Professional Documents
Culture Documents
ND GHI BÀI KHBD SỬ 11. DÀNH CHO GV (1)
ND GHI BÀI KHBD SỬ 11. DÀNH CHO GV (1)
1. Sự hình thành Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô Viết
a) Qúa trình hình thành Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô Viết
- Cách mạng tháng Mười Nga (10/1917) giành được thắng lợi → Chính quyền Xô viết được
thành lập do V.I.Lê-nin đứng đầu.
- Sau cách mạng, Chính quyền Xô viết đã:
+ Ban hành “Sắc lệnh Hòa bình” và “Sắc lệnh Ruộng đất” nhằm thủ tiêu tàn tích phong
kiến, đem lại các quyền tự do, dân chủ cho nhân dân.
+ Đẩy lùi sự can thiệp của các nước đế quốc, bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ.
=> Ngày 30/12/1922, Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô Viết (Liên Xô) thành lập. Năm
1924, bản Hiến pháp đầu tiên được thông qua.
b) Ý nghĩa sự ra đời của Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết
- Mở ra con đường mới trong việc giải quyết vấn đề dân tộc, thủ tiêu sự bất bình đẳng giữa các
dân tộc, củng cố và tăng cường sức mạnh của Nhà nước Xô viết.
- Liên Xô trở thành chỗ dựa vững chắc cho phong trào cách mạng thế giới, cổ vũ mạnh mẽ
phong trào giải phóng dân tộc các nước thuộc địa. Để lại nhiều bài học kinh nghiệm về mô
hình xây dựng nhà nước sau khi giành được chính quyền.
2. Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội sau Chiến tranh thế giới thứ hai
a) Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu
- Từ năm 1945 – nửa đầu thập niên 1970, các nước Đông Âu tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã
hội và đạt được nhiều tiến bộ: công nghiệp hóa, điện khí hóa,…
- Nửa sau thập niên 1970 – thập niên 1980, các nước Đông Âu lâm vào suy thoái, khủng hoảng
kinh tế - xã hội trầm trọng.
b) Sự mở rộng chủ nghĩa xã hội ở châu Á và khu vực Mĩ Latinh
- Nguyên nhân: Sự bùng nổ mạnh mẽ của phong trào giải phóng dân tộc sau chiến thắng của
phe Đồng minh trong Chiến tranh thế giới thứ hai.
* Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội ở châu Á và khu vực Mĩ Latinh:
- Sau thắng lợi của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Ngày
Trung Quốc
1/10/1949, nước Cộng hòa Nhân dân Trung hoa ra đời.
- Năm 1924, Cộng hòa Nhân dân Mông Cổ được thành lập, tuy nhiên còn
gặp nhiều khó khăn trong xây dựng chế độ mới.
Mông Cổ
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mông Cổ tiếp tục phát triển theo con
đường xã hội chủ nghĩa.
- Ngày 9/9/1948, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên được thành lập.
Triều Tiên - Sau Chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953), Triều Tiên tiếp tục xây dựng
chủ nghĩa xã hội, tiến hành khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội.
- Ngày 12/10/1945, nhân dân Lào giành chính quyền và tuyên bố độc lập.
Lào
- Sau năm 1975, Lào chuyển sang thời kì phát triển kinh tế - xã hội.
- Ngày 2/9/1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời.
- Thời kì 1945 – 1975, Việt Nam từng bước xây dựng chủ nghĩa xã hội và
Việt Nam chống chủ nghĩa đế quốc.
- Sau năm 1975, cách mạng thành công, Việt Nam từng bước đi lên chủ
nghĩa xã hội.
- Ngày 1/1/1959, chế độ độc tài Ba-ti-xta sụp đổ, nước Cộng hòa Cu-ba ra
đời do Phi-đen Cát-xtơ-rô đứng đầu.
Cu-ba
- Năm 1961, Cu-ba thực hiện nhiều chính sách kinh tế, văn hóa, xã hội đi
theo con đường xã hội chủ nghĩa.
c) Nguyên nhân khủng hoảng và sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu và Liên Xô
- Thời gian: Từ cuối những năm 70 – đầu những năm 80 của thế kỉ XX.
- Nguyên nhân:
+ Mô hình tập trung, quan liêu bao cấp, kế hoạch hóa có nhiều khiếm khuyết.
+ Không bắt kịp sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ hiện đại.
+ Phạm nhiều sai lầm nghiêm trọng trong cải tổ, cải cách.
+ Hoạt động chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước.
=> Chế độ xã hội chủ nghĩa sụp đổ ở Đông Âu và Liên Xô.
Bài 4:
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI TỪ NĂM 1991 ĐẾN NAY
1. Qúa trình xâm lược và cai trị của chủ nghĩa thực dân phương Tây
- Nguyên nhân xâm lược:
+ Khách quan: Nhu cầu về thị trường và thuộc địa của các nước tư bản phương Tây sau
các cuộc phát kiến địa lí.
+ Chủ quan: Chế độ phong kiến các nước Đông Nam Á suy yếu, khủng hoảng.
=> Các nước tư bản phương Tây tiến hành xâm lược và cai trị các nước Đông Nam Á.
a) Đông Nam Á hải đảo
- Từ thế kỉ XV – XVI, thực dân Bồ Đào Nha và Hà Lan cạnh tranh ảnh
In-đô-nê-xi-a hưởng.
- Thế kỉ XIX, Hà Lan hoàn thành việc xâm lược và thiết lập ách thống trị.
Mã Lai - Năm 1862, thực dân Anh xâm chiếm và thành lập Mã Lai thuộc Anh vào
(Ma-lai-xi-a) năm 1895.
Miến Điện - Năm 1885, thực dân Anh thôn tính Miến Điện rồi sáp nhập thành một
(Mi-an-ma) tỉnh của Ấn Độ thuộc Anh.
Xiêm - Nửa cuối thế kỉ XIX, trở thành vùng tranh chấp của Anh và Pháp.
(Thái Lan)
- Nhờ chính sách ngoại giao mềm dẻo của vua Ra-ma V → Xiêm giữ được
nền độc lập tương đối về chính trị.
- Nhà nước giảm thuế nông nghiệp, xóa bỏ chế độ lao dịch.
Kinh tế - Khuyến khích tư nhân bỏ vốn kinh doanh, xây dựng nhà máy, mở hiệu buôn,
ngân hàng,… Tư bản nước ngoài được phép đầu tư kinh doanh.
- Đứng đầu là vua, bên cạnh là Hội đồng Nhà nước giữ vai trò là cơ quan tư
vấn.
Chính trị
- Hội đồng Chính phủ phụ trách hành pháp.
- Quân đội được trang bị và huấn luyện theo kiểu phương Tây.
Xã hội - Xóa bỏ hoàn toàn chế độ nô lệ, giải phóng người lao động.
Văn hóa,
- Mở các trường học theo mô hình phương Tây.
giáo dục
- Thực hiện ngoại giao mềm dẻo, từng bước xóa bỏ các hiệp ước bất bình đẳng,
Ngoại giao lợi dụng vị trí nước đệm và mâu thuẫn giữa Anh và Pháp để giữ gìn chủ quyền
đất nước.
1. Phong trào đấu tranh chống thực dân xâm lược ở Đông Nam Á
a) Đông Nam Á hải đảo
- Nửa sau thế kỉ XIX, phong trào đấu tranh chống thực dân Hà Lan bùng nổ
rộng khắp: A-chê (1873), Ba Tắc (1878 – 1907),…
In-đô-nê-xi-a
- Lãnh đạo: Giai cấp tư sản dân tộc và tầng lớp trí thức tiếp thu tư tưởng dân
chủ tư sản châu Âu.
- Từ thế kỉ XVI – XIX, phong trào đấu tranh chống chính sách cướp đoạt
Phi-líp-pin ruộng đất, chính sách thuế, chính sách cưỡng bức lao động,… của thực dân
Tây Ban Nha liên tục nổ ra.
- Từ đầu thế kỉ XX, phong trào đấu tranh chống thực dân Anh bùng lên
mạnh mẽ.
Mi-an-ma - Mục tiêu: Đòi các quyền lợi cơ bản như giảm thuế, cải thiện điều kiện việc
làm, bảo vệ văn hóa truyền thống.
- Lãnh đạo: Cao tăng và trí thức đóng vai trò nồng cốt.
- Các phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp diễn ra quyết liệt ở nhiều
địa bàn rộng lớn.
Cam-pu-chia
- Tiêu biểu: Các phong trào của Hoàng thân Si-vô-tha (1861 – 1892), phong
trào của A-cha-xoa,…
- Cuối thế kỉ XIX, phong trào đấu tranh của nhân dân Lào nhận được sự ủng
Lào hộ của người Mông và một số cộng đồng dân tộc ít người ở Tây Bắc Việt
Nam.
- Phong trào kháng Pháp nổ ra ngay từ đầu cuộc chiến tranh xâm lược.
Việt Nam - Năm 1859 – 1867, phong trào kháng Pháp lan rộng khắp Nam Kì.
- Năm 1873 – 1883, nhân dân Bắc Kì lập nhiều chiến công vang dội.
2. Các giai đoạn phát triển của cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc ở Đông Nam Á
a) Giai đoạn cuối thế kỉ XI đến năm 1920
- Giai đoạn chuyển tư đấu tranh chống xâm lược sang đấu tranh giải phóng dân tộc.
- Hình thức đấu tranh phong phú: Bạo động cách mạng, khởi nghĩa, cải cách ôn hòa, đòi dân
quyền.
b) Giai đoạn 1920 – 1945
- Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, trong những năm 1920 – 1939, nhân dân Đông Nam Á
tiếp tục đấu tranh với hai hình thức cải cách ôn hòa và bạo động vũ trang .
- Từ năm 1930, nhiều Đảng Cộng sản được thành lập (Việt Nam, Ma-lay-xi-a, Xiêm, Phi-líp-
pin) để lãnh đạo phong trào đấu tranh.
- Từ năm 1940 – 1945, chuyển sang chống xâm lược và cai trị của quân phiệt Nhật.
- Tháng 8/1945, Nhật Bản đầu hàng Đông minh, In-đô-nê-xi-a, Lào và Việt Nam tiến lên giải
phóng dân tộc, giành độc lập tự do cho đất nước.
c) Giai đoạn 1945 – 1975
- Các nước Đông Dương tiếp tục chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ xâm lược.
- Các nước Đông Nam Á còn lại đàm phán hòa bình với chính quyền thực dân để giành độc
lập.
3. Thời kì tái thiết và phát triển sau khi giành được độc lập
a) Những ảnh hưởng của chế độ thực dân
* Hạn chế:
- Do hậu quả của chế độ thực dân và phát xít, hầu hết nền kinh tế Đông Nam Á đều yếu kém,
lạc hậu, phụ thuộc vào kinh tế tư bản chủ nghĩa phương Tây.
- Chính sách “chia để trị” đã khoét sâu mâu thuẫn vùng miền, sắc tộc, tôn giáo, các giai tầng
trong xã hội.
- Chính sách đồng hóa văn hóa đã làm mai một không ít những giá trị văn hóa bản địa.
* Tích cực: Hệ thống giao thông vận tải, cầu cảng, nhà máy, hầm mỏ, đồn điền được phát triển
và du nhập phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
b) Qúa trình tái thiết và phát triển
* Nhóm năm nước sáng lập ASEAN: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-líp-pin, Xin-ga-po và Thái
Lan. Qúa trình tái thiết và phát triển trải qua ba giai đoạn chính:
- Từ sau khi giành độc lập đến năm 1967:
+ Tiến hành chính sách Công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu nhằm: Đẩy mạnh phát triển
công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng thay thế hàng nhập khẩu, nhanh chóng xóa bỏ nghèo nàn,
lạc hậu.
+ Hạn chế: Thiếu vốn, nguyên liệu, chi phí cao. Chưa giải quyết được mối quan hệ giữa
tăng trưởng với công bằng xã hội.
- Từ năm 1967 đến cuối thập niêm 1980:
+ Chuyển sang chiến lược Công nghiệp hóa lấy xuất khẩu làm chủ đạo, mở cửa nền kinh
tế, thu hút vốn đầu tư và kĩ thuật của nước ngoài, tập trung sản xuất hàng hóa để xuất khẩu,
phát triển kinh tế đối ngoại.
+ Kết quả: Kinh tế, xã hội biến đổi to lớn, tỉ trọng công nghiệp cao hơn nông nghiệp, kinh
tế đối ngoại tăng trưởng thanh.
- Từ những năm 1990 đến nay:
+ Chủ động hội nhập kinh tế thế giới, tăng cường hợp tác khu vực, tập trung triển khai
nền kinh tế 4.0 → Xin-ga-po trở thành một trong bốn “con rồng” kinh tế của châu Á
+ Sang thế kỉ XXI, tích cực triển khai Phát triển Kinh tế đồng đều (AFEED).
* Nhóm các nước Đông Dương:
- Cam-pu-chia:
+ Năm 1975 – 1991, chính trị bất ổn, kinh tế khủng hoảng do chế độ Pôn Pốt.
+ Năm 1991 – nay, kinh tế tăng trưởng, hợp tác mạnh mẽ với Trung Quốc trong sáng
kiến “Vành đai và Con đường”.
- Lào:
+ Năm 1975 – 1986, xây dựng nền kinh tế tập trung, kế hoạch hóa và đạt được một số
thành tựu nhưng còn nhiều khó khăn.
+ Cuối năm 1986 – nay, thực hiện đường lối đổi mới, kinh tế có sự khởi sắc, đời sống
nhân dân được cải thiện.
- Việt Nam:
+ Từ năm 1986, thực hiện đường lối đổi mới, hình thành nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Giai đoạn 1996 – 2000, trở thành một trong những nước xuất khẩu lúa gạo lớn nhất thế
giới và có nền kinh tế tăng trưởng nhanh.
+ Sang thế kỉ XXI, chủ động hội nhập khu vực và quốc tế ngày càng sâu rộng.
* Các nước khác ở Đông Nam Á:
- Bru-nây:
+ Thu nhật đầu người vào hàng cao nhất thế giới nhờ có trữ lượng dầu mỏ và khí tự
nhiên.
+ Từ giữa thập niên 80 của thế kỉ XX, thi hành chính sách đa dạng hóa nền kinh tế, gia
tăng sản xuất hàng tiêu dùng và xuất khẩu.
- Mi-an-ma:
+ Sau độc lập, thực hiện chính sách tự lực hướng nội, kinh tế tăng trưởng chậm.
+ Từ cuối năm 1988, cải cách kinh tế và “mở cửa”, kinh tế có phần khởi sắc, ngược lại
đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn.
- Đông Ti-mo:
+ Sau khi tuyên bố độc lập (28/11/1975), nhân dân Đông Ti-mo phải đấu tranh chống lại
sự chiếm đống của In-đô-nê-xi-a.
+ Ngày 20/5/2002, Đông Ti-mo được quốc tế công nhận là một quốc gia độc lập.
CHƯƠNG 4: CHIẾN TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC VÀ
CHIẾN TRANH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM
(TRƯỚC CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945)
Bài 7:
CHIẾN TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM
(TRƯỚC NĂM 1945)
1. Khái quát về chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam
a) Vị trí địa chiến lược của Việt Nam
- Vị trí chiến lược quan trọng trên đất liên và trên biển:
+ Nằm trên các trục giao thông quốc tế ở Đông Nam Á, từ Đông Bắc Á xuống Đông Nam
Á và Nam Á, từ Thái Bình Dương sang Ấn Độ Dương.
+ Việt Nam là địa bàn cạnh tranh ảnh hưởng của các cường quốc trên thế giới và khu
vực.
→ Việt Nam thường xuyên phải đối mặt với những cuộc bành trướng của các nước lớn và tiến
hành nhiều cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc.
b) Vai trò, ý nghĩa của chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lich sử Việt Nam
- Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc là cuộc chiến tranh chính nghĩa, chống các cuộc tranh của các
nước lớn, có vai trò đặc biệt trong bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của
Tổ quốc, quyết định sự tồn vong của dân tộc Việt Nam.
- Nêu cao chủ nghĩa yêu nước, tinh thần độc lập, tự chủ, mưu trí, sáng tạo của con người Việt
Nam, tạo nên sức mạnh của khối đoàn kết toàn dân tộc, để lại nhiều kinh nghiệm và bài học
lịch sử cho quá trình xây dựng và phát triển đất nước.
2. Một số cuộc kháng chiến thắng lợi tiêu biểu
a) Cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán và chiến thắng Bạch Đằng năm 938
- Cuối năm 938, Ngô Quyền tổ chức trận địa cọc trên sông Bạch Đằng, đánh bại quân Nam
Hán xâm lược → Mở đầu thời kì độc lập, tự chủ lâu dài trong lịch sử dân tộc.
b) Kháng chiến chống quân xâm lược Tống
* Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống năm 981:
- Cuối năm 980, lợi dụng tình hình khó khăn của Đại Cồ Việt, nhà Tống đưa quân sang xâm
lược → Vua Lê Hoàn lãnh đạo kháng chiến.
- Năm 981, vua Lê Hoàn đánh đại quân Tống ở trận Lục đầu giang và trận Bình Lỗ - sông
Bạch Đằng → Nền độc lập của Đại Cồ Việt được giữ vững.
* Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống năm 1075 – 1077:
- Giữa thể kỉ XI, nhà Tống lập kế hoạch xâm lược Đại Việt nhằm giải quyết các khó khăn.
- Cuối năm 1075 – đầu năm 1076, Thái úy Lý Thường Kiệt chủ động tấn công tiêu diệt bà
trung tâm quân lương Khâm châu, Ung châu, Liêm châu và các trại dọc biên giới của quân
Tống.
- Tháng 1 – 3/1077, Lý Thường Kiệt đánh bại quân Tống trên phòng tuyến sông Như Nguyệt
→ Quân Tống thất bại.
c) Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông – Nguyên
* Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông Cổ năm 1258:
- Năm 1257, quân Mông Cổ áp sát biên giới Đại Việt → Vua Trần Thái Tông ra lệnh cả nước
chuẩn bị đánh giặc.
- Tháng 1/1258, quân đội nhà Trần đánh bại quân Mông Cổ tại Đông Bộ Đầu → Quân Mông
Cổ thua trận, rút chạy về nước.
* Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Nguyên năm 1285:
- Sau khi thôn tính toàn bộ Nam Tống, Hốt Tất Liệt chuẩn bị xâm lược Đại Việt lần hai → Nhà
Trần cử Trần Quốc Tuấn chỉ huy các lực lượng kháng chiến.
- Tháng 1 – 5/1285, quân nhà Trần đánh bại quân Nguyên tại các trận Tây Kết, Hàm Tử,
Chương Dương → Quân Nguyên thất bại.
* Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Nguyên năm 1287 – 1288:
- Cuối năm 1287 – đầu năm 1288, nhà Trần đánh bại quân Nguyên tại trận Vân Đồn và đặc
biệt là trận Bạch Đằng với kế đóng cọc.
d) Cuộc kháng chiến chống quân Xiêm năm 1785
- Năm 1784, lợi dụng Nguyễn Ánh cầu viện, quân Xiêm sang xâm lược nước ta.
- Năm 1785, Nguyễn Huệ chỉ huy đánh bại quân Xiêm ở trận Rạch Gầm – Xoài Mút.
e) Cuộc kháng chiến chống quân Thanh năm 1789
- Lấy cớ Lê Chiêu Thống cầu viện, vua Thanh sai Tôn Sĩ Nghị đem quân sang xâm lược.
- Tháng 12/1788, Nguyễn Huệ lên ngôi Hoàng đế, lấy hiệu là Quang Trung, phát động cuộc
phản công thần tốc đánh đuổi quân xâm lược.
- Đầu năm 1789, vua Quang Trung đánh bại quân Thanh ở trận Ngọc Hồi – Đống Đa.
g) Nguyên nhân thắng lợi
* Nguyên nhân chủ quan:
- Các cuộc kháng chiến mang tính chính nghĩa, chống kẻ xâm lược, huy động được sức mạnh
toàn dân.
- Truyền thống yêu nước và ý chí kiên cường, bất khuất của nhân dân Đại Việt là nhân tố quyết
định thắng lợi.
- Sự lãnh đạo của vua và các tướng lĩnh mưu lược, tài giỏi, vận dụng đúng đắn, sáng tạo truyền
thống và nghệ thuật quân sự.
* Nguyên nhân khách quan:
- Các cuộc chiến tranh của các thế lực phong kiến vào Đại Việt là những cuộc chiến tranh xâm
lược phi nghĩa nên tất yếu dẫn đến thất bại.
- Các đội quân xâm lược không quen khí hậu, địa hình, địa vật, khó khăn về hậu cần, dễ thị
thiệt hại và tổn thất.
3. Một số cuộc kháng chiến không thành công
a) Kháng chiến chống quân Triệu
- Năm 179 TCN, Triệu Đà tấn công thành Cổ Loa, quân dân Âu Lạc nhanh chóng thất bại và
rơi vào ách thống trị của Nam Việt.
b) Kháng chiến chống quân Minh
- Cuối thế kỉ XIV, Hồ Qúy Ly lập ra triều Hồ, đổi tên nước là Đại Ngu.
- Cuối năm 1406, lấy cớ “phù Trần, diệt Hồ”, quân Minh xâm lược Đại Ngu.
- Giữa năm 1407, Hồ Qúy Ly và các con bị bắt, cuộc kháng chiến của nhà Hồ thất bại.
c) Kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược nửa sau thế kỉ XIX
- Năm 1858, liên quân Pháp – Tây Ban Nha tấn công bán đảo Sơn Trà (Đà Nẵng), chính thức
xâm lược Việt Nam.
- Từ năm 1859 – 1882, thực dân Pháp mở rộng xâm lược Nam Kì và Bắc Kì. Tuy nhiên vấp
phải sự kháng cự quyết liệt của quân dân ta.
- Năm 1883 – 1884, triều Nguyễn liên tiếp kí với Pháp Hiệp ước Hắc-măng và Hiệp ước Pa-tơ-
nốt → Việt Nam trở thành thuộc địa của Pháp.
* Nguyên nhân thất bại: Do sai lầm trong đường lối kháng chiến và không tập hợp sức mạnh
đoàn kết của nhân dân của triều Nguyễn → Nhà Nguyễn liên tiếp thất bại và mất nước vào tay
thực dân Pháp.
d) Nguyên nhân không thành công
- Phải đương đầu với các thế lực ngoại xâm có thực lực hùng hậu về mọi mặt.
- Sai lầm trong đường lối kháng chiến của các triều đình phong kiến.
- Sự chủ quan, mất cảnh giác trước âm mưu, thủ đoạn của kẻ thù.
Bài 8:
MỘT SỐ CUỘC KHỞI NGHĨA VÀ CHIẾN TRANH GIẢI PHÓNG TRONG LỊCH SỬ
VIỆT NAM (TỪ THẾ KỈ III TCN ĐẾN CUỐI THẾ KỈ XIX)
- Chia cả nước thành các lộ và trấn, ban hành quy chế về hệ thống quan lại
địa phương.
Chính trị và - Chức An phủ sứ ở lộ chịu trách nhiệm quản lí toàn bộ công việc hộ tịch,
hành chính thuế khóa, kiện tụng.
- Đổi tên thành Thăng Long thành Đông Đô, xây dựng và dời đô về kinh
thành mới Tây Đô (Thanh Hóa) cuối năm 1937.
- Chấn chính và tăng cường quân đội, trọng dụng người trẻ có năng lực nắm
binh quyền, thải hồi người yếu, bổ sung người khỏe mạnh, tăng cường quân
Quân sự sự địa phương.
- Cải tiến kĩ thuật quân sự: Súng thần cơ, cổ lâu thuyền, thành Tây Đô.
- Năm 1396, ban hành tiền giấy thay thế tiền đồng.
- Năm 1397, đạt phép hạn điền, nhằm hạn chế sở hữu ruộng tư.
Kinh tế
- Năm 1402, thống nhất đơn vị đo lường trong cả nước, cải cách thuế đinh
và tô ruộng.
- Năm 1401, ban hành phép hạn nô, giới quý tộc bị hạn chế số nô tì.
Xã hội
- Năm 1403, đặt Quảng tế (cơ quan coi việc y tế) để chữa bệnh cho dân.
Văn hóa – * Văn hóa: Hạn chế Phật giáo và Đạo giáo. Đề cao Nho giáo thực dụng,
Giáo dục chống giáo điều, kết hợp với tinh thần Pháp gia.
* Giáo dục:
- Dùng chữ Nôm chấn hưng giáo dục.
- Sửa đổi chế độ thi cử: Thi Hương ở địa phương, thi Hội ở kinh thành.
- Mở trường học ở các lộ, phủ, châu, cử các quan giáo thụ trông coi và cấp
học điền cho các địa phương.
- Năm 1404, quy định thêm kì thi viết chữ và làm toán.
Quân sự - Năm 1466, chia làm hai loại quân: Quân thường trực (cấm binh) và quân
các đạo (ngoại binh).
- Ở các đạo, đổi năm vệ quân thành năm phủ, dưới mỗi phủ chia thành vệ
quản các sở Đội. Cho đặt quân lệnh và đặt các kì thi võ.
- Năm 1477, ban hành chính sách lộc điền và quân điền. Thuế khóa được
quy định theo hạng. Việc canh nông được khuyến khích.
Kinh tế
- Đặt Hà đê quan và Khuyến nông quan để quản lí đê điều, nông nghiệp. Đặt
Đồn tiền quan để khuyến khích khẩn hoang, mở rộng diện tích.
- Năm 1483, ban hành Quốc triều hình luật (Luật Hồng Đức).
Pháp luật - Nhiều truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc được thể chế
hóa thành các điều luật.
- Đổi tên nước Việt Nam thành Đại Nam, củng cố địa vị của Nho giáo.
- Từ năm 1820, vua Minh Mạng tiến hành cải cách bộ máy hành chính:
+ Ở trung ương:
Kiện toàn các cơ quan văn phòng trực tiếp giúp việc cho vua.
Các cơ quan chuyên trách được quy định chặt chẽ, rõ ràng về cơ cấu
tổ chức, chức năng và nhiệm vụ.
Lập thêm các cơ quan phụ trách công việc chuyên môn khác, gọi
chung là các nha (chư nha).
Lập ra chế độ Kinh lược sứ để thay vua thanh tra các địa phương có
tình trạng bất ổn về chính trị, kinh tế, xã hội.
Chính trị và
+ Ở địa phương:
hành chính
Bắc thành và Gia Định thành bị bãi bỏ, đổi dinh, trấn thành tỉnh.
Cả nước chia làm 30 tỉnh và phủ Thừa Thiên. Quản lí mỗi tỉnh gồm
Bố chánh sứ ty và Án sát sứ ty.
Dưới tỉnh gồm phủ, huyện, châu.
+ Ở khu vực miền núi, các vùng dân tộc ít người:
Thiết lập cấp tổng, xóa bỏ chế độ thổ quan.
Lựa chọn các thổ hào thanh liêm làm Thổ tri các châu, huyện và đặt
thêm quan lại người Việt (lưu quan) quản lí.
- Ban hành nhiều lệnh, dụ quy định về chế độ Hồi Tị để ngăn chặn tình trạng
quan lại cấu kết bè phái ở địa phương.
Kinh tế - Năm 1836, cho đo đạc lại ruộng đất ở Nam Bộ, lập sổ địa bạ để quản lí.
Khôi phục chế độ ruộng đất công.
- Quy định lại chính sách thuế đối với thuyền buôn nước ngoài.
- Quân đội được tổ chức theo phương châm “tinh nhuệ”, học hỏi phương
Quốc phòng, Tây.
an ninh - Coi trọng phát triển thủy quân và tăng cường xây dựng pháo đài, tuần soát
trên biển.
* Văn hóa:
- Độc tôn Nho giáo, hạn chế Phật giáo, cấm đoán Thiên Chúa giáo.
Văn hóa –
Giáo dục - Năm 1820, lập Quốc sử quán để thu thập và biên soạn sách sử.
* Giáo dục khoa cử: Năm 1822, mở lại các kì thi Hội, thi Đình, khuyến
khích giáo dục Nho học.
1. Tấm quan trọng của Biển Đông đối với Việt Nam
a) Về quốc phòng, an ninh
- Hệ thống các đảo, quần đảo của Việt Nam trên Biển Đông gồm nhiều tầng, nhiều lớp:
+ Giúp Việt Nam kiểm soát các tuyến đường biển qua lại trên Biển Đông.
+ Hình thành thế phòng thủ liên hoàn biển – đảo – bờ bảo vệ các vùng biển và lãnh thổ
trên đất liền của Tổ quốc.
b) Về phát triển các ngành kinh tế trọng điểm
- Thủy, hải sản:
+ Cung cấp nguồn lợi hải sản rất quan trọng.
+ Các hệ sinh thái (rạn san hô, thảm cỏ biển,…) cung cấp tiềm năng bảo tồn đa dạng sinh
học biển và nguồn giống hải sản tự nhiên cho nghề khai thác và nuôi trồng thủy, hải sản.
- Khoáng sản:
+ Dầu khí là một trong những nguồn tài nguyên quan trọng nhất ở thềm lục địa Việt
Nam.
+ Chứa dựng tiềm năng to lớn về quặng sa khoáng (than, thiếc, vàng, cát nặng, cát đen,
…).
- Giao thông hàng hải: Bờ biển dài → Nhiều địa điểm có thể xây dựng cảng, cảng biển nước
sâu và nhiều loại cảng khác.
- Du lịch: Những đặc trưng về khí hậu và cấu trúc đường bờ diển đa dạng, các làng nghề phong
phú, bãi biển cát trắng, hang động, vũng vịnh nổi tiếng → Nhiều tiềm năng phát triển du lịch
biển trong khu vực và trên thế giới
- Cửa ngõ để Việt Nam có quan hệ giao thương với thị trường khu vực và quốc tế. Trao đổi và
hội nhập với các nền văn hóa trên thế giới.
2. Lịch sử bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam đối với quần
đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa
a) Qúa trình Việt Nam xác lập chủ quyền và quản lí đối với quần đảo Hoàng Sa và quần
đảo Trường Sa
- Đặc điểm: Việc xác lập và thực thi chủ quyền vẫn liên tục, hòa bình và không có tranh chấp.
- Qúa trình xác lập chủ quyền:
+ Thời kì phong kiến: Các chúa Nguyễn cho thành lập đội Hoàng Sa, đội Bắc Hải hằng
năm ra quần đảo Hoàng Sa và quân đảo Trường Sa thực hiện nhiệm vụ. Các chính quyền Tây
Sơn và triều Nguyễn tiếp tục duy trì những hoạt động thực thi chủ quyền.
+ Từ năm 1884 – 1945, chính quyền thuộc địa Pháp đại diện nhà Nguyễn thực thi và bảo
vệ chủ quyền của Việt Nam trên hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, các đảo và vùng biển
của Việt Nam.
+ Năm 1950, Pháp giao lại quyền quản lí cho Chính quyền Quốc gia Việt Nam do Bảo
Đại làm Quốc trưởng.
+ Sau Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954, thuộc quyền quản lí của Chính quyền Quốc gia
Việt Nam và sau chuyển giao cho Việt Nam Cộng hòa từ năm 1955.
+ Dưới thời Việt Nam Cộng hòa
Quần đảo Trường Sa thuộc tỉnh Phước Tuy, sau đó sáp nhập vào tỉnh Quảng Nam.
Dựng bia chủ quyền và tiến hành các hoạt động quản lí, khai thác trên hai quần
đảo.
Ngày 14/2/1975, công bố Sách trắng về chủ quyền Việt nam đối với hau quần đảo.
+ Tháng 4/1975, Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam tiếp quản các đảo và triển khai
thực thi chủ quyền đối với quần đảo Trường Sa.
+ Tháng 7/1976, nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện quản lí nhà nước
trên toàn lãnh thổ Việt Nam , trong đó có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
b) Cuộc đấu tranh bảo vệ và thực thi chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt
Nam ở Biển Đông
- Việt Nam là quốc gia có chủ quyền đầy đủ đối với các vùng biển trên Biển Đông và luôn thực
thi, bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông:
+ Đàm phán và kí với các nước láng giềng một số văn kiện ngoại giao quốc tế về biển.
+ Xây dựng và đệ trình lên Ủy ban Ranh giới Thềm lục địa của Liên hợp quốc các báo
cáo xác định ranh giới ngoài thềm lục địa.
+ Kiên trì yêu cầu tồn trọng luật pháp quốc tế, trong đó có Công ước Luật Biển năm 1982
(UNCLOS) của Liên hợp quốc.
+ Kiên trì, kiên quyết nêu các quan điểm trên, đấu tranh bằng các biện pháp hoà bình phù
hợp với luật pháp quốc tế.
+ Các lực lượng chức năng của Việt Nam thực thi và bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền
và quyền tài phán của Viêt Nam phù hợp với luật pháp quốc tế và pháp luật Việt Nam.
+ Phối hợp hành động với các nước vì mục đích phát triển bền vững, duy trì các cơ chế
về hợp tác cùng phát triển với các nước ven biển Đông.
3. Chủ trương của Việt Nam giải quyết các tranh chấp ở Biển Đông bằng biện pháp hòa
bình
a) Những văn bản pháp luật khẳng định chủ quyền
Thời gian Văn bản pháp luật khẳng định chủ quyền
Năm 1977 Tuyên bố về lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa
Tuyên bố xác định đường cơ sở thẳng ven bờ lục địa Việt Nam gồm 10 đoạn
Năm 1982
nối 11 điểm.
Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm
22/10/2018
nhìn đến 2045.
b) Tham gia Công ước Luật Biển năm 1982 của Liên hợp quốc (UNCLOS)
- Công ước Luật Biển năm 1982 của Liên hợp quốc (UNCLOS) là một văn kiện pháp lí đa
phương đồ sộ, bao gồm 320 Điều khoản và 9 Phụ lục, với hơn 1000 quy phạm pháp luật.
- Ngày 23/6/1994, Việt Nam ban hành Nghị quyết về việc phê chuẩn UNCLOS.
- Theo Công ước, các quốc gia ven biển (kể cả các quốc gia quần đảo) có 5 vùng biển: vùng
nội thủy, vùng lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, vùng thềm lục địa.
Việt Nam là quốc gia ven biển có cả 5 vùng biển trên.
c) Ban hành Luật Biển Việt Nam năm 2012
- Ngày 21/6/2012, Luật Biển Việt Nam được thông qua gồm 7 chương, 55 điều.
* Ý nghĩa ban hành Luật Biển Việt Nam:
- Hoạt động lập pháp nhằm hoàn thiện khuôn khổ pháp lí của Việt Nam về biển, đảo.
- Lần đầu Việt Nam có văn bản luật quy định đầy đủ chế độ pháp lí của các vùng biển, đảo
thuộc chủ quyền của Việt Nam theo đúng UNCLOS.
- Tạo cơ sở pháp lí quan trọng để Việt Nam thực hiện quản lí, bảo vệ và phát triển kinh tế biển,
đảo của mình.
d) Thúc đẩy và thực hiện đầy đủ tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển Đông (DOC)
- Ngày 4/11/2002, 10 nước ASEAN và Trung Quốc kí Tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển
Đông (DOC), nhằm thúc đẩy môi trường hòa bình, ổn định và hữu nghị giữa các quốc gia
trong khu vực Biển Đông, tạo điều kiện cho việc giải quyết các tranh chấp lãnh thổ trong khu
vực một cách hòa bình và lâu dài.