Professional Documents
Culture Documents
(full) Huong dan su dung CMC 356
(full) Huong dan su dung CMC 356
1. Các phụ kiện tiêu chuẩn sử dụng khi vận hành CMC 356
Để vận hành CMC 356 cần có các phụ kiện sau:
- Cáp nguồn nối CMC 356 với nguồn điện 1 pha AC. Mặc dù dải nguồn điện áp cho phép là
85-264VAC, tuy nhiên để đảm bảo vận hành an toàn cho hợp bộ CMC 356, nên cấp nguồn
từ nguồn điện ổn định 220VAC, thông qua ổn áp Lioa.
- Cáp kết nối CMC 356 với máy tính (sử dụng cáp USB hoặc cáp Ethernet cổng RJ45)
- Cáp phát dòng/ áp, cáp đo nối CMC 356 với đối tượng thử (sử dụng cáp 6 sợi màu đỏ, 6
sợi màu đen đi kèm với hợp bộ)
Ngoài ra để nối cáp đo với hàng kẹp, sử dụng các giắc đấu nối mềm (Flexible teminal
adapter) chuyên dụng cấp kèm theo hợp bộ. Do giắc nối này có 1 đầu không được cách
điện nên khi đấu nối cần ngắt điện áp, cắm giắc đấu nối và xiết chặt trước khi cắm với cáp
đo.
Để kiểm tra tình trạng kết nối CMC với PC, mở công cụ “Test Set Association”. Nếu hợp bộ
CMC có firmware phiên bản thấp hơn hoặc cao hơn phần mềm điều khiển TU đang cài đặt
trên PC, sử dụng tính năng “Up-/Downgrade” và làm theo hướng dẫn để đưa firmware của
CMC về cùng phiên bản với phần mềm điều khiển TU trên máy tính.
Khi đã đảm bảo tương thích về firmware, nếu sử dụng kết nối bằng cáp USB thì mặc định
phần mềm TU sẽ nhận ra hợp bộ CMC và có thông báo: “Test set is ready to use”
Nếu sử dụng kết nối bằng cáp Ethernet cổng RJ45, cần sử dụng tính năng “Associate”, nút
nhấn! (Associate Button) và làm theo hướng dẫn để phần mềm TU nhận ra và điều khiển
được hợp bộ CMC 356.
Nút nhấn! (Associate Button) được sử dụng để Associate hợp bộ với máy tính điều khiển.
Đây là một cơ chế an toàn, vì khi kết nối hợp bộ CMC 356 qua cổng Ethernet vào mạng
LAN, bất kì một máy tính nào trên mạng cũng có thể nhìn thấy hợp bộ CMC 356 này. Để
điều khiển được hợp bộ thì cần nhấn nút! để xác nhận kết nối, sau đó mới điều khiển được
hợp bộ.
Ngoài ra cũng có thể sử dụng nút nhấn! để Reset cấu hình IP cho hợp bộ.
Trong trường hợp báo lỗi hoặc gặp trục trặc, hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ.
Tham khảo thêm hướng dẫn lấy logfile và hardware check file kèm theo.
- Đầu phát điện áp (VOLTAGE OUTPUT): Hợp bộ CMC 356 có 4 đầu phát điện áp 300V,
trong đó các đầu phát 1-3 cũng được nối tới giắc cắm tổ hợp phát dòng áp.
Các đầu ra phát điện áp được bảo vệ chống ngắn mạch L-N và quá tải.
- Đầu phát dòng điện (CURRENT OUTPUT): Có 6 đầu phát dòng điện chia làm 2 nhóm:
+ Nhóm A: 3 đầu phát dòng điện 32A, có thể nối tới giắc cắm tổ hợp phát dòng áp.
+ Nhóm B: 3 đầu phát dòng điện 32A.
Cũng có thể nối song song các đầu phát dòng nhóm A và nhóm B để tăng dòng điện phát
lên thành 3 x 64A, sử dụng các dây nối song song kèm theo hợp bộ.
Ở trạng thái chờ, các tiếp điểm rơ le thường đóng sẽ bảo vệ bộ khuyêch đại dòng khỏi
nguồn bên ngoài bằng cách ngắn mạch với đầu ra N.
- Đầu phát nguồn phụ DC (AUX DC): phát điện áp trong dải 0-264 VDC để cấp nguồn cho
đối tượng thử (test object)
- Giắc cắm tổ hợp phát dòng áp: giúp cho việc đấu nối thí nghiệm tiện lợi hơn, đặc biệt khi
thí nghiệm rơ le bảo vệ quá dòng có hướng, rơ le bảo vệ khoảng cách. 3 đầu phát điện áp
1-3 (VOLTAGE OUTPUT 1-3) và 3 đầu phát dòng điện nhóm A (CURRENT OUTPUT A)
được nối tới giắc cắm. Cũng có thể nối song song nhóm dòng điện A, B để đưa đến đầu
phát tổ hợp dòng, áp
Sử dụng cáp cắm tổ hợp dòng áp tích hợp để nối từ giắc cắm tổ hợp phát dòng áp đến đối
tượng thử.
Module thí nghiệm Quick CMC là module phần mềm cơ bản nhất trong các module phần
mềm chuyên dụng của CMC. Cho phép tạo ra cấu hình thí nghiệm hoàn chỉnh để quản lý
thông tin một cách linh hoạt toàn bộ các đầu vào/đầu ra của hợp bộ. Với module này người
sử dụng có thể dễ dàng thiết lập, xử lý các thông số tuỳ chọn thông qua giao diện trực
quan.
+ Line-Line: thông số hiển thị theo trị số điện áp pha-pha và điện áp tổng U0. Thông thường
có thể ứng dụng cho việc phân tích sự cố ngắn mạch pha-pha.
+ Power: lựa chọn hiển thị thông tin theo công suất/áp nhờ vào việc quy đổi các thông số
dòng/áp tương đương.
+ Fault Values: thể hiện theo từng dạng sự cố bằng mối quan hệ giữa dòng điện và điện áp
+ Z-I Const. hoặc Z-V Const.: dùng cho công tác thí nghiệm bảo vệ khoảng cách theo từng
điểm. Tuỳ theo dạng sự cố mà ta có thể đưa ra điện áp/dòng điện sau khi được quy đổi
từ giá trị điện trở đăng nhập.
+
+ Z-Zs Const:
+ Z%-Zs Const.
Hiển thị thông tin theo dạng Vecto: Hiển thị tương quan R-X trên mặt
các giá trị sẽ được cập nhật ngay lập tức phẳng tổng trở: khi thực hiện các bước thí
vào bảng thông số giúp người dùng có cái nghiệm chức năng tổng trở.
nhìn tổng thể nhất của những thông số phát
từ hợp bộ
Hình 3: Giao diện Vecto View Hình 4: Giao diện Impedance View
3 4 5
Ngoài cách sử dụng con trỏ chuột để điều khiển ta còn có thể sử dụng các phím tắt.
(F5) Khởi động quá trình làm việc sau khi cài đặt thông số phát.
(F8) Kết thúc để tạm thời dừng quá trình làm việc của hợp bộ.
(F9) Giữ lại thông số phát để lưu thông số vào biên bản trong quá trình Auto Step.
(F10) Thêm thông tin hoặc đưa nhận định đánh giá vào biên bản.
Bước 6: Thay đổi giá trị trong quá trình thử nghiệm.
Trong bảng Step/Ramp:
Output: cho phép lựa chọn thông số đầu ra cần thay đổi.
Quantity: thay đổi đại lượng liên quan
Size: giá trị hay biên độ chênh lệch sau mỗi bước thay đổi.
Time: thời gian lưu giữ mối bước
Cụ thể:
1. Điều chỉnh điện áp từng bước bằng tay.
1. Ví dụ ứng dụng
Module Ramping là một module của phần mềm Test Universe, dùng để điều khiển hợp bộ
CMC phát giá trị biên độ (dòng, áp, tần số) theo các bước tăng hoặc giảm theo thời gian.
Module Ramping có thể được sử dụng để thí nghiệm giá trị tác động/ trở về thành phần
quá dòng cấp 1 của rơ le bảo vệ quá dòng có hướng hoặc vô hướng với đặc tính thời gian
tác động IDMT hoặc DTOC, cũng như thành phần cấp 1 của rơ le bảo vệ tần số, điện áp.
Trong ví dụ này rơ le bảo vệ quá dòng có 2 cấp: cấp 1 bảo vệ quá dòng có hướng với đặc
tính thời gian tác động loại IDMT (phụ thuộc) - Very Inverse (cực dốc), cấp 2 bảo vệ quá
dòng vô hướng với đặc tính thời gian tác động loại DTOC (độc lập)
Sơ đồ bảo vệ quá dòng của một ngăn lộ
Lưu ý: Giá trị độ lệch phụ thuộc vào loại rơ le, có thể tìm thấy trong tài liệu thông số kỹ
thuật trong hướng dẫn sử dụng rơ le.
Lưu ý: Một số rơ le có hệ số an toàn tăng giá trị cắt (increased pick-up value) cho đặc tính
IDMT. Trong ví dụ này rơ le có giá trị 1.1 lần lớn hơn giá trị chỉnh định cấp 1.
Ba thông số trên có thể thí nghiệm với module thí nghiệm Ramping
1. Với cài đặt chế độ Set mode, người dùng có thể lựa chọn tăng/ giảm các đầu ra
phát dòng/ áp trực tiếp, hoặc tăng/ giảm (ramp) các giá trị tính toán như các thành
phần đối xứng, giá trị sự cố hoặc tổng trở sự cố.
2. Loại tín hiệu Signal và đại lượng Quantity cần được đặt để định nghĩa các giá trị
được tăng/ giảm. Có thể ramp 2 tín hiệu và đại lượng khác nhau tại cùng thời điểm.
Các tín hiệu và đại lượng có thể lựa chọn được định nghĩa trong Set mode.
3. Điểm bắt đầu và kết thúc của các mỗi từng ramp cần được định nghĩa cho thí
nghiệm. Bước Delta, thể hiện độ lớn mỗi bước cũng như khoảng thời gian giữa 2
bước dt cũng cần khai báo. Độ dốc d/dt được tính toán tự động.
4. Các đầu ra tương tự trong giao diện Detail View thể hiện các giá trị được phát ra bởi
hợp bộ thí nghiệm CMC. Các giá trị hiển thị với nền xám được điều khiển thay đổi
bởi ramp, do đó không thể chỉnh sửa trong giao diện Detail View. Các giá trị còn lại
có thể chỉnh sửa tùy ý.
Lưu ý: Các giá trị tương tự cần được đặt tương ứng với giá trị sự cố thực. Ví dụ,
góc lệch pha 180o của dòng điện sự cố pha - pha.
5. Điều kiện trigger để kết thúc các bước ramp có thể cài đặt trong Trigger tab của giao
diện Detail View. Điều kiện kết thúc (Stop condition) cũng được hiển thị trong giao
diện Test View. Điều này được giải thích chi tiết hơn ở phần tiếp theo
Lưu ý: Khoảng thời gian của mỗi bước dt cần được đặt tương ứng với trigger. Nó
phải dài hơn thời gian trigger. Nếu tiếp điểm khởi động start được sử dụng, ví dụ,
thời gian của bước phải dài hơn thời gian khởi động. Tuy nhiên, nếu lệnh cắt trip
được sử dụng, thời gian của bước phải dài hơn thời gian cắt.
Nếu chức năng bảo vệ tải không cân bằng (thứ tự ngược - negative sequence) được
kích hoạt, một sự cố 3 pha cần được sử dụng cho thí nghiệm.
Module thí nghiệm Ramping bao gồm cả phần đo và tính toán các giá trị thí nghiệm. Nó có
thể được đánh giá tự động và đưa vào biên bản báo cáo.
3 Hướng dẫn thực hành thí nghiệm với module thí nghiệm Ramping
Module thí nghiệm Ramping có thể được khởi động từ giao diện chính của phần mềm
OMICRON Test Universe. Nó cũng có thể được Insert vào trong file OCC.
Lưu ý: Thông số Vmax và Imax giới hạn giá trị dòng và áp phát ra, để tránh hư hỏng cho
thiết bị được thí nghiệm. Giá trị này cần được điều chỉnh tương ứng với phần Hardware
Lưu ý: Với bảo vệ quá dòng vô hướng đầu ra điện áp đặt ở “not used”
Lưu ý: Với bảo vệ quá dòng vô hướng đầu ra điện áp đặt ở “not used”
Hãy đảm bảo rằng kích cỡ dây đủ để nối song song
Các diễn giải sau đây chỉ áp dụng cho rơ le bảo vệ với dòng định mức thứ cấp 1A.
Đầu ra tương tự (AO), đầu vào và ra số (BI & BO) có thể kích hoạt riêng rẽ trong từng
Hardware Configuration của từng module thí nghiệm cụ thể (xem phần 3.3)
1. Tín hiệu khởi động Start và cắt Trip cần được nối tới một BI (có thể sử dụng BI1…BI10)
2. Tiếp điểm có điện (wet contacts) đáp ứng điện áp định mức của đầu vào BI với điện áp
của lệnh cắt máy cắt hoặc chọn Potential Free với tiếp điểm khô (dry contacts).
3. BO và AI không được sử dụng cho thí nghiệm này.
Lưu ý: Với rơ le quá dòng vô hướng, không cần đấu với đầu ra phát áp của CMC.
Lưu ý: Với bảo vệ quá dòng vô hướng điện áp đã được deactivated trong Cấu hình chung
(global Hardware Configuration). Do đó, nó sẽ không hiện lên ở đây.
5. Trạng thái ramp đi lên được đặt từ 80% đến 120% giá trị tác động định mức. Trạng
thái ramp đi xuống được đặt ở hướng đối diện. Điều này đảm bảo toàn bộ vùng độ
lệch (sai số) được bao trùm.
6. Bước Delta định nghĩa kích cỡ độ lớn của bước tăng/ giảm. Giá trị nên được đặt để
đảm bảo có đủ số bước trong mỗi vùng lệch (tolerance band). Khuyến cáo là nên tạo
4 bước trong mỗi nửa vùng lệch. Nó vừa đảm bảo đủ độ chính xác cần thiết và giữ
thời gian thí nghiệm không quá lâu.
7. Khoảng thời gian mỗi bước dt cần phải dài hơn thời gian tác động của rơ le. Nếu tiếp
điểm căt được sử dụng như điều kiện trigger, khoảng thời gian mỗi bước phải dài
hơn thời gian cắt.
4. Trong thí nghiệm này, dòng tác động (pick-up) và trở về (drop-off) sẽ được đo.
5. Giá trị tác động (pick-up) sẽ được đo trong xung tăng đi lên. Giá trị trở về (drop-off)
được đo trong xung giảm đi xuống.
6. Dòng tác động (pick-up) sẽ được đo khi tín hiệu khởi động được kích hoạt. Dòng trở
về (drop-off) sẽ được đo khi nó không được kích hoạt.
7. Giá trị định mức cũng như độ lệch (sai số) cần phải khai báo.
8. Bằng cách chia dòng trở về (drop-off) đo được cho dòng tác động (pick-up) đo được,
hệ số trở về được tính toán.
9. Sau khi thí nghiệm, việc đánh giá được thực hiện tự động và giá trị hiện tại, cũng
như lệch so với giá trị định mức được hiển thị.
1. Ví dụ ứng dụng
Module State Sequencer là một module của phần mềm Test Universe, dùng để điều khiển
hợp bộ CMC phát giá trị dòng, áp đầu ra (biên độ, tần số, góc pha) hoặc thay đổi trạng thái
đầu ra từ trạng thái (State) này sang trạng thái kế tiếp dựa trên các điều kiện logic đầu vào
(BI của CMC, sau một khoảng thời gian, hoặc trigger bởi GPS, IRIG-B).
Module State Sequencer có thể được sử dụng để thí nghiệm thời gian tác động (trip time)
thành phần quá dòng cấp 1/ cấp 2 của rơ le bảo vệ quá dòng có hướng hoặc vô hướng với
đặc tính thời gian tác động IDMT hoặc DTOC, cũng như của rơ le bảo vệ tần số, điện áp.
Trong ví dụ này rơ le bảo vệ quá dòng có 2 cấp: cấp 1 bảo vệ quá dòng có hướng với đặc
tính thời gian tác động loại IDMT (phụ thuộc) - Very Inverse (rất dốc), cấp 2 bảo vệ quá
dòng vô hướng với đặc tính thời gian tác động loại DTOC (độc lập)
Hình 1: Sơ đồ bảo vệ quá dòng của một ngăn lộ
Trong đó: t = Thời gian tác động tính bằng giây (s)
TP hoặc TMS = Giá trị cài đặt chỉnh định của bội số thời gian
I = Dòng sự cố
IP = Giá trị cài đặt chỉnh định của dòng tác động
Lưu ý: Một số rơ le có hệ số an toàn tăng giá trị cắt (increased pick-up value) cho đặc tính
IDMT. Trong ví dụ này rơ le có giá trị 1.1 lần lớn hơn giá trị chỉnh định cấp 1.
2.2 Khai báo các điểm thí nghiệm (Test Point) để thí nghiệm thời gian tác động
Ở ví dụ này ta sẽ sử dụng các giá trị độ lệch (sai số) thời gian và dòng sau đây để định
nghĩa các điểm thí nghiệm (test points/ test shots):
Bảng 3: Độ lệch (sai số) của rơ le và thông số kỹ thuật
Tên thông số Tuyệt đối Tương đối
Thời gian trễ (Delay time) ± 10 ms 1%
Dòng tác động (Pick-up current) ±10 mA 3%
Thời gian tác động Xấp xỉ 40 ms
Góc sự cố (Angle faults) ±3°
Lưu ý: Giá trị độ lệch (sai số) và thời gian tác động phụ thuộc vào loại rơ le, có thể tìm thấy
trong tài liệu thông số kỹ thuật trong hướng dẫn sử dụng rơ le.
Như thể hiện trên Hình 2 và Hình 3, các điểm thí nghiệm (test points) có thể đặt nằm dọc
trên đường đặc tính tác động. Với thành phần DTOC được khuyến cáo: các điểm thí
nghiệm được đặt xấp xỉ 1% nằm ngoài dải độ lệch (sai số). Điều này không chỉ đảm bảo
đánh giá thời gian tác động, nó khẳng định giá trị tác động của cấp quá dòng này nằm trong
độ lệch (sai số) định trước.
Giao diện Tab View cung cấp tổng thể các state được định nghĩa. Tại đây các giá trị đầu ra
của mỗi trạng thái có thể được quan sát. Tên của các trạng thái cũng được khai báo trong
giao diện này.
2.3.2 Giao diện Detail View
Tại giao diện Detail View, có thể cấu hình cho các đầu ra CMC và điều kiện trigger cho
trạng thái được lựa chọn.
1. Tab Analog Out định nghĩa các giá trị được phát ra trong state được lựa chọn. Với
Set mode người dùng có thể lựa chọn khai báo chế độ phát dòng, áp trực tiếp; hoặc
tính toán các giá trị như các thành phần đối xứng, giá trị sự cố hoặc tổng trở sự cố.
Lưu ý: Giá trị tương tự cần được đặt tuân theo giá trị sự cố thực. Ví dụ, góc lệch pha
dòng điện 180o cho sự cố pha-pha.
2. Tab Binary Out định nghĩa đầu ra nhị phân BO trong state được lựa chọn
4. Để bắt đầu thí nghiệm với 1 xung đồng bộ thời gian (GPS/IRIG-B), tùy chọn này cần
được chọn trong tab General.
Các điều kiện trigger có thể được sử dụng để điều khiển chu trình. Có thể lựa chọn:
3. Khoảng thời gian của một trạng thái (Timeout)
4. Đáp ứng của thiết bị được thử (test object) (Use binary trigger condition as
specified below, ví dụ tín hiệu trip).
5. Điều khiển bằng tay (tương tác người dùng - User interaction)
Lưu ý: Có thể kết hợp điều kiện (1) và (2)
3 Hướng dẫn thực hành thí nghiệm với module thí nghiệm State Sequencer
Module thí nghiệm State Sequencer có thể được khởi động từ giao diện chính của phần
mềm OMICRON Test Universe. Nó cũng có thể được Insert vào trong file OCC.
Lưu ý: Với bảo vệ quá dòng vô hướng đầu ra điện áp đặt ở “not used”
Lưu ý: Với bảo vệ quá dòng vô hướng đầu ra điện áp đặt ở “not used”
Hãy đảm bảo rằng kích cỡ dây đủ để nối song song
Các diễn giải sau đây chỉ áp dụng cho rơ le bảo vệ với dòng định mức thứ cấp 1A.
Đầu ra tương tự (AO), đầu vào và ra số (BI & BO) có thể kích hoạt riêng rẽ trong từng
Hardware Configuration của từng module thí nghiệm cụ thể (xem phần 3.3)
3.2.4 Đầu vào số (Binary Inputs)
1. Tín hiệu khởi động Start là tùy chọn (không cần thiết, nhưng nó có thể được hiển thị trong
Time Signal View của State Sequencer để phân tích thí nghiệm)
2. Tín hiệu cắt Trip cần được nối tới một BI (có thể sử dụng BI1…BI10)
3. Tiếp điểm có điện (wet contacts) đáp ứng điện áp định mức của đầu vào BI với điện áp
của lệnh cắt máy cắt hoặc chọn Potential Free với tiếp điểm khô (dry contacts).
3. BO và AI không được sử dụng cho thí nghiệm này.
Lưu ý: Với rơ le quá dòng vô hướng, không cần đấu với đầu ra phát áp của CMC.
Lưu ý: Với bảo vệ quá dòng vô hướng điện áp đã được deactivated trong Cấu hình chung
(global Hardware Configuration). Do đó, nó sẽ không hiện lên ở đây.
Lưu ý: Tiếp điểm khởi động (Start contact) không cần thiết cho đánh giá thí nghiệm nhưng
có thể được sử dụng để phân tích trong Time Signal View của State Sequencer.
3.4 Khai báo cấu hình thí nghiệm
Cách tiếp cận chung
Khi thí nghiệm thời gian tác động cho rơ le bảo vệ quá dòng có hướng hoặc vô hướng với
State Sequencer, các bước sau đây được khuyến cáo:
Tính toán các giá trị thí nghiệm và thời gian thí nghiệm
Vì thời gian tác động của thành phần cấp 1 phụ thuộc vào dòng thí nghiệm, cấp này cần
được thí nghiệm với nhiều hơn 1 điểm thí nghiệm. Mặt khác, thời gian tác động của thành
phần cấp 2 độc lập với dòng thí nghiệm. Do đó, chỉ cần thí nghiệm 1 điểm thí nghiệm là đủ
cho cấp này. Khuyến cáo là 2 test shots được đặt xấp xỉ 1% nằm ngoài dải độ lệch (sai số)
của cấp 2. Điều này không chỉ cung cấp 1 điểm thí nghiệm cho cấp 1 và chỉ 1 điểm thí
nghiệm cho cấp 2, nó cũng khẳng định vị trí của giá trị tác động cấp 2. Vị trí của test shots
được thể hiện trên Hình 2. Với các điểm này, thời gian cắt định mức và độ lệch (bao gồm cả
thời gian tác động) phải được tính toán.
Bảng 4: Tính toán các điểm thí nghiệm và độ lệch (sai số)
Vị trí Dòng thí nghiệm Thời gian cắt định Độ lệch (sai số)
mức
1.5 IP (cấp 1) x 1.2 1.80 A 81.0 s 810 ms + 40 ms = 850 ms
IP (cấp 1) x 1.5 2.25 A 32.4 s 324 ms + 40 ms = 364 ms
3 IP (cấp 2) x 0.96 2.88 A 17.61 s 176 ms + 40 ms = 216 ms
IP (cấp 2) x 1.04 3.12 A 100 ms 10 ms + 40 ms = 50 ms
Lưu ý: Với rơ le quá dòng có hướng, điện áp 3 pha phải được đặt về giá trị định mức (ngoài
trạng thái cuối).
Khai báo các trạng thái trong giao diện Table View được thể hiện dưới đây:
Lưu ý: Góc giữa các dòng điện phải tuân theo loại sự cố. Ví dụ, sự cố pha - pha có góc lệch
180o giữa mỗi dòng sự cố. Với rơ le quá dòng có hướng, các góc cũng phải điều chỉnh theo
đặc tính hướng.
Với điều kiện trigger trong giao diện Detail View, hai cài đặt khác nhau được thực hiện.
Với trạng thái “Healthy” và “No Fault” Với các trạng thái còn lại
1. Ví dụ ứng dụng
Module Pulse Ramping là một module của phần mềm Test Universe, dùng để điều khiển
hợp bộ CMC phát giá trị biên độ (dòng, áp, tần số) theo các bước xung tăng hoặc giảm theo
thời gian.
Module Pulse Ramping có thể được sử dụng để thí nghiệm giá trị tác động thành phần
quá dòng cấp 2 của rơ le bảo vệ quá dòng có hướng hoặc vô hướng với đặc tính thời gian
tác động IDMT hoặc DTOC, cũng như thành phần cấp 2 hoặc cao hơn của rơ le bảo vệ tần
số, điện áp.
Trong ví dụ này rơ le bảo vệ quá dòng có 2 cấp: cấp 1 bảo vệ quá dòng có hướng với đặc
tính thời gian tác động loại IDMT (phụ thuộc) - Very Inverse (cực dốc), cấp 2 bảo vệ quá
dòng vô hướng với đặc tính thời gian tác động loại DTOC (độc lập)
Sơ đồ bảo vệ quá dòng của một ngăn lộ
Lưu ý: Giá trị độ lệch phụ thuộc vào loại rơ le, có thể tìm thấy trong tài liệu thông số kỹ
thuật trong hướng dẫn sử dụng rơ le.
Lưu ý: Một số rơ le có hệ số an toàn tăng giá trị cắt (increased pick-up value) cho đặc tính
IDMT. Trong ví dụ này rơ le có giá trị 1.1 lần lớn hơn giá trị chỉnh định cấp 1.
Với module thí nghiệm Pulse Ramping giá trị tác động của thành phần cấp 2 sẽ được thí
nghiệm.
Lưu ý: Lệnh cắt cần được nối tới một đầu vào BI của CMC. Do không thể thay đổi điều kiện
dừng của tín hiệu khởi động nên giá trị trở về không thí nghiệm được.
Lưu ý: Với bảo vệ quá dòng vô hướng đầu ra điện áp đặt ở “not used”
Lưu ý: Với bảo vệ quá dòng vô hướng đầu ra điện áp đặt ở “not used”
Hãy đảm bảo rằng kích cỡ dây đủ để nối song song
Các diễn giải sau đây chỉ áp dụng cho rơ le bảo vệ với dòng định mức thứ cấp 1A.
Đầu ra tương tự (AO), đầu vào và ra số (BI & BO) có thể kích hoạt riêng rẽ trong từng
Hardware Configuration của từng module thí nghiệm cụ thể (xem phần 3.3)
3.2.4 Đầu vào số (Binary Inputs)
1. Tín hiệu khởi động Start là tùy chọn (không cần thiết cho thí nghiệm này)
2. Tín hiệu cắt Trip cần được nối tới một BI (có thể sử dụng BI1…BI10)
3. Tiếp điểm có điện (wet contacts) đáp ứng điện áp định mức của đầu vào BI với điện áp
của lệnh cắt máy cắt hoặc chọn Potential Free với tiếp điểm khô (dry contacts).
4. BO và AI không được sử dụng cho thí nghiệm này.
Lưu ý: Với rơ le quá dòng vô hướng, không cần đấu với đầu ra phát áp của CMC.
Lưu ý: Với bảo vệ quá dòng vô hướng điện áp đã được deactivated trong Cấu hình chung
(global Hardware Configuration). Do đó, nó sẽ không hiện lên ở đây.
3.3.2 Đầu vào nhị phân
1. Vì dòng điện được thay đổi trực tiếp, phần Set Mode cần đặt là Direct
2. Ở ví dụ này, một sự cố pha-pha sẽ được tạo ra
Lưu ý: Nếu bảo vệ tải không cân bằng được kích hoạt trong rơ le, sự cố 3 pha cần
được lựa chọn, vì sự cố pha-pha sẽ bị cắt bởi bảo vệ tải không cân bằng thay vì bảo
vệ quá dòng.
Với thành phần cấp 2 của chức năng bảo vệ quá dòng, Magnitude sẽ được thay đổi
3. Bước xung thay đổi được đặt từ 80% tới 120% của giá trị tác động định mức.
Trang 80 trên 202
4. ∆ sẽ xác định độ lớn bước của xung thay đổi. Giá trị nên được đặt để đảm bảo có đủ
số bước trong mỗi vùng lệch (tolerance band). Khuyến cáo là nên tạo 4 bước trong
mỗi nửa vùng lệch. Nó vừa đảm bảo đủ độ chính xác cần thiết và giữ thời gian thí
nghiệm không quá lâu.
5. Thời gian sự cố Fault Time cần phải lớn hơn thời gian cắt của thành phần cấp 2
nhưng nhanh hơn thời gian cắt của thành phần cấp 1.
6. Với rơ le quá dòng có hướng, điện áp cả 3 pha cần được đặt ở giá trị định mức. Hơn
nữa, góc giữa dòng điện cần đáp ứng theo dạng sự cố. Ví dụ, sự cố pha-pha có góc
lệch pha dòng là 180o. Với rơ le quá dòng có hướng, góc lệch pha cần được điều
chỉnh theo đặc tính hướng.
7. Cài đặt thực hiện trong Reset State cần đảm bảo rơ le có thể trở về
8. Thời gian trở về Reset Time cần dài hơn thời gian trở về của rơ le
9. Ở Measurement (với TU 3.00 là Assessment), cần phải đặt giá trị định mức và độ
lệch.
Lưu ý: Nếu độ lệch tương đối được sử dụng links tới XRIO, độ lệch sẽ bị ghi đè.
Module thí nghiệm Overcurrent cho phép thí nghiệm bằng tay hoặc tự động các rơ le quá
dòng có hướng hoặc vô hướng với đặc tính thời gian đọc lập hay phụ thuộc, quá tải và
đường cong đặc tính tùy chọn.
Các sự cố chạm đất, sự cố pha, sư cố ba pha có thể được mô phỏng bằng mô hình thứ tự
thuận. Khi thí nghiệm rơ le bảo vệ máy phát hoặc động cơ có thể mô phỏng bằng mô hình
thứ tự nghịch hoặc thứ tự không.
Hình 1-2: Mở một mẫu thí nghiệm quá dòng từ thư viện
2.3 Nhập thông số và cấu hình đối tượng thí nghiệm
1. Nhấn vào biểu tượng Insert Test Object hoặc chọn Insert/Test Object để mở hộp thoại
nhập dữ liệu thiết bị.
2. Nhập các thông số thiết bị vào bảng Device Setting, sau đó nhấn OK
5. Chuyển sang Tab “Element”. Xác định loại sự cố (element type). Xác định số lượng
sự cố cần kiểm tra (nhấp vào Add để thêm số lượng).
7. Nhấp đúp chuột vào từng dòng để nhập giá trị dòng tác động và thời gian tác động
(dòng tác động tính theo bội số của dòng định mức).
5. Tại Tab “Binary Outputs” và “DC Analog Inputs”: không sử dụng trong trường hợp
này. Nhấn OK để quay về OCC.
4. Chuyển sang Tab “Pick-up/Drop-off Test”. Chọn thí nghiệm tác động "Relay with start
contact".
Chú ý: Chỉ thực hiện dược thí nghiệm này nếu tiếp điểm start hoặc pick-up được rơle cho
phép. Tất nhiên là đầu vào này phải được đặt ở “hardware configuration.”
Nếu không có tiếp điểm thoả mãn, rơle sẽ tạm dừng, reset đặc tính.(e.g. Electro-mechanical
induction disc overcurrent relays). Có thể chọn thí nghiệm tác động"EM relays without Start
contact". Đầu tiên, rơle sẽ tác động với dòng thí nghiệm xác định bởi "Trip value". Sau đó,
dòng sẽ giảm dần cho đến khi rơle reset, với biểu tượng 1 chiếc đĩa đang bị reset.
Bằng cách từ từ tăng lại dòng, dòng tác động sẽ được xác định.
3. Nhấn OK
4. Có thể xem trước biên bản bằng cách nhấn biểu tượng REPORT VIEW hoặc chọn
VIEW/REPORT.
5. Quay lại "Test view" bằng cách nhấn biểu tượng TEST VIEW trên thanh công cụ
Overcurrent hoặc chọn VIEW/TEST.
6. Chọn dạng sự cố cần thí nghiệm. Trong trường hợp này, chọn "L1-E".
Chú ý: Những thông số thí nghiệm chỉ có thể thay đổi nếu chưa có kết quả thí nghiệm. Để
xoá các kết quả thí nghiệm, nhấn biểu tượng CLEAR hoặc chọn TEST/CLEAR.
7. Đóng Test view.
3. Để quan sát biên bản, nhấn biểu tượng Report view hoặc chọn View/Report.
4. Để quay lại Test view, nhấn biểu tượng Test view hoặc bỏ chọn View/Report.
5. Đóng Test view lại và quay về Control Center.
2.10 Chuyển biên bản thí nghiệm thành thí nghiệm mẫu
Trước khi chuyển, hãy chắc chắn rằng đã lưu biên bản thí nghiệm.
1. Nhấn biểu tượng Clear All Results hoặc chọn Test/Clear All.
2. Nhấn Yes để xoá toàn bộ kết quả thí nghiệm.
3. Lưu thí nghiệm mẫu bằng tên file mới (Save as) và tốt nhất là chung thư mục với các thí
nghiệm mẫu có sẵn.
Chú ý: Không được nhấn biểu tượng Save vì nó sẽ ghi đè lên file biên bản thí nghiệm. Toàn
Tài liệu này mô tả hướng dẫn thí nghiệm các vùng bảo vệ khoảng cách, với một ví dụ ứng
dụng cụ thể. Cơ sở lý thuyết của chức năng bảo vệ khoảng cách sẽ được giải thích. Tài liệu
cũng đề cập hướng dẫn khai báo cài đặt cho Test Object, cấu hình phần cứng Hardware
Configuration cho thí nghiệm bảo vệ khoảng cách. Cuối cùng, module thí nghiệm Distance
hoặc Advance Distance sẽ được sử dụng để thí nghiệm các vùng bảo vệ khoảng cách.
1. Ví dụ ứng dụng
Sơ đồ lưới điện và vùng bảo vệ của ví dụ ứng dụng
Hình 5: Thời gian cắt tương ứng với các vùng bảo vệ
Có nhiều loại đặc tuyến tổng trở khác nhau. Ở ví dụ này đặc tuyến tứ giác và Mho sẽ được
sử dụng.
Hình 8: Góc tổng trở đường dây cho các thiết bị bảo vệ khoảng cách khác nhau
Sự cố pha-pha, khoảng cách giữa rơ le và sự cố có thể tính toán từ mạch vòng tổng trở
bằng cách sử dụng tổng trở đường dây. Với sự cố pha-đất cần có tổng trở đất. Để tính đến
tổng trở đất, một hệ số bù thứ tự 0 (hệ số đất) được sử dụng. Định nghĩa hệ số này phụ
thuộc vào nhà sản xuất rơ le.
Cài đặt chỉnh định hệ số này sẽ ảnh hưởng đến kết quả vùng bảo vệ với sự cố pha-đất như
thể hiện dưới đây:
Hình 12: Giao diện Test View của module thí nghiệm Advanced Distance và Distance
Phần trình bày dưới đây sẽ sử dụng module thí nghiệm Advanced Distance. Module thí
nghiệm này bao trùm các chức năng có trong module thí nghiệm Distance.
Module thí nghiệm có thể tìm thấy ở giao diện Start Page của phần mềm OMICRON Test
Universe, hoặc cũng có thể insert từ file OCC (OMICRON Control Center)
Lưu ý: Thông số Vmax và Imax giới hạn giá trị dòng và áp phát ra, để tránh hư hỏng cho
thiết bị được thí nghiệm. Giá trị này cần được điều chỉnh tương ứng với phần Hardware
Configuration khi nối đầu ra song song. Cần tham khảo hướng dẫn sử dụng của rơ le để
tránh phát quá giá trị qui định.
Nếu điện kháng đường dây X được đặt trong rơ le, tổng trở Z có thể được suy ra từ
điện kháng X và góc đường dây φ.
Chiều dài đường dây Z = X/ sinφ = (X’.l)/ sinφ = (0.218Ω/km x 32.5km)/ sin 64o =
7.88Ω
2. Liên quan đến sơ đồ đấu nối ngăn lộ (Hình 2), cần chọn nếu biến điện áp PT được
đặt ở đường dây (at line) hoặc ở thanh cái (at busbar). Nếu chọn at busbar, điện áp
sẽ có giá trị định mức sau khi cắt.
3. Trung tính CT starpoint cần được đặt tương ứng với sơ đồ cuộn dây thứ cấp của
CT. Trong ví dụ này sơ đồ đấu nối ngăn lộ (Hình 2) thể hiện trung tính CT hướng về
đường dây.
Như thể hiện ở hình trên, không có vùng bảo vệ nào được đặt theo mặc định. Nhấn chuột
vào New để insert một vùng bảo vệ. Sau đó, chỉnh sửa đặc tuyến có thể thực hiện bằng
cách nhấn vào edit. Tại đây có thể nhập vùng bảo vệ.
Cũng có thể sử dụng các đặc tuyến được định nghĩa trước (Predefined shapes)
Lưu ý: Đặc tuyến của một vùng bảo vệ phụ thuộc vào loại rơ le cũng như cài đặt chỉnh định
trong rơ le. Đặc tuyến có thể tìm thấy trong sổ tay rơ le. Các bộ phận của một đặc tuyến tứ
giác hoặc Mho được thể hiện dưới đây.
Sau khi định nghĩa xong vùng bảo vệ thứ nhất, tab Zone settings sẽ như sau:
Lưu ý: Trong ví dụ này các vùng khởi động (Starting) cũng được khai báo. Các vùng ZS1
chỉ có hướng thuận. Do đó thời gian cuối hướng thuận được đặt như thời gian cắt cho các
vùng này. Các vùng ZS2 bao trùm toàn bộ mặt phẳng tổng trở, do đó thời gian cuối vô
hướng là thời gian cắt cho vùng này.
Lưu ý: Hãy đảm bảo rằng kích cỡ dây đủ để nối song song
Các diễn giải sau đây chỉ áp dụng cho rơ le bảo vệ với dòng định mức thứ cấp 1A.
Đầu ra tương tự (AO), đầu vào và ra số (BI & BO) có thể kích hoạt riêng rẽ trong từng
Hardware Configuration của từng module thí nghiệm cụ thể (xem phần 3.3)
3.2.4 Đầu vào số (Binary Inputs)
1. Tín hiệu khởi động Start là tùy chọn (cần thiết nếu Starting được lựa chọn như thời gian
tham chiếu trong thí nghiệm)
2. Tín hiệu cắt Trip cần được nối tới một BI (có thể sử dụng BI1…BI10)
3. Tiếp điểm có điện (wet contacts) đáp ứng điện áp định mức của đầu vào BI với điện áp
của lệnh cắt máy cắt hoặc chọn Potential Free với tiếp điểm khô (dry contacts).
4. BO và AI không được sử dụng cho thí nghiệm này.
1. Điều kiện trigger cho thí nghiệm này là tiếp điểm đi cắt (Trip)
2. Mô hình thí nghiệm sẽ là dòng thí nghiệm không đổi (Constant test current). Dòng
thí nghiệm được tự động đặt ở 2 lần dòng định mức. Dòng điện này cần phải lớn
hơn dòng tác động và do đó có thể phải tăng lên.
3. Ở đây là góc mà sự cố có thể xuất hiện. Trong ví dụ này chế độ xuất hiện sự cố
được để ở chế độ ngẫu nhiên (random)
4. Dòng tải (Load current) trong trạng thái trước sự cố không được sử dụng ở ví dụ
này.
5. Bỏ qua đặc tuyến định mức (Ignore nominal characteristic) sẽ bỏ qua cài đặt vùng
của đối tượng thí nghiệm trong search test. Trong ví dụ này không chọn.
6. Các thời gian này được khai báo cho chế độ trước sự cố (bình thường), sự cố và
sau sự cố. Cần phải đảm bảo rằng: Thời gian sự cố lớn nhất (Max. fault) lớn hơn
chỉnh định thời gian vô hướng cuối.
7. Thời gian tham chiếu qui định sự cố xuất hiện hoặc tiếp điểm khởi động được sử
dụng như tham chiếu cho đo thời gian cắt hay không. Trong ví dụ này được đặt là
Fault inception.
Thời gian tác động được thí nghiệm với thẻ shot test. Với chế độ thí nghiệm này, các điểm
thí nghiệm có thể được đặt trên mặt phẳng tổng trở. Các điểm này có thể được đặt bằng tay
bằng cách nhập giá trị (R, X) hoặc (|Z|, Phi) hoặc một góc có thể nhập vào (1) và giá trị có
thể đặt ở giá trị tương đối so với vùng tương ứng (2) (tùy chọn |Z| relative cần được chọn).
Nếu tùy chọn này được sử dụng, các điểm thí nghiệm sẽ đáp ứng khi cài đặt vùng thay đổi.
Tùy chọn Follow line angle change có thể được lựa chọn khi đó góc của các điểm thí
nghiệm sẽ đáp ứng khi góc đường dây thay đổi.
Với thí nghiệm này, các điểm thí nghiệm được đặt ở cả phía trong và phía ngoài của vùng
tác động. Do đó, có khả năng thí nghiệm thời gian tác động của tất cả các vùng tác động,
cũng như thời gian cuối có hướng hoặc vô hướng.
1. Các đường tìm kiếm (search lines) có thể được định nghĩa bằng cách kéo một
đường thẳng trên mặt phẳng tổng trở hoặc chọn một điểm bắt đầu, góc và độ dài.
Sau khi một đường thẳng được định nghĩa, nhấp chuột vào Add để thêm vào danh
sách các đường thí nghiệm.
2. Bằng cách chọn Follow line angle change và Relative đường thẳng thí nghiệm sẽ
được định nghĩa theo cách nó đáp ứng thay đổi của cài đặt vùng hoặc góc đường
dây.
3. Theo hướng thuận và ngược, một đường thẳng tìm kiếm được khai báo để thí
nghiệm cài đặt chỉnh định điện kháng X của các vùng.
4. Cài đặt chỉnh định điện trở R của các vùng được thí nghiệm tương tự.
5. Sử dụng đường thẳng tìm kiếm song song với đường tìm kiếm điện trở, đặc tính góc
sẽ được kiểm tra.
6. Đường thí nghiệm nằm dọc góc tác động cũng có thể khai báo. Nó sẽ khẳng định rơ
le làm việc chính xác trong vùng mà sự cố thường xảy ra.
1. Differential
Module thí nghiệm Differential cung cấp một giải pháp thí nghiệm trọn bộ cho rơ le bảo vệ
so lệch máy phát, thanh cái, máy biến áp, thí nghiệm đặc tính tác động (giá trị khởi động, thí
nghiệm độ dốc) và chức năng khóa xung kích (thí nghiệm hãm sóng hài) ở chế độ đơn pha,
ví dụ cho rơ le bảo vệ 3 pha riêng rẽ cho test object.
1.1 Giới thiệu về Differential
Để thí nghiệm đặc tính tác động, các điểm thí nghiệm được định nghĩa trên mặt phẳng
Idiff/Ibias bằng cách nhấp chuột trực tiếp hoặc nhập thông số bằng bàn phím.
Differential cũng cung cấp một môi trường thí nghiệm thích hợp cho chức năng hãm sóng
hài. Biên độ của thành phần cơ bản và phần trăm của sóng hài xếp chồng có thể được khai
báo cho từng điểm.
Tab: Harmonic (đặc tính kinh nghiệm suy ra từ hãm đóng xung kích MBA)
9 điểm thí nghiệm để thí nghiệm đường đặc tính tác động
Kết quả thí nghiệm hãm sóng hài với đánh giá tự động
1.2.7 Cấu hình biên bản thí nghiệm
Có thể cấu hình cho biên bản thí nghiệm bằng cách nhấn chuột vào biểu tượng Report
Settings trên thanh công cụ trong cửa sổ OCC hoặc module Differential.
1. Autoreclosure
Module thí nghiệm Autoreclosure được sử dụng để thí nghiệm chu trình tự đóng lặp lại cùng
với một bảo vệ đường dây.
Để thí nghiệm chu trình tự đóng lại (ARC), module thí nghiệm Autoreclosure tạo ra một
ngắn mạch trên lưới có thể điều chỉnh được tới bảo vệ đường dây. Các lệnh cắt của bảo vệ
và các lệnh đóng máy cắt (CB) của tự đóng lại được đo và đưa đến một mạch mô phỏng
máy cắt. Bằng phương pháp này, tín hiệu dòng và áp của một thời gian chết được mô
phỏng theo thời gian thực và phát ra từ đối tượng thử (test object).
Module thí nghiệm Autoreclosure cung cấp 2 module thí nghiệm:
- Chuỗi đóng lặp lại không thành công
- Chuỗi đóng lặp lại thành công
với số lượng bất kỳ chu kỳ tự đóng lặp lại.
Với mỗi chu kỳ đóng lặp lại, các đại lượng sau được tự động đánh giá và đưa vào bảng
biên bản thí nghiệm:
- Thời gian cắt
- Chế độ cắt (cắt một pha/ ba pha)
- Thời gian chết
- Thời gian đóng máy cắt
- Lần cắt cuối cùng (final tripping)
Tín hiệu dòng áp, lệch cắt và đóng CB cũng như các tín hiệu nhị phân khác được hiển thị
trong Time Signal View.
1.1.3 Cài đặt chu trình tự đóng lặp lại trong module thí nghiệm
Shot & Times
Tại tab này, đặt loại sự cố (fault type), điện áp sự cố (fault voltage), dòng sự cố (fault
current), và góc lệch pha giữa áp và dòng sự cố (Angle (V-I)).
Mô tả sự cố được tự động tạo ra và có thể sửa đổi. Thời gian lớn nhất của lệnh cắt và xung
AR đặc biệt quan trọng. Nếu không có lệch cắt nào được ghi nhận trong giới hạn thời gian
lớn nhất xác định cho lệnh cắt sau khi sự cố được phát ra bởi hợp bộ, thí nghiệm sẽ bị
dừng. Thời gian chết sẽ được bắt đầu đếm ngay khi lệnh cắt không còn và kết thúc với lệnh
đóng được thực hiện. Nếu lệnh đóng của máy cắt không được ghi nhận trong thời gian giới
hạn lớn nhất, chu trình cũng bị dừng lại.
Thời gian chết và lệnh đóng máy cắt có thể chụp lại được. Tín hiệu Trip, Trip L1, Trip L2,
Trip L3 chỉ có thể lựa chọn ở cột “Event” nếu các tín hiệu này được lựa chon trong phần cấu
hình phần cứng (hardware configuration).
Tại cột “Assess Mode”, các cài đặt sau đây có thể thực hiện được:
Record only: Kết quả chỉ được ghi lại, không thực hiện đánh giá.
Time: Đánh giá được thực hiện theo cài đặt cho Tnom và Tdev.
Expected: Đánh giá tích cực nếu sự kiện xảy ra trong giới hạn thời gian lớn nhất.
Chu kỳ cuối cùng “Final” được cấu hình mặc định và không thể thay đổi. Với chu kỳ này, cắt
3 pha (final 3P tripping) được thí nghiệm và thí nghiệm: không có lệnh đóng máy cắt nào
xảy ra nữa.
Successful Sequence (Chu trình đóng lặp lại thành công)
Tại tab này, thí nghiệm chu trình tự đóng lại thành công có thể được kích hoạt hoặc không,
và số lượng chu kỳ có thể đặt được. Số lượng chu kỳ của chu trình đóng lặp lại thành công
ít nhất phải bằng 1 và nhỏ hơn hoặc bằng số lượng chu kỳ đóng lặp lại không thành công.
Các cài đặt cho các sự kiện và chế độ đánh giá được tự động chuyển từ tab Unsuccessful
Sequence và không thể thay đổi ở đây.
Chu kỳ cuối cùng “Final” được cấu hình mặc định và không thể thay đổi. Với chu kỳ này, sẽ
thí nghiệm: không có lệnh cắt máy cắt nào xảy ra nữa.
1.2 Thứ tự chu trình thí nghiệm AR
Thí nghiệm AR không thành công và AR thành công có thể thực hiện cả hai trong một chu
trình thí nghiệm hoặc riêng biệt từng chu trình thí nghiệm. Theo mặc định, cả 2 thí nghiệm
được kích hoạt.
Để đặt thông số thí nghiệm hoặc hiển thị kết quả, mở các tab tương ứng Unsuccessful
Sequence hoặc Successful Sequence ở giao diện Test View.
Đường cong tín hiệu cho các thí nghiệm được lựa chọn gần nhất được hiển thị trong giao
diện Time Signal View.
Mỗi thí nghiệm bắt đầu với đầu ra của trạng thái trước sự cố (prefault state).
Sau đó, các chu trình sau được lặp lại theo số lượng chu kỳ định trước.
- Phát trạng thái sự cố, đợi xuất hiện lệnh cắt.
- 50ms sau khi xảy ra lệnh cắt (CB switching time), trạng thái sự cố được loại trừ tại vị trí
dòng trở về 0. Điện áp và dòng bằng 0. Nếu lệnh cắt được nối tới hợp bộ, cắt 3 pha luôn
luôn được thực hiện.
- Khởi động đếm thời gian chết, đợi xuất hiện lệnh đóng.
- 50ms sau khi xảy ra lệnh đóng, mô phỏng dòng áp sự cố lại được hợp bộ phát ra.
Chu trình bị dừng, nếu không có lệnh cắt hoặc đóng máy cắt nào được ghi nhận trong thời
gian giới hạn lớn nhất.
Khi thí nghiệm một chu trình đóng lặp lại không thành công, trạng thái sự cố được hợp bộ
phát ra sau khi lần đóng lại cuối cùng để thí nghiệm cắt 3 pha. Sau giới hạn thời gian cắt
lớn nhất, dòng và áp được ngắt.
Khi thí nghiệm một chu trình đóng lặp lại thành công, chế độ bình thường prefault state
(healthy system) được phát ra sau lần đóng lại cuối cùng để thí nghiệm xem không có lệnh
cắt nào xảy ra trong giới hạn thời gian cắt lớn nhất.
1.3.1 Cài đặt đối tượng thí nghiệm (Test Object Settings)
Chức năng ARC của một thiết bị bảo vệ phụ thuộc vào nhiều thông số. Người thí nghiệm
phải có hiểu biết sâu về ý nghĩa của các thông số này và việc cài đặt chúng.
Ví dụ này cần cài đặt các thông số sau:
- Tần số: 50Hz
- Điện áp định mức thứ cấp: 100V
- Điện áp định mức sơ cấp: 110kV
- Dòng điện định mức thứ cấp: 5A
- Dòng điện định mức sơ cấp: 1000A
- Bảo vệ rơ le cắt tại điện áp sự cố 0V và dòng sự cố bằng 2 lần dòng định mức. 2 phép thử
AR được thực hiện với tất cả các dạng sự cố (1 short dead time + 1 long dead time).
- Thời gian khóa sau một AR thành công: 3.0s
- Thời gian khóa sau một AR không thành công: 3.0s
- Thời gian chết ngắn Short dead time (1-pole): 1.20s
Thời gian đóng máy cắt lớn nhất được sử dụng bởi module thí nghiệm như thời gian chết
giữa các bước thí nghiệm cho một chu trình đóng lặp lại không thành công và một chu trình
đóng lặp lại thành công. Do đó thời gian này phải lớn hơn thời gian khóa sau một chu trình
đóng lặp lại không thành công.
Ở bước thí nghiệm đầu tiên, các cài đặt khác được để nguyên không thay đổi.
Ở tab Unsuccessful Sequence tang số lượng chu kỳ lên thành 2.
Sử dụng chế độ thí nghiệm đơn (Single Test Mode)
Sử dụng chế độ thí nghiệm đơn bạn có thể nhanh chóng thí nghiệm chức năng của test
object. Chế độ thí nghiệm đơn chỉ thực hiện các thí nghiệm riêng biệt của tab được lựa
chọn trong giao diện Test View. Các kết quả thí nghiệm không được đưa vào biên bản thí
nghiệm. Ví dụ, các kết quả sau đây đạt được nếu bạn bắt đầu một thí nghiệm đơn khi tab
Unsuccessful Sequence được lựa chọn:
1 Ứng dụng
Khi kết nối máy phát với lưới rơ le đồng bộ phải điều khiển khởi động của máy phát và
chuyển mạch nó lên hệ thống đúng thời điểm. Rơ le thường sử dụng cho 3 nhiệm vụ kiểm
tra: Độ lệch pha, Độ lệch điện áp, Độ lệch tần số
Rơ le gửi tín hiệu đóng tới máy cắt khi tất cả các giá trị nằm trong khoảng thời gian giới
hạn, và duy trì các giá trị một cách rõ ràng trong khoảng thời gian đáp ứng.
Nếu có một vài điều kiện không chuẩn, rơ le đồng bộ sủ dụng lệnh điều chỉnh những gì nó
đã gửi đến bộ khởi động của máy phát để cố gắng đạt được điều kiện chuẩn.
Ở điều kiện khác, khi điều kiện không đáp ứng rơ le cung cấp 1 tín hiệu không chuẩn.
2 Ví dụ
ELIN SYN 3000 Rơ le “ đồng bộ kỹ thuật số”
Trong ví dụ chi tiết này, chỉ 1 pha của hệ thống dây nguồn được sử dụng như tham chiếu.
Pha tham chiếu được ví như pha của máy phát.
Với kiểu test của rơ le SYN 3000, CMC test mô phỏng môi trường nơi mà rơ le làm việc
Chúng ta sẽ sử dụng CMC 256 dẫu cho CMC 156 cũng có khả năng
Hình 5-3 mô phỏng kết nối máy phát với hệ thống sử dụng CMC 256
• Một trong 3 điện áp đầu ra mô tả ddienj áp ra của lưới. 2 cái cong lại là điện áp pha
của máy phát
• Đầu ra nhị phân 1 sử dụng cho SEL 1 (start and Release) điều khiển tín hiệu của rơ
le. Cho biết nó cố gắng đồng bộ và khi kết thúc
• Đầu vào nhị phân số 4 của CMC 256 hiển thị sự điều khiển tín hiệu điều khiển của rơ
le máy phát dễ dàng tăng, giảm điện áp của nó
• Đầu vào nhị phân 5 hiển thị lện đóng máy cắt từ rơle
• CMC cũng dự phòng nguồn 1 chiều DC ; nó cũng có thể sử dụng làm nguồn cho
rơle
2. Nhập thông số cho rơ le ELIN SYN 3000 như hình 5.4 bảng 5-3
Bảng 5-3
Synchronizing Parameters
3. Đặt thông số cho cửa sổ đồng bộ của rơ le ELIN SYN 3000 như hình 5-5 và bảng 5-
4
Hình 5-5 thể hiện chuẩn của cửa sổ đồng bộ.
Bảng 5-4
Synchronizing Window
| f max | 30 mHz
V> 6V
Phi ( 3°
f< -250 mHz
f> 250 mHz
| f min| 30 mHz
V< -5 V
Phi tolerances: Relative 3%
Absolute 0.6°
Time
Pre-sync 1.000 s
Post-sync 100.0 ms
Max-sync 60.00 s
Delay 200.0 ms
Giá trị cài đặt trong settings tab quyết định thời gian bao lâu sẽ có điểm test riêng.
Nếu đồng bộ được thực hiện giữa 2 hệ thống, Tổng thời gian cho điểm test là:
Đồng bộ:
Thời gian trễ (nếu không có điểm test đầu)
+Thời gian trước đồng bộ
2.7 Ý nghĩa của “Funtion” là áp dụng hàm đóng máy cắt của rơ le đồng bộ. Bạn có thể
sử dụng điểm test riêng biệt hoặc 1 bảng, hoặc điểm test.
Điều quyết định đồng bộ được định nghĩa trong đối tượng kiểm tra và giá trị của điểm test,
khối test đồng bộ tính toán được kỳ vọng bởi trạng thái của rơ le đồng bộ cho quyết định
điểm test.Nếu động thái nhịp nhàng của rơ le đòi hỏi phản hồi nhỏ thì điểm test là mặc định
như “passed” nếu ngược lại điểm test mặc định là “failed”
Điểm test là đầu ra của CMC test được quy định rõ khoảng thời gian, output time được làm
rõ trong settings.
Điều kiện đồng bộ đã được định rõ trong cửa sổ Synchronizing của đối tượng
test.(parameters/ test Object ‘ Synchronizer “) như điện áp với tần số phạm vi kiểm tra.
Yêu cầu cửa sổ SYNCHROZENIZING khi 1 điểm test nằm trong cửa sổ này Synchronizer
đợi lệnh đóng máy cắt của rơ le tới khoảng thời gian đồng bộ maximum.
Khi điểm test nằm ngoài cửa sổ này.Synchronizer đợi lệnh đóng máy cắt không xuất hiện
trong khoảng thời gian đồng bộ maximum.
Mô tả chỉ tiết xin xem “calculation of the nominal response in the funtion tab”
Một vài rơ le đồng bộ chỉ dừng lệnh đóng máy cắt khi nếu điều kiện đồng bộ đã lập trong
thời gian chắc chắn.
Khoảng thời gian đồng bộ minimum này có thể định nghĩa trong “SYN Window”của đối
tượng test. Nó được xác định cả đến tính toán của kỳ vọng phản hồi nhỏ từ rơ le.
Nếu ∆f của điểm test là 0 và dphi là 180o thời gian mong muốn để hoàn thành đồng bộ là vô
hạn bởi vậy không thể xảy ra đồng bộ trong suốt khoảng thời gian maximum
synchronization.
Nếu ∆f nhỏ và ∆φ lớn cỡ gần 180o mong muốn đồng bộ hoàn toàn được quyết định bởi
giá trị hiện tại của ∆f và ∆φ.
Trong trường hợp này điều tất yếu chú ý đến ∆f và ∆φ dung sai đặt trong test Object.
Chi tiết xin tìm trong “ Calculation of the norminal response in the funtion tab’’. Việc chọn
TU trực tiếp hướng dẫn từ Synchronize
Có 3 hướng tìm ra điểm test trong bảng
Zoom all: Cho phép toàn bộ dV/df hiển thị, nó thu nhỏ bản đồ và tính cả đến những điểm
test đã được định nghĩa.
Show Grid: Hiển thị đánh dấu của trục dV và trục df của mặt phẳng dV, df
Step 1: Định nghĩa hàm test
1) chọn Funtion trong Synchronizer test view
2) Thêm điểm test vào bảng test sử dụng “Quick test” nút “Quick test” ở giá trị dung sai
phù hợp và không phù hợp của giá trị cao hơp thấp hơn ∆V và ∆f
3) Gỡ bỏ điểm test 4 thấp hơn, cao hơn vị trí ∆V (khi ∆f =0) độ lệch được rơ le SYN
3000 mong muốn 1 độ lệch thích hợp để làm việc. Điểm test có thể bị gõ riêng lẻ
hoặc cả nhóm bằng cách chọn hoặc click remove
4) Thêm điểm test 8 vào bên 8 của đường ranh giới ∆f = 0. Nơi 1 trong số cửa sổ và 1
số bên ngoài như hình 5-10 và 5-11
Hình 5-10
Sau đầu ra điện áp thích hợp cho điểm test, điểm test được duyệt (dấu “+” màu xanh lá cây)
điểm test lỗi (dấu “x”màu đỏ)
Ví dụ minh họa:
Điểm test trong cửa sổ đồng bộ. hoàn thành đồng bộ trong thời gian cho phép, nếu rơ le
đang làm việc 1 cách thích hợp
Tương tự thế, điểm test nằm ngoài cửa sổ đồng bộ nếu thời gian vượt quá thời gian đồng
bộ max. Sau khi điện áp đầu ra thích hợp tới rơ le, điểm kiểm tra được chấp nhận.
Thêm vào đó ngoài hành động đánh giá trong bảng test điểm test được đánh giá là đạt (dấu
+ màu xanh) hoặc không đạt (dấu x màu đỏ) trong đồ thị. Hoạt động đánh giá là căn cứ trên
expectation.
Khi hệ thống 1 là tham chiếu và f1<f2 sự hoạt động trên đồng bộ, mũi tên pha khác nhau
quay theo ngược chiều kim đồng hồ.
Synchronoscope có thể tách riêng tư trạng thái cơ bản, như thanh công cụ ở bất kì màn
hình của bạn.Để làm như vậy click và giữ chuột trái, ở phía trái trên, máy đồng bộ. Nếu bạn
click con trỏ vào góc dưới bên trái synchronoscope có thể giãn đầy màn hình hoặc quay lại
kích cỡ nhỏ hơn.
Bước 3 Định nghĩa “ test report “
Chọn parametter/report. Hộp thoại xuất hiện là nơi xác định phạm vi của report.
Thêm đánh giá vào bảng test điểm test được quyết định đạt (dấu “+” xanh) không đạt
(dấu “x” đỏ) trên đồ thị đánh giá dựa trên expectation
Hình 5.18
Bước 3 Định nghĩa test report chọn parameters/ report hộp thoại xuất hiện ở đó bạn có thể
định nghĩa đựơc phạm vi của report.
Hướng dẫn sử dụng Module thí nghiệm Transducer Trang 162 trên 202
Transducer Module
Transducer là module để thí nghiệm transducer thông thường và loại đa năng một hoặc 3
pha với đặc tính vận hành đối xứng hoặc không đối xứng.
Hướng dẫn sử dụng Module thí nghiệm Transducer Trang 164 trên 202
Hộp thoại cài đặt đối tượng thí nghiệm “Test Object” và cấu hình phần cứng “Hardware
Configuration” sẽ được tự động chèn thêm vào tài liệu OCC mới được tạo ra.
Hướng dẫn sử dụng Module thí nghiệm Transducer Trang 165 trên 202
Hình 4: Khai báo thông số “Test object”
5. Nhập thông số tại trang “Device Settings” page
Hướng dẫn sử dụng Module thí nghiệm Transducer Trang 166 trên 202
7. Nếu giá trị cài đặt Imax ≤ 1.25A, dải Extended Precision của một hợp bộ CMC EP tự
động được kích hoạt.
8. Chọn “Transducer” và nhấn chuột vào “Edit”
Hướng dẫn sử dụng Module thí nghiệm Transducer Trang 167 trên 202
Hình 7: Trang khai báo đặc tính Transducer
14. Nhấn “OK” để đóng hộp thoại “Transducer properties”
15. Nhấn “OK” để đóng hộp thoại “Test Object” và quay trở về OCC.
Hướng dẫn sử dụng Module thí nghiệm Transducer Trang 168 trên 202
Hình 8: Hardware Configuration - General
1. Chọn loại hợp bộ CMC và nhấn vào “Detail”
Hướng dẫn sử dụng Module thí nghiệm Transducer Trang 169 trên 202
2. Chọn điện áp phát ra “3x300V…”
3. Chọn dòng phát ra “3x12.5A…”
4. Sau khi chọn xong nhấn “OK”
5. Chuyển sang tab “Analog Outputs”
6. Đặt kí hiệu cho điện áp, dòng điện tại cột “Display Name”.
Hướng dẫn sử dụng Module thí nghiệm Transducer Trang 171 trên 202
Hình 13: Các điểm thí nghiệm được khai báo trên “Test View”
3. Để khai báo thí nghiệm theo chuỗi thứ tự, nhấn chuột vào “Add Multiple…”
Hướng dẫn sử dụng Module thí nghiệm Transducer Trang 172 trên 202
Hình 15: Các điểm thí nghiệm được khai báo trên “Test View”
4. Đóng module thí nghiệm và quay về OCC.
Hướng dẫn sử dụng Module thí nghiệm Transducer Trang 173 trên 202
Hình 17: Completed Control Center document cho tất cả các thí nghiệm với kết quả
Hướng dẫn sử dụng Module thí nghiệm Transducer Trang 174 trên 202
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
PHẦN MỀM OMICRON TEST UNIVERSE 3.00
Module thí nghiệm: GOOSE Configuration
Thí nghiệm rơ le IEC 61850 với hợp bộ CMC và Trang 175 trên 202
module GOOSE Configuration
GOOSE Configuration module
1. Giới thiệu
Ví dụ này tập trung vào cấu hình tính năng bản tin GOOSE của một hợp bộ thí nghiệm
CMC. Chi tiết về thí nghiệm chức năng bảo vệ không được đề cập. Nhờ vào sự tích hợp
thông minh của các chức năng, phương thức thiết lập cho thí nghiệm bảo vệ không bị ảnh
hưởng bởi cơ chế tín hiệu mới.
Giải thích chi tiết về cấu trúc bên trong của mô hình rơ le tuân theo IEC 61850 và các dịch
vụ liên quan cũng không được đề cập trong tài liệu này. Sau cùng, cần đảm bảo rằng người
thí nghiệm nắm rõ các kiến thức cơ bản về IEC 61850.
Thí nghiệm rơ le IEC 61850 với hợp bộ CMC và Trang 176 trên 202
module GOOSE Configuration
nếu BI được kích hoạt bởi tiếp điểm cứng (nối dây bên ngoài) hay trạng thái bit trong bản tin
GOOSE. Cùng cách đó, module thí nghiệm không biết nếu cài đặt một đầu ra nhị phân BO
sẽ gây ra chỉ thị trạng thái trong các bản tin của một IED được mô phỏng.
Theo cách này, tất cả các module thí nghiệm của Test Universe sẽ ngay lập tức khả dụng
để thí nghiệm các IED tuân theo IEC 61850. Cách thức sử dụng các chức năng thí nghiệm
bảo vệ của phần mềm Test Universe được giữ không đổi và do đó không cần mô tả sâu
hơn trong ví dụ này.
Thí nghiệm rơ le IEC 61850 với hợp bộ CMC và Trang 178 trên 202
module GOOSE Configuration
6. Cách thức cấu hình một GOOSE Configuration
Thí nghiệm rơ le IEC 61850 với hợp bộ CMC và Trang 179 trên 202
module GOOSE Configuration
Hình 3: Importing SCL
Bằng cách này, tất cả các cấu hình GOOSE từ SCL-file sẽ được đưa vào module GOOSE
Configuration mà không phải đánh máy.
(1b) Liên kết (Mapping) thuộc tính dữ liệu (Data Attributes)
Sau khi SCL file đã được nhập, các bản tin GOOSE cần được liên kết (mapped) tới đầu vào
nhị phân BI của hợp bộ thí nghiệm. Do đó, lựa chọn đầu vào BI cần được liên kết và di
chuyển một mục dữ liệu từ GOOSE nhận được bằng cách kéo - thả tới đầu vào này. Lặp lại
cho tới khi tất cả các liên kết đều được thiết lập.
Thí nghiệm rơ le IEC 61850 với hợp bộ CMC và Trang 180 trên 202
module GOOSE Configuration
Hình 4: Liên kết dữ liệu từ GOOSE tới BI của hợp bộ thí nghiệm
Hợp bộ thí nghiệm có 10 BI vật lý và tới 360 đầu vào ảo để liên kết. Dữ liệu được liên kết có
thể đến từ 128 subscribed GOOSEs.
(1c) Ghép (Applying) cấu hình vào hợp bộ thí nghiệm
Bằng cách nhấn nút ►Apply Configuration, cấu hình GOOSE được truyền vào hợp bộ.
Thanh trạng thái hiển thị quá trình xử lý cấu hình. “Test State” hiển thị nếu cấu hình mới có
thể ghép thành công.
Thí nghiệm rơ le IEC 61850 với hợp bộ CMC và Trang 181 trên 202
module GOOSE Configuration
(2) Tạo ra một SCL File
Phương pháp này hữu ích nếu không có sẵn SCL file từ quá trình cấu hình.
Để tạo ra một SCL file của IED, sử dụng công cụ phần mềm OMICRON IEDScout.
Đầu tiên, IED được thí nghiệm cần phải được định nghĩa trong IEDScout, thực hiện bằng
cách tạo ra một server mới trong phần cấu hình. Trong phần lớn trường hợp, địa chỉ IP là
đủ để định nghĩa server.
Thí nghiệm rơ le IEC 61850 với hợp bộ CMC và Trang 182 trên 202
module GOOSE Configuration
Hình 6: Nhìn vào (Discovering) rơ le bảo vệ (server)
Bây giờ, IEDScout đọc các mô tả bên trong của IED được kết nối. Dữ liệu này có thể được
lưu lại với định dạng SCL bằng cách lựa chọn File “Save SCL…”
Thí nghiệm rơ le IEC 61850 với hợp bộ CMC và Trang 183 trên 202
module GOOSE Configuration
(3) Quét bản tin GOOSE trực truyến (Online GOOSE sniffing)
Phương pháp này cung cấp thông tin cho module GOOSE Configuration mà không sử dụng
đến SLC file. Vẫn cần sử dụng đến phần mềm IEDScout.
Đầu tiên mở giao diện IEDScout và GOOSE Configuration module.
Trong cửa sổ IEDScout, mở “Subsriptions” và lựa chọn chức năng “Sniffer”.
Các bản tin GOOSE ghi nhận được trong quá trình quét bởi IEDSCout có thể được chuyển
vào GOOSE Configuration module bằng thao tác Kéo-Thả (Drag & Drop) hoặc sao chép
(Copy & Paste).
Hình 8: Sao chép thông tin GOOSE vào GOOSE Configuration module.
Khi truyền thông tin GOOSE từ IEDScout, chỉ có thông tin loại dữ liệu được chuyển vào
GOOSE Configuration module. Các thông tin về ý nghĩa (ngữ nghĩa) hiện thời của dữ liệu
(Start, Trip…) không được cung cấp khi sử dụng phương pháp này. Để lấy các thông tin
này, xem phần “Determining the GOOSE Details” đề cập ở phần sau.
Cấu hình của hợp bộ thí nghiệm có thể tiếp tục với “(1b) Liên kết thuộc tính dữ liệu”.
Thí nghiệm rơ le IEC 61850 với hợp bộ CMC và Trang 184 trên 202
module GOOSE Configuration
(4) Cấu hình thủ công từ Subscription
Đây là phương pháp cơ bản nhất. Trong GOOSE Configuration module, thêm vào (Add)
một khối GOOSE và nhập thủ công các thông số (GOOSE control block reference, GOOSE
ID, Application ID, Multicast MAC address). Đặt cờ mô phỏng (Simulation Flag) theo mục
đích sử dụng, nếu cần.
Thí nghiệm rơ le IEC 61850 với hợp bộ CMC và Trang 185 trên 202
module GOOSE Configuration
Tên thuộc tính được mô tả hoàn toàn và không cần phù hợp với đối tượng tham chiếu của
thuộc tính chính xác để subscription hợp lệ.
Để dễ dàng cấu hình xâu bit (bit strings) cho đặc tính dữ liệu, độ dài mặc định của kiểu
BitString là 13.
Thí nghiệm rơ le IEC 61850 với hợp bộ CMC và Trang 186 trên 202
module GOOSE Configuration
Giá trị chứa trong Integer và Unsigned DA (Data Attributes) được so sánh với gói giá trị
trong đặc tính “Value” của liên kết.
Đầu vào nhị phân (BI):
Nếu giá trị phù hợp, BI sẽ được kích hoạt
Nếu giá trị không phù hợp, BI sẽ không được kích hoạt
Đầu ra nhị phân (BO):
Khi BO được kích hoạt, gói “Value” (giá trị) được truyền trong DA
Khi BO không được kích hoạt, “Complemented Value” được truyền trong DA
“Complemented Value” được tính toán bởi đảo bit phức hợp giá trị 32 bit
Cấu hình hợp bộ thí nghiệm có thể tiếp tục với '(1b) Mapping the Data Attributes'.
7. Xác định chi tiết bản tin GOOSE (Determining the GOOSE Details)
Để cài đặt subscriptions (đọc bản tin về), số lượng các thông số GOOSE và cấu trúc chính
xác của gói dữ liệu cần phải biết rõ. Khi sử dụng SCL file, tất các thông tin đều đã được
cung cấp sẵn.
Khi sử dụng quét (sniffing) bản tin GOOSE hoặc cấu hình thủ công, một vài chi tiết cần phải
tìm riêng rẽ.
Để tìm các chi tiết này, nhiều tùy chọn khác nhau được chỉ ra dưới đây.
Tùy chọn đầu tiên được thể hiện là bản chụp dữ liệu trực tuyến (online) từ thông tin GOOSE
hiện tại gửi ra từ rơ le đã được cấu hình.
Một cách là sử dụng OMICRON IEDScout, để chỉ ra trạng thái hiện tại của một bản tin
GOOSE nhận được. Các thông số GOOSE liên quan và nội dung hiện tại của gói dữ liệu
(dataset) được giám sát, như được chỉ ra trong hình chụp màn hình dưới đây:
Hình 10: Hiển thị bản tin GOOSE được giám sát
Thí nghiệm rơ le IEC 61850 với hợp bộ CMC và Trang 187 trên 202
module GOOSE Configuration
Trường “Data” thể hiện các nội dung của gói dữ liệu (dataset). Ngạc nhiên là, chất lượng
thông tin (bit strings [0000000000000]) đến trước các giá trị liên quan đến trạng thái
(booleans). Hiển nhiên là thứ tự lần kèm theo không được chứa trong các gói dữ liệu
(dataset).
Với giá trị lỗi xác nhận với rơ le và quan sát các kết quả thay đổi của giá trị trạng thái, có thể
xác định rằng giá trị trạng thái đầu tiên là thông tin cắt (trip) và thứ hai là thông tin khởi động
(start).
Các thông tin cần thiết khác cho đọc về (subscription), có thể lấy được từ hiển thị giám sát
là:
- Tham chiếu khối điều khiển GOOSE (GOOSE control block reference - GoCBRef),
- Địa chỉ multicast MAC address (DstMac)
- GOOSE ID (GoID)
- GOOSE Application ID (AppID)
- Tham chiếu gói dữ liệu (dataset reference - DatSet)
Với quét (sniffing) GOOSE đơn giản, không có thông tin chi tiết hơn về các mục trong gói
dữ liệu (dataset).
Một tùy chọn khác là lấy thông tin GOOSE từ mô tả của bản thân rơ le hoặc file cấu hình rơ
le. Với phần mềm OMICRON IEDScout, cả hai phương pháp thực hiện tương tự. Trong
trường hợp này file mô tả cấu hình hệ thống (System Configuration Description - SCD file)
được tải, vốn được tạo ra bởi phần mềm cấu hình hệ thống IED và lựa chọn “IED_0004”.
Hình 12: Thiết bị logic (Logical Devices) và nút logic (Logical Nodes) của rơ le
Khi sử dụng mô tả bản thân bằng chức năng « Discover », màn hình sẽ trông tương tự, chỉ
có đường dẫn đến filename được thay bằng tên rơ le được cấu hình (server).
Các khối điều khiển GOOSE liên quan chứa thông tin yêu cầu nằm trong nút logic 0 (logical
node zero - LLN0) của thiết bị logic (logical device) cho chức năng bảo vệ « PROT ».
Thí nghiệm rơ le IEC 61850 với hợp bộ CMC và Trang 188 trên 202
module GOOSE Configuration
Hình 13: GOOSE control block trong LLN0 của thiết bị logic (logical device) PROT.
Đối tượng tham chiếu (object reference) của khối điều khiển GOOSE (control block), được
yêu cầu cho cấu hình trong GOOSE module, có thể dễ dàng suy ra bằng cách ghép nối tên
đối tượng (object names). Trong trường hợp này, suy ra:
"IED_0004PROT/LLN0$GO$Control_DataSet1".
Chi tiết hơn (và các chức năng bổ sung, vốn không được sử dụng ở đây) có thể tìm thấy
trong hộp thoại dành riêng cho các khối điều khiển GOOSE control blocks và gói dữ liệu
(datasets) như thể hiện bên dưới đây. Lưu ý rằng dấu phân cách “$” thường được nhìn thấy
trong ngữ cảnh này, trong khi một dấu chấm “.” được kì vọng dành cho cú pháp của IEC
61850. Kí hiệu “$” là dấu phân cách trong các bản tin xuất hiện trên mạng, và dữ liệu được
hiển thị như khi chúng được phát đi bởi giao thức.
Hình 14: Giao diện chi tiết của GOOSE control block and Dataset
Điểm ghi nhớ khi sử dụng trình duyệt là giao diện gói dữ liệu nằm bên phải của Hình 14. Ý
nghĩa đầy đủ của các mục trong gói dữ liệu là được đưa ra rõ ràng, không phải đoán và thử
với pick-up và trip để nhận biết các mục là cần thiết.
Từ thông tin được phát, sử dụng mô tả bản thân hoặc cấu hình dữ liệu là phương pháp
thích hợp, ngay cả nếu nó có thể được áp dụng không thường xuyên bằng chụp lưu lượng
hiện tại từ mạng. Mặt khác, thực hiện từ các file cấu hình cho phép chuẩn bị offline toàn
diện các cấu hình GOOSE.
Thí nghiệm rơ le IEC 61850 với hợp bộ CMC và Trang 189 trên 202
module GOOSE Configuration
8. Thực hiện các thí nghiệm
Từ giao diện của module thí nghiệm, các đầu vào nhị phân BI được cấu hình trong phần
cấu hình phần cứng hợp bộ và ứng dụng để thí nghiệm như bình thường.
Sử dụng Quick CMC, liên kết (mapping) của các tín hiệu nhị phân có thể kiểm tra dễ dàng.
Đưa một dòng rất không cân bằng vào rơ le, một lệnh cắt so lệch có thể được tạo ra. Đầu
vào nhị phân BI 1 được kích hoạt bằng tín hiệu cắt bảo vệ so lệch và đầu vào nhị phân BI 2
được kích hoạt khi tiếp điểm đầu vào bị ngắn mạch tại rơ le. Chỉ thị đầu vào nhị phân thể
hiện trạng thái nhận được.
Thí nghiệm rơ le IEC 61850 với hợp bộ CMC và Trang 190 trên 202
module GOOSE Configuration
9. Gửi trạng thái đầu ra nhị phân BO bằng GOOSE
Hợp bộ thí nghiệm cũng có thể mô phỏng các IED và gửi các bản tin GOOSE trên mạng.
Các giá trị trong gói dữ liệu GOOSE được điều khiển bằng cách liên kết các đầu ra BO với
chúng.
Để minh họa cách thức mô phỏng tính năng IED, tiếp điểm 52A và 52B của máy cắt (CB)
mô phỏng được gửi ra qua bản tin GOOSE. Để biết cách cài đặt mô phỏng CB trên hợp bộ
thí nghiệm, tham khảo tài liệu liên quan đến phần này.
Hai đầu ra nhị phân BO được liên kết (mapped) tới các bit riêng rẽ bằng 2 bit trong bit
string. Các kiểu dữ liệu được sử dụng thường xuyên trong IEC 61850, ví dụ trong nút logic
(logical node) cho máy cắt (XCBR) với giá trị trạng thái (stVal) của vị trị CB (Pos).
Hình 16: Liên kết tiếp điểm phụ CB của mô phỏng CB tới giá trị trạng thái 2 bit trong
GOOSE.
Hợp bộ thí nghiệm cung cấp 8 đầu ra nhị phân BO (4 tiếp điểm đầu ra và 4 tiếp điểm
transistor) và tới 360 đầu ra ảo cho liên kết (mapping). Dữ liệu được liên kết có thể đưa vào
128 GOOSE được mô phỏng.
Thí nghiệm rơ le IEC 61850 với hợp bộ CMC và Trang 191 trên 202
module GOOSE Configuration
10. Cấu hình của mô phỏng
Một lần nữa, các thông số GOOSE và gói dữ liệu GOOSE phải được cấu hình đầu tiên. Để
gửi bản tin GOOSE, cần nhiều hơn một vài thông số so với đọc về (subscription) cần được
chỉ ra. Một số trường giữ như mặc định. Nếu file SCL hiện hữu chứa một “CB GOOSE”, nó
có thể được dùng để mô phỏng (quá trình như mô tả trong phương pháp (1) “Sử dụng SCL
file”).
Trong một trạm biến áp thực, các thiết bị chỉ được chuẩn bị để nhận GOOSE từ các thiết bị
vốn là các phần của cấu hình trạm biến áp. Trong trường hợp này, hợp bộ thí nghiệm sẽ
mô phỏng một thiết bị là một phần của trạm biến áp. Các thiết bị nhận bản tin khác sẽ không
được cấu hình lại và sẽ nhận cùng bản tin “GOOSE”, lần này được phát ra từ hợp bộ thí
nghiệm.
Khởi động GOOSE Configuration module, chuyển sang tab “Simulation” để cấu hình các
đầu ra. Trong ví dụ này, chúng ta mô phỏng một thiết bị (‘TestSet’) với một logical device
(‘CB’) để ghép với một GOOSE control reference hợp lệ. Các cài đặt trong Hình 17 dưới
đây gợi ý rằng có một thiết bị “TestSet” với một logical device “CB”, chứa một logical node
XCBR1.
Hình 17: Các thông số của bản tin GOOSE được mô phỏng
Gói dữ liệu chứa một bit string đơn giản với 2 bit, thể hiện giá trị trạng thái (tiếp điểm phụ
52a và 52b) của máy cắt.
Thí nghiệm rơ le IEC 61850 với hợp bộ CMC và Trang 192 trên 202
module GOOSE Configuration
Hình 18: Gói dữ liệu với bit string cho trạng thái 52a và 52b
Mô phỏng CB được cấu hình để hoạt động 2 đầu ra transistor đầu tiên (BO 5 và 6) với các
tín hiệu 52a và 52b.
Sau khi cài đặt GOOSE và gói dữ liệu (dataset), các đầu ra này có thể được liên kết
(mapped) tới các bit của bit string.
Hình 19: Liên kết (mapping) tiếp điểm phụ CB với gói dữ liệu GOOSE
Bằng cách nhấn nút ►, cấu hình GOOSE được truyền vào hợp bộ thí nghiệm. Thanh trạng
thái chỉ thị quá trình cấu hình. “Test State” (trạng thái thí nghiệm) chỉ ra nếu một cấu hình
mới được đưa vào thành công.
Bằng cách kích hoạt BO 5 và 6 từ tính năng mô phỏng CB, trạng thái của tiếp điểm phụ CB
sẽ được phản ánh trong bản tin GOOSE gửi đi từ hợp bộ thí nghiệm. Bằng cách tương tự,
các BO khác có thể được sử dụng để thực hiện các phần dữ liệu khác trong gói dữ liệu của
bản tin GOOSE được mô phỏng.
Thí nghiệm rơ le IEC 61850 với hợp bộ CMC và Trang 193 trên 202
module GOOSE Configuration
Cuối cùng, hình sau đây thể hiện cách thức các liên kết (mapping) cho đọc về
(subscriptions) và mô phỏng (simulations) được phản ánh cùng nhau trong giao diện báo
cáo (report view) của module GOOSE.
Thí nghiệm rơ le IEC 61850 với hợp bộ CMC và Trang 194 trên 202
module GOOSE Configuration
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
PHẦN MỀM OMICRON TEST UNIVERSE 3.00
Hướng dẫn lấy Log file và Hardware Check
1. Mở giao diện Start Page của TU 3.00 và nhấp chuột vào Diagnosis & Calibration…/
Logfile
1. Mở giao diện Start Page của TU 3.00 và nhấp chuột vào Hardware Check
2. Tại cửa sổ hwcheck, chọn File/Save As…, đặt tên file, lưu lại dưới dạng file *.txt và
gửi cho chúng tôi.
2. Cập nhật (Update) phần mềm điều khiển TU nên phiên bản (version) mới
Theo thời gian, OMICRON sẽ phát hành các phiên bản phần mềm mới của Test Universe.
Bạn có thể download phiên bản mới này từ website của OMICRON, hoặc liên hệ với nhà
phân phối tại Việt Nam để có đĩa DVD Update này. Tất cả các đĩa Update đều giống nhau
nhưng chưa có file license, bạn cần copy dữ liệu trên đĩa này lưu vào 1 thư mục trên máy
tính, sau đó copy license gốc (1) vào cùng thư mục này. Khi đó bạn sẽ có 1 bộ cài giống
như Hình 1 tiến hành chạy Setup TU bình thường.
Quản lý License hợp bộ CMC Trang 200 trên 202
3. License Manager
OMICRON cung cấp 1 tiện ích/ công cụ để theo dõi và quản lý license của hợp bộ CMC trên
máy tính. Để mở giao diện License Manager, bạn hãy mở giao diện phần mềm TU và nhấp
chuột vào License Manager:
Hình 2: Tiện ích License Manager tích hợp trong phần mềm Test Universe
Trên giao diện OMICRON License Manager có thể quan sát thấy đường dẫn thư mục chứa
Master License File:
Để thêm 1 license của một hợp bộ vào Master License file, hãy nhấn Browse… và chỉ
đường dẫn đến file này, nhấn nút Search file license này sẽ hiện lên ở phần Path. Nhấn
vào nút Merge để nhập file này vào Master License file:
Lưu ý:
- Hãy lưu Master License file này lại, bạn sẽ cần đến nó khi cập nhật lên TU version cao
hơn, hoặc chuyển sang cài phần mềm TU trên máy tính khác.
- Cần chạy Setup lại phần mềm TU nếu license hợp bộ CMC mới chứa nhiều module phần
mềm hơn license hợp bộ CMC cũ. Ví dụ bộ CMC thứ nhất có license của module
Overcurrent nhưng không có Distance, bộ CMC thứ 2 có license của cả Overcurrent và
Distance. Khi đó sau khi Merger file license của bộ CMC thứ 2 vào Master License file, cần
copy file Master License file này vào bộ cài (Hình 1), rồi chạy Setup lại TU - có như vậy
module Distance mới được cài bổ sung vào máy tính.