4. Ý THỨC THƯƠNG HIỆU (dịch chuẩn)

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 3

UNIT 2B: Ý THỨC THƯƠNG HIỆU

thương hiệu: brand name

được công nhận: recognized

công nghệ hàng đầu: state-of-the-art technology

thương hiệu chính hãng: authentic brand-name

mang tính cạnh tranh: competitive

thiếu hụt: be short of

phát triển công nghệ mới: develop new technology

• Một sản phẩm được gọi là có “ thương hiệu” tức là sản phẩm có chất lượng cao với tên
được công nhận vững mạnh.

A so-called "brand name" product is a high-quality product with strong name recognition.

Chỉ các doanh nghiệp với cách quản lí và công nghệ hàng đầu mới có thể mong đợi sản
xuất ra sản phẩm có thương hiệu chính hãng.

Only businesses with state-of-the-art technology and management can expect to produce
authentic brand-name products.

Trên phương diện quốc tế, người ta thường nghĩ rằng việc nghiên cứu và phát triển nên
chiếm ít nhất 5% tổng doanh thu của một công ty để có thể phát triển một thương hiệu
mang tính cạnh tranh.

Internationally, it is generally thought that research and development should take up at least 5%
of a company's revenue in order for the company to develop a competitive brand.

Trước đây, các công ty Việt Nam nhìn chung luôn gặp tình trạng thiếu hụt vốn, vì vậy hầu
hết trong số họ không thể phát triển công nghệ mới.

In the past, Vietnamese companies were commonly short of funds, so most of them couldn't
develop new technology.

Do đó, thực tế là trước đây đã không có thương hiệu nào của Việt Nam cạnh tranh trên thị
trường quốc tế.
Therefore, there were practically no competitive Vietnamese brands in the international market.

• Khi sức sống và sức mua của người tiêu dùng Việt Nam tăng lên, quan niệm của người tiêu
dùng bắt đầu thay đổi.

As the standard of living and purchasing power among Vietnamese consumers increased,
consumer's notions changed.

Dần dần, họ trở nên hình thành ý thức về thương hiệu và trở nên sẵn sàng chi tiêu nhiều
hơn đối với các sản phẩm có thương hiệu.

Gradually, they began to form a sense of brand consciousness and became more willing to spend more on
brand-name products.

Trong hơn 20 năm qua, các cửa hàng buôn bán có thương hiệu nước ngoài đang lần lượt
thâm nhập vào Việt Nam và trở nên cực kì thành công.

Over the past 20 years, shops selling foreign-brand goods have penetrated Vietnam one after another and
have become extremely successful.

Chẳng hạn như Pierre Cardin, thâm nhập vào thị trường Việt Nam và đã thiết lập được
một vị tri thị trường ổn định.

Pierre Cardin, for instance, entered/penetrated the Vietnam market and has established a stable market
position.

• Hiện nay, hầu hết các thương hiệu nổi tiếng nhất trên thị trường Việt Nam đều là hàng
hóa đắt tiền của nước ngoài với chất lượng cao.

Currently, most well-known brands in Vietnam market are high-quality, expensive foreign goods.

Có sự khác biệt lớn về mức thu nhập giữa các vùng miền khác nhau của Việt Nam và sức
mua tăng cao không đồng đều trong cả nước, vì vậy thị trường cho các sản phẩm cao cấp
bị hạn chế.

There are wide differences in income levels among the various areas in Vietnam and purchasing power is
increasing unequally across the country, so the market for high-end products is limited.

Ngược lại, sự phát triển các thương hiệu phù hợp với người tiêu dùng có thu nhập trung
bình hay thấp lại có tiềm năng lớn hơn trong thị trường nội địa của Việt nam.
In contrast, the development of brands which are suitable for middle- and low- income consumers has a
much greater potential in Vietnam's domestic market.

Do đó, khi các doanh nghiệp Việt Nam phát triển thương hiệu sản phẩm và nỗ lực nâng
cao khả năng cạnh tranh của họ, họ nên đồng thời chú ý đến phân khúc thị trường.

Consequently, as Vietnamese enterprises develop brand names of their products and attempt to enhance
their competitiveness, they should also pay attention to market segmentation segment.

Nói cách khác, họ nên sản xuất không chỉ những thương hiệu cao cấp mà còn sản xuất
những thương hiệu ở cấp trung bình và thấp.

In other words, they should produce not only high end brands but also mid-end and low-end
ones.

• Có hai lý do chính tại sao người Việt Nam ngưỡng mộ thương hiệu. Thứ nhất, người tiêu
dùng thường có quan niệm rằng “tiền nào của nấy”.

There are two main reasons why Vietnamese people adore brand names. First, consumers
generally subscribe to the notion that "you get what you pay for".

• Mặc dù giá của các sản phẩm có thương hiệu thì cao hơn, nhưng chúng thường đi kèm với
việc bảo hành đáng tin cậy và dịch vụ hậu mãi tốt, do đó hàng hóa sẽ đáng giá.

Although brand-name products are higher-priced, they come with reliable warranties and good
after-sales service, so the goods are worth the price.

• Thứ hai, những sản phẩm có thương hiệu thường là biểu tượng của địa vị cá nhân. Nhiều
người mua sản phẩm không nhất thiết là cần mới mua, họ mua nó với mong muốn được sự
công nhận của xã hội và cũng là cách để nâng cao địa vị của mình.\

Second, brand-name products are symbolic of personal status. Many people purchase products
without their necessity but with their desires to obtain societal recognition and a way of
elevating their status.

You might also like