Professional Documents
Culture Documents
loi giai binh luan ptnk 2018
loi giai binh luan ptnk 2018
Bài 3. Cho p là số tự nhiên. Xét phương trình x3 x p y 2 trên tập số nguyên dương.
a) Tìm số nguyên tố p nhỏ nhất dạng 4k 1 sao cho phương trình có nghiệm.
b) Chứng minh rằng nếu p là số chính phương thì phương trình luôn có nghiệm.
Bài 4. Cho tam giác ABC nhọn nội tiếp trong đường tròn (O ) có B, C cố định và A di động
trên (O ). Gọi D là trung điểm BC . Trên AB lấy điểm M , P và trên AC lấy các điểm N , Q
sao cho DA DP DQ , DM AC , DN AB.
a) Chứng minh rằng các điểm M , N , P, Q cùng thuộc một đường tròn, đặt là (C ) và đường
tròn này luôn đi qua một điểm cố định.
b) Chứng minh rằng tâm của (C ) luôn di chuyển trên một đường tròn cố định.
Ngày thi thứ hai
Bài 5. Cho số thực a 0 và dãy (un ) thỏa mãn u1 0, un1 (un a ) a 1 với mọi n .
Tìm giới hạn của dãy (un ).
Bài 6. Tìm tất cả các hàm số f : thỏa mãn điều kiện
f xf ( y 2 ) yf ( x 2 ) ( y x ) f ( xy ) với mọi y x 0.
Bài 7. Cho n 2018 2019. Gọi A là tập hợp các bộ ( a1; a2 ;; an1; an ) có tính thứ tự sao cho
n
ai {0;1} với mọi i 1,2,, n và a
i 1
i 20182. Có bao nhiêu bộ số như thế sao cho
k k
k k
ai
i 1 2
và a
i 1
nk 1
2
với mọi k 1,2,., n ?
Bài 8. Cho đường tròn (C ) có tâm I nội tiếp tam giác ABC và tiếp xúc với các cạnh AB, AC
tại E , F . Gọi AM , AN là phân giác trong và ngoài của tam giác ABC với M , N BC. Gọi
d M , d N lần lượt là tiếp tuyến khác BC của (C ) và đi qua M , N .
a) Chứng minh rằng d M , d N và EF đồng quy. Gọi điểm đồng quy đó là D.
b) Trên AB, AC lần lượt lấy P, Q thỏa DP AC , DQ AB . Gọi R, S lần lượt là trung điểm
DE , DF . Chứng minh rằng I thuộc đường thẳng qua trực tâm của các tam giác DPS , DQR.
1
LỜI GIẢI VÀ BÌNH LUẬN ĐỀ THI CHỌN ĐỘI TUYỂN
PHỔ THÔNG NĂNG KHIẾU PTNK 2018
Bài 1. Cho số nguyên dương a 1. Tìm giá trị lớn nhất của số thực d sao cho tồn tại một cấp
số cộng có công sai d và số hạng đầu là a và có đúng hai số trong các số a 2 , a 3 , a 4 , a 5 là các
số hạng của cấp số cộng đó.
Lời giải.
Do cần tìm giá trị lớn nhất của d nên ta chỉ cần quan tâm trường hợp d 0 . Rõ ràng b thuộc
ba
cấp số cộng công sai d và số hạng đầu là u1 a khi và chỉ khi .
d
Điều này có nghĩa là cần tìm d sao cho trong các số a 2 a, a 3 a, a 4 a, a 5 a chỉ có đúng
hai số chia cho d thu được số nguyên.
Chú ý rằng a 2 a là ước của các số còn lại nên số này không được thuộc cấp số cộng. Ngoài
ra, a 3 a | a 5 a nên hai số xuất hiện không thể là a 3 a, a 4 a. Ta có 2 trường hợp:
a4 a a4 a a2 a 1 1
3 a .
d a a a 1 a 1
Do đó, trong trường hợp này, d max a 3 a.
a 2 a a 5 a a(a 4 a )
,
d d d
kéo theo a 2 a cũng thuộc cấp số cộng, mâu thuẫn với điều kiện đề bài.
Vậy giá trị lớn nhất cần tìm của d là a 3 a.
Nhận xét.
Ở bài này, nhận xét đầu tiên mang tính quyết định cho bài toán. Nếu lan man vào việc xét
trường hợp ngay từ đầu thì rất khó đi đến kết quả. Bài toán chỉ dùng các kết quả nhẹ nhàng
về chia hết nhưng cách đặt câu hỏi rất hay. Một câu hỏi tương tự:
(1) (Trường xuân 2013) Một cấp số cộng gồm các số nguyên dương được gọi là “chuẩn” nếu
nó có ít nhất ba số hạng và tích các số hạng của nó là ước số của một số có dạng n 2 1.
a) Chứng minh rằng không tồn tại cấp số cộng chuẩn có công sai là d 10, d 11.
b) Chứng minh rằng tồn tại cấp số cộng có d 12 . Hỏi cấp số đó có nhiều nhất mấy số hạng?
(2) Chứng minh rằng 2, 5, 7 không thể là các số hạng của cùng một cấp số cộng.
(3) (KHTN 2011) Chứng minh rằng không tồn tại các số a, b, c, d nguyên dương thỏa
b2 a 2 c 2 b2 d 2 c 2 .
2
Bài 2. Cho n số thực x1 , x2 ,, xn . Với mỗi i {1, 2,3,, n} , gọi ai là số các chỉ số j sao cho
xi x j 1 và bi là số các chỉ số j sao cho xi x j 2 (các số i, j có thể bằng nhau).
xu xu1 xi xv với xu xi , xv xi 1.
xr xs xs xr ( xi xr ) ( xi xs ) 2 1 1
nên sẽ có không quá k số j để x j xi 2 vì nếu ngược lại, sẽ có nhiều hơn k số liên tiếp
trong dãy cách nhau không quá 1 đơn vị, mâu thuẫn với tính lớn nhất của k . Tương tự với
các số sau xv , vì thế nên bi 3k bi 3ai .
AT AT 2k 1.
3
[ xi 1; xi 2] có tối đa k 1 phần tử của T . Suy ra có tối đa 2( k 1) k 3k 2 phần tử của
T (không tính xi ) thuộc [ xi 2; xi 2] , suy ra
Áp dụng giả thiết quy nạp, ta có BT 3 AT nên từ các điều trên, suy ra
BT 3(2k 1) BT 3(2k 1) 3 AT 3( AT 2k 1) 3 AT .
Bài 3. Cho p là số tự nhiên. Xét phương trình x3 x p y 2 trên tập số nguyên dương.
a) Tìm số nguyên tố p nhỏ nhất dạng 4k 1 sao cho phương trình có nghiệm.
b) Chứng minh rằng nếu p là số chính phương thì phương trình luôn có nghiệm.
Lời giải.
a) Các số nguyên tố có dạng 4k 1 là 5,13,17,
Trước hết, ta thấy với p 13 thì x 3 x 13 y 2 có nghiệm là ( x; y ) (4;9).
Ta cần chứng minh x 3 x 5 y 2 không có nghiệm nguyên. Xét mod 4 ,
- Khi x chia 4 dư 0,1,2,3 , vế trái chia 4 dư 1,3,3,3.
- Khi y chia 4 dư 0,1,2,3 , vế phải chia 4 dư 0,1,0,1.
Do đó, y phải lẻ và x phải chia hết cho 4.
Ta viết biểu thức đã cho thành x 3 x 30 y 2 25 hay ( x 3)( x 2 3x 10) y 2 52 .
Do x 3 chia 4 dư 3 nên nó có ước nguyên tố dạng q 4 k 3 .
Bổ đề: Với a, b thì a 2 b 2 chia hết cho số nguyên tố q 4 k 3 khi và chỉ khi q | a , q | b.
Áp dụng bổ đề vào bài toán, ta thấy q | 5 , vô lý. Vậy nên phương trình trên vô nghiệm và
p 13 là số nguyên tố nhỏ nhất cần tìm.
x 3 x a 2 y 2 x ( x 2 1) ( y a )( y a ).
4
Bổ đề: Với các số nguyên dương a, b, c, d thỏa mãn ab cd thì tồn tại các số nguyên x, y, z, t
sao cho a xy , b zt , c xz , d yt.
Áp dụng bổ đề vào bài toán, ta thấy tồn tại các số m, n, p, q nguyên dương để
x mn; x 2 1 pq; y a mp; y a nq . Suy ra
( mn ) 2 1 pq và mp nq 2a.
Ta biết rằng dãy số sai phân tuyến tính có dạng un2 un1 un , khi đặt vn un21 un un2
thì vn là cấp số nhân công bội .
Thật vậy, vn un1 (un un1 ) un (un1 un ) (un2 un1un1 ) vn1 .
Ta xét dãy tuyến tính u0 0, u1 1, un2 un1 un thì rõ ràng với mọi n thì
Khi đó, với mọi n chẵn thì un2 un1un1 1 nên có thể chọn mn u2k của dãy. Ta có
u2 , u3 2 1, u4 ( 2 2), u5 4 3 2 1.
Chọn tiếp 4a 2 và viết m 2a ( 2 2), n 2a ( 4 32 1) thì đẳng thức trên đúng vì
( 2 1)( 2 2) ( 4 3 2 1) 1.
Từ đó ta chỉ được nghiệm cụ thể của phương trình là
( x; y ) 4a 2 (16a 4 2);2a (16a 4 2)(16a 4 1) a với a p .
Nhận xét.
Ở câu a, việc ứng dụng bổ đề trên là khá tự nhiên. Bổ đề là hệ quả quen thuộc của định lý
Fermat nhỏ. Một kết quả tương tự đối với số nguyên tố có dạng 3k 2 là a 2 ab b 2 chia
hết cho p khi và chỉ khi a , b cùng chia hết cho p. Một số bài toán tương tự:
(1) (Euler) Chứng minh rằng phương trình sau không có nghiệm nguyên y 2 x 3 7.
(2) (USA TST 2008) Chứng minh rằng phương trình x 2 n 7 7 không có nghiệm nguyên.
(3) A 3 p p 4 với p là số nguyên tố thì A không phải là số chính phương, cũng không
là tích của hai số tự nhiên liên tiếp.
Ở câu b, việc dùng bổ đề giúp ta chuyển từ bài toán “tồn tại hai số” sang “tồn tại bốn số”, khả
năng chọn được sẽ cao hơn. Một số bài toán tương tự:
5
(1) (Hàn Quốc TST, 2012) Cho số nguyên dương n. Chứng minh rằng tồn tại vô hạn bộ ba
các số nguyên dương ( x, y , z ) sao cho nx 2 y 3 z 3 và x , y , z đôi một nguyên tố cùng nhau.
(2) (Ấn Độ) Tìm tất cả các nghiệm nguyên của phương trình x 3 ( x 4)2 y 2 .
(3) (Tương tự b) Chứng minh rằng với mọi số nguyên dương m thì luôn tồn tại x, y sao
cho x 3 4 x m 2 y 2 .
Bài 4. Cho tam giác ABC nhọn nội tiếp trong đường tròn (O ) có B, C cố định và A di động
trên (O ). Gọi D là trung điểm BC . Trên AB lấy điểm M , P và trên AC lấy các điểm N , Q
sao cho DA DP DQ , DM AC , DN AB.
a) Chứng minh rằng các điểm M , N , P, Q cùng thuộc một đường tròn, đặt là (C ) và đường
tròn này luôn đi qua một điểm cố định.
b) Chứng minh rằng tâm của (C ) luôn di chuyển trên một đường tròn cố định.
Lời giải.
a) Dễ thấy tam giác AMQ cân tại M nên
180 2A 180 PDQ
DMQ DMA 90 A DPQ ,
2 2
suy ra tứ giác MQDQ nội tiếp. Chứng minh tương tự, ta có tứ giác QNDP nội tiếp nên suy ra
M , P, N , Q cùng nằm trên một đường tròn đi qua điểm D cố định.
b) Gọi I là tâm ( MNPQ ) và Z , T lần lượt là giao điểm của DN , DM với AB, AC. Giả sử OD
cắt MN ở J , ta sẽ chứng minh rằng J là trung điểm MN . Thật vậy,
R X
Z
T O
D
B C
Y Q
P N
Gọi R là điểm đối xứng của N qua D thì MN DR và BRCN là hình bình hành, kéo theo
BR AC , mà DM AC nên BR DM . Suy ra B là trực tâm tam giác DMR.
6
Do đó BD MR MR DJ , kéo theo J là trung điểm MN . Lại có
1 1 1
DJ RM ( BD tan MDR ) BD tan A BC tan A
2 2 2
nên suy ra J là điểm cố định.
Gọi X , Y lần lượt là trung điểm AD, DJ thì rõ ràng Y cũng là điểm cố định. Ta sẽ chứng
minh rằng DXJI là hình bình hành.
Dễ thấy J là trung điểm MN , cũng là tâm đường tròn ngoại tiếp tứ giác MZTN ; còn X là
tâm ( AZT ) nên JX ZT mà ATZ ANM APQ nên ZT PQ , dẫn đến JX PQ .
Lại có D là tâm ( APQ ) và I là tâm ( DPQ ) nên DI PQ , kéo theo JX ID .
Ngoài ra, vì D là trực tâm tam giác AMN nên AD MN , mà IJ MN suy ra IJ AD .
Từ đó ta có tứ giác DXJI là hình bình hành, dẫn đến X , I đối xứng nhau qua Y . Mà điểm X
1
chạy trên đường tròn là ảnh của (O ) qua phép vị tự tâm D tỉ số cố định nên I cũng
2
chạy trên đường tròn cố định là ảnh của qua phép đối xứng tâm Y . Ta có đpcm.
Nhận xét.
Bài toán trên còn nhiều cách xử lý khác, nhưng ở đây giới một cách thuần túy nhất.
Chẳng hạn, để có J là trung điểm MN , ta có thể dùng định lý con bướm cho đường tròn
( MNZT ). Ta cũng nhận thấy AJ đẳng giác với AD trong góc BAC nên AJ đi qua giao
điểm T của hai tiếp tuyến kẻ từ B, C của (O ). Khi đó AMTN nội tiếp đường tròn đường
kính AT với DMTN là hình bình hành, … Nói chung các mô hình liên kết nhau rất thú vị.
Thực ra ở điểm này, ta có thể thấy bài toán có liên hệ với bài 4 của đề Sharygin khối 9 năm
2018: Cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn (O ) có BC cố định và A di động. Gọi H là trực
tâm tam giác và D AB, E AC sao cho H là trung điểm DE . Chứng minh rằng tâm của
( ADE ) thuộc một đường tròn cố định khi A di động.
Bài toán 4 là phát biểu ngược lại của bài toán Sharygin trên.
Cuối cùng, chúng tôi xin giới thiệu lời giải ngắn gọn của BTC Sharygin để bạn đọc tham khảo:
Giả sử P, Q là trung điểm AD, AE và trung trực AD, AE cắt BC ở R, S . Gọi O là tâm ( ADE )
1
thì RO S 180 A cố định. Vì BHP 90 BP BH , mà H di chuyển trên
cos A
đường tròn cố định nên P cũng di chuyển trên đường tròn cố định , là ảnh của qua
1
phép vị tự tâm B, tỷ số .
cos A
Mà BPR 90 nên suy ra BR là đường kính của , kéo theo R cố định. Tương tự thì S
cũng cố định nên O thuộc cung chứa góc 180A dựng trên RS .
Bài 5. Cho số thực a 0 và dãy (un ) thỏa mãn u1 0, un1 (un a ) a 1 với mọi n .
Tìm giới hạn của dãy (un ).
7
Lời giải.
xn a 1 x (a 1) yn
Đặt un với n 1. Theo giả thiết thì un1 n1 .
yn un a yn1 xn ayn
Xét quan hệ truy hồi của hai dãy là xn1 ( a 1) yn và yn1 xn ayn thì
a 1 ( a 1)n (1) n
Vì u1 0, u2 nên chọn y1 1, y2 a ; từ đó, ta có yn với n 1.
a a2
Công thức trên chỉ xác định với a 2 nên xét trường hợp a 2 , ta có dãy
u1 0,
1 .
u , n 1
2 un
n 1
1 (u 1)2
Bằng quy nạp, ta chứng minh được rằng un [0;1) nên un1 un un n 0
2 un 2 un
nghĩa là dãy (un ) tăng, và dãy bị chặn trên bởi 1 nên có giới hạn, đặt là L (0;1] thì
1
L , giải ra ta có L 1.
2 L
bn b
Đặt (a 1) b {1;1} , ta viết lại un với mọi n 1.
bn 1
Nếu b 1 hoặc b 1 , tương ứng là a 2 hoặc a 0 , thì lim un 1 .
Nhận xét. Cách giải trên hiệu quả và triệt để vì khi đã tìm được công thức tổng quát của dãy
thì mọi thứ sẽ rõ ràng hơn nhiều.
Dạng toán này không mới, tuy nhiên điểm khó ở đây là đề bài xét a 0 chứ không phải a 0.
Và nếu như đã có a 0 thì un 0, n nên bài toán sẽ trở thành dạng un1 f (un ) kinh điển,
a 1
ở đây vì chưa biết a 0 hay a 0 nên nếu ngay từ đầu, ta xét f ( x ) thì chưa xác
xa
định được miền cụ thể của x ; và cần phải làm rõ tại sao dãy số un luôn xác định, tức là
8
un a, n. Trong lời giải trên, ta cũng thấy rằng số hạng đầu u1 0 cũng quan trọng và ảnh
hưởng nhiều đến việc biện luận sau đó.
Một số bài toán tương tự:
u1 b,
(1) Chứng minh rằng để dãy số xác định bởi hội tụ thì điều
u u 2
(2 a 1) u a 2
, n 1
n 1 n n
kiện của a, b là a 1 b a.
x (0; c ),
0
(2) (VMO 2000) Cho dãy số ( xn ) xác định bởi . Tìm c để dãy số
x c c x , n 0
n 1 n
xác định với mọi n và tồn tại giới hạn hữu hạn lim xn .
f xf ( y 2 ) yf ( x 2 ) ( y x ) f ( xy ) với mọi y x 0.
Lời giải.
Để dễ theo dõi, ta chia lời giải thành các bước sau:
Bước 1. Hàm số f ( x ) đồng biến trên .
Theo giả thiết thì với mọi y x 0, ta đều có
f ( y2 ) y
xf ( y ) yf ( x ) 0
2 2
1.
f ( x2 ) x
xf (( x 1) 2 ) ( x 1) f ( x 2 ) x ( x 1)
f (( x 1)2 ) f ( x2 )
1, x 0
x 1 x
9
f n 2 f ( m 4 ) m 2 f ( n 4 ) ( m 2 n 2 ) f ( m 2 n 2 )
f ( m 2 n 2 p 2 ) p 2mn (a mn 1)
mnp(a mnp 1) p 2 mn(a mn 1)
( p 1)(a 1) 0
Đẳng thức cuối phải luôn đúng với mọi p được chọn như trên nên a 1. Suy ra f (1) 1.
f (( x 1) 2 ) f ( x2 )
Tiếp theo, cũng từ đẳng thức 1, x 0 , ta suy ra
x 1 x
f (( x n )2 ) f ( x2 )
n, x 0, n hay
xn x
xf (( x n )2 ) ( x n ) f ( x 2 ) nx ( x n ).
f xf (( x n )2 ) ( x n ) f ( x 2 ) nf ( x ( x n ))
f (nx ( x n )) nf ( x ( x n ))
f (ny ) nf ( y ), n , y .
1 1 1 1
Với mọi n , cho y , suy ra f (1) nf f . Suy ra
n n n n
n 1 n
f nf , m, n hay f ( x ) x, x .
m m m
Với mọi số thực x0 0 , giả sử f ( x0 ) x0 thì chọn hai dãy số hữu tỷ (an ),(bn ) sao cho
an x0 bn và lim an lim bn x0 .
f xf ( y 2 ) yf ( x 2 ) f ( xy 2 yx 2 ) xy 2 x 2 y ( y x ) xy ( y x ) f ( xy ) .
10
cho điều kiện các biến phân biệt cũng gây không ít khó khăn chỉ nắm các phép thế trong
phương trình hàm.
Hai mấu chốt quan trọng để giải quyết bài toán là:
- Hàm số f ( x ) đơn điệu thì f ( x ) f ( y ) x y.
- Hàm số đơn điệu và cộng tính trên thì f ( x ) ax , x .
Dưới đây là một số bài tương tự:
(1) Tìm tất cả các hàm số f : sao cho
f x f ( y ) f ( x ) x f ( x y ) với mọi x, y 0.
(2) Cho hai hàm số f , g : thỏa mãn f (1) g (1) và với mọi x, y 0 thì
f g ( x) y f ( x) g ( y)
g f ( x) y g ( x) f ( y)
Bài 7. Cho n 2018 2019. Gọi A là tập hợp các bộ ( a1; a2 ;; an1; an ) có tính thứ tự sao cho
n
ai {0;1} với mọi i 1,2,, n và a
i 1
i 20182. Có bao nhiêu bộ số như thế sao cho
k k
k k
a 2
i 1
i và a
i 1
nk 1
2
với mọi k 1,2,., n ?
Lời giải.
Ta giải bài toán tổng quát khi thay 2018 bởi m .
Bài toán đã cho tương đương với bài toán sau:
Trong hệ trục tọa độ Oxy , xét lưới điểm nguyên trong hình chữ nhật có đỉnh dưới bên trái là
O (0;0) và đỉnh trên bên phải là A( m 2 ; m). Đặt B ( m; m ) và C (m 2 m;0), hỏi có bao nhiêu
đường đi từ O A sao cho mỗi bước, ta đi sang phải hoặc lên trên 1 đơn vị, gọi là đường đi
đơn, và không vượt lên trên OB cũng như không xuống dưới AC ?
Ở đây, các số 0;1 tương ứng với các bước đi lên trên, các bước đi sang phải; còn điều kiện
k
tổng k số đầu và tổng k số cuối không nhỏ hơn tương ứng với số lượng bước đi lên không
2
vượt quá số lượng bước đi sang phải.
Để thuận tiện, ta gọi đường đi cắt d nếu nó có các phần nằm về cả hai phía của d . Trước hết,
ta sẽ chứng minh bổ đề sau:
Bổ đề. Số đường đi đơn từ O A(m; n ) , có cắt đường thẳng y x, là Cmmn1 .
Thật vậy,
11
Xét đường thẳng ( d ) : y x 1 , rõ ràng các đường đi đơn cắt y x
đều sẽ có điểm chung với đường thẳng ( d ) này. Tại các điểm chung
đó, ta thực hiện đối xứng trục để được một đường đi mới xuất phát
từ O A( n 1, m 1).
Trong hình bên, đường cũ là đứt nét, còn đường mới là liền nét.
Rõ ràng phép đối xứng trục trên là song ánh, biến các đường cần
tìm (cắt y x ), thành các đường từ O A ; do đó, số lượng đường
cần tìm là Cmn1n .
Do đó, ta chỉ cần tìm số đường đi cắt cả OB, AC với ý tưởng đối xứng hai lần đã dùng để
chứng minh bổ đề.
Đầu tiên, ta thực hiện đối xứng qua đường thẳng y x 1 ; khi đó, các đường đi đơn sẽ xuất
phát từ O A(m 1; m 2 1) . Do các đường ban đầu còn vượt qua AC nên các đường mới
phải cắt thêm y x m 2 m 3 . Tiếp tục đối xứng qua đường thẳng này, ta đưa về đếm số
đường đi đơn từ O A(m 2, m 2 2). Suy ra số đường đi trong trường hợp này là C m22 .
m m
Thay m 2018 , ta có số lượng đường đi, cũng chính là số bộ thỏa mãn đề bài.
Nhận xét. Bài toán thoạt nhìn có vẻ có thể xử lý được bằng truy hồi hoặc bù trừ trực tiếp,
nhưng quả thật không dễ. Việc tiếp cận theo hướng dùng “lưới nguyên” đòi hỏi ít nhiều kinh
nghiệm và các kỹ thuật liên quan, vì bài toán này sau khi mô hình hóa xong còn phải thêm
bước “đối xứng hai lần” mới có thể giải quyết triệt để được. Đường đi trong bài toán còn gọi
là đường đi Dyck hoặc Catalan, liên quan đến các bài toán nổi tiếng như: bỏ phiếu bầu cho các
ứng viên sao cho ứng viên này luôn thắng ứng viên kia tại mọi thời điểm, mua vé với tiền 1
đồng, 2 đồng sao cho không có ai cần phải chờ tiền thối lại, …
Bài toán cũng có thể mô phỏng theo dãy các đường đi chéo, lên hoặc xuống 1 đơn vị, từ (0;0)
đến (n 2 n; n 2 n ) sao cho đường đi không xuống dưới trục hoành và cũng không vượt lên
trên y n 2 . Thực ra nếu trình bày theo hướng này thì việc lấy đối xứng sáng sủa hơn.
Ứng với n 1, 2,3,4 ta có các giá trị 0, 4,100,2755 là một dãy số không quen thuộc nên chúng
tôi cũng không rút gọn đáp số trên.
Dưới đây là một số kết quả tương tự về đường đi đơn trong đề bài:
12
mn m
(1) Số đường đi đơn từ (0;0) (m; n ) mà không có điểm chung với y x là Cmn .
mn
(2) Số đường đi đơn từ (0;0) (m; n ) mà không vượt qua y x là Cmn n Cmn1n .
n
n !(2i 1 n )
(3) Số đường đi gồm n bước mà không vượt qua y x là (i 1)!(n i )! C
i n /2
[ n /2]
n .
(4) Số đường đi đơn từ (0;0) (m; n ) mà không có điểm chung với y x t là Cmn n Cmmnt .
(5) (Việt Nam TST 2003) Tính số cặp đường đi đơn (0;0) A( m, n ) và B ( p;0) C (m; q) với
p m; q n sao cho chúng không có điểm chung.
Bài 8. Cho đường tròn (C ) có tâm I nội tiếp tam giác ABC và tiếp xúc với các cạnh AB, AC
tại E , F . Gọi AM , AN là phân giác trong và ngoài của tam giác ABC với M , N BC. Gọi
d M , d N lần lượt là tiếp tuyến khác BC của (C ) và đi qua M , N .
b) Trên AB, AC lần lượt lấy các điểm P, Q thỏa mãn DP AC , DQ AB . Gọi R, S lần lượt là
trung điểm DE , DF . Chứng minh rằng I thuộc đường thẳng qua trực tâm của các tam giác
DPS , DQR.
Lời giải.
a) Gọi X , Y lần lượt là tiếp điểm của tiếp tuyến thứ hai kẻ từ M đến ( I ) và D là tiếp điểm
của ( I ) trên BC. Gọi K là trung điểm EF .
Xét trong đường tròn ( I ) thì EF là đường đối cực của A và K EF nên đối cực của K sẽ
đi qua A , mà NA IA nên NA chính là đường đối cực của K .
13
Đường đối cực của K đi qua N nên đối cực của N , là D Y , sẽ đi qua K . Dễ thấy rằng AM
là trục đối xứng của tứ giác DXEF nên suy ra DX EF . Xét D( EF , XY ) , ta có có D Y đi
qua trung điểm của EF và D X EF nên D( EF , XY ) 1 hay tứ giác EXFY điều hòa. Suy
ra MX , NY , EF đồng quy. Ngoài ra ta cũng có X , Y , A thẳng hàng.
b) Dễ thấy các tam giác PED và DQF là các tam giác cân. Gọi H1 , H 2 lần lượt là trực tâm
của tam giác DPS , DQR .
Ta có PH1S PDF AFE PES nên EPSH1 là tứ giác nội tiếp. Suy ra
RH1 RP RS RE.
RP RH1 RE RS
.
KA KI KE KF
RP RE RH 1 RS
Theo định lý Thales thì nên , mà
KA KE KI KF
DE DF EF
RS RD SD KF .
2 2
Suy ra RH1 KI , mà RH1 KI (do cùng vuông góc với EF ) nên IKRH1 là hình chữ nhật,
kéo theo IH1 EF . Một cách tương tự, ta có IH 2 EF nên H1H 2 đi qua I .
Nhận xét.
Câu a của bài toán đơn giản nhưng nhiều kỹ thuật, câu b thì phức tạp nhưng lại giải được nhẹ
nhàng. Bài toán có nhiều ý mới, đẹp và thú vị. Mô hình trên còn có nhiều ý để khai thác:
Chú ý rằng câu a của bài toán vẫn đúng khi thay M , N bởi cặp điểm liên hợp điều hòa tùy ý
với B, C ; không nhất thiết phải là chân các đường phân giác.
Ngoài cách dùng đối cực, ta có thể dùng bổ đề: Tam giác ABC có ( I ) nội tiếp tiếp xúc với
AB, AC ở D, E thì BI , CI cắt DE tại các điểm thuộc đường tròn đường kính BC. Khi đó,
bài toán sẽ được giải quyết nhẹ nhàng hơn nhiều.
14