Professional Documents
Culture Documents
Chốt Tiểu Luận Lý Thuyết ô Tô Cuối Cùng
Chốt Tiểu Luận Lý Thuyết ô Tô Cuối Cùng
Chốt Tiểu Luận Lý Thuyết ô Tô Cuối Cùng
2. Tên đề tài : Tính toán động học và động lực học ô tô cần thiết kế.
3. Ô tô cần thiết kế với các dữ liệu ban đầu:
Loại ô tô: ĐC Xăng
Khối lượng xe: m0=1480 (Kg)
Vận tôc cực đại của xe: Vamax= 200 (Km/h)
Số tỉ số truyền: 4 (cấp)
Góc lên dốc: α= 8 (độ)
4. Nội dung nhiệm vụ :
- Xác định khối lượng và trọng lượng đầy đủ của ô tô;
- Lựa chọn kích thước lốp và tính bán kính bánh xe;
- Cân bằng công suất theo chỉ tiêu tốc độ tối đa khi đầy tải. Xác định công
suất cơ bản của ô tô, chọn động cơ;
- Tính toán đường đặc tính ngoài của động cơ;
- Tính toán tỉ số truyền của hệ thống truyền lực;
- Xây dựng đường đặc tính kéo của ô tô;
- Xác định các chỉ số chính động học của ô tô với hệ thống cơ truyền lực;
- Xây dựng đồ thị cân bằng công suất;
- Xây dựng đường đặc tính kinh tế nhiên liệu của ô tô;
- Viết báo cáo bài tiểu luận.
5. Kết quả tối thiểu phải có:
(1) Cuốn thuyết minh đề tài in A4 có đánh giá của GVHD (FILE WORD)
(2) Cuốn thuyết minh đề tài in A4 có đánh giá của GVHD (FILE PDF)
(3) File Excel tính toán.
Ngày giao đề tài: 20/05/2024 Ngày nộp báo cáo: 15/06/2024
TP. HCM, ngày 24 tháng 06 năm 2024
Sinh viên thực hiện Giảng viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
Ghi chú: Điểm số nếu có sai sót, GV gạch bỏ rồi ghi lại điểm mới kế bên và ký nháy
vào phần điểm chỉnh sửa.
TP. HCM, ngày 24 tháng 06 năm 2024
Giảng viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Nắm bắt điều đó trường Đại học Hutech không ngừng phát triển và nâng cao chất
lượng đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân có tay nghề và trình độ cao mà còn đào tạo
với số lượng đông đảo.
Khi đang là một sinh viên trong trường chúng em được thực hiện một bài tập lớn
“Tính toán động học và động lực học ô tô cần thiết kế”. Đây là một điều kiện rất tốt
cho chúng em có cơ hội xâu chuỗi kiến thức mà chúng em đã được học tại trường,
bước đầu đi sát vào thực tế, làm quen với công việc tính toán thiết kế ô tô.
Trong quá trình tính toán chúng em đã được sự quan tâm chỉ dẫn, sự giúp đỡ nhiệt
tình của giáo viên hướng dẫn bộ môn. Tuy vậy nhưng không thể tránh khỏi những hạn
chế, thiếu sót trong quá trình tính toán.
Để hoàn thành tốt, khắc phục những hạn chế và thiếu sót chúng em rất mong được
sự đóng góp ý kiến, sự giúp đỡ của Thầy và các bạn để sau này ra trường bắt tay vào
công việc, quá trình công tác chúng em được hoàn thành công việc một cách tốt nhất.
Bài tiểu luận môn học Lý thuyết ô tô là một phần của môn học, với việc vận dụng
những kiến thức đã học về các chỉ tiêu đánh giá khả năng kéo của ô tô để vận dụng
tính toán sức kéo và động lực học học kéo, xác định các thông số cơ bản của động
1
cơ hay hệ thống truyền lực của xe. Qua đó, biết được một số thông số kỹ thuật,
trạng thái, tính năng cũng như khả năng làm việc ô tô khi kéo. Từ đó hiểu được nội
dung môn học, góp phần vào việc củng cố nâng cao kiến thức phục vụ cho các môn
học tiếp theo và bổ sung thêm vào kiến thức phục vụ cho công việc sau này.
- Lựa chọn kích thước lốp và tính bán kính bánh xe;
- Cân bằng công suất theo chỉ tiêu tốc độ tối đa khi đầy tải. Xác định công suất cơ
bản của ô tô, chọn động cơ;
- Xác định các chỉ số chính động học của ô tô với hệ thống cơ truyền lực;
- Xây dựng đường đặc tính kinh tế nhiên liệu của ô tô.
2
Chương 2. NỘI DUNG THỰC HIỆN
3
2.2. Xác định khối lượng và trọng lượng đầy đủ của ô tô
2.2.1 Khối lượng của ô tô
Khối lượng đầy đủ của ô tô được xác định bằng tổng khối lượng bản thân ô
tô và khối lượng chuyên chở theo sức trọng tải tiêu chuẩn và theo số chỗ ngồi hành
khách, trong đó có tài xế.
m = ma + mt
Khối lượng bản thân ô tô là tổng khối lượng tinh của ô tô, khối lượng nhiên
liệu và khối lượng các dụng cụ chuyên dùng đi kèm theo xe.
m a = m 0 + m nl + m tb
ma = 1480 (kg)
mtb – khối lượng các dụng cụ chuyên dùng đi kèm theo xe, kg;
Đối với ô tô con, ô tô khách, du lịch, xe buýt thì khối lượng chuyên chở là
khối lượng chuyên chở hành khách và được tính như sau:
mt = z n m n
mn - khối lượng trung bình của hành khách. Đối với hành khách
là người Việt Nam thì khối lượng trung bình từ mn =50 60 kg.
4
2.2.2 Trọng lượng của ô tô
Trọng lượng đầy đủ của ô tô được xác định bằng tổng trọng lượng bản thân
ô tô và trọng lượng chuyên chở theo sức trọng tải tiêu chuẩn và theo số chỗ ngồi
hành khách, trong đó có tài xế.
Trọng lượng đầy đủ của ô tô, trọng lượng bản thân ô tô, trọng lượng chuyên
chở được tính như sau:
G = mg
2
Trong đó: g – gia tốc trọng trường, km/h . Trong tính toán thường lấy giá trị g
9,81m/s2
2.3. Lựa chọn kích thước lốp và tính bán kính bánh xe
2.3.1. Lựa chọn kích thước lốp xe
Để lựa chọn lốp và xác định kích thước bán kính làm việc trung bình của
bánh xe cần thiết phải biết về sự phân bố tải trọng lên các cầu trục.
Đối với ô tô con, sự phân bố tải trọng của khối lượng đầy đủ lên các cầu xe
làchủ yếu phụ thuộc vào bố cục của xe. Đối với xe có bố cục truyền thống thì tải
trọng của khối lượng đầy đủ lên cầu xe sau từ 52 55%, còn lên cầu xe trước – 45
48%.
5
Trong đó: a - Khoảng cách từ trục trước đến trọng tâm khối
lượng, mm; b - Khoảng cách từ trọng tâm khối lượng
đến trục sau, mm;
G1, G2 - Tương ứng các trọng lượng của khối lượng đầy đủ tác
dụng lên trục trước và trục sau của ô tô, N.
Bán kính làm việc trung bình của bánh xe rк được chọn phụ thuộc vào tải
trọng tác dụng lên một bánh xe. Tải trọng tối đa tác dụng lên bánh xe được xác định
bởi vị trí của trọng tâm khối lượng của ô tô, vị trí này được qui định ở bản vẽ phác
thảo ban đầu hoặc bản mẫu của ô tô.
Vì vậy, tải trọng tác dụng lên mỗi bánh xe của cầu trước và cầu sau ô tô
tương ứng có thể xác định bằng công thức:
G1 9738,8775
P1 = = 2
= 4869,43875 (N)
2
G2 7968,1725
P2 = = 2
= 3984,08625 (N)
2
Trong đó: P1 - tải trọng tác dụng lên mỗi bánh xe của cầu trước ô
tô, N; P2 - tải trọng tác dụng lên mỗi bánh xe của cầu sau ô tô,
N;
G1, G2 - tương ứng các trọng lượng của khối lượng đầy đủ tác
dụng lên cầu trước và cầu sau của ô tô.
6
G1, G2 được tính lần lượt bằng các công thức sau:
G = G1 + G 2
+d = 17.25,4=431.8(mm)
2.4. Tính toán công suất cần thiết của động cơ khi ô tô đầy tải và vận tốc tối đa
Công suất cần thiết Nev của động cơ phải đủ đảm bảo khả năng xe chuyển động được
khi đầy tải với vận tốc tối đa cho trước Vamax được xác định bằng công thức sau:
Công suất cần thiết khi ô tô đầy tải lên dốc NeV(KW) = 1967,186955 (kW)
Số vòng quay của động cơ khi vận tốc ô tô cực đại nV(vòng/phút) = 6600
a= 0,7 ; b= 1,3 ; c= 1
⟹ Chọn mua động cơ xăng với công suất cực đại Nemax (KW) = 325 (kW)
Hình 2.6 Công thức tính công suất có ích của động cơ
8
Trong đó:
ne là số vòng quay trục khuỷu ứng với một thời điểm bất kì (vòng/ph) .
Động cơ dầu 4 kỳ buồng cháy trực tiếp lấy a=0,5 b=1,3 c=1.
Công thức tính momen xoắn được xác định bằng công thức sau :
-Từ các công thức trên ta được bảng đường đặc tính ngoài của động cơ :
9
4750 285.9059 574.8212
5000 297.0225 567.313
5250 306.7285 557.9537
5500 314.8783 546.7433
5750 321.3267 533.6817
6000 325.9281 518.769
6250 328.5374 502.0051
6500 329.009 483.3901
6750 327.1976 462.924
7000 322.9578 440.6068
10
Hình 2.9 Công thức xác định tỉ số truyền lực chính
Tỉ số truyền tay số thứ nhất thỏa mãn điều kiện ik1≥ 0,520411937
Hình 2.11 Công thức tính tỉ số truyền của hộp số đối với trục sau
0,5889≤ik1≤3,5
⟹ Chọn mua hộp số với tỉ số truyền tay thứ nhất ik1 = 3,4
iTLz = ikz.io
Ví dụ: Tỉ số truyền của hệ thống truyền lực tại số truyền thứ nhất:
11
iTL1 = ik1.io = 3,4.3,8658986 = 13,14405528
-Tương tự như vậy, tính tỉ số truyền của hệ thống truyền lực tương ứng với các
số truyền còn lại của hộp số và vận tốc chuyển động của ô tô khi tốc độ quay không
Hình 2.12 Bảng kết quả tính toán lực kéo của ô tô ở tay số 1
Hình 2.13 Bảng kết quả tính toán lực kéo của ô tô ở tay số 2
12
Hình 2.14 Bảng kết quả tính toán lực kéo của ô tô ở tay số 3
Hình 2.15 Bảng kết quả tính toán lực kéo của ô tô ở tay số 4
2.8. Xác định các chỉ số chính động học của ô tô với hệ thống cơ truyền lực
Hệ số d1 cho là 0.04
Hệ số d2 cho là 0.05
13
dk1 = 1+d1+d2.(ik1)2 = 1+0,04+0,05.(23,6)2 = 28,8
Động cơ ô tô sản xuất ra công suất Ne, công suất này được xác định bằng tích của
mômen xoắn Ме ở trục khuỷu với tần số góc quay của nó
Ne = Me,kW
Sự tổn thất công suất do ma sát và sự lắc dầu bôi trơn vào hệ thống truyền lực
được tính bằng hiệu suất sử dụng của hệ thống truyền lực - . Sự tồn thất công suất
do ma sát và cũng như ma sát tốc độ trong lốp xe được tính bằng hiệu suất sử dụng
của lốp xe - . Có tính toán đến vấn đề đó nên công suất Nм, dùng cho chuyển động ô
Ở khía cạnh khác, công suất này có thể tính trên cơ sở tích của lực kéo RхМ với
NM = RxMVa,
Trong đó: Va – Vận tốc chuyển động tịnh tiến của ô tô, km/h.
Để ô tô chuyển động thì lực kéo tại các bánh xe phải thỏa mãn đồng thời 2
14
điều kiện sau đây:
Trong đó: ∑Fc – Tổng lực cản chuyển động của ô tô, N;
- Hệ số bám của bánh xe với đường, HS ma sát trượt loại thứ nhất.
Phương trình cân bằng công suất của ô tô ở dạng thu gọn có dạng như sau:
Công suất lực cản không khí Nwz được tính bằng công thức sau:
2.10 Xây dựng đường đặc tính kinh tế nhiên liệu của ô tô
15
Chương 3 : KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN
giao thông nói chung trong quá trình chuyển động đóng vai trò quan trọng trong kỹ
thuật thực tiễn, đặc biệt là trong quá trình vận chuyển lưu thông hàng hóa. Các kết quả
tính toán trong bài báo đã chỉ ra quy luật biến đối của các đặc trưng động lực học như:
vận tốc, gia tốc, lực ma sát tác động lên ô tô trong các giai đoạn khởi động, bình ổn và
tắt máy của ô tô. Các kết quả thu được có thể áp dụng trong quá trình tính toán, thiết
kế và điều khiển phương tiện giao thông đảm bảo an toàn, hiệu quả
thuyết. Vì vậy cần phải được kiểm nghiệm bằng phương pháp thực nghiệm. Tiếp tục
nghiên cứu và hoàn thiện tính năng động lực học các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, mở rộng
phương án nghiên cứu đến các ảnh hưởng khác. Tiếp tục nghiên cứu chính xác hơn
nữa để việc sử dụng vận hành đảm bảo được tốt hơn .
16
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Văn Nhanh (2018). Lý thuyết ô tô. Nhà xuất bản Đại học Công nghệ
Hutech TPHCM
[2] Nguyễn Nước (2002). Lý thuyết ô tô. Nhà xuất bản giáo dục
17