Professional Documents
Culture Documents
bài 3 phần 1
bài 3 phần 1
NƯỚC ANH-MỸ
L/O/G/O
1. KHÁI QUÁT VỀ
DÒNG HỌC PHÁP
LUẬT COMMON LAW
L/O/G/O
1.1. Tên gọi
• Có tài liệu gọi dòng họ pháp luật này là “dòng họ pháp luật Anh - Mỹ”, hoặc “dòng
họ pháp luật Anglo – Saxon”; và cũng có tài liệu sử dụng "dòng họ pháp luật án lệ"
hoặc "dòng họ common law"
• Thuật ngữ “common law” ngày nay được hiểu theo nghĩa thông dụng hơn và
thường được đặt trong mốí quan hệ với luật thành văn (statutes). Với nghĩa này, có
nhiều cách khác nhau đê diễn tả “common law” như; 'luật án lệ (case law), luật do
thẩm phán làm ra (ịudgc-made law), luật tập quán (customary law) và luật bất thành
văn (unwritten law). Nói cách khác, theo nghĩa này, “common law” là luật không
do cơ quan lập pháp làm ra mà được tạo ra bang các phán quyết của toà án (án lệ)
và bằng tập quán pháp.
1.1. Tên gọi
PHÁP
LUẬT COMMON
ANGLO- DÒNG LAW
DÒNG SAXON HỌ
HỌ
PHÁP
ANH LUẬT
MỸ ÁN LỆ
1.2. Đặc điểm
- Thứ nhất, common law là dòng họ pháp luật trong đó có hệ thống pháp luật
trực thuộc ít, nhiều chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật của Anh và thừa
nhận án lệ như nguồn gốc chính thống, tức là thừa nhận học thuyết tiền lệ pháp
- Thứ hai, thẩm phán các hệ thống pháp luật thuộc họ common law đóng vai trò
quan trọng trong việc sáng tạo và phát triển các quy phạm pháp luật
- Thứ ba, nhìn chung các hệ thống pháp luật thuộc dòng họ common law không
có sự phân biệt giữa luật công và luật tư như trong dòng họ của civil law, trừ hệ
thống pháp luật Anh
- Thứ tư, chế định pháp luật tiêu biểu của hệ thống pháp luật thuộc dòng họ
common law là chế định ủy thác
- Thứ năm, sau khi hình thành anh quốc, common law đã lan sang khắp các châu
lục, từ châu Phi, châu Mỹ đến châu Úc, châu Á và làm thành dòng họ common
law
COMMON Hệ thống pháp luật lớn trên thế giới
LAW
dựa trên truyền thống hệ thống pháp
luật của Anh
L/O/G/O
2.1.Nguồn của HTPL của Anh
• 1. Án lệ tòa nào to ra án l thì ràng buc vi chính tòa ó luô , không th bác b án l sau thay bng án l trc , nó chng chéo
nhau
HTPL
ANH
LUẬT
THÔNG
CÔNG TÒA ÁN
LUẬT
BẰNG
NGHỀ LUẬT
GIAI ĐOẠN TRƯỚC 1066 HỆ THỐNG
THÔNG LUẬT
Bách hộ
khu
Thập hộ
khu
GIAI ĐOẠN TRƯỚC 1066 HỆ THỐNG
THÔNG LUẬT
• Pháp luật
Tập quán pháp là nguồn luật chiếm ưu thế
tuyệt đối, được xem là độc tôn trong giai đoạn
này
Việc du nhập của Thiên chúa giáo và chữ viết
làm xuất hiện một số đạo luật thành văn ra đời
trong thời kỳ này và được trình bày bằng tiếng
Ănglo – Xắc xông
GIAI ĐOẠN TRƯỚC 1066 HỆ THỐNG
THÔNG LUẬT
• Pháp luật
Luật tập quán áp dụng theo nguyên tắc vùng
nên cùng một quan hệ có thể có nhiều cách
điều chỉnh khác nhau
Đến cuối thế kỷ 9, Pháp luật Anh chia ra làm 3
vùng: Luật Wessex, Luật Mercian, Luật Nordic
GIAI ĐOẠN TRƯỚC 1066 HỆ THỐNG
THÔNG LUẬT
• c) Cơ quan xét xử
Việc xét xử của Anh trong thời kỳ này do hai
tòa đảm nhiệm:
Cuộc cải
cách
của William
Giai đoạn hình thành thông luật
Lý do :
• Tình trạng phân quyền, chủ yếu
1 ở các lãnh chúa
Pháp
Tư pháp
luật
Giai đoạn hình thành thông luật
Hội đồng cố vấn
Tòa án
Tòa thẩm
Tòa tài chính Tòa nhà vua
quyền chung
Điều kiện để Common law ra
đời :
• Phải có hệ thống tòa án áp dụng
1
Xét xử
lưu động
Giai đoạn hình thành thông luật
Lịch sử
Đặc
hình
thành điểm
3.1.Lịch sử hình thành
2.1 Nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của luật
công bằng
Lĩnh vực
hình sự
Hệ thống
trát
Lĩnh vực dân sự
• Không có án lệ để giải quyết vụ việc nên
thẩm phán phải áp dụng các bản án cũ để
giải quyết.
• Chế tài duy nhất của thông luật khi đối với
các hành vi gây thiệt hại trong quan hệ
dân sự là phạt tiền không có giá trị nhiều
trong việc buộc các bên trong hợp đồng
tuân thủ hợp đồng cũng như làm cho bên
bị thiệt hại thấy thỏa đáng
Lĩnh vực hình sự
• Các chế tài ngày càng trở nên nghiêm
khắc, nhà vua dùng thông luật như một
trong những công cụ đắc lực để đàn áp
các tầng lớp trong xã hội đòi dân chủ và
có xu hướng chống lại chế độ phong kiến
chuyên chế của hoàng gia Anh.
Sự tồn tại của hệ thống trát
• Trát đã khiến cho common law dần trở
nên phức tạp, cứng nhắc và dễ dẫn đến
bất công trong xét xử
3.2.Thủ tục tố tụng ở tòa công
bằng khác với thủ tục tố tụng sử
dụng tại tòa án Hoàng gia:
Căn cứ cho việc xét xử Title here bằng là đơn
tòa incông
.
thỉnh cầu
Các bên. trả lời chất vấn của Đại pháp quan trên
cơ sở tuyên thệ để buộc bị đơn tự khai các tình
tiết của vụ việc là thủ tuch đặc biệt k có ở tòa
Án thông luật
Bên bị sẽ trả lời chất vấn của Đại pháp quan trên
cơ sở tuyên thệ để buộc bị đơn tự khai các tình
tiết của vụ việc là thủ tục đặc biệt không có ở các
tòa án thông luật
- Tuyên bố quyền của bên nguyên
- Lệnh buộc bên phải thực hiện hành vi nào đó
- Lệnh cấm bên bị tiếp tục thực hiện hành vi
xâm phạm tới lợi ích bên nguyên
3.3 Đặc điểm
tính mềm dẻo, mới mẻ và linh hoạt
Tính chất chủ quan cá nhân của các lý lẽ, lập luận
được sử dụng trong hoạt động xét xử
tính chất đạo đức của quy phạm luật công bằng
“ trust” làContents
một trong
1 những chế định đặc thù trong
pháp luật Anh
Chế định ủy thác
• Ra đời ở Anh trong giai đoạn từ thế kỷ XII
đến thế kỷ XIII
• Điều kiện:
❑ Phần đất đó sẽ được trả lại cho người ủy thác( chủ
sở hữu đích thực) khi anh ta quay trở về sau cuộc
viễn chinh hoặc trả lại cho con cái người ủy thác khi
chúng đến tuổi trưởng thành
❑ Trong suốt thời gian bên được ủy thác hoặc bên thụ
hưởng ( do bên ủy thác chỉ định) một phần từ hoa
lợi từ đất. Tuy nhiên trong thực tiễn bên được ủy
thác thường có xu hướng không thực hiện những
điều đã cam kết
Luật công bằng có 1 số nguyên
tắc không có bên thông luật
• “Luật công bằng đi sau thông luật”.
• Nguyên tắc “người gõ cửa toàn công bằng
phải có bàn tay sạch” (người đi khởi kiện phải
tự đảm bảo mình chỉ hành động theo lẽ phải,
công bằng.
Tóm lại, các ng/tắc của tòa công bằng cho thấy các
thẩm phán thực hiện công việc vì công lý và k có kỳ
vọng thay đổi các qp của thông luật. Nhờ vậy, LCB đã
vượt qua sự cản trở tạo ra một hệ thống pháp luật
mới- LCB song song tồn tại với thông luật
4. Mối quan hệ giữa thông
luật và luật công bằng
• 4.1Cuộc cải cách tòa án 1873-1875 có thể
được coi là mốc quan trọng thể hiện mối
tương quan giữa thông luật và luật công
bằng.
Giai đoạn trước cải cách tòa án: luật
công bằng chỉ được xem là một bộ phận bổ
sung cho thông luật.
• Như vậy tính đến trước cuộc cải cách tòa
án, nước Anh đã có 2 hệ thống toàn án
tồn tại độc lập với nhau. Trong đó mỗi tòa
án áp dụng 1 thủ tục tố tụng riêng, quy
phạm pháp luật riêng
• Giai đoạn sau cải cách tòa án: thông luật
và luật công bằng được xem là hai bộ
phận độc lập, bình đẳng trong pháp luật
Anh
Các thẩm phán của tòa công bằng tự nhìn
nhận và đưa ra nguyên tắc luật công bằng đi
sau thông luật.
Cơ quan tài
Tòa pháp quan phán khác
Tòa địa hạt
Thẩm • Xét xử sơ thẩm hầu hết các vụ án hình sự, đóng vai trò
quan trọng trong việc xét xử các vụ án vị thành niên.
quyền • Thẩm quyền của tòa pháp quan còn vượt sang lĩnh vực
dân sự .
Kháng cáo, • Kháng cáo đối với phán quyết của tòa pháp quan có thể
gửi đến Tòa án hình sự trung ương( chỉ áp dụng đối với
kháng nghị
bên bị) hoặc gửi tới Tòa nữ hoàng chuyên trách của
Tòa cấp cao( áp dụng đối với cả 2 bên).
Tòa án cấp cao
Thẩm phán • Thẩm phán của tòa án cấp cao chủ yếu được
bổ nhiệm từ luật sư tranh tụng.
kháng nghị những kháng cáo, kháng nghị của Tòa cấp cao
về các vụ việc hình sự sẽ được gửi trực tiếp tới
Tòa tối cao.
Tòa hình sự trung ương
Kháng cáo, • Kháng cáo, kháng nghị đối với bản án của tòa hình
sự trung ương có gửi tới Tòa Nữ hoàng chuyên
kháng nghị trách của Tòa cấp cao hoặc gửi tới Tòa hình sự của
Tòa phúc thẩm.
Tòa phúc thẩm
Thẩm phán
quyền
phân định thẩm quyền giữa chính phủ
trung ương và chính quyền địa phương.
L/O/G/O
www.themegallery.com