một tab. Việc thực
hiện lệnh sẽ nhanh chóng hơn khi gọi lệnh bằng commandmanager so với
gọi từ menu insert. Hơn nữa, các lệnh gồm phần chữ kèm theo biểu tượng
minh họa giúp người dùng dễ ghi nhớ và ghi nhớ lâu hơn.
Trang | 13
Hình 1-10. Thanh Commandmanager
Evaluate: chứa các công cụ đo chiều dài, diện tích, khối lượng, công cụ
phân tích bề mặt, phân tích góc thoát khuôn, phân tích đường phân
khuôn,…
Direct editing: Công cụ chỉnh sửa trực tiếp khối 3D: delete khối (delete
body), kéo dài khối (move face), chia đôi khối (split) hoặc kết hợp các
trên, bên trái hoặc bên phải và được khuyên nên để phía trên.
Trang | 14
1.6. FeatureManager design tree
FeatureManager design area là vùng phía bên tay trái giao diện, gồm 5 tabs:
dimxpertmanager và displaymanager. Trong các tabs này chỉ cần lưu ý đến
tab thứ nhất và tab thứ ba. Các tabs còn lại thông thường ít được sử dụng.
Featuremanager design tree hay còn gọi là cây thư mục, là nơi chứa tất
cả các lệnh dựng hình của chi tiết. Hình 1-12 chỉ ra các thành phần của cây
Trang | 15
a. Bốn cột dọc bên phải: lần lượt là ẩn hiện đối tượng, kiểu hiển thị
(dạng khung dây hay tô bóng), tô màu hay gán kiểu vật liệu hiển thị và làm
Từ trên xuống, đầu tiên là vị trí gán vật liệu. Người dùng có thể
đặt loại vật liệu cho chi tiết mà mình thiết kế, từ đó tính được khối lượng để
Kế đến là 3 mặt phẳng mặc định và gốc tọa độ mặt định. Mỗi chi
tiết máy trong không gian được cấu thành từ những bề mặt, những đường,
những điểm. Những bề mặt, những đường, những điểm này phải có vị trí
xác định so với một gốc tọa độ nhất định. Gốc tọa độ đó là gốc tọa độ mặc
định. Trong không gian Oxyz, có 3 mặt phẳng vuông góc với nhau đi qua gốc
Trang | 16
tọa độ chính là các mặt phẳng front (xy), right (yz) và top (xz). Thông thường,
các mặt phẳng này đi qua các vị trí đặc biệt trên chi tiết như mặt đối xứng,
Tiếp theo là các lệnh dựng hình (các khối cơ bản). Mỗi một lệnh
Cuối cùng là thanh cuộn (rollback). Người dùng có thể chèn một
lệnh vào giữa hai lệnh đã có bằng cách kéo thanh cuộn vào giữa hai lệnh đó
rồi thực hiện lệnh cần chèn. Sau khi thực hiện xong thì kéo thanh cuộn xuống
1.6.2. ConfigurationManager
Nếu các chi tiết giống nhau về hình dạng nhưng kích thước khác nhau
thì ta không vẽ nó thành từng file mà vẽ chung một file. Trong file đó có chứa
các file con gọi là Configuration (Hình 1-13). Kích thước của các
configurations thường được ghi trong bảng gọi là Design table. Các chi tiết
thường tạo configuration là: ổ lăn, bạc lót, cirlip, bulong, đai ốc,…
Trang | 17
1.6.3. Graphic area và head-up bar
của chi tiết được xây dựng nên. Các thao tác với vùng vẽ là các thao tác với
mô hình đang vẽ như xoay (rotate), di chuyển (pan), phóng to thu nhỏ
Mở sub-menu Click
Head-up bar
Head-up bar là thanh phía trên cùng của vùng vẽ chứa các công cụ
giúp người dùng thực hiện nhanh một số tác vụ, trong đó đặc biệt chú ý đến
Section view: tạo một mặt cắt để người thiết kế có thể xem bên
trong của chi tiết. Công cụ này hữu dụng trong việc kiểm tra các va chạm và
Trang | 18
Bảng 1-2. Giải thích các kí hiệu của Hide all types trong head-up bar
Grid Light
Cameras Decals
Dimension names
View orientation: tạo các hướng nhìn khác nhau của chi tiết
Display style: kiểu hiển thị của chi tiết. Có 5 kiểu hiển thị: tô bóng
có hiển thị cạnh, tô bóng không hiển thị cạnh, dạng khung dây không thể
hiện nét khuất, dạng khung dây thể hiện nét khuất là nét đứt và dạng khung
Trang | 19
1.7. Task pane
Task pane là thẻ bên phải vùng vẽ gồm có ba công cụ chính là thư viện
các chi tiết tiêu chuẩn (Design library), đổ vật liệu dán đề can (Appearances,
scences and decals) và thông tin của chi tiết (Custom properties).
Design library: nơi chứa các chi tiết tiêu chuẩn như bulong, đai ốc, vít,
Custom properties: là nơi điền các thông tin của bản vẽ được cấu hình
từ properties file.
Trang | 20
Dữ liệu thiết kế phải được đặt trong cùng một folder trên ổ cứng hoặc
server.
Các dữ liệu liên quan của dữ liệu thiết kế bao gồm các files tài liệu chứa
thông tin của dữ liệu thiết kế (.docx, .xlsx, .pdf,…), các files tính toán phân
tích (simulation),…
Templates cho bản vẽ chi tiết 3D, file có phần mở rộng là *.prtdot
Các files template này phải được tạo trước tiên khi thực hiện dự án
cùng với các files properties, các table template,… Quá trình này gọi là xác
File Solidworks cũng có thể lưu với phần mở rộng khác để thực hiện
các công việc khác nhau, phổ biến gồm các kiểu như sau:
Trang | 21
1.8.4. Cách đặt tên và mã số
Mỗi part hoặc assembly cần được đặt mã số và tên gọi. Trong
solidworks, mã số thường là tên file và tên gọi là description của file đó. Việc
1.8.4.1. Mã số
BT-01-000
The image part with relationship ID rId1 The image part with relationship ID rId1 The image part with relationship ID rId1 The image part with relationship ID rId1
was not found in the file. was not found in the file. was not found in the file. was not found in the file.
The image part with relationship ID rId1 The image part with relationship ID rId1 The image part with relationship ID rId1 The image part with relationship ID rId1 The image part with relationship ID rId1
was not found in the file. was not found in the file. was not found in the file. was not found in the file. was not found in the file.
BT-00-003-3
Một máy móc hoàn chỉnh là gồm những chi tiết máy (part) và cụm
máy (assembly) lắp lại với nhau. Vì vậy, toàn bộ một máy cũng được xem là
một cụm lắp (assembly). Ví dụ Hình 1-16 mô tả cách đặt mã số cho các chi
máy BT-00-001, BT-00-002, BT-00-003 lắp với một cụm máy BT-02-000. Chi
tiết BT-00-001 là kết cấu hàn (weldment) với hai chi tiết con là BT-00-001+1 và
BT-00-001-2 và BT-00-001-3. Cụm BT-02-000 gồm một chi tiết BT-00-004 lắp
Trang | 22
BT Kí hiệu tên 01 Số thứ tự 001 Số thứ tự 0 Nếu là -1: Số thứ tự của
máy, gồm cụm trong của part, các configurations nếu
2 hoặc 3 kí máy (00 (000 nếu chi tiết có configuration
tự in hoa nếu là part) là asm)
Nếu là +1: Số thứ tự của
chi tiết con của chi tiết
hàn
Mã số có thể quy định riêng biệt theo từng dự án hoặc quy đinh chung
áp dụng cho cả nhà máy. Việc quy định cấu trúc cho chúng rất đa dạng và
người quản lí dự án có thể chọn một cấu trúc phù hợp với tình hình làm việc
của nhóm mình. Tuy nhiên, cho dù có cấu trúc như thế nào đi nữa thì mã số
của một chi tiết trong một dự án hoặc một nhà máy là duy nhất, không được
trùng với bất cứ chi tiết nào khác, còn tên gọi của chúng có thể trùng nhau.
Ngoài mã số, mỗi part còn có tên gọi hay description để hình tượng
hóa.
Tên gọi được viết bằng chữ in hoa và không quá 20 kí tự
Tên gọi phải mang tính hình tượng mà khi nhắc đến, người đọc
mường tượng được dạng của chi tiết
Tên gọi có thể theo cấu trúc dưới đây:
o Loại chi tiết: TRỤC, BÁNH RĂNG, CẦN, CÀNG, ĐẾ, GỐI,…
o Rồi đến tác dụng hay vị trí của chi tiết trong máy: TRỤC CHỦ
ĐỘNG, BÁNH RĂNG CẤP NHANH, CẦN ĐIỀU KHIỂN,
CÀNG LI HỢP, ĐẾ MOTOR, GỐI TRỤC DẪN, …
Trang | 23