Professional Documents
Culture Documents
1
1
1 2m r ur ur
f (q) = A(q) = - e iqr '
U (r ')d 3
r ' (1)
4p h 2 ò
Theá naêng U(r’) cuûa haït coù ñieän tích ze trong tröôøng haït nhaân coù ñieän tích Ze coù ñoä lôùn:
zZe2
U= (2)
r k'
I= ò d r'=3
ò dr '.r ' ò dj ò sin qdq r '
2
(4)
r' 0 0 0
Tích phaân naøy khoâ ng coù hoäi tuï, tuy nhieâ n coù theå bieåu dieãn noù nhö giôùi haïn cuûa moät tích phaân hoäi
tuï khaùc:
¥ ¥
Roõ raøng töø (5) coù löu yù ñeán (6) vaø (7) ta ñöôïc:
4p
I= (8)
q2
- 2mzZe2 1
A(q) = . 2 (9)
h2 q
q 4m 2 v2 2 q
q2 = 4k 2 sin 2 = sin (10)
2 h2 2
ta ñöôïc:
2
æ ö
÷
2 çç ÷ 2
2 æzZe ö 2
÷ 1 1 ç zZe 2 ÷
÷ 1 1 æzZe 2 ö÷ 1
A(q) = ççç 2÷
÷. = çç ÷
÷ . = çç
ç
÷
÷ . (11)
çè 2mv ø÷ q 16 çç mv ÷ 2
÷ sin 4 q 16 èç E ø÷ sin 4 q
sin 4 çç ÷
÷
2 è 2 ø 2 2
vaø do vaäy bieåu thöùc taùn xaï Rutherford coù daïng:
2
1æ ç
ö dW
zZe2 ÷ (12)
ds = çç ÷ .
16 çè E ÷ ÷
ø sin 4 q
2
Vaäy keát quaû trong cô hoïc löôïng töû raát gioáng vôùi coâng thöùc trong cô hoï coå ñieån.
- Löïc haït nhaân coù cöôøng ñoä raát lôùn vaø taàm taùc duïng ngaén 10-13cm .
- Löïc haït nhaân coù ñöôïc bôûi theá Yukawa .
Theo thuyết tương đối, năng lượng của trường thế với lượng tử của trường m
được diễn tả bởi:
(
E 2 = c 2 P 2 + m 2 c 2 )
()
E → i P → − i
t
2 2
− 2 + 2 2 + m 2 c 2 = 0
c t
m c
− r
e
= −g
r
Ta có là thế Yukawa, vôùi caùc r nhoû raát lôùn, do đó khi r taêng giaûm raát nhanh
theo luaät haøm muû. Töø theá Yukawa, ta coù theå tìm ñöôïc taàm töông taùc r o cuûa löïc haït nhaân
töông öùng vôùi böôùc soùng Comptom cuûa haït coù khoái löôïng m .
Ta coù = , do ñoù moät khi bieát khoái löôïng cuûa haït , chuùng ta coù theå tieân
mc
ñoaùn ñöôïc taàm töông taùc cuûa haït nhaân. Ngaøy nay ngöôøi ta ñaõ xaùc ñònh ñöôïc coù 3 loaïi haït
laø +, - vaø o, khoái löôïng trung bình laø 138 MeV/c2. Do ñoù taàm cuûa löïc haït nhaân laø:
1,4.10-13cm.
Từ suy nghĩ này Dirac đã mở rộng vấn đề là mọi hạt đều có phản hạt của nó.
Năm 1956, người ta tìm ra phản neutron.
Chỉ có photon và meson trung hòa 0 phản hạt của nó là chính nó, các hạt còn lại
đều tuân theo nguyên tắc đối xứng hạt-phản hạt
Điều đáng lưu ý là trong thế giới vi mô, sự gặp nhau giữa các hạt và phản hạt
sẽ sinh ra hiện tượng hủy cặp. Các hạt và phản hạt khi gặp nhau sẽ ngay lập tức hủy
nhau để tạo ra năng lượng hoặc tạo ra hạt mới.
Ngày 17 tháng 11 năm 2010, trên tạp chí Nature các nhà VL ở CERN tuyên
bố tạo ra 38 nguyên tử phản hydro và duy trì sự tồn tại 170 phần nghìn giây bằng từ
trường mạnh.
Nếu có sự cân bằng giữa hạt và phản hạt thì vũ trụ không thể hình thành, bởi
vật chất phản vật chất sẽ hủy lẫn nhau. Vì vậy, các nhà khoa học cho rằng phản vật
chất chiếm một lượng vô cùng nhỏ so với vật chất. Nhưng tại sao vật chất lại nhiều
hơn phản vật chất trong vũ trụ vẫn là một câu hỏi chưa có lời giải đáp.
6. Wolfgang Pauli và hạt neutrino
Năm 1930 khi nghiên cứu phân rã beta, các electron bay ra có phổ liên tục, như
thế sẽ dẫn đến sự vi phạm định luật bảo toàn năng lượng. Pauli đã giả sử rằng có hạt
khác xuất hiện trong quá trình phân rã được gọi là neutrino. Nhận giải Nobel 1945.
Neutrino xuất hiện trong phân rã β gọi là neutrino electron
Năm 1959 tại ĐH Columbia Lee và Yang đã chứng minh rằng không xảy ra
− → e− +
Mặc dù nó bảo toàn điện tích và số lepton. Điều này được giải quyết vào năm
1960, khi đưa ra giả định tồn tại hai loại neutrino là neutrino-electron e và neutrino-
muon . Khi đó định luật bảo toàn số Lepton được cải tiến thành định luật bảo toàn
số electron và số muon
Thí dụ: khi thu được phản neutrino từ phân rã của pion trừ ( − → − + )
bắn vào proton thì chỉ thấy
có phản ứng
không có phản ứng
Năm 1977 Martin Perl phát hiện ra hạt lepton (τ) là hạt lepton thứ ba và tiên
đoán có hạt neutrino- τ. Năm 1992 hai thí nghiệm tại CERN xây dựng để tìm
neutrino-tau, nhưng mãi đến năm 1998 vẫn chưa tìm thấy. Đến 2000 phòng thí
nghiệm Donut Fermilab công bố đã ghi nhận được hạt neutrino-tau
ĐẾN NGÀY NAY GIA ĐÌNH LEPTON CÓ 12 THÀNH VIÊN: ELECTRON,
MUON, TAU, NEUTRINO ELECTRON, NEUTRINO-MUON, NEUTRINO-
TAU VÀ CÁC PHẢN HẠT CỦA NÓ. Trong đó electron, positron , neutrino là
các hạt bền còn muon và tau là các hạt không bền.
Như chúng ta biết pion trung hòa và photon có phản hạt là chính nó, còn
neutrino có phản hạt khác neutrino. Như vậy điểm khác biệt giữa neutrino và
phản neutrino là gì? Làm thế nào để phân biệt chúng.
1950 Cowan Reines đã thực hiện được thí nghiệm
Như vậy neutrino và phản neutrino khác nhau, là hai khác riêng biệt
Năm 1953, Konopinski và Mahmound đã cho ra đời một qui tắc đơn giản để xác
định phản ứng nào xảy ra phản ứng nào không. Hai ông đã gán giá trị số lepton
L=+1 cho electron, muon và neutrino, và gán L=-1 cho positron, muon dương và
phản neutrino, còn các hạt còn lại có số lepton bằng 0.
7. Hạt lạ
Từ những năm 1947 trở đi, các nhà khoa học đã tìm thấy một loại hạt cơ bản
mới, đó là các hạt meson K (K+, Ko) có khối lượng khoảng 965 lần khối lượng
electron và các hạt hyperon có khối lượng lớn hơn nucleon,như Lamda (Λ 0),
Sigma (Σ+, Σ0, Σ-), Ksi( Ξo, Ξ-), Omega(Ώ-), người ta gọi chúng là các Hạt Lạ với
hai lý do:
+ Chúng được sinh ra trong những quá trình rất nhanh 10-23s (tương tác
mạnh) và phân rã trong những quá trình chậm 10-6s(tương tác yếu).
+ Bao giờ cũng sinh ra đồng thời hai hoặc ba hạt lạ, nhưng không bao giờ
sinh ra một hạt lạ hay vài hạt lạ cùng loại.
Thí dụ:
Xảy ra
Nhưng không thể xảy ra
Để đặc trưng cho các đặc điểm trên của hạt lạ, người ta đưa ra số lượng tử mới
là SỐ LẠ S. Ví dụ K+, K0 có S=1, các hạt Σ+, Σ0, Σ- có S= -1, các hạt Ξo, Ξ- có
S= -2, hạt Omega (Ώ-) có S= -3. Các phản hạt của hạt lạ thì có số lạ ngược dấu
với hạt lạ. Các hạt không lạ (bình thường) n, p, π… có số lạ bằng 0. Các quá trình
sinh ra hạt lạ phải tuân theo định luật bảo toàn số lạ.
+ Tám meson nhẹ nhất tạo thành hình lục giác với hai hạt ở trung tâm,
nhóm này được gọi là tuyến tám meson.
K+, Ko, π+, π0, π-, η,
K*+, K* o, ρ+, ρ 0, ρ -, Ф,
Đối xứng Bát tuyến không chỉ đề cập đến hình lục giác mà còn có thể hình
tam giác dành cho sự kết hợp của 10 hạt baryon cộng hưởng nặng (3/2+). Sự phân
loại và sắp xếp các hạt cơ bản thành
9. Mô hình quark
Gell-man và Zweig năm 1964 đã độc lập đưa ra ngay sau năm 1961 Gell-mann
đưa ra phân loại Bát tuyến, nói theo ngôn ngữ Vật lý là đối xứng SU(3).
+ Hai ông đã cho rằng một số hạt cơ bản không phải là cơ bản mà được cấu
tạo từ các quark và phản quark. Mô hình bao gồm 3 QUARK ( u, d, s)
+ Chỉ trong ít năm sau, mô hình Gell-Mann và Zweig đã được Sheldon Lee
Glashow và James Bjorken đã tiên đoán tồn tại quark thứ tư QUARK c. Quark
duyên c được thêm vào vì nó cho phép mô tả tốt hơn tương tác yếu ( cơ chế cho
phép các quark bị phân rã), nhằm làm cân bằng số các quark với số các lepton đã
biết
+ Baryon bao gồm 3 quark, meson bao gồm quark và phản quark
+ Lý thuyết quark giải thích được cấu trúc, spin, tính chẳn lẻ của hadron. Nó
cũng dự đoán sự tồn tại của hạt , với khám phá này nó đã cũng cố lý thuyết quark mạnh
mẻ hơn.
+ Khi đưa ra quark duyên c, 1974 hai nhóm nhà khoa học độc lập, một nhóm ở
SLAC dưới sự lãnh đạo của Burton Richter, một nhóm ở Brookhaven dưới sự lãnh đạo của
Samuel Ting đã dự đoán tồn tại một meson (c, ), một nhóm đặt tên J một nhóm đặt tên .
Sau này thường gọi là meson J/
+ Năm 1975, Haim Harari lần đầu tiên đưa ra thuật ngữ quark đỉnh (top) và quark
đáy (bottom). Năm 1977, nhóm thực nghiệm ở FERMILAB dưới sự lãnh đạo của Leon
Lederman đã tìm thấy hạt cộng hưởng mới, có khối lượng cỡ 9,4GeV, hạt này được gọi là
meson Upsilon , là trạng thái liên kết của cặp quark đáy và phản quark đáy (b, ). Từ các
thí nghiệm suy ra quark đáy b có khối lượng 5GeV.
+ Khi đưa quark đáy b vào để giải thích sự tồn tại của meson Upsilon thì tự nhiên
sẽ nảy sinh vấn đề quark song hành với nó. Hạt này được gọi là quark đỉnh t(top). Vào tháng
4 năm 1995, các nhà VL ở Fermilab đã tìm ra quark t.
+ Khối lượng của quark top t là vào khoảng 174,3GeV lớn hơn 180 lần khối lượng
của proton.
+ Theo mô hình quark hiện đại, có sáu loại (mùi vị) của các hạt quark trong tự
nhiên, tức là các hạt subelementary u, d, s, c, b, t.
10. Mô hình chuẩn (standard model)
Mô hình chuẩn của vật lý hạt miêu tả về tương tác mạnh, tương tác yếu, tương tác
điện từ cũng như những hạt cơ bản tạo nên vật chất. Được phát triển từ những năm đầu của
thập niên 1970.
Vật chất (phân tử, nguyên tử.....) được xây dựng từ 3 nhóm hạt
1. Nhóm truyền tương tác, gồm
+ Photon hạt truyền tương tác điện từ.
+ W và Z boson, hạt truyền tương tác yếu.
+ Gluon, hạt truyền trung gian trong tương tác mạnh, liên kết các quark
2. Nhóm lepton:e, ,,và các neutrino (e, , ) và các phản hạt của nó.
3. Nhóm các quark u, d, s, c, b, t.
+ Quark và phản quark kết hợp nhau thành meson các hat có khối lượng
khoảng (200-900)me
+ Sự kết hợp của 3 quark tạo thành các baryon có khối lượng bằng hay lớn hơn
khối lượng proton, baryon gồm 2 nhóm
* Nucleon: n, p
* Hyperon: , , -,
Các hadron theo Gell- mann và Nishijina đã đưa ra công thức liên hệ giữa điện tích
Q (tính theo đơn vị e), hình chiếu spin đồng vị Iz và số lạ S và số Baryon B của mỗi hạt.
Y B+S
Q = Iz + = Iz +
2 2
Có 12 dạng fermion khác nhau trong mô hình chuẩn. Mô hình chuẩn xác định mỗi
electron là hạt cơ bản; proton và neutron là hạt tổ hợp, được tạo bởi các hạt nhỏ hơn có tên
là quark. Các hạt quark dính với nhau bởi tương tác mạnh. Các hạt fermion được sắp xếp
trong 3 “thế hệ” có khối lượng tăng dần.
Thế hệ thứ nhất: tạo nên vật chất thông thường bao gồm các quark u,d, và e, e
Thế hệ thứ hai: bao gồm các quark c, s, và , ,
Thế hệ thứ ba : bao gồm các quark b, t, và , và
Các thế hệ quark và lepton nặng hơn được phát hiện khi nghiên cứu tương tác của
các hạt ở năng lượng cao. Các hạt ở thế hệ cao hơn phân rã nhanh chóng xuống thế hệ thứ
nhất. Lý do sắp xếp các fermion vào các thế hệ khác nhau, là do khối lượng của chúng rất
khác nhau. Mô hình đã giới thiệu 24 hạt cơ bản chứa trong vật chất và dự đoán về sự tồn tại
của Higgs boson.
Mặc dù mô hình chuẩn đã thành công rất lớn trong việc giải thích các kết quả của thực
nghiệm, song vẫn chưa thể trở thành một thuyết hoàn chỉnh trong Vật lý cơ bản do những
yếu điểm còn sót lại:
+ Mô hình không miêu tả tương tác hấp dẫn
+ Mô hình chưa giải thích vì sao tồn tại ba thế hệ quark và lepton, cũng như chưa
dự đoán được cường độ tương tác và giải thích vì sao khối lượng của quark đỉnh t lại nặng
như vậy.
+ Theo mô hình, thì khối lượng neutrino bằng không nhưng có dấu hiệu cho thấy
khối lượng neutrino khác không
+ Ngoài ra mô hình này cũng đang gặp một thử thách, đó là nghi vấn về sự xuất
hiện của các hằng số không bền như c hay e
b) Tương tác điện từ: Là tương tác giữa các hạt mang điện thông qua trao đổi của các
photon. Tương tác này được mô tả bằng điện động lực học lượng tử.
Thí dụ e+ + e- → 2 (hủy cặp) e- + → e- + (tán xạ Comptom)
c) Tương tác yếu: bao gồm các quá trình phân rã hadron, hấp thụ meson bởi các
chất và các quá trình có neutrino
Thí dụ n → p + e- + e
d) Tương tác hấp dẫn: là tương tác giữa những hạt có khối lượng. Khi khảo sát hạt
cơ bản người ta thường bỏ qua tương tác này vì nó quá nhỏ.
1.
− + p → − +
+ +
0
− + p → −
+
+
14.6. Số Lepton
Các lepton có số lượng tử kèm theo là số lepton
e- và e có số lepton Le=+1 e+ và e có số lepton Le=-1
- và có số lepton L =+1 + và có số lepton L=-1
- và có số lepton L =+1 + và có số lepton L=-1
Các hạt khác có số lepton bằng 0
14.7. Số Baryon
Các hạt cơ bản với spin bán nguyên có khối lượng lớn hơn khối lượng của proton (p)
được gọi là các Baryon. Để mô tả quá trình tham gia của các Baryon người ta đưa vào một
số lượng tử mới gọi là Baryon B. Ví dụ các hạt (n, p, , , ) có số B=1. còn các phản hạt
của chúng ( n , p, , , ) có số B= -1. Trong các quá trình biến đổi phải tuân theo định
luật bảo toàn số Baryon
Số Baryon phải bảo toàn trong tất cả các quá trình vật lý
n, p, có B=1 là baryon nhẹ nhất
Tất cả các hạt baryon đều có B=1 và phản hạt của nó là B=-1
Photon, Lepton có số B=0
p → e + + 0 không xảy ra
14.8. Spin đồng vị
Tương tác hạt nhân có đặc tính là hầu như không phụ thuộc điện tích. Như vậy, trong
tương tác hạt nhân, p và n có thể xem như hai trạng thái của cùng một hạt nucleon. Nếu
không để ý đến tương tác điện từ thì hai trạng thái đó tương ứng với cùng một năng lượng.
Vì vậy việc đưa vào spin đồng vị I cho phép mô tả các trạng thái điện khác nhau của cùng
một hạt.
Ví dụ p và n là hai trạng thái của nucleon nghĩa là 2I+1=2, do đó I= 1/2. Khi đó p có
hình chiếu Iz=1/2 còn n có hình chiếu Iz= -1/2
Ta có +, 0, - là 3 trạng thái của cùng một hạt 2I+1=3. Do đó I=1, với + có Iz= 1,
có Iz=0 , - có Iz= -1.
0
Vậy (p,n) hợp thành bộ đôi đồng vị còn (+, 0, -) hợp thành bộ 3 đồng vị
Isospin bao toàn trong tương tác mạnh không bao toàn trong tuong tac điện từ và yếu
Neutron và proton được xem như hai trạng thái của hạt nucleon (p,n)
p= n=
π+ =
14.9. Số chẵn lẻ
Trạng thái Vật lý được gọi là chẵn hay lẻ, nếu phép nghịch đảo không gian P tác động
P ( r ) = ( r ) . Số chẵn lẻ thường đi liền với spin J.
Số chẵn lẻ bảo toàn trong tương tác mạnh và điện từ, nhưng không bảo toàn trong tương
tác yếu
15. Các định luật bảo toàn
Tuy các tương tác có bản chất khác nhau, nhưng đều tuân theo các định luật bảo toàn:
Trong khi có một số định luật bảo toàn chỉ đúng cho một vài loại tương tác
+ Tương tác mạnh: bảo toàn spin đồng vị I, hình chiếu của nó Iz, bảo toàn số lạ S
+ Tương tác điện từ:
+ Số lạ S và hình chiếu spin đồng vị Iz bảo toàn,
+ Còn I thì không bảo toàn
Chúng ta khảo sát vài quá trình phân rã phát ra photon
0 ⎯⎯
→ + 0 ⎯⎯
→ +
I3 = 0 I3 = 0
S=0 S=0
⎯⎯
0
→ + 0
I3 = 0 I3 = 0
S = −1 S = −1
I=1 I=0
Điều này chỉ ra rằng hình chiếu spin đồng vị Iz và số lạ S bảo toàn trong tương tác
điện từ, trong khi spin đồng vị I thì không. Những quá trình tương tác điện từ được
đặc trưng bởi điều kiện :
S = 0 I 3 = 0 I = 1 or 0
+ Tương tác yếu: Các quá trình tương tác yếu được phân thành 2 loại chính
a) Khi tất cả các hạt tham gia quá trình đều là lepton:
− ⎯⎯
→ e− + + e e + e − ⎯⎯
→ e− + e
b) Các quá trình có hadron tham gia được xếp thành 3 loại :
Vì có hadron tham gia, nên ảnh hưởng của tương tác mạnh. Số lạ và hình chiếu spin
đồng vị Iz không bảo toàn. Tuân theo qui tắc lọc lựa
) Rã lepton
Meson → lepton
− ⎯⎯
→ e− + e − ⎯⎯
→ − +
K − → e− + e K − ⎯⎯
→ − +
β) Quá trình bán – lepton (semi lepton),lepton và hadron xuất hiện ở trạng thái cuối
Hadron → hadron + lepton
→ e− + p + e
n ⎯⎯
n ⎯⎯
→ e− + p + e − ⎯⎯
→ − +
I3 = −1/ 2 I3 = +1/ 2 I3 = −1
S=0 S=0 S=0
+ ⎯⎯
→ 0 + e+ + e
I3 = 1 I3 = 0
S=0 S=0
K + ⎯⎯
→ + + K + ⎯⎯
→ 0 + + +
I3 = 1/ 2 I3 = 1/ 2 I3 = 0
S =1 S =1 S=0
0 ⎯⎯
→ p + e− + e − ⎯⎯
→ n + e− + e
I3 = 0 I3 = 1/ 2 I3 = −1 I3 = −1/ 2
S = −1 S=0 S = −1 S=0
Như thế chúng ta thấy bán lepton (semi-lepton) phân rã được chia thành hai loại
+ Loại thứ nhất không thay đổi số lạ của hadron, những loại phân rã này được gọi
là phân rã bảo toàn số lạ S = 0 , trong quá trình này ta cũng thấy I3 = 1 , như thế
quá trình phân rã semi-lepton bảo toàn số lạ thỏa
S = 0 I 3 = 1 I = 1
S = 1 I3 = 1/ 2 I = 1/ 2 or 3 / 2
) Phân rã hadron, mà hadron xuất hiện ở trạng thái cuối (không lepton )
Hadron → hadron
→ −
0 ⎯⎯ + p
I3=0 I3=-1 I3=1/2
S=-1 S=0 S=0
+ ⎯⎯
→ p + 0
I3=1 I3=1/2 I3=0
S=-1 S=0 S=0
K 0 ⎯⎯
→ + + −
I3=-1/2 I3=1 I3= - 1
S=1 S=0 S=0
− ⎯⎯
→ 0 + −
I3=-1/2 I3=0 I3= - 1
S= -2 S=-1 S= 0
Từ các phân rã trên chúng ta nhận thấy rằng cả isospin và số lạ bị vi phạm trong
những phân rã này. Và qui tắc lọc lựa cho những phân rã này
I3 = 1/ 2 S = 1