Professional Documents
Culture Documents
NCKD
NCKD
GIỚI THIỆU
I.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Trong thời đại hiện nay, khi thế giới đang trải qua một sự phát triển không ngừng và
bước vào kỷ nguyên Công nghệ 4.0, nền kinh tế thị trường đang phát triển mạnh mẽ.
Việc mua sắm trực tuyến ngày càng trở nên phổ biến, mang lại nhiều cơ hội tiếp cận
khách hàng. Tuy nhiên, cạnh tranh trong lĩnh vực này ngày càng khốc liệt, buộc các
doanh nghiệp phải tìm kiếm và áp dụng các chiến lược khuyến mãi để thu hút sự chú ý
và quyết định mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng.
Thị trường đang trở nên ngày càng cạnh tranh và các doanh nghiệp cần phải nắm bắt
sự thay đổi trong hành vi mua sắm của khách hàng để tồn tại. Theo (ACC, không ngày
tháng), khái niệm hành vi người tiêu dùng được định nghĩa là những phản ứng mà các
cá nhân biểu lộ trong quá trình ra quyết định mua hàng hóa hoặc dịch vụ nào đó. Hiểu
rõ hành vi của người tiêu dùng sẽ giúp các doanh nghiệp phát triển sản phẩm và chiến
lược tiếp thị một cách hiệu quả và phù hợp. Hành vi người tiêu dùng là yếu tố cơ bản
trong nghiên cứu về hành vi mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng, như đã được nêu
bởi Hời (2023). Hành vi mua sắm trực tuyến đề cập đến hình thức thương mại điện tử
cho phép người tiêu dùng mua hàng hoặc dịch vụ trực tiếp từ người bán thông qua
Internet.
Tính ảnh hưởng của các chính sách khuyến mãi đã trở thành một công cụ tiếp thị đáng
kể. Điều này đặc biệt thu hút sự quan tâm của nhóm đối tượng là sinh viên. Sinh viên
thường là những người thích thay đổi và tìm kiếm các ưu đãi, vì vậy hiểu rõ cách họ
phản ứng với chương trình khuyến mãi có thể cung cấp lợi thế cạnh tranh. Sinh viên
không chỉ tìm kiếm thông tin sản phẩm và dịch vụ trực tuyến mà còn thường xuyên
thực hiện các giao dịch mua sắm trực tuyến. Điều này đặt ra câu hỏi về cách chương
trình khuyến mãi có thể ảnh hưởng đến hành vi mua hàng của sinh viên. Mối quan hệ
giữa chương trình khuyến mãi và hành vi mua hàng của sinh viên là một khía cạnh
quan trọng. Chương trình khuyến mãi, như giảm giá, ưu đãi, hoặc quà tặng, có tiềm
năng làm thay đổi hành vi mua hàng của sinh viên.
Với sự bùng nổ của các nền tảng mua sắm trực tuyến như TiKi, Lazada, Shopee và
Tiktok, Khuyến mãi bán hàng đã trở thành một trong những công cụ mạnh mẽ nhất để
các nhà tiếp thị thay đổi nhận thức của người mua đối với một thương hiệu và kích
thích sự quan tâm mua sắm. Theo Quelch (1989), trong thời đại toàn cầu hóa này, các
nhà tiếp thị sử dụng rộng rãi các hình thức khuyến mãi bán hàng để có chỗ đứng của
họ trên thị trường vì khuyến mãi bán hàng có tác động quan trọng đối với quyết định
mua sắm của người tiêu dùng (Blattberg, Eppen, và Lie-berman 2010; Kinberg, Rao và
Shakun 1974). Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng chiến lược khuyến mãi bán
hàng được coi là một trong những chiến lược cạnh tranh giúp các nhà tiếp thị thu hút
sự chú ý của đám đông trong thời gian ngắn, làm cho người dân nhận thức về thương
hiệu của họ, tăng doanh số bán hàng và thị phần nhanh chóng (Bemmaor &
Mouchoux, 1992). Mặc dù có nhiều nghiên cứu về tương tác giữa chương trình khuyến
mãi và hành vi mua hàng, nhưng hiện chưa tìm thấy đủ thông tin để hiểu rõ cách
chương trình khuyến mãi ảnh hưởng đến hành vi mua hàng trực tuyến của sinh viên .
Mua sắm trực tuyến đang thúc đẩy tăng trưởng của thị trường này, và sinh viên đại học
và cao đẳng đang trở thành một phần quan trọng của thị trường này.
Chính vì vậy, việc thực hiện đề tài nghiên cứu về “ Tác động của chương trình khuyến
mãi đối với hành vi mua hàng trực tuyến của sinh viên UFM” đã được Nhóm 6 lựa
chọn và thực hiện. Đây là đề tài mang tính cấp thiết nhằm đóng góp vào việc nắm bắt
sâu hơn cách mà những chương trình này có thể thay đổi quyết định mua sắm của sinh
viên. Đây sẽ giúp các doanh nghiệp và thương hiệu hiểu rõ hơn về thị trường mục tiêu
của họ và tối ưu hóa chiến lược tiếp thị trực tuyến để thu hút và duy trì khách hàng
trong tình trạng cạnh tranh cao.
II.2. Lý thuyết cơ sở
II.2.1. Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action – TRA)
Theo Fishbein và Ajzen (1975), thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned
Action – TRA) là dự báo về ý định hành vi, xem ý định chính là phần tiếp nối
giữa thái độ và hành vi. Thái độ và chuẩn chủ quan là hai yếu tố tác động đến ý định
của cá nhân để thực hiện hành vi. Thái độ của cá nhân được đo lường bằng niềm tin
của khách hàng đối với các thuộc tính của sản phẩm. Trong khi đó, chuẩn mực chủ
quan lại chịu sự tác động của nhóm tham khảo.
II.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước
II.3.1. Các công trình nghiên cứu trong nước
Những nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng ý định mua sắm:
Ở bài nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm voucher khuyến mãi
trực tuyến của khách hàng tại thành phố Hồ Chí Minh do tác giả Đinh Xuân Hùng thực
hiện về mặt tổng quan dựa vào hành vi của của khách hàng có thiên hướng về mặt tìm
hiểu họ đa phần thiên về nhận thức rủi ro hơn so với sự tìm kiếm của họ về nhận thức
lợi ích và theo nghiên cứu của Xiang Yan & ctg. (2009) thì quyết định mua hàng của
khách hàng dựa trên 4 yếu tố: Tiện lợi mua sắm, Sự giảm giá, Đặc tính sản phẩm,
Thông tin phong phú. Hay theo nghiên cứu của Sandra Forsythe và ctg. (2006) Tiện lợi
mua sắm, Sự lựa chọn sản phẩm, Thoải mái mua sắm, thích thú mua sắm. Và dựa vào
những nghiên cứu của họ đã được tác giả đúc kết ra được mô hình nghiên cứu đề nghị
với 7 nhân tố nhận thức ảnh hưởng đến quyết định mua sắm trực tuyến.
Tạ Văn Thành và Đặng Xuân Ơn đã sử dụng thuyết hành vi để chỉ ra được về 5 nhân
tố trong mô hình nghiên cứu của mình về nhận thức tính hữu tính, mức độ uy tín, tính
an toàn bảo mật, cảm nhận rủi ro và nhóm tham khảo để xác định, đánh giá tác động
của các nhân tố then chốt ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến của nguời tiêu
dùng Thế hệ Z ở Việt Nam
Những nghiên cứu về hành vi mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng Việt Nam:
Hành vi mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng Việt Nam được Lê Kim Dung nghiên
cứu ở Việt Nam áp dụng các thuyết hành động hợp lý (TRA), mô hình lý thuyết hành
vi có kế hoạch, mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) dựa trên cơ sở khái quát từ các
bài trong và ngoài nước để bổ sung và mô tả hành vi mua sắm trực tuyến của người
tiêu dùng Việt Nam từ đó đề xuất những hàm ý quản trị, kiến nghị nhằm nâng cao hoạt
động kinh doanh trực tuyến tại Việt Nam
Những nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng:
Những nghiên cứu của tác giả Tạ Văn Thành về chất lượng dịch vụ khuyến mại, sự
thoả mãn và lòng trung thành của người sử dụng ví điện tử tại thành phố Hồ Chí Minh
bằng phương pháp nghiên cứu định lượng với dữ liệu về sự thuận tiện của CTKM,
hình thức thể hiện của CTKM,niềm tin vào CTKM, mục đích, lý do của CTKM và giá
trị của CTKM. Với kết quả nghiên cứu thì sự thuận tiện của chương trình khuyến mại
chính là yếu tố quan trọn nhất làm thỏa mãn khách hàng cũng như làm tăng lòng trung
thành của họ đối với việc sử dụng ví điện tử
Lòng tin
Uy tín
EFA
Phỏng vấn
Phân tích trọng số, nhân tố,
chuyên gia
phương sai trích
Thang đo chính
Phân tích tương thức
Kiểm tra mối tương quan quan Pearson
tuyến tính giữa các biến
THÁI ĐỘ
LÒNG TIN
GIÁ TRỊ
UY TÍN
RỦI RO
Tôi dự đoán tôi sẽ thực hiện mua sắm trực Venkatesh và cộng
6 YD2 tuyến trong vài tháng tới sự (2003)
Tôi sẽ giới thiệu gia đình, bạn bè về việc
YD3 tham gia mua sắm trực tuyến
Việc phỏng vấn chuyên gia nhằm mục đích vận dụng và khai thác một cách hiệu quả
những ý kiến đánh giá của các chuyên gia có trình độ cao để xem xét, nhận định về
vấn đề khuyến mãi tác động như thế nào đến hành vi mua hàng trực tuyến của sinh
viên nói chung là sinh viên UFM nói riêng để đề xuất và tìm ra giải pháp tối ưu cho
việc sử dụng hình thức khuyến mãi trực tuyến nhằm thu hút thêm khách hàng. Việc
nghiên cứu chuyên gia là rất cần thiết trong quá trình nghiên cứu, quá trình nghiệm
thu, đánh giá kết quả, hoặc thậm chí trong cả quá trình đề xuất giả thuyết nghiên cứu,
lựa chọn phương pháp nghiên cứu cho ảnh hưởng của khuyến mãi trong việc mua
hàng trực tuyến và củng cố lại các luận cứ… Việc phỏng vấn chuyên gia mang một ý
nghĩa kinh tế cho công trình nghiên cứu, giúp đề tài nghiên cứu được tiết kiệm thời
gian, sức lực, và cả về mặt tài chính khi triển khai việc nghiên cứu. Về cách thức chọn
mẫu, thì việc khảo sát mẫu với các chuyên gia cần được thực hiện cho tới khi nào các
mẫu bị bão hòa và cách thức trả lời của các chuyên gia có sự giống nhau liên tiếp ở
mẫu số () thì có thể dừng lại việc chọn mẫu.
Bổ sung điều chỉnh thang đo nếu có:
Thang đo điều chỉnh
THÁI ĐỘ
LÒNG TIN
GIÁ TRỊ
UY TÍN
RỦI RO
Thống kê
GioiTinh TruongDH NganhHoc SinhVienNa MucChiTieu1
m Thang
Valid 112 112 112 112 112
N
Missing 10 10 10 10 10
Mẫu được thu thập theo phương pháp thuận tiện dưới hình thức bảng khảo sát online.
Nhóm đã tiến hành gửi câu hỏi khảo sát cho hơn 150 sinh viên. Sau khi làm sạch, loại
bỏ những câu trả lời không hợp lệ, trả lời không đầy đủ hay thiếu thông tin, còn lại 112
mẫu khảo sát hợp lệ được đưa vào nghiên cứu.
Giới tính
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Nam 30 24.6 26.8 26.8
Nữ 80 65.6 71.4 98.2
Valid
Khác 2 1.6 1.8 100.0
Total 112 91.8 100.0
Trong nghiên cứu này sinh viên là đối tượng được khảo sát vì sinh viên là người
những người có thói quen mua hàng trực tuyến khá nhiều. Trong 112 sinh viên được
khảo sát thì sinh viên nữ là nhóm có số lượng đông đảo nhất với 80 người chiếm
65,6%, còn lại là 30 sinh viên nam và 2 sinh viên giới tính khác chiếm tỉ lệ lần lượt là
24,6% và 1,6%.
Qua bảng trên cho thấy, tỉ lệ sinh viên trường Đại học Tài chính - Marketing chiếm tỉ
lệ cao trong mẫu nghiên cứu. Theo kết quả khảo sát được 112 mẫu, trong đó có 65 mẫu
là học sinh trường Đại học Tài chính - Marketing chiếm 53,3%; 58% thực và 58% tích
luỹ. Các sinh viên trường khác có 47 mẫu chiếm 38,5%; 42% thực và 100% tích luỹ.
Còn lại 10 mẫu bị lỗi chiếm 8,2%.
Ngành học
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
QTKD 50 41.0 44.6 44.6
Valid Khác 62 50.8 55.4 100.0
Total 112 91.8 100.0
Có thể thấy được rằng, sinh viên ngành khác chiếm tỉ lệ cao hơn sinh viên ngành Quản
Trị Kinh Doanh. Với 112 mẫu đã được khảo sát, có 50 mẫu là sinh viên ngành Quản
Trị Kinh Doanh với tỷ lệ 41%, trong đó tỷ lệ sinh viên ngành khác chiếm 62 mẫu với
50.8%.
Nghiên cứu cho thấy tỉ lệ sinh viên năm 2 chiếm ưu thế. Theo kết quả khảo sát được
112 mẫu, trong đó có 16 mẫu là sinh viên năm 1 chiếm tỉ lệ 13.1%, 83 mẫu là sinh
viên năm 2 chiếm tỉ lệ là 68%,9 mẫu là sinh viên năm 3 chiếm tỉ lệ là 7.4% và 4 mẫu
là sinh viên năm 4 chiếm 3.3%.
Mức chi tiêu 1 tháng
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
Duoi 1 trieu 19 15.6 17.0 17.0
1 - 5 trieu 72 59.0 64.3 81.3
Valid
5 - 10 trieu 21 17.2 18.8 100.0
Total 112 91.8 100.0
Về bảng mục chi tiêu trong 1 tháng, từ 1-5 triệu chiếm ưu thế với 72 mẫu trong tổng
số 112 mẫu với tỉ lệ 59%. Chi tiêu dưới 1 triệu chiếm 19 mẫu với tỉ lệ 15.6%. Chi tiêu
5-10 triệu chiếm tỉ lệ 17.2% với 20 mẫu
Thái độ
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
Bảng câu hỏi khảo sát về thái độ có tổng số người trả lời khảo sát là 112 người,
trong đó giá trị chọn (mức độ đồng ý) thấp nhất là 1 và lớn nhất là 5. Giá trị trung
bình trong khoảng 3.90 đến 4.0 cho thấy rằng người trả lời tương đối đồng ý với câu
hỏi được đưa ra.
Lòng tin
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
Tổng số người khảo sát là 112 người, trong đó giá trị chọn ( mức độ đồng ý) từ thấp
đến cao là từ 1 đến 5. Giá trị trung bình từ 3.11 đến 3.73 cho thấy rằng người trả lời
tương đối đồng ý với câu hỏi đã được đưa ra. Với LT3, có độ lệch chuẩn cao nhất
(1.046) cho thấy phân tán lớn hơn so với các biến khác. Vậy nên người tiêu dùng sẽ có
lòng tin ở những cửa hàng trực tuyến đối xử công bằng vói khách hàng khi có vấn đề
xảy ra (LT3)
Giá trị
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
Bảng thống kê này mô tả một tập dữ liệu gồm bốn biến số: GT1, GT2, GT3 và GT4.
Mỗi biến số có 112 quan sát.
Các giá trị nhỏ nhất và lớn nhất cho từng biến số nằm trong khoảng từ 1 đến 5. Giá
trị trung bình cho các biến số dao động từ 3,94 đến 4,14. Độ lệch chuẩn của mỗi
biến số nằm trong khoảng từ 0,837 đến 0,961, cho thấy mức độ biến động hoặc phân
tán của dữ liệu.
Có thể thấy rằng giá trị trung bình của từng biến số đều khá gần giá trị trung bình kỳ
vọng là 3,5 (nếu dữ liệu phân phối đều). Độ lệch chuẩn thấp cho thấy phân tán của
dữ liệu xung quanh giá trị trung bình không quá lớn.
Uy tín
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
Bảng thống kê này cung cấp thông tin về năm biến số (UT1 đến UT5) với mỗi biến số
có 112 quan sát. Các biến số có trung bình dao động từ 3,40 đến 3,95, có sự khác biệt
nhất là giữa UT2 và UT5. Độ lệch chuẩn biểu thị mức độ phân tán dữ liệu, với UT4 có
độ lệch chuẩn cao nhất (0,999), cho thấy phân tán lớn hơn so với các biến số khác.
Tổng thể, dữ liệu thống kê này cho thấy sự đồng nhất tương đối giữa các biến số, mặc
dù có sự biến đổi về trung bình và mức độ phân tán.
Rủi ro
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
Bảng thống kê thứ nhất bao gồm năm biến số: RR1, RR2, RR3, RR4 và RR5, mỗi
biến số có 112 quan sát. Các biến số này có giá trị thấp nhất là 1 và cao nhất là 5.
Giá trị trung bình của các biến số dao động từ 3,70 đến 3,95, và độ lệch chuẩn nằm
trong khoảng từ 0,956 đến 1,037. Điều này cho thấy rằng dữ liệu có sự biến động,
nhưng giá trị trung bình gần giống nhau và gần với trung bình kỳ vọng (3,5), còn độ
lệch chuẩn chỉ ra mức độ phân tán dữ liệu xung quanh giá trị trung bình.
Ý định
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
Bảng thống kê thứ hai bao gồm ba biến số: YD1, YD2 và YD3. Mỗi biến số có số
lượng quan sát khác nhau: YD1 và YD2 có 112 quan sát, trong khi YD3 có 111 quan
sát.Các biến số này có giá trị thấp nhất là 1 và cao nhất là 5. Giá trị trung bình của
YD1 và YD2 dao động từ 4,14 đến 4,18, trong khi YD3 có giá trị trung bình là 3,95.
Độ lệch chuẩn của các biến số nằm trong khoảng từ 0,889 đến 0,933, chỉ ra mức độ
biến động hoặc phân tán dữ liệu. Có thể thấy rằng giá trị trung bình của YD1 và YD2
có chênh lệch nhỏ, trong khi YD3 có giá trị trung bình thấp hơn một chút. Tuy nhiên,
các giá trị trung bình này vẫn nằm gần với trung bình kỳ vọng (3,5), và độ lệch chuẩn
chỉ ra mức độ phân tán của dữ liệu quanh giá trị trung bình.
IV.2. Kiểm địch thang đo bằng Cronbach’s Alpha
Mục đích là kiểm định sự tin cậy. Các thang đó xuất phát từ lí thuyết để kiểm tra
Cronbach's N of Items
Alpha
.844 4
Bảng thống kê độ tin cậy này cho biết giá trị Cronbach Alpha của
thang đo đưa vào kiểm định là 0.884. Có 4 biến quan sát được
đưa vào kiểm định (N of Items), giá trị Cronbach Alpha của
thang đo là 0.884. Với giá trị 0.884 nằm trong khoảng từ 0 đến 1
thì thang đo căn bản được chấp nhận.
Thống kê tổng số mục
Ở cột ba, hệ số đầu tiên có giá trị 0.667 ở biến TD1. Tức là khi bỏ biến này ra khỏi
nhóm và thực hiện kiểm định lại Cronbach Alpha với 3 biến TD2, TD3, TD4 thì hệ số
Cronbach Alpha mới của nhóm sẽ là 0.809 chứ không phải 0.844 như ban đầu. Giá trị
Cronbach Alpha càng lớn thì thang đo càng giảm giá trị nên trường hợp xuất hiện một
số biến quan sát có giá trị Cronbach Alpha nếu mục bị xóa nhỏ hơn hệ số Cronbach
Alpha của thang đo, nghĩa là nếu bỏ biến quan sát đó, thang đo sẽ giảm độ tin cậy lên,
lúc này các bạn cần xem xét kỹ có nên loại biến đó ra hay không.
Bảng thống kê lòng tin cho biết giá trị Conbach Alpha của thang
đo được kiểm định là 0.873. Có 6 biến quan sát được đưa vào
kiểm định, với giá trị 0.873 nằm trong khoảng từ 0 đến 1 thì
thang đo phản ánh tốt lòng tin của người tiêu dùng
Item-Total Statistics
Ở biến LT1, hệ số ở cột 3 có giá trị 0.701. Tức là khi bỏ biến này ra khỏi nhóm và thực
hiện kiểm định lại Cronbach Alpha với 6 biến LT2, LT3, LT4,LT5,LT6 thì hệ số
Cronbach Alpha mới của nhóm sẽ là 0.847 chứ không phải 0.873 như ban đầu. Giá trị
Cronbach Alpha càng lớn thì thang đo càng giảm giá trị nên trường hợp xuất hiện một
số biến quan sát có giá trị Cronbach Alpha nếu mục bị xóa nhỏ hơn hệ số Cronbach
Alpha của thang đo, nghĩa là nếu bỏ biến quan sát đó, thang đo sẽ giảm độ tin cậy lên,
lúc này cần xem xét kỹ có nên loại biến đó ra hay không.
.910 4
Bảng thống kê độ tin cậy này cho biết giá trị Conbach Alpha
của thang đo đưa vào kiểm định là 0.910. Tổng có 4 biến quan
sát được đưa vào kiểm định (N of Items), giá trị Cronbach
Alpha của thang đo là 0.910. Với giá trị 0.910 > 0.3 thì thang
đo căn bản được chấp nhận.
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item
Correlation Deleted
Ở cột ba, hệ số đầu tiên có giá trị 0.764 ở biến GT1. Tức là khi bỏ biến này ra khỏi
nhóm và thực hiện kiểm định lại Cronbach Alpha với 3 biến GT2, GT3, GT4 thì hệ số
Cronbach Alpha mới của nhóm sẽ là 0.898 chứ không phải 0.910 như ban đầu. Giá trị
Cronbach Alpha càng lớn thì thang đo càng giảm giá trị nên trường hợp xuất hiện một
số biến quan sát có giá trị Cronbach Alpha nếu mục bị xóa nhỏ hơn hệ số Cronbach
Alpha của thang đo, nghĩa là nếu bỏ biến quan sát đó, thang đo sẽ giảm mức độ giá trị,
lúc này các bạn cần xem xét kỹ có nên loại biến đó ra hay không.
.891 5
Bảng thống kê độ tin cậy này cho biết giá trị Conbach Alpha
của thang đo đưa vào kiểm định là 0.891. Có 5 biến quan sát
được đưa vào kiểm định (N of Items), giá trị Cronbach Alpha
của thang đo là 0.884. Với giá trị 0.884 > 0.3 thì thang đo căn
bản được chấp nhận.
Ở biến UT1, hệ số ở cột 3 có giá trị 0.654. Tức là khi bỏ biến này ra khỏi nhóm và
thực hiện kiểm định lại Cronbach Alpha với 5 biến UT2, UT3, UT4,UT5,UT6 thì hệ số
Cronbach Alpha mới của nhóm sẽ là 0.886 chứ không phải 0.891 như ban đầu. Nếu
xem xét việc loại bỏ bất kỳ câu hỏi nào ngoại trừ UT1, chúng ta nhận thấy sẽ dẫn đến
hệ số Cronbach’s alpha thấp hơn. Do đó, không muốn loại bỏ những UT này. Việc loại
bỏ UT1 sẽ dẫn đến một sự cải thiện nhỏ trong Cronbach’s alpha, và chúng ta cũng có
thể thấy rằng giá trị "Tương quan tổng số mục đã sửa" cho mục này là thấp (0,654).
Điều này có thể khiến chúng tôi cân nhắc xem có nên xóa mục này hay không.
.857 5
Bảng thống kê độ tin cậy này cho biết giá trị Conbach Alpha
của thang đo đưa vào kiểm định là 0.857. Có 5 biến quan sát
được đưa vào kiểm định (N of Items), giá trị Cronbach Alpha
của thang đo là 0.857. Với giá trị 0.857 > 0.3 thì thang đo căn
bản được chấp nhận.
Thang đo Cronbach's Alpha đối với biến Rủi ro
Qua phân tích Hệ số Cronbach's Alpha của thang đo”Rủi ro“. Bảng Item-Total
statistics thể hiện kết quả Cronbach’s Alpha cho thấy tất cả hệ số các biến quan sát
được phân tích đều đạt yêu cầu lớn hơn 0,7; trong đó hệ số Cronbach's Alpha if Item
Deleted của từng biến quan sát đều nhỏ hơn hệ số Cronbach's Alpha của thang đo và
cao nhất là biến quan sát RR2 là 0,847. Hệ số Corrected Item-Total Correlation của tất
cả biến quan sát đều lớn hơn 0,3 cho thấy mức độ tương quan với biến tổng Rủi ro cao.
Qua kết quả phân tích trên cho thấy tất cả các biến quan sát đều thỏa mãn yêu cầu khi
kiểm định độ tin cậy của thang đo. Như vậy là không loại thành phần nào.
.869 3
Chúng ta có thể thấy rằng Cronbach’s alpha là 0,869 , điều này
cho thấy mức độ nhất quán bên trong cao đối với thang đo của
chúng tôi với mẫu cụ thể này.
Thang đo Cronbach's Alpha đối với biến Ý định
Sig. .000
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là một chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của
phân tích nhân tố. Sau phân tích và chạy số liệu trị số của KMO của nhóm đạt giá trị
0.897 (0.5 ≤ KMO ≤ 1). Đủ điều kiện để phân tích nhân tố phù hợp, phân tích nhân tố
có khả năng thích hợp với tập dữ liệu nghiên cứu.
Kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) dùng để xem xét các biến quan sát
trong nhân tố có tương quan với nhau hay không. . Qua kết quả kiểm định Bartlett có
chỉ số sig= 0.000(sig Bartlett’s Test < 0.05), chứng tỏ các biến quan sát có tương quan
với nhau trong nhân tố.
Kết quả lần thực hiện Phân tích nhân tố khám phá (EFA) lần đầu tiên cho thấy kết quả
khảo sát KMO = 0.897, vượt quá mức ngưỡng 0.5, cùng với giá trị sig Bartlett’s Test =
0.000 nhỏ hơn mức ý nghĩa 0.05. Những kết quả này cho thấy rằng việc thực hiện phân
tích nhân tố khám phá (EFA) là phù hợp và đáng tin cậy. Trong quá trình phân tích, đã
trích xuất thành công 4 nhân tố với tiêu chí eigenvalue lớn hơn 1, và tổng phương sai
tích lũy đạt 67.215%. Để chọn ra các biến quan sát chất lượng, tác giả quyết định sử
dụng ngưỡng hệ số tải là 0.5 thay vì lựa chọn dựa trên hệ số tải tương ứng theo cỡ
mẫu.
Component
1 2 3 4
TD1 .765
GT3 .745
GT2 .738
TD4 .718
TD3 .701
GT1 .663
GT4 .660
TD2 .611
UT2 .579
LT6 .793
UT1 .764
LT5 .720
UT3 .674
UT4 .588
LT4 .547
RR4 .797
RR5 .786
RR3 .786
RR1 .757
RR2 .656
LT1 .762
LT3 .739
LT2 .563
Căn cứ vào bản xoay nhân tố cho thấy, 25 biến quan sát được phân thành 5 nhân tố,
biến UT5 tải lên ở cả hai nhân tố với hệ số tải lần lượt là 0.531 và 0.564, mức chênh
lệch hệ số tải bằng 0.564 – 0.531 = 0.033< 0.5. Vậy có 1 biến quan sát không đạt điều
kiện là UT5 được loại bỏ. Điều này cho thấy 24 trọng số nhân tố còn lại đều > 0.5;
đảm bảo kết quả phân tích đạt yêu cầu và loại 1 biến.
IV.3.1.1. Chạy lại lần 1
Sig. .000
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là một chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của
phân tích nhân tố. Sau phân tích và chạy số liệu trị số của KMO của nhóm đạt giá trị
0.893 (0.5 ≤ KMO ≤ 1), tuy mức độ phù hợp của việc lấy mẫu Kaiser-Meyer-Olkin đã
giảm từ 0.897 xuống 0.893. Nhưng vẫn đủ điều kiện để phân tích nhân tố phù hợp,
phân tích nhân tố có khả năng thích hợp với tập dữ liệu nghiên cứu.
Kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) dùng để xem xét các biến quan sát
trong nhân tố có tương quan với nhau hay không. . Qua kết quả kiểm định Bartlett có
chỉ số sig= 0.000(sig Bartlett’s Test < 0.05), chứng tỏ các biến quan sát có tương quan
với nhau trong nhân tố.
Kết quả chạy lại lần thực hiện Phân tích nhân tố khám phá (EFA) lần 1 cho thấy kết
quả khảo sát các biến dừng tại dòng thứ 4 và KMO đã giảm từ 0.897 xuống 0.893,
vượt quá mức ngưỡng 0.5, cùng với giá trị sig Bartlett’s Test = 0.000 vẫn nhỏ hơn mức
ý nghĩa 0.05. Những kết quả này cho thấy rằng việc thực hiện phân tích nhân tố khám
phá (EFA) là phù hợp và đáng tin cậy. Trong quá trình phân tích, đã trích xuất thành
công 4 nhân tố với tiêu chí eigenvalue lớn hơn 1, và tổng phương sai tích lũy đạt từ
67.215% đến 67.530%. Để chọn ra các biến quan sát chất lượng, tác giả quyết định sử
dụng ngưỡng hệ số tải là 0.5 thay vì lựa chọn dựa trên hệ số tải tương ứng theo cỡ
mẫu.
Component
1 2 3 4
GT3 .770
GT2 .757
TD1 .756
TD4 .710
GT4 .695
TD3 .688
GT1 .679
TD2 .613
UT2 .594
LT6 .824
UT1 .772
LT5 .752
UT3 .613
LT4 .536
RR4 .798
RR5 .787
RR3 .785
RR1 .757
RR2 .657
LT1 .740
LT3 .683
LT2 .605
Căn cứ vào bản xoay nhân tố cho thấy, 23 biến quan sát được phân thành 4 nhân tố,
biến UT4 tải lên ở cả hai nhân tố với hệ số tải lần lượt là 0.511 và 0.548, mức chênh
lệch hệ số tải bằng 0.548 – 0.511 = 0.037< 0.5. Vậy có 1 biến quan sát không đạt điều
kiện là UT4 được loại bỏ. Điều này cho thấy 23 trọng số nhân tố còn lại đều > 0.5;
đảm bảo kết quả phân tích đạt yêu cầu và loại 1 biến.
IV.3.1.2. Chạy lại lần 2
Sig. .000
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là một chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của
phân tích nhân tố. Sau phân tích và chạy số liệu lần 2 trị số của KMO của nhóm đạt
giá trị 0.884 (0.5 ≤ KMO ≤ 1). Đủ điều kiện để phân tích nhân tố phù hợp, phân tích
nhân tố có khả năng thích hợp với tập dữ liệu nghiên cứu.
Kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) dùng để xem xét các biến quan sát
trong nhân tố có tương quan với nhau hay không. . Qua kết quả kiểm định Bartlett có
chỉ số sig= 0.000(sig Bartlett’s Test < 0.05), chứng tỏ các biến quan sát có tương quan
với nhau trong nhân tố.
Kết quả lần thực hiện Phân tích nhân tố khám phá (EFA) lần thứ 2 cho thấy kết quả
khảo sát KMO = 0.884, vượt quá mức ngưỡng 0.5, cùng với giá trị sig Bartlett’s Test =
0.000 nhỏ hơn mức ý nghĩa 0.05. Những kết quả này cho thấy rằng việc thực hiện phân
tích nhân tố khám phá (EFA) là phù hợp và đáng tin cậy. Trong quá trình phân tích, đã
trích xuất thành công 4 nhân tố với tiêu chí eigenvalue lớn hơn 1, và tổng phương sai
tích lũy đạt 67.847%. Để chọn ra các biến quan sát chất lượng, tác giả quyết định sử
dụng ngưỡng hệ số tải là 0.5 thay vì lựa chọn dựa trên hệ số tải tương ứng theo cỡ
mẫu.
Component
1 2 3 4
GT3 .778
GT2 .765
TD1 .754
GT4 .709
TD4 .706
TD3 .686
GT1 .684
TD2 .611
UT2 .599
LT6 .825
UT1 .772
LT5 .758
UT3 .589
LT4 .524
RR4 .797
RR5 .788
RR3 .785
RR1 .758
RR2 .659
LT1 .735
LT3 .673
LT2 .614
Căn cứ vào bảng xoay nhân tố, các yếu tố đều có trọng số lớn hơn 0.5, đảm bảo tính
chính xác của kết quả phân tích. Hơn nữa, các biến được tổ chức thành 4 nhóm nhân
tố, với mỗi nhóm tập trung vào một khía cạnh cụ thể của trải nghiệm mua sắm trực
tuyến.
Nhân tố 1: Gồm 9 biến quan sát là GT3, GT2, GT4, GT1, TD1, TD4, TD3, GT1, TD2
và UT2. Đây là các biến thuộc nhóm yếu tố “ Lợi ích “ nên nhân tố này được dùng để
đo lường tỷ lệ quan tâm của người tiêu dùng đối với ưu đãi và quyền lợi khi tham gia
chương trình khuyến mãi và mua sắm trực tuyến.. Như vậy, nhân tố thứ nhất sẽ có tên
là: “ Lợi ích ” . Kí hiệu “LI”
Nhân tố 2: Gồm 4 biến quan sát là LT6, LT5, LT4, UT1 và UT3. Các biến này đều nằm
trong thành phần “Thỏa mãn” nên được nhóm tận dụng tập trung vào đánh giá mức độ
tin cậy và sự hài lòng đối với cửa hàng trực tuyến và trang thương mại điện tử
(TMDT). Biến như LT6 và UT1 thể hiện niềm tin vào thông tin và cam kết của cửa
hàng, trong khi LT5, UT3 và LT4 đánh giá chất lượng, độ tin cậy, và tiêu chuẩn hoạt
động của cửa hàng và TMDT. Vì vậy, nhân tố 2 được đặt tên là “Thỏa mãn”. Kí hiệu
“TM”
Kết quả phân tích EFA cho thấy hệ số KMO = 0.659 > 0.5 đảm bảo cho việc phân tích
nhân tố khám phá EFA, hay nói cách khác kết quả EFA có thế sử dụng được, điều này
hoàn toàn có ý nghĩa thống kê thể hiện qua hệ số Sig. = 0.000 < 0.05
Kết quả lần thực hiện Phân tích nhân tố khám phá (EFA) của biến phụ thuộc cho thấy
kết quả khảo sát KMO = 0.659, cao hơn mức ngưỡng 0.5, cùng với giá trị sig Bartlett’s
Test = 0.000 nhỏ hơn mức ý nghĩa 0.05. Những kết quả này cho thấy rằng việc thực
hiện phân tích nhân tố khám phá (EFA) là phù hợp và đáng tin cậy. Trong quá trình
phân tích, đã thành công 1 nhân tố với tiêu chí eigenvalue lớn hơn 1, và tổng phương
sai tích lũy đạt 79.748%. Để lấy đưo các biến quan sát chất lượng, tác giả quyết định
sử dụng ngưỡng hệ số tải là 0.5 thay vì lựa chọn dựa trên hệ số tải tương ứng theo cỡ
mẫu.
Component Matrixa
Component
YD2 .943
YD1 .935
YD3 .793
Chỉ có một nhân tố được trích. Ma trận không thể xoay nên kết quả sẽ nằm ở
Component Matrix. Thang đo đảm bảo được tính đơn hướng
Trọng số tải lên của YD1 YD2 YD3 đều lớn hơn 0.5, đạt yêu cầu.
Các nhân tố này tập trung giải quyết về vấn đề gì nên được chọn gộp lại và đặt tên mới
Coefficientsa
a. Dependent Variable: YD
Bảng Coefficients cung cấp kết quả của kiểm định t để đánh giá ý nghĩa thống kê của
hệ số hồi quy và chỉ số VIF để đánh giá đa cộng tuyến giữa các biến hồi quy.
Trong mô hình hồi quy này, ta xét các biến F_LT và TM. Giá trị sig của kiểm định t
cho biến F_LT là 0.169 và cho biến TM là 0.103, đều lớn hơn mức ý nghĩa 0.05. Do
đó, ta kết luận rằng cả hai biến này không có ý nghĩa thống kê trong mô hình hồi quy.
Nói cách khác, chúng không có sự tác động lên biến phụ thuộc YD.
Tuy nhiên, các biến RR và LI lại có giá trị sig của kiểm định t nhỏ hơn 0.05, cho thấy
chúng có ý nghĩa thống kê trong mô hình hồi quy và có tác động lên biến phụ thuộc.
Ngoài ra, hệ số hồi quy của các biến độc lập này đều mang dấu dương, cho thấy
chúng có tác động thuận chiều lên biến phụ thuộc.
Tóm lại, trong mô hình hồi quy này, biến F_LT và TM không có ý nghĩa thống kê và
không tác động lên biến phụ thuộc YD, trong khi các biến RR và LI có ý nghĩa thống
kê và tác động thuận chiều lên biến phụ thuộc.
ANOVAa
a. Dependent Variable: YD
Bảng ANOVA cung cấp kết quả của kiểm định F để đánh giá ý nghĩa thống kê của mô
hình hồi quy và giả thuyết về sự phù hợp của mô hình.
Kết quả kiểm định F cho mô hình hồi quy này có giá trị sig là 0.000, nhỏ hơn mức ý
nghĩa 0.05. Do đó, chúng ta kết luận rằng mô hình hồi quy là phù hợp. Điều này có
nghĩa là ít nhất một trong số các biến độc lập được sử dụng trong mô hình có sự tác
động đáng kể đến biến phụ thuộc và mô hình có khả năng giải thích đáng kể phương
sai của biến phụ thuộc.
Tóm lại, kết quả kiểm định F từ bảng ANOVA cho thấy mô hình hồi quy là phù hợp
để đánh giá mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.
Model Summaryb
b. Dependent Variable: YD
Bảng này cũng cung cấp kết quả về R bình phương (R Square) và R bình phương hiệu
chỉnh (Adjusted R Square) để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy. Giá trị R
bình phương hiệu chỉnh là 0.605, cho thấy các biến độc lập trong mô hình hồi quy này
giải thích được 60.5% sự biến thiên của biến phụ thuộc. Còn lại 39.5% được giải thích
bởi các biến ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên.
Ngoài ra, bảng này cũng cung cấp giá trị Durbin-Watson (DW) để đánh giá hiện
tượng tự tương quan chuỗi bậc nhất. Trong trường hợp này, giá trị DW là 2.035, nằm
trong khoảng từ 1.5 đến 2.5. Do đó, kết quả không vi phạm giả định về tự tương quan
chuỗi bậc nhất (Yahua Qiao, 2011).
Tóm lại, kết quả bảng này cho thấy mô hình hồi quy có mức độ phù hợp tương đối tốt,
với R bình phương hiệu chỉnh giải thích được 60.5% sự biến thiên của biến phụ thuộc
và giá trị DW không vi phạm giả định về tự tương quan chuỗi bậc nhất.
4.4. Kiểm định sự khác biệt của giá trị trung bình theo các biến định tính
4.4.1. Kiểm định sự khác biệt của giá trị trung bình theo biến trường đại học
Group Statistics
TruongDH N Mean Std. Deviation Std. Error Mean
Dựa trên bảng Group Statistics, chúng ta có thể thu được các thông số mô tả của từng
nhóm "Trường ĐH Tài chính-Marketing" và "Trường khác". Dựa trên các thông số
này, ta có thể rút ra một số nhận xét như sau:
Giá trị trung bình: Cả hai nhóm đều có giá trị trung bình nằm trong khoảng từ 3.41 đến
4.20. Điều này cho thấy cả "Trường ĐH Tài chính-Marketing" và "Trường khác" đều
có ý định mua hàng trực tuyến.Độ lệch chuẩn: Chúng ta không được cung cấp thông
tin về độ lệch chuẩn của từng nhóm, do đó không thể đưa ra nhận định về mức độ
phân tán dữ liệu của từng nhóm.So sánh giá trị trung bình của "Trường ĐH Tài chính-
Marketing" và "Trường khác": Giá trị trung bình của nhóm "Trường ĐH Tài chính-
Marketing" là 4.1256 và của nhóm "Trường khác" là 4.0426. Sự chênh lệch giữa hai
giá trị trung bình này không lớn, cho thấy không có sự chênh lệch đáng kể giữa ý định
mua hàng trực tuyến của hai nhóm.Tuy nhiên, để có cái nhìn toàn diện và chính xác
hơn về dữ liệu và kết quả thống kê, cần xem xét các thông số khác như min, max, và
kích thước mẫu (số lượng quan sát) của từng nhóm.
Sig kiểm định F bằng 0.157 > 0.05, không có sự khác biệt phương sai giữa hai
nhóm Đh Tài chính-Marketing và Trường , chúng ta sẽ không sử dụng kết quả
kiểm định t ở hàng Equal variances assumed. Sig kiểm định t bằng 0.594 > 0.05,
chấp nhận giả thuyết H0, nghĩa là không có sự khác biệt trung bình giữa nhóm Đại
học Tài Chính - Marketing với các trường khác nhau. Như vậy, không có khác biệt
giữa ý định mua hàng trực tuyến giữa ĐH Tài chính-Marketing và Trường khác.
4.4.2 Kiểm định sự khác biệt của giá trị trung bình theo biến ngành học
Group Statistics
NganhHoc N Mean Std. Deviation Std. Error
Mean
Quan tri kinh
50 4.1900 .74232 .10498
YD doanh
Khac 62 4.0108 .85777 .10894
Dựa trên bảng Group Statistics, chúng ta có thể thu được các thông số mô tả của từng nhóm
"Quản trị kinh doanh" và "Ngành khác". Dựa trên các thông số này, ta có thể rút ra một số
nhận xét như sau:
Giá trị trung bình: Cả hai nhóm đều có giá trị trung bình nằm trong khoảng từ 3.41
đến 4.20. Điều này cho thấy cả "Quản trị kinh doanh" và "Ngành khác" đều có ý
định mua hàng trực tuyến.Độ lệch chuẩn: Chúng ta không được cung cấp thông tin
về độ lệch chuẩn của từng nhóm, do đó không thể đưa ra nhận định về mức độ phân
tán dữ liệu của từng nhóm.So sánh giá trị trung bình của "Quản trị kinh doanh" và
"Ngành khác": Giá trị trung bình của nhóm "Quản trị kinh doanh" là 4.1900 và của
nhóm "Ngành khác" là 4.0108. Sự chênh lệch giữa hai giá trị trung bình này không
lớn, cho thấy không có sự chênh lệch đáng kể giữa ý định mua hàng trực tuyến của
hai nhóm.Tuy nhiên, để có cái nhìn toàn diện và chính xác hơn về dữ liệu và kết quả
thống kê, cần xem xét các thông số khác như min, max, và kích thước mẫu (số
lượng quan sát) của từng nhóm.
Levene's Test t-test for Equality of Means
for Equality of
Variances
F Sig. t df Sig. Mean Std. Error 95%
(2- Difference Difference Confidence
tailed) Interval of the
Difference
Lower Upper
Equal
-
variances .147 .702 1.167 110 .246 .17925 .15365 .48375
.12526
assumed
YD Equal
variances -
1.185 109.424 .239 .17925 .15129 .47908
not .12059
assumed
Sig kiểm định F bằng 0.702 > 0.05, không có sự khác biệt phương sai giữa hai nhóm Quản trị
kinh doanh và ngành khác, chúng ta sẽ sử dụng kết quả kiểm định t ở hàng Equal variances
assumed. Sig kiểm định t bằng 0.246 > 0.05, chấp nhận giả thuyết H0, nghĩa là không có sự
khác biệt trung bình F_HL giữa ngành QTKD và các ngành khác nhau. Như vậy, không có
khác biệt giữa ý định mua hàng của ngành QTKD và các ngành khác.
Trong nhóm các biến quan sát liên quan đến lòng tin về thực phẩm chức năng, nghiên cứu tập trung
vào vấn đề chất lượng của các chương trình khuyến mãi. Biến quan sát LT4_ Hài lòng với các tiêu
chuẩn mà cửa hàng trực tuyến đang vận hành (Mean = 3.73 ) , liên quan đến sự hài lòng với
tiêu chuẩn của cửa hàng trực tuyến, đóng vai trò quan trọng trong tâm lý người tiêu dùng. Kết quả
nghiên cứu cho thấy khi người tiêu dùng đánh giá uy tín của cửa hàng là tích cực, ý định mua của họ
cũng tăng cao. Điều này làm nổi bật sự quan trọng của việc duy trì và nâng cao tiêu chuẩn của cửa
hàng.
Một điều rõ ràng từ nghiên cứu là tiêu chuẩn cao thường đi kèm với lượng mua hàng lớn. Do đó,
doanh nghiệp trong lĩnh vực bán hàng cần hướng đến việc cung cấp sản phẩm đảm bảo an toàn và tuân
thủ các quy định của Nhà nước. Đồng thời, tạo sự tương quan giữa nhận thức và chất lượng sản phẩm
trong ý thức của người tiêu dùng thông qua các chiến lược tuyên truyền thông tin về chất lượng sản
phẩm. Bằng cách này, doanh nghiệp không chỉ đưa sản phẩm đến gần hơn với khách hàng mục tiêu mà
còn giúp họ nâng cao hiểu biết và đánh giá về chất lượng, từ đó thúc đẩy ý định mua hàng qua các
chương trình khuyến mãi.
Đề xuất hàm ý quản trị cho nhân tố Thái độ với mua hàng trực tuyến:
Từ kết quả phân tích hồi quy cho thấy đây nhân tố tác động mạnh nhất đến ý
định mua thực phẩm chức năng của người tiêu dùng. Trong nhân tố Thái độ của người
tiêu dùng các biến quan sát đã thể hiện những yếu tố như vấn đề mua hàng trực tuyến
khi có ảnh hường của khuyến mãi đến người tiêu dùng hằng ngày có tốt hay không.
Kết quả kiểm định trị trung bình của nhân tố Thái độ về hành vi mua hàng trực tuyến
khi có khuyến mãi cho thấy biến quan sát TD1_ Sử dụng Internet để mua sắm thật dễ
dàng có giá trị Mean cao nhất (Mean = 4.30) và thấp nhất là biến quan sát _Mua sắm
online vui và tôi tận hưởng nó quan trọng trong cuộc sống (Mean = 3.90). Doanh
nghiệp cần có những hoạt động nhằm khơi gợi ở người tiêu dùng ý thức quan tâm đến
mua hàng vi mua hàng trực tuyến của mình và đưa ra những chương trình khuyến mãi
kèm theo khi bán hàng. Thực hiện những chương trình tư vấn về chất lượng và giá trị
của hàng hóa cùng với ý định và lợi ích của khách hàng khi mua sắm trực tuyến. Từ
đó, đưa một số khuyến mãi điển hình và nhấn mạnh lợi ích, sự tiện lợi mà nó mang lại
nhằm góp phần đem lại lợi ích giá trị cho người tiêu dùng . Từ đó đem lại sự tiện lợi,
lợi ích và đẩy mạnh ý định mua hàng của người tiêu dùng.
Đề xuất hàm ý quản trị cho nhân tố Rủi ro với mua hàng trực tuyến
Là nhân tố thứ 4 có ảnh hưởng đến ý định mua hàng trực tuyến của sinh viên trường
Đại học Tài chính - Marketing và có hệ số beta 0,470h vấn đề chất lượng và vận
chuyển, biến quan sát RR4_Sản phẩm khi mua sắm trực tuyến có thể không đáp ứng
được mong đợi về chất lượng, hình thức do hình ảnh quảng cáo trên TMDT có giá trị
Mean cao nhất ( Mean = 4.02) và thấp nhất là biến quan sát RR1_Hệ thống CNTT
thường bị lỗi và ngừng bảo trì ảnh hưởng đến quá trình mua sắm (Mean = 3.70).
Nghiên cứu đã cho thấy rằng khi người tiêu dùng nhận thức về shop uy tín đúng với
quảng cáo thì họ sẽ có ý định mua chúng. Vì vậy doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh
cần đưa ra những sản phẩm đúng với quảng cáo về chất lượng và hình ảnh phù hợp với
người tiêu dùng. Từ đó tăng niềm tin và ý định mua hàng trực tuyến của người tiêu
dùng.
Đề xuất hàm ý quản trị cho nhân tố Ý định với mua hàng trực tuyến
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy đây nhân tố tác động đến Ý định mua hàng trực
tuyến khi có khuyến mãi của người tiêu dùng .Trong nhân tố Ý định của người tiêu
dùng các biến quan sát đã thể hiện những yếu tố như vấn đề quyết định mua hàng trực
tuyến của người tiêu dùng có chất lượng và phù hợp hay không. Kết quả kiểm định trị
trung bình của nhân tố Ý định cho thấy biến quan sát YD1_ Tôi có ý định tham gia
mua sắm trực tuyến trong tương lai gần Mean cao nhất (Mean = 4.18) và thấp nhất là
biến quan sát YD3_ Tôi sẽ giới thiệu gia đình, bạn bè về việc tham gia mua sắm trực
tuyến (Mean = 3.95). Người cần có những hoạt động nhằm khơi gợi ở người tiêu dùng
ý định quan tâm đến sức khỏe của mình và đưa ra những chương trình quà tặng, giảm
giá kèm theo khi bán hàng. Chỉ ra những lợi ích người tiêu dùng có được khi mua
hàng và giá trị, chất lượng của sản phẩm người tiêu dùng có ý định mua. Từ đó, đưa
một số sản phẩm điển hình và nhấn mạnh công dụng, sự hiểu quả mà nó mang lại
nhằm góp phần củng cố hiểu biết của người tiêu dùng về chất lượng và khuyến mãi
của sản phẩm.
Đề xuất hàm ý quản trị cho nhân tố Giá trị với mua hàng trực tuyến
Là nhân tố thứ ảnh hưởng đến ý định mua hàng trực tuyến của sinh viên trường Đại
học Tài chính - Marketing và có hệ số beta là 0,473, giá trị có cơ hội mua được nhiều
sản phẩm với giá ưu đãi khi tham gia các chương trình khuyến mãi là một nhân tố
quan trọng.
Trong nhóm các biến quan sát liên quan đến giá trị khi mua hàng trực tuyến, biến quan
sát GT2 _ Có cơ hói mua đươc nhiều san pham vơi gia ưu đai khi tham gia cac chương
trình khuyền mai, đo lường thông qua giá trị Mean cao nhất (Mean = 4.14). Nghiên
cứu về nhân tố giá trị cao nhất khi mua hàng trong các chương trình khuyến mãi trên
nền tảng trực tuyến đã làm nổi bật một khía cạnh quan trọng trong quyết định mua sắm
của người tiêu dùng. Nhân tố này là cơ hội mua hàng với giá trị cao khi tham gia các
chương trình khuyến mãi.
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng khả năng có cơ hội mua được nhiều sản phẩm với giá ưu đãi
là một yếu tố quyết định quan trọng, có thể tác động mạnh mẽ đến ý định mua sắm
trực tuyến của người tiêu dùng. Sự hấp dẫn của cơ hội này có thể tăng cường sự hứng
thú và động lực cho khách hàng tham gia vào các chương trình khuyến mãi.
Đối với doanh nghiệp, điều này đặt ra thách thức trong việc xây dựng và quản lý
chương trình khuyến mãi sao cho chúng hấp dẫn và đáp ứng được mong đợi của khách
hàng. Sự linh hoạt và độ sáng tạo trong việc thiết kế các ưu đãi và chương trình khác
nhau là yếu tố quyết định để thu hút người tiêu dùng và tạo ra cơ hội mua hàng giá trị
trên nền tảng trực tuyến.
Đề xuất hàm ý quản trị cho nhân tố Uy tín với mua hàng trực tuyến
Là nhân tố cuối cùng có sự ảnh hưởng đến ý định mua trực tuyến qua các chương trình khuyến mãi và
có hệ số Beta là 0.231. Trong nhân tố uy tín về giá các biến quan sát đã thể hiện những vấn đề như sự
quan tâm về chất lượng các nhãn hàng có tên tuổi. . Kết quả kiểm định trị trung bình của nhân tố Nhận
thức về uy tín cho thấy biến quan sát UT2 _ Tôi lựa chọn mua sắm trực tuyến tại trang
TMDT có uy tín trên thị trường thông qua việc có thương hiệu nhận diện riêng, có văn
phòng, có đội ngũ nhân viên cơ hữu và làm việc quy trình chuyên nghiệp có giá trị Mean
cao nhất (Mean = 3.59). Nghiên cứu về nhân tố uy tín cao nhất khi khách hàng mua sắm trực tuyến tại
trang thương mại điện tử (TMDT) uy tín đã làm rõ những yếu tố quan trọng. Trong đó, việc có thương
hiệu mạnh, thương mại điện tử có văn phòng vật lý, đội ngũ nhân viên cơ hữu và quy trình làm việc
chuyên nghiệp là những điểm đặc biệt quan trọng.
Thương hiệu mạnh mẽ giúp xây dựng niềm tin và dễ nhận biết trang TMDT trong thị trường đa dạng.
Sự có mặt của văn phòng vật lý tại địa điểm cố định tạo ra ấn tượng về ổn định và độ tin cậy. Đội ngũ
nhân viên cơ hữu mang lại ấn tượng về chuyên nghiệp và cam kết, trong khi quy trình làm việc chuyên
nghiệp đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong mọi giao dịch. Tất cả những điều này cùng nhau tạo
ra hình ảnh tích cực về uy tín, giúp khách hàng tự tin hơn khi mua sắm trực tuyến.