Professional Documents
Culture Documents
BỆNH TAY CHÂN MIỆNG
BỆNH TAY CHÂN MIỆNG
Phát ban điển hình của bệnh tay chân miệng và/hoặc
Loét miệng dưới 7 ngày
Bệnh tay chân miệng là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus gây ra, lây từ
người sang người chủ yếu qua đường tiêu hóa, dễ gây thành dịch. Bệnh xảy ra
quanh năm, gặp ở mọi lứa lúa nhưng chủ yếu xảy ra ở trẻ dưới 5 tuổi.
Tác nhân gây bệnh thường gặp nhất là Coxsackievirus A6, A10, A16 và
Enterovirus 71 (EV71).
Biểu hiện chính là tổn thương da, niêm mạc dưới dạng phỏng nước ở các vị trí
đặc biệt như niêm mạc miệng, lòng bàn tay, bàn chân, mông, gối.
Bệnh có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm não màng não, viêm cơ
tim, phù phổi cấp. Các biến chứng nặng thường do EV71.
Trên thế giới hiện đã có vắc xin phòng bệnh.
2. Cơ chế bệnh sinh
Sau khi xâm nhập qua đường tiêu hóa, virus sẽ nhân lên tại các mô lympho (hầu
họng và đường tiêu hóa). Virus có thể tồn tại ở hầu họng trên 2 tuần và phân hơn 6
tuần thậm chí vài tháng. Sau đó virus xâm nhập vào máu và hệ thần kinh trung
ương, cơ tim, gan và da gây nên bệnh cảnh lâm sàng đặc trưng của bệnh TCM.
Phản ứng viêm của hệ thần kinh sau nhiễm EV71, phần lớn ở vùng hạ đồi, thân
não, tủy sống và nhân răng tiểu não.
Các hóa chất trung gian như: IL6, 10, 13, yếu tố hoại tử u- (TNF-) đóng vai
trò chính trong cơ chế bệnh sinh gây biến chứng viêm thân não hay biến chứng hô
hấp tuần hoàn của EV71.
3. Triệu chứng
3.1. Lâm sàng
Giai đoạn ủ bệnh: 3 – 6 ngày
Giai đoạn khởi phát:
Công thức máu: bạch cầu bình thường, đơn nhân chiếm ưu thế. Trường hợp
có biến chứng, BC > 16.000 với đa nhân chiếm ưu thế.
Đường huyết nhanh: trong trường hợp nặng, có biến chứng thần kinh thực
vật, destrotix thường trên 160mg/dl.
CRP: không tăng ngay cả khi có biến chứng
Dịch não tủy: biểu hiện viêm não virus
Các xét nghiệm khác: troponin, CK, XQ ngực, MRI não, điện giải đồ, chức
năng gan thận, khí máu, lactac...
3.2.2. Xét nghiệm xác định tác nhân gây bệnh:
Chỉ thực hiện những trường hợp TCM không điển hình, có biến chứng hoặc
1 vài tình huống đặc biệt khác.
Mẫu bệnh phẩm: lấy từ dịch hầu họng, phết hậu môn trực tràng, mụn nước,
DNT sẽ được sử dụng để phân lập virus và PCR.
Test nhanh kháng thể IgM EV71: từ N4 trở đi đối với trẻ mắc TCM độ 3 trở
đi kèm lâm sàng không điển hình mà không làm được PCR hoặc phân lập
siêu vi.
Do sau giai đoạn nhiễm khuẩn cấp tính Enterovirus vẫn còn tồn tại kéo dài
trong họng (tối đa 4 tuần) và phân (từ 6 tuần đến vài tháng) nên việc phân
lập virus từ họng và phân ít có giá trị trong việc chẩn đoán xác định tác nhân
gây bệnh.
4. Chẩn đoán
4.1. Chẩn đoán lâm sàng: dựa vào lâm sàng và dịch tễ học
Yếu tố dịch tễ: dựa vào độ tuổi, mùa, vùng lưu hành bệnh, số trẻ mắc bệnh
trong cùng 1 thời điểm.
Lâm sàng: bóng nước điển hình ở miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối,
mông có kèm theo sốt hoặc không.
4.2. Chẩn đoán xác định: dựa vào xét nghiệm RT-PCR hoặc phân lập virus.
4.3. Chẩn đoán phân biệt
4.3.1. Viêm miệng – viêm nướu do HSV: có thể sốt, sưng nướu và chảy máu
nướu, kèm hạch cổ sưng, có thể mụn nước quanh miệng nhưng không kèm ở tay
chân.
4.3.2. Viêm miệng áp - tơ (aphthous stomatitis): tùy thể lâm sàng, thể Mikulics
thường gặp nhất với sang thương có kích thước < 1cm, thể Sutton sang thương có
kích thước lớn hơn. Cả 2 thể đều có bờ nham nhở, đáy vết loét có màu xám, vị trí ở
niêm mạc không sừng hóa như môi, má. Thường gặp ở người lớn và trẻ lớn và hay
tái đi tái lại.
4.3.3. Ghẻ: mụn nước, mụn mủ ở lòng bàn tay, chân, ngứa dữ dội, không có sang
thương ở miệng, trẻ có tiếp xúc với người bị ghẻ.
4.3.4. Thủy đậu: mụn nước nhiều độ tuổi, xuất hiện từ thân mình ra tay chân,
không thấy mụn nước ở miệng, tiếp xúc trẻ bị thủy đậu.
4.3.5. Nhiễm khuẩn da: mụn nước thường sâu, rộng, dịch đục, trẻ có sốt cao, vẻ
mặt nhiễm trùng, nhiễm độc, đỏ da toàn thân (tụ cầu).
4.3.6. Bóng nước dị ứng (hội chứng Steven Johnsons): sang thương mụn nước
hay bóng nước to nhỏ không đều, thường lớn hơn trong TCM. Tổn thương xuất
hiện quanh các lỗ tự nhiên, tiền căn dùng thuốc hoặc tiếp xúc với dị nguyên.
5. Phân độ lâm sàng
5.1. Độ 1 (tay chân miệng không biến chứng): chỉ có phát ban tay chân miệng
và/hoặc loét miệng
5.2. Độ 2 (tay chân miệng có biến chứng thần kinh)
Độ 2a (tay chân miệng có biến chứng thần kinh): dấu hiệu của độ 1 kèm 1 trong
các dấu hiệu sau:
Bệnh sử có giật mình < 2 lần/30 phút và không ghi nhận lúc khám
Sốt ≥ 390C hoặc sốt > 2 ngày kèm lừ đừ, khó ngủ, quấy khóc vô cớ, nôn ói
nhiều
Độ 2b (tay chân miệng có biến chứng thần kinh nặng): dấu hiệu của độ 1 kèm 1
trong các dấu hiệu sau:
Nhóm 1:
Giật mình chới với: từng cơn ngắn 1 – 2 giây, chủ yếu ở tay và chân, dễ xuất
hiện khi bắt đầu giấc ngủ hay khi trẻ nằm ngửa.
Ngủ gà, bứt rứt, chới với, đi loạng choạng, run chi, mắt nhìn ngược.
Rung giật nhãn cầu.
Liệt dây thần kinh sọ.
Liệt mềm cấp.
Co giật, hôn mê là dấu hiệu nặng, thường kèm suy hô hấp, suy tuần hoàn.
Tăng trương lực cơ...
Rối loạn thần kinh thực vật
6.2 Biến chứng hô hấp tuần hoàn: viêm cơ tim, phù phổi, tăng huyết áp, trụy
mạch.
Thường xảy ra trong bệnh cảnh có tổn thương não, liên quan nhiều đến tổn
thương vùng thân não (nơi có trung tâm hô hấp tuần hoàn) và có thể liên quan đến
phản ứng viêm quá mức trong bệnh cảnh nhiễm virus máu nặng.
Mạch nhanh
Thời gian đổ đầy mao mạch lớn hơn 2 giây
Da nổi bông, vã mồ hôi, chi lạnh, rối loạn vận mạch có thể khu trú ở 1 vùng
cơ thể (1 tay, 1 chân).
Giai đoạn đầu có HA tăng (HA tâm thu trẻ dưới 1 tuổi >= 100mmHg; trẻ từ
1 – 2 tuổi >= 110mmHg; trẻ trên 2 tuổi >= 115mmHg), giai đoạn sau mạch
huyết áp không đo được.
Khó thở, thở nhanh, rút lõm lồng ngực, khò khè, thở rít thì hít vào, thở nông,
thở bụng, Sp02 < 94%.
Phù phổi cấp: sùi bọt hồng, khó thở, tím tái, phổi nhiều ran ẩm
7. Điều trị
7.1. Nguyên tắc:
Hỗ trợ hô hấp: thở oxy 3 – 6 lít/phút, đặt NKQ nếu đáp ứng kém sau 30 – 60
phút.
Chống phù não
Phenobarbital 10 – 20 mg/kg/lần truyền TM, lặp lại sau 8 – 12 giờ nếu cần,
liều tối đa 40mg/kg/ngày.
IVIG: 1g/kg/lần, TTM chậm trong 6 – 12h, chỉ dùng liều thứ 2 nếu diễn tiến
nặng sau 24 giờ.
Dubutamin khi suy tim, mạch >170 lần/phút
Milrinon khi huyết áp tăng
Điều trị các biến chứng: rối loạn điện giải, toan kiềm, co giật...
Theo dõi DHST, tri giác, SpO2 mỗi 1 – 2h
XN: khí máu, lactat máu
7.2.4. Độ 4: điều trị tại ICU