ĐỀ-CƯƠNG-CHỦ-NGHĨA-XÃ-HỘI-CUỐI-KỲ-GỐC

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 14

ĐỀ CƯƠNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI CUỐI KỲ

CÂU 1: Phân tích đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam và nội dung sứ
mệnh lịch sử, phương hướng, giải pháp xây dựng GCCN Việt Nam hiện nay

❖ ĐỊNH NGHĨA CỦA GCCN VN

Nghị quyết Trung ương 6, khoá X (2008), khẳng định: “GCCN VN là giai cấp lãnh đạo
cách mạng thông qua đội tiền phong là ĐCS VN; giai cấp đại diện cho phương thức
SX tiên tiến; giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng CNXH; lực lượng đi đầu
trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; lực lượng nòng cốt trong liên
minh GCCN với giai cấp nông dân & đội ngũ tri thức dưới sự lãnh đạo của Đảng”.

❖ ĐẶC ĐIỂM CỦA GCCN Ở VN

- Về lịch sử hình thành:


+ Ra đời trước giai cấp tư sản vào đầu thế kỷ XX
+ Là lực lượng chính trị tiên phong để lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc
+ Sớm giác ngộ lý tưởng, mục tiêu cách mạng
+ Gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân trong XH
+ Đại bộ phận xuất thân từ nông dân & các tầng lớp LĐ
- Đặc điểm GCCN VN hiện nay
+ Là sản phẩm & là lực lượng đi đầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
+ LĐ trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
+ Đa dạng về trình độ công nghệ, về thành phần kinh tế & về lợi ích
+ Số lượng: khoảng 16 triệu (6/2018); chiếm 21% tổng số LĐ & 11% dân số
+ Lực lượng nòng cốt trong liên minh GCCN với giai cấp nông dân & đội ngũ tri thức
dưới sự lãnh đạo của Đảng.

❖ NỘI DUNG SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GCCN VN

a) Nội dung kinh tế


- Thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN trên lĩnh vực kinh tế gắn liền với việc
phát huy vai trò của GCCN, của công nghiệp, thực hiện khối liên minh công –
nông – tri thức để tạo ra những động lực phát triển nông nghiệp – nông thôn &
nông dân ở nước ta theo hướng phát triển bền vững, hiện đại hoá, chủ động hội
nhập quốc tế, nhất là hội nhập kinh tế quốc tế, bảo vệ tài nguyên môi trường &
sinh thái.
b) Nội dung chính trị - XH
- Có nhiệm vụ giữ vững & tăng cường sự lãnh đạo của Đảng;
- Đồng thời giữ vững bản chất GCCN của Đảng, vai trò tiên phong, gương mẫu
của cán bộ đảng viên
- Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống
- Tự chuyển biến, tự chuyển hoá trong nội bộ
c) Nội dung văn hoá, tư tưởng
- Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc,
nội dung cốt lõi là xây dựng con người mới XHCN, giáo dục đạo đức cách mạng,
rèn luyện lối sống, tác phong công nghiệp, văn minh, hiện đại.
- Bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.

❖ Quan điểm, phương hướng, giải pháp xây dựng GCCN VN hiện nay

a) Quan điểm:
- Kiên định quan điểm GCCN là giai cấp lãnh đạo cách mạng, thông qua đội tiên
phong là ĐCS VN.
- Xây dựng GCCN VN phải gắn liền với xây dựng & phát huy sức mạnh của khối
liên minh GCCN với giai cấp nông dân, với đội ngũ tri thức & các giai tầng XH
khác, dưới sự lãnh đạo của Đảng; tăng cường quan hệ đoàn kết với GCCN quốc
tế.
b) Phương hướng
- Văn kiện Đại hội XII khẳng định: “Quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, phát
triển GCCN cả về số lượng & chất lượng; nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ
học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật LĐ
của công nhân.
- Bảo đảm việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện việc làm, nhà ở cho
công nhân.
- Sửa đổi, bổ sung các chính sách, pháp luật về tiền lương, bảo hiểm XH, bảo hiểm
y tế...
c) Giải pháp
- Tiếp tục nghiên cứu, tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận về GCCN trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá & hội nhập quốc tế.
- Nghiên cứu, tổng kết thực tiễn hoạt động LĐ SX, thực tiễn xây dựng đội ngũ,
xây dựng các tổ chức chính trị - XH (nhất là tổ chức Đảng) của GCCN.
- Rút ra những bài học kinh nghiệm, cả thành công & chưa thành công để xây
dựng GCCN ngày càng phát triển.

❖ Liên hệ bản thân:

Với vị trí là 1 sinh viên của trường Đại học Y dược ngành Y 2023 thì chúng em định
hướng tương lai sẽ bổ sung vào lực lượng công dân tri thức VN với 1 xu thế của thời
đại mới là phải phát triển công nghệ hoá, hiện đại hoá. Để phục vụ cho nền y học nước
nhà, sinh viên chúng em cần phải:

− Rèn luyện đạo đức; Học tập tốt


− Vận dụng tốt các kiến thức đã được học về các thiết bị y tế cũng như trình độ
chuyên môn để áp dụng vào thực tế
− Học tập, củng cố định hướng, tư tưởng chính trị theo đường lối của Đảng và
Nhà nước, không sai đường lạc lối
− Phổ cập kiến thức về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, giúp họ nhận
thức được vị trí, vai trò, sứ mệnh của mình
− Tuyên truyền, vận động công nhân nói riêng và nhân dân lao động nói chung
ủng hộ cách mạng
− Tham gia tuyên truyền giúp người công nhân nhận thức và tránh xa mọiphong
trào chống phá, phản cách mạng.
− Phấn đấu trở thành Đảng viên để góp phần thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân.

CÂU 2: Phân tích điều kiện ra đời và đặc trưng của CNXH. Liên hệ với Việt
Nam
ĐIỀU KIỆN RA ĐỜI CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
− Điều kiện kinh tế
Do sự ra đời của SX công nghiệp với thành tựu khoa học kỹ thuật công
nghệ, LĐ mang tính XH, lực lượng SX phát triển mạnh mẽ & đạt tới trình
độ XH hoá ngày càng cao, mẫu thuẫn với các quan hệ SX dựa trên chế độ
chiếm hữu tư nhân TBCN về TLSX chủ yếu. Mâu thuẫn ngày càng gay gắt,
là mâu thuẫn cơ bản trong phương thức SX TBCN
 LLSX mang tính XH hoá cao, mâu thuẫn với QHSX TBCN dựa trên chế độ
chiếm hữu tư nhân TBCN
− Điều kiện chính trị - xã hội
Biểu hiện về mặt XH là mẫu thuẫn giữa GCCN hiện đại với giai cấp tư sản
lỗi thời. Cuộc đấu tranh giữa GCCN & giai cấp tư sản xuất hiện ngay từ đầu
& ngày càng trửo nên gay gắt, có tính chính trị rõ nét. Cùng với sự phát triển
mạnh mẽ của nền đại công nghiệp cơ khí là sự trưởng thành vượt bậc cả về
số lượng & chất lượng của GCCN. Chính sự phát triển về LLSX & sự
trưởng thành của GCCN là tiền đề kinh tế - XH dẫn tới sự sụp đổ không
tránh khỏi của CNTB
 Mâu thuẫn giữa GCCN hiện đại & giai cấp tư sản
ĐẶC TRƯNG CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
− CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng XH, giải phóng
con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
− CNXH là XH do nhân dân LĐ làm chủ
− CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công
hữu về TLSX chủ yếu
− CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất GCCN, đại biểu cho lợi ích,
quyền lực và ý chí của NDLĐ
− CNXH có nền văn hoá phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị của
văn hoá dân tộc và tinh hoa VH nhân loại
− CNXH bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị,
hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
LIÊN HỆ VỚI VIỆT NAM
Thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN được bắt đầu từ năm 1954 ở miền Bắc. Từ năm
1975, trên phạm vi cả nước đã cho thấy sự lựa chọn của Đảng và nhân dân ta là
hoàn toàn sáng suốt
Đặc trưng cơ bản xã hội XHCN mà nhân dân Việt Nam xây dựng được xác định
trong Cương lĩnh Đại hội XI năm 2011 (8 đặc trưng)
− Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
− Do nhân dân làm chủ
− Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại & quan hệ SX tiến bộ
phù hợp
− Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
− Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn
diện
− Các dân tộc trong cộng đồng VN bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng & giúp nhau
cùng phát triển
− Có Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do
ĐCS lãnh đạo
− Có quan hệ hữu nghĩ & hợp tác với các nước trên thế giới
Để hoàn thành 8 đặc trưng trên thì đảng và nhà nước ta đề ra những phương
hướng xây dựng CNXH trong thời kỳ quá độ lên CNXH
− Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế
tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường
− Phát triển nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
− Xây dựng con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ & công
bằng XH
− Bảo đảm vững chắc quốc phòng & an ninh quốc gia, trật tự, an toàn XH
− Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác &
phát triển; chủ động & tích cực hội nhập quốc tế
− Xây dựng nền dân chủ XHCN, thực hiện đại đoàn kết dân toàn dân tộc, tăng
cường & mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất
− Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân
− Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh

CÂU 3: Phân tích nguyên nhân ra đời, bản chất, chức năng của Nhà nước
XHCN. Liên hệ với Việt Nam.
❖ Nguyên nhân ra đời:
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là một kiểu nhà nước mà ở đó, sự thống trị chính trị
thuộc về giai cấp công nhân, do cách mạng xã hội chủ nghĩa sản sinh ra và có
sứ mệnh xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, đưa nhân dân lao động lên địa
vị làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội trong một xã hội phát triển
cao - xã hội xã hội chủ nghĩa
− Nguyên nhân kinh tế: Mâu thuẫn giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất
ngày càng trở nên gay gắt đòi hỏi phải có một cuộc cách mạng để xóa bỏ quan
hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, thiết lập một kiểu quan hệ sản xuất mới phù hợp
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Đó là kiểu quan hệ sản xuất xã
hội chủ nghĩa dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất. Cách mạng về quan
hệ sản xuất tất yếu sẽ dẫn đến sự thay thế kiểu nhà nước tư sản bằng kiểu nhà
nước xã hội chủ nghĩa.
− Nguyên nhân chính trị - xã hội: Nhà nước tư sản đã trực tiếp tham gia vào
nhiều hoạt động kinh tế, trở thành công cụ trong tay giới tư bản độc quyền, để
củng cố và duy trì những quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, nhằm phục vụ cho
lợi ích của giai cấp tư sản mà trước hết là của các tập đoàn tư bản lũng loạn
nhà nước. Chính vì vậy, bản chất của nhà nước tư sản ngày càng biến đổi rõ
nét, trong hoạt động của mình, nhà nước tư sản ngày càng sử dụng nhiều hơn
những phương pháp phản dân chủ, độc tài nhưng được che đậy dưới các hình
thức dân chủ. Điều đó càng làm cho những mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và
vô sản trở nên căng thẳng, tạo tiền đề cho cách mạng vô sản nổ ra.
❖ Bản chất của Nhà nước xã hội chủ nghĩa
− Về chính trị:
+ Mang bản chất chất giai cấp công nhân
+ Do Đảng Cộng sản lãnh đạo
+ Nhân dân là chủ thể của quyền lực NN (NN của dân, do dân, vì dân)
− Về kinh tế:
+ Chịu sự quy định của cơ sở kinh tế XHCN (chế độ sở hữu xã hội về TLSX chủ
yếu)
+ Không ngững nâng cao đời sống vật chất của nhân dân
− Về văn hóa - tư tưởng:
+ Hệ tư tưởng chủ đạo trong NN là CN Mác – Lênin
+ Kế thừa những giá trị của các NN trước đó trong xây dựng NN XHCN
+ Xóa bỏ sự phân hóa giai cấp, tầng lớp
+ Bảo đảm quyền cơ bản của con người (tự do, bình đẳng…)
❖ Chức năng:
Căn cứ vào phạm vi quyền lực NN, Cũng như các nhà nước khác trong lịch sử nhà
nước xã hội chủ nghĩa có hai chức năng:
− Chức năng bạo lực trấn áp: được thực hiện với mọi tội phạm và mọi kẻ thù
để bảo vệ độc lập dân tộc, chủ quyền đất nước ,giữ vững ổn định chính trị và
trật tự an toàn xã hội, tạo ra những điều kiện cơ bản để mở rộng dân chủ trong
nhân dân.
− Chức năng tổ chức xây dựng: thể hiện ở việc quản lý tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội chủ yếu bằng pháp luật,chính sách pháp chế XHCN và thong
qua hệ thống quyền lực nhà nước từ trung ương đến cơ sở.
Liên hệ với Việt Nam
Nhà nước của ta là nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
a.Khái niệm
Nhà nước pháp quyền được hiểu là 1 kiểu nhà nước mà ở đó, tất cả mọi công
dân đều được giáo dục pháp luật & phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật,
pháp luật phải đảm bảo tính nghiêm minh; trong hoạt động của các cơ quan
nhà nước, phải có sự phân công, phối hợp, kiểm soát lẫn nhau, tất cả vì mục
tiêu phục vụ nhân dân
b.Đặc điểm của Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
− Xây dựng nhà nước do nhân dân LĐ làm chủ, đó là Nhà nước của dân, do dân,
vì dân
− Nhà nước được tổ chức & hoạt động theo Hiến pháp & pháp luật
− Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế phối hợp
nhịp nhàng & kiểm soát giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp & tư pháp
− Do ĐCS VN lãnh đạo; hoạt động của Nhà nước được giám sát bởi nhân dân
− Tôn trọng quyền con người, coi con người là chủ thể, là trung tâm của sự phát
triển
− Tổ chức & hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
có sự phân công, phối hợp & kiểm soát lẫn nhau nhưng bảo đảm quyền lực là
thống nhất & sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương
c. Phương hướng xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN VN hiện nay
Thực trạng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
− Thành tựu:
+ Đã hình thành được những đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền
+ Trong xây dựng Nhà nước pháp quyền theo quan điểm của Đảng và tư tưởng
Hồ Chí Minh là hệ thống pháp luật của ta ngày càng được quan tâm, xây dựng
và phát triển hoàn chỉnh
+ Sự phối hợp giữa các cơ quan trong bộ máy nhà nước ngày càng chặt chẽ hơn
để bảo đảm sự thống nhất quyền lực
+ Trong đời sống xã hội của đất nước, trên tất cả các phương diện, nhận thức của
nhân dân về pháp luật đã được nâng cao rất nhiều
− Hạn chế:
+ Hệ thống pháp luật vẫn chưa đồng bộ, thống nhất, vẫn còn tình trạng có nhiều
văn bản chồng chất, mâu thuẫn
+ Tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước vẫn còn nhiều bất cập
+ Việc thực hiện quyền làm chủ của nhân dân còn có những hạn chế
+ Sự lãnh đạo của Đảng đối với việc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN còn
có những mặt hạn chế
Phương hương xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
+ Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng
+ Cải cách thể chế & phương thức hoạt động của Nhà nước
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực
+ Đấu tranh phòng chống tham nhũng
CÂU 4: Phân tích nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ
lên CNXH và trình bày những phương hướng nhằm tăng cường khối liên minh
giai cấp, tầng lớp ở nước ta hiện nay
❖ NỘI DUNG:
1. Nội dung kinh tế của liên minh
Nội dung kinh tế là nội dung cơ bản, quyết định nhất, là cơ sở vật chất kỹ thuật
vững chắc của liên minh trong thời kỳ quá độ. Nội dung kinh tế của liên minh ở nước
ta trong thời kì quá độ được cụ thể hóa ở các điểm sau đây:
− Phải xác định đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế của công nhân, nông
dân, tri thức và của toàn xã hội, từ đó xây dựng kế hoạch đầu tư và tổ chức
triển khai các hoạt động kinh tế trên tinh thần đảm bảo lợi ích của các bên. Xác
định đúng cơ cấu kinh tế của cả nước, của ngành, địa phương,.. từ đó xác định
cơ cấu kinh tế cho đúng
− Tổ chức các hình thức hợp tác, liên kết, giao lưu giữa các lĩnh vực công nghiệp
– nông nghiệp – khoa học công nghệ và dịch vụ khác,…; giữa công nhân, nông
dân, trí thức; giữa các địa bàn, vùng miền dân cư trong cả nước; giữa trong
nước và quốc tế... để phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống cho
toàn xã hội. Chuyển giao và ứng dụng khoa học – kỹ thuật và công nghệ hiện
đại và quá trình sản xuất để từng bước phát triển kinh tế tri thức.
2. Nội dung chính trị của liên minh
Liên minh công- nông- trí thức trên lĩnh vực chính trị cần thể hiện ở những điểm sau
đây:
− Thứ nhất: Mục tiêu, lợi ích chính trị cơ bản nhất của giai cấp công nhân, giai
cấp nông dân, đội ngũ trí thức và của cả dân tộc ta là: Độc lập dân tộc và
CNXH.Nhưng để đạt được mục tiêu, lợi ích chính trị cơ bản đó khi thực hiện
liên minh lại không thể dung hòa lập trường chính trị của 3 giai tầng mà phải
trên lập trường tư tưởng chính trị của giai cấp công nhân. Bởi vì, chỉ có phấn
đấu thực hiện mục tiêu lý tưởng của giai cấp công nhân thì mới thực hiện được
đồng thời cả nhu cầu lợi ích chính trị cơ bản của công nhân, nông dân, trí thức
và của dân tộc là lập dân tộc và CNXH.
− Thứ hai: Khối liên minh chiến lược phải đo Đảng của giai cấp công nhân lãnh
đạo, phải có đường lối chủ trương đúng đắn, thực hiện quá trình giữ vững độc
lập dân tộc và xây dựng CNXH thành công. Đảng Cộng sản từ trung ương đến
cơ sở phải vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức để lãnh đạo khối liên
minh và lãnh đạo xã hội. Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, liên minh công –
nông - trí thức ở nước ta làm nòng cốt cho liên minh chính trị rộng lớn nhất là
Mặt trận Tổ quốc, là cơ sở để xây dựng nền dân chủ XHCN, đồng thời là nền
tảng cho nhà nước XHCN ngày càng được củng cố lớn mạnh để bảo vệ tổ chức
và xây dựng CNXH.
− Thứ ba: Nội dung chính trị của liên minh không tách rời nội dung, phương
thức đổi mới hệ thống chính trị trên phạm vi cả nước. Cần cụ thể hóa việc đổi
mới về nội dung tổ chức và phương thức hoạt động của các tổ chức chính trị
trong giai cấp công nhân, nông dân và trí thức. Nội dung chính trị cấp thiết
nhất hiện nay là triển khai thực hiện “Quy chế dân chủ ở cơ sở”, nhất là ở nông
thôn
3. Nội dung văn hóa - xã hội của liên minh
Liên minh về văn hóa, xã hội thể hiện qua các nội dung cụ thể sau đây:
− Tổ chức liên minh để các lực lượng dưới sự lãnh đạo của Đảng cùng nhau xây
dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, đồng thời tiếp
thu tinh hoa giá trị văn hóa nhân loại.
− Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tạo nhiều việc làm có hiệu quả, đồng
− thời kết hợp các giải pháp cứu trợ, hỗ trợ để xóa đói, giảm nghèo cho công
nhân, nông dân và trí thức. Xây dựng các cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, thể
thao, các công trình phúc lợi công cộng 1 cách tương xứng, hợp lý ở các vùng
khó khăn.
− Gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa – con người và thực hiện tiến
bộ, công bằng xã hội.
❖ CÁC PHƯƠNG ÁN, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KHỐI LIÊN MINH:
− Thứ nhất: Đẩy mạnh CNH-HĐH; giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng
kinh tế với đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội, tạo môi trường và điều kiện
thúc đầy biến đổi cơ cấu xã hội - giai cấp theo hướng tích cực.
− Thứ hai: Xây dựng và thực hiện hệ thống chính sách xã hội tổng thể nhằm tạo
sự biến đổi tích cực cơ cấu xã hội, nhất là các chính sách liên quan đến cơ cấu
xã hội - giai cấp
− Thứ ba: Tạo sự đồng thuận và phát huy tinh thần đoàn kết thống nhất giữa các
lực lượng trong khối liên minh và toàn xã hội.
− Thứ tư: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, đẩy mạnh
phát triển khoa học và công nghệ, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để phát
huy vai trò của các chủ thể trong khối liên minh.
− Thứ năm: Đổi mới hoạt động của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam nhằm tăng cường khối liên minh giai cấp, tầng lớp và xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân.
CÂU 5: Phân tích cương lĩnh dân tộc theo chủ nghĩa Mac – Lênin. Chính sách
dân tộc của đảng và nhà nước ta hiện nay.
❖ PHÂN TÍCH CƯƠNG LĨNH:
Dựa trên cơ sở tư tưởng của C. Mác và Ph.Ăngghen về vấn đề dân tộc; dựa vào
sự tổng kết kinh nghiệm đấu tranh của phong trào cách mạng thế giới và cách
mạng Nga; phân tích sâu sắc hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân
tộc gắn với quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản. Để các đảng cộng sản,
nhà nước XHCN làm cơ sở để giải quyết các vấn đề dân tộc 1 cách đúng dắn
và khoa học.

Gồm các nội dung cơ bản sau:


− Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
Vị trí: Đây là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của từng dân tộc trong mối
quan hệ giữa các dân tộc với nhau
+ Các dân tộc dù lớn hay nhỏ, trình độ phát triển cao hay thấp, số dân
đông hay ít thì đều có quyền bình đẳng ngang nhau, không một dân tộc
nào có đặc quyền, đặc lợi và đi áp bức dân tộc khác
+ Trong phạm vi một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng giữa các
dân tộc cần phải được nhà nước bảo vệ bằng phápluật; đồng thời nhà
nước cần phải có chính sách phù hợp trong việc khắc phục sự chênh lệch
về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội giữa các dân tộc, tạo nên
sự phát triển hài hòa giữa các dân tộc.
− Các dân tộc có quyền tự quyết
Vị trí: Đây là quyền của các dân tộc và trong quan hệ giữa các dân tộc.
+ Là quyền làm chủ của mỗi tộc người, dân tộc đối với vận mệnh tộc
người, dân tộc mình. Bao gồm: Quyền tự quyết định, lựa chọn chế độ chính trị
- xã hội và con đường phát triển của tộc người, dân tộc; Quyền tự do phân lập,
tách ra thành cộng đồng quốc gia dân tộc độc lập; Quyền tự do liên hiệp với
các dân tộc khác trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng
+ Khi thực hiện quyền tự quyết phải kiên quyết đấu tranh chống lại các thế
lực thù địch lợi dụng “ Dân tộc tự quyết”
− Quyền liên hiệp giai cấp công nhân tất cả các dân tộc
Vị trí: Đây là nội dung cơ bản trong Cương lĩnh dân tộc của V.I. Lênin, phản
ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân, phản ánh sự thống nhất giữa sự
nghiệp giải phóng dân tộc và sự nghiệp giải phóng giai cấp, là điều kiện đảm
bảo cho phong trào dân tộc có đủ sức mạnh để giành thắng lợi phản ánh tính
thống nhất biện chứng giữa chủ nghĩa yêu nước chân chính và chủ nghĩa quốc
tế vô sản trong sáng.
Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc là điều kiện thực hiện thắng lợi sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân. Do đó là cơ sở để giải quyết đúng đắn vấn đề
về dân tộc và giải phóng dân tộc bị áp bức.

❖ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC:


a. Đặc điểm của dân tộc VN:
VN là quốc gia đa dân tộc thống nhất gồm 54 dân tộc anh em, trong đó có 53 dân tộc
ít người ( chiếm khoảng 14% dân số ) còn lại dân tộc Kinh chiếm khoảng 86% dân
số.
− Các dân tộc trên đất nước ta có truyền thống đoàn kết trong đấu tranh dựng
nước, giữ nước, xây dựng một cộng đồng dân tộc thống nhất.
− Đặc điểm cư trú của dân tộc Việt Nam là xen kẽ nhau
− Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển kinh tế - xã hội không đều nhau.
− Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất trong đa dạng, mỗi dân tộc
anh em có những giá trị và sắc thái văn hóa riêng
b. Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta hiện nay
− Về chính trị: thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát
triển giữa các dân tộc
− Về kinh tế: là các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế – xã hội miền núi,
vùng đồng bào các dân tộc thiểu số nhằm phát huy tiềm năng phát triển, từng
bước khắc phục khoảng cách chênh lệch giữa các vùng, giữa các dân tộc.
− Về văn hóa: xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
Giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các tộc người, phát triển
ngôn ngữ, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, nâng cao trình độ văn hóa cho
nhân dân các dân tộc
− Về xã hội: thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trong vùng
đồng bào dân tộc thiểu
− Về an ninh quốc phòng: tăng cường sức mạnh bảo vệ tổ quốc trên cơ sở đảm
bảo ổn định chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Phối
hợp chặt chẽ các lực lượng trên từng địa bàn
➔ Như vậy, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta mang tính toàn diện, tổng
hợp tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội. Do đó, chính sách dân tộc còn mang tính cách
mạng và tiến bộ, đồng thời mang tính nhân đạo, bởi vì nó không bỏ sót một dân tộc
nào, nó tôn trọng quyền làm chủ của mỗi con người và quyền tự quyết của các dân
tộc. Mặt khác, nó còn nhằm phát huy nội lực của mỗi dân tộc kết hợp với sự giúp đỡ
có hiệu quả của các dân tộc anh em trong nước
CÂU 6: Phân tích chức năng và cơ sở xây dựng gia đình trong CNXH ? Trình
bày những phương hướng xây dựng gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên
CNXH
❖ CHỨC NĂNG GỒM:
− Chức năng tái sản xuất ra con người:
+ Đây là chức năng đặc thù, không thể thay thế của gia đình
+ Nhằm đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý tự nhiên của con người, mà còn đáp ứng
nhu cầu về sức lao động và duy trì sự trường tồn của xã hội loài người
+ Thực hiện chức năng này quyết định đến mật độ dân cư và nguồn lực lao động
của một quốc gia và quốc tế - một yếu tố cấu thành của xã hội
− Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục:
+ Có trách nhiệm nuôi dưỡng, dạy dỗ con cái trở thành người có ích cho gia
đình, cộng đồng và xã hội. Chức năng này thể hiện tình cảm thiêng liêng,
trách nhiệm của cha mẹ với con cái, đồng thời cũng thể hiện trách nhiệm
của gia đình với xã hội
+ Ảnh hưởng lâu dài và toàn diện đến cuộc đời mỗi thành viên
+ Góp phần to lớn vào việc đào tạo thế hệ trẻ - tương lai của xã hội, cung cấp
và nâng cao chất lượng nguồn lao động để duy trì sự trường tồn của xã hội
+ Giáo dục của gia đình cần gắn liền với giáo dục của xã hội, nếu không thì
mỗi cá nhân sẽ gặp khó khăn khi hòa nhập với những cá nhân khác
− Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng:
+ Để duy trì đời sống của gia đình về lao động sản xuất cũng như các hoạt
động sinh hoạt trong gia đình. Thông qua việc sử dụng hợp lí các khoản thu
nhập của các thành viên trong gia đình
+ Đảm bảo nguồn sinh sống, đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần của các
thành viên
+ Hiệu quả hoạt động kinh tế của gia đình quyết định hiệu quả đời sống vật
chất và tinh thần của mỗi thành viên, góp phần vào quá trình sản xuất và tái
sản xuất ra của cải, cũng như góp phần vào việc xây dựng, củng cố sự giàu
có của xã hội
− Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lí, duy trì tình cảm gia đình:
+ Chức năng thường xuyên của gia đình, bao gồm việc thỏa mãn nhu cầu tình
cảm, văn hóa, tinh thần cho các thành viên, đảm bảo sự cân bằng tâm lý,
bảo vệ, chăm sóc lẫn nhau
+ Sự quan tâm, chăm sóc giữa các thành viên vừa là nhu cầu tình cảm, vừa là
trách nhiệm, đạo lý, lương tâm của mỗi người
+ Quyết định đến sự ổn định và phát triển của xã hội
❖ CƠ SỞ GỒM:
− Cơ sở kinh tế - xã hội:
+ Là sự phát triển của lực lượng sản xuất và tương ứng trình độ của lực lượng
sản xuất là quan hệ sản xuất mới, xã hôi chủ nghĩa
+ Cốt lõi là chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa đối với tư liệu sản xuất từng bước
được hình thành và củng cố thay thế cho chế đô sở hữu tư nhân về tư liệu
sản xuất
+ Nguồn gốc của sự áp bức bóc lột và bất bình đẳng trong xã hội và gia đình
dần dần bị xóa bỏ, tạo cơ sở kinh tế cho việc xây dựng quan hệ bình đẳng
trong gia đình và giải phóng phụ nữ trong xã hội
+ Do vậy, phụ nữ muốn có địa vị bình đẳng với đàn ông trong xã hội cần thực
hiện xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, đây cũng là cơ sở làm cho
hôn nhân được thực hiện dựa trên cơ sở tình yêu chứ không phải vì lý do
kinh tế, địa vị xã hội hay một sự tính toán nào khác
− Cơ sở chính trị - xã hội:
+ Là việc thiết lập chính quyền nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân
lao động, nhà nước xã hội chủ nghĩa
+ Nhà nước cũng chính là công cụ xóa bỏ những luật lệ cũ kỹ, lạc hậu, đè
nặng lên vai người phụ nữ, đồng thời thực hiện việc giải phóng phụ nữ và
bảo vệ hp gia đình
+ Hệ thống pháp luật và chính sách xã hội đó vừa có tác dụng định hướng,
vừa thúc đẩy quá trình hình thành gia đình mới trong thời kỳ quá độ đi lên
chủ nghĩa xã hội
− Cơ sở văn hóa - tư tưởng:
+ Được xây dựng trên nền tảng hệ tư tưởng chính trị của giai cấp công nhân
+ Từng bước hình thành và dần dần giữ vai trò chi phối nền tảng văn hóa, tinh
thần của xã hội, đồng thời những yếu tố văn hóa, phong tục tập quán, lối
sống lạc hậu do xã hội cũ để lại từng bước bị loại bỏ
+ Sự phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ góp phần
nâng cao trình độ dân trí, kiến thức khoa học và công nghệ, làm nền tảng
cho sự hình thành những giá trị, chuẩn mực mới, điều chỉnh các mối quan
hệ gia đình trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội
+ Bên cạnh đó, việc thiếu đi cơ sở văn hóa, hoặc cơ sở văn hóa không đi liền
với cơ sở kinh tế, chính trị, thì việc xây dựng gia đình sẽ lệch lạc, không đạt
hiệu quả cao
− Cơ sở hôn nhân tiến bộ:
+ Hôn nhân tự nguyện:
o Tình yêu là khát vọng của con người trong mọi thời đại
o Hai người tự do tìm hiểu nhau cảm thấy có thể gắn bó với nhau thì mới
có thể đi đến hôn nhân mà không có sự ép buộc. Chừng nào, hôn nhân
không được xây dựng trên cơ sở tình yêu thì khi đó trong hôn nhân, tình
yêu, hạnh phúc gia đình sẽ bị hạn chế
+ Hôn nhân một vợ, một chồng, vợ chồng bình đẳng
o Bản chất của tình yêu là không thể chia sẻ được
o Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, việc thực hiện chế độ hôn
nhân một vợ một chồng là thực hiện sự giải phóng đối với phụ nữ, thực
hiện sự bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau trong mối quan hệ hôn nhân giữa
vợ và chồng
o Vợ chồng bình đẳng trong quyền lợi và nghĩa vụ trong mọi vấn đề cuộc
sống gia đình
o Quan hệ vợ chồng bình đẳng cũng là cơ sở cho sự bình đẳng trong quan
hệ giữa cha mẹ với con cái và quan hệ giữa anh chị em với nhau
+ Hôn nhân được bảo đảm về pháp luật
o Quan hệ hôn nhân, gia đình thực chất không phải là vấn đề riêng tư của
mỗi gia đình mà là quan hệ xã hội
o Tình yêu giữa nam và nữ thực chất là vấn đề riêng của mỗi người, xã hội
không can thiệp, nhưng khi hai người đã thỏa thuận để đi đến hôn nhân,
tức là đã đưa mối quan hệ riêng bước vào quan hệ xã hội, thì phải có sự
thừa nhận của xã hội, điều đó được biểu hiện bằng thủ tục pháp lý trong
hôn nhân không chỉ mang tính pháp lý mà còn mang tính tâm lý và
truyền thống cho đến ngày nay
o Thực hiện thủ tục pháp lý trong hôn nhân thể hiện sự tôn trọng trong tình
yêu và là trách nhiệm của nam nữ trước khi tiến đến hôn nhân
o Đây là cũng biện pháp ngăn chặn những cá nhân lợi dụng quyền tự do
kết hôn, tự do ly hôn
❖ PHƯƠNG HƯỚNG XÂY DỰNG:
a. Một vài xu hướng biến đổi:
− Biến đổi trong quy mô, kết cấu
− Biến đổi các chức năng của gia đình:
+ Biến đổi chức năng tái sản xuất con người
+ Biến đổi chức năng kinh tế, tổ chức tiêu dùng
+ Biến đổi chức năng giáo dục (xã hội hóa)
+ Biến đổi chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm
− Biến đổi trong mối quan hệ gia đình:
+ Biến đổi quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng
+ Biến đổi quan hệ giữa các thế hệ, các giá trị, chuẩn mực văn hóa của gia đình
b. Phương hướng
− Thứ nhất, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của xã hội về
xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam
− Thứ hai, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, kinh
tế hộ gia đình
− Thứ ba, kế thừa những giá trị của gia đình truyền thống đồng thời tiếp thu
những tiến bộ của nhân loại về gia đình, trong xây dựng gia đình Việt Nam
hiện nay
− Thứ tư, tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình
văn hóa

You might also like