Professional Documents
Culture Documents
A&D_02_15_bt1.9_Vũ Thị Yến
A&D_02_15_bt1.9_Vũ Thị Yến
1. Trình bày bằng ngôn ngữ tự nhiên và biểu đồ context cho hệ thống
a. Ngôn ngữ tự nhiên
- Mục đích: Hệ thống Quản lý Thư viện được phát triển với mục đích cung cấp
một nền tảng tổ chức, quản lý và cung cấp dịch vụ cho thư viện. Hệ thống
này giúp đảm bảo việc quản lý sách, tài liệu và thông tin liên quan được thực
hiện một cách hiệu quả và chính xác. Đồng thời, nó cung cấp một giao diện
tương tác dễ dàng giữa độc giả và thư viện, giúp họ tìm kiếm sách, thực hiện
mượn/trả sách và nhận thông báo quan trọng.
- Phạm vi hệ thống:
+ Thủ thư:
● Đăng nhập vào hệ thống với tư cách thủ thư.
● Quản lý danh mục sách và tài liệu.
● Thêm, sửa, xóa thông tin sách.
● Quản lý thông tin độc giả và lịch sử mượn/trả sách.
● Tạo phiếu mượn/trả sách.
+ Độc giả:
● Đăng nhập vào hệ thống với tư cách độc giả.
● Tìm kiếm thông tin sách.
● Mượn sách và tạo phiếu mượn.
● Trả sách và tạo phiếu trả.
+ Quản trị viên hệ thống:
● Đăng nhập vào hệ thống với quyền quản trị viên.
● Quản lý tài khoản người dùng và quyền truy cập.
● Thêm, sửa, xóa tài khoản độc giả và thủ thư.
● Xem các hoạt động của người dùng trong hệ thống.
- Hoạt động nghiệp vụ của các chức năng:
+ Tìm kiếm sách của độc giả: Độc giả đăng nhập vào tài khoản -> Chọn
"Tìm kiếm sách" từ menu -> Nhập thông tin tên sách, tác giả hoặc thể loại -
> Hệ thống hiển thị danh sách các sách phù hợp -> Độc giả chọn một cuốn
sách để xem thông tin chi tiết.
+ Mượn sách của độc giả: Độc giả truy cập vào tài khoản -> Chọn
"Mượn sách" từ menu -> Tìm kiếm sách theo tên hoặc mã số -> Chọn sách
cần mượn ->Hệ thống ghi nhận thông tin mượn sách và cập nhật số lượng
tồn.
+ Quản lý sách của thủ thư: Thủ thư đăng nhập vào tài khoản -> Chọn
"Quản lý sách" từ menu -> Thêm, sửa hoặc xóa thông tin sách -> Lưu thông
tin sách sau khi chỉnh sửa.
+ Quản lý độc giả của thủ thư: Thủ thư đăng nhập vào tài khoản -> Chọn
"Quản lý độc giả" từ menu -> Thêm, sửa hoặc xóa thông tin độc giả -> Lưu
thông tin độc giả sau khi chỉnh sửa.
+ Quản trị tài khoản của quản trị viên: Quản trị viên đăng nhập vào tài
khoản quản trị -> Chọn "Quản trị tài khoản" từ menu -> Thêm, sửa hoặc xóa
tài khoản người dùng -> Xác nhận và lưu thay đổi vào hệ thống.
- Thông tin các đối tượng được quản lí, xử lí:
+ Độc giả: Tên đăng nhập, mật khẩu, họ tên, địa chỉ, số điện thoại, email,
mã độc giả.
+ Sách: Mã sách, tên sách, tác giả, năm xuất bản, thể loại, số lượng tồn.
+ Thủ thư: Tên đăng nhập, mật khẩu, họ tên, địa chỉ, số điện thoại,
email, mã thủ thư.
+ Quản trị viên: Tên đăng nhập, mật khẩu, họ tên, địa chỉ, số điện thoại,
email.
+ Phiếu mượn: Mã phiếu, ngày mượn, ngày hẹn trả, trạng thái (đang
mượn, quá hạn).
+ Phiếu trả: Mã phiếu, ngày trả, trạng thái (đã trả, quá hạn).
- Quan hệ giữa các đối tượng:
+ Mỗi độc giả có thể mượn nhiều sách thông qua các phiếu mượn.
+ Mỗi sách có thể được mượn bởi nhiều độc giả thông qua các phiếu
mượn.
+ Mỗi phiếu mượn liên kết độc giả và sách cụ thể.
+ Mỗi phiếu trả liên kết độc giả, sách và phiếu mượn tương ứng.
+ Thủ thư quản lý và tạo phiếu mượn/trả sách.
+ Quản trị viên quản lý người dùng, tài khoản và có quyền truy cập toàn
bộ hệ thống.
b. Biểu đồ context cho hệ thống
Mô tả: Độc giả có quyền truy cập vào hệ thống để tìm kiếm sách, tạo
phiếu mượn/trả sách và xem thông tin chi tiết về sách. Họ cần đăng nhập vào
hệ thống bằng tên đăng nhập và mật khẩu.
- Thủ thư:
Mô tả: Thủ thư là người quản lý thư viện và có trách nhiệm quản lý
thông tin về sách, tài liệu, độc giả và quản lý quy trình mượn/trả sách. Thủ
thư có quyền truy cập vào hệ thống để quản lý sách và tài liệu, tạo phiếu
mượn/trả sách cho độc giả và xem thông tin về độc giả. Họ cũng có quyền
thực hiện các chức năng quản trị cần thiết.
- Quản trị viên:
Mô tả: Quản trị viên là người có quyền cao nhất trong hệ thống quản
lý thư viện. Họ có khả năng quản lý vai trò và quyền truy cập của người dùng
khác trong hệ thống. Quản trị viên có quyền thêm, sửa và xóa tài khoản độc
giả và thủ thư. Họ cũng có khả năng quản lý các thiết lập chung của hệ thống
và giám sát hoạt động của các actor khác.
b. Secondary actor
Mô tả: Nhân viên kĩ thuật là người chịu trách nhiệm về phát triển,
triển khai và duy trì hệ thống quản lý thư viện. Họ đảm bảo rằng hệ thống
hoạt động ổn định, xử lý các vấn đề kỹ thuật và cung cấp hỗ trợ kỹ thuật khi
cần thiết.
Mô tả: Nhân viên hỗ trợ là người cung cấp hỗ trợ cho người dùng
trong việc sử dụng hệ thống quản lý thư viện. Họ giải đáp các câu hỏi, cung
cấp hướng dẫn và hỗ trợ kỹ thuật cho độc giả, thủ thư và quản trị viên khi
gặp sự cố hoặc cần giúp đỡ.
Mô tả: Nhà cung cấp sách là các tổ chức hoặc cá nhân cung cấp sách
và tài liệu cho thư viện. Họ có thể cung cấp thông tin về sách, báo giá, quy
trình đặt hàng và cung cấp sách mới cho thư viện. Thủ thư có thể tương tác
với nhà cung cấp sách để cập nhật thông tin sách trong hệ thống.
3. Mô tả yêu cầu các chức năng và phi chức năng của hệ thống bằng ngôn ngữ tự
nhiên và dạng Bảng
Chức năng Mô tả
Đăng nhập
Chức năng này cho phép người
dùng truy cập vào hệ thống bằng
việc nhập tên đăng nhập và mật
khẩu. Người dùng cần tạo tài
khoản và đăng nhập để sử dụng các
tính năng của hệ thống.
Quản lý độc giả và lịch sử Chức năng này cho phép thủ thư
mượn/trả sách quản lý thông tin về độc giả, bao
gồm tên đăng nhập, mật khẩu, họ
tên, địa chỉ và thông tin liên hệ. Hệ
thống cũng ghi lại lịch sử mượn và
trả sách của độc giả để theo dõi
hoạt động sử dụng sách.
Tạo phiếu mượn/trả sách Chức năng này cho phép thủ thư
tạo phiếu mượn sách cho độc giả.
Phiếu này ghi nhận thông tin về
ngày mượn và ngày hẹn trả sách.
Thủ thư cũng có thể tạo phiếu trả
sách khi độc giả trả sách.
Tìm kiếm sách và thông tin chi tiết Chức năng này cho phép độc giả
tìm kiếm sách dựa trên tên sách,
tác giả hoặc thể loại. Độc giả có thể
xem thông tin chi tiết về sách khi
chọn cuốn sách cụ thể.
Phân quyền truy cập và quản trị Chức năng này liên quan đến việc
quản lý vai trò và quyền truy cập
của người dùng. Quản trị viên có
khả năng quản lý tài khoản người
dùng, thêm, sửa và xóa tài khoản
độc giả và thủ thư
Bảo mật và quyền truy cập Phi chức năng này đảm bảo an
toàn thông tin người dùng và dữ
liệu sách trong hệ thống. Nó cũng
liên quan đến việc xác định và
quản lý quyền truy cập của từng
người dùng, đảm bảo họ chỉ có
quyền truy cập vào những phần mà
họ được phép.
Hỗ trợ thông báo và nhắc nhở Phi chức năng này bao gồm khả
năng gửi thông báo và nhắc nhở
đến độc giả về các hạn trả sách sắp
đến hoặc sách trễ hạn. Điều này
giúp đảm bảo việc trả sách đúng
hẹn và giữ cho việc sử dụng thư
viện trở nên thuận tiện.
Xử lí sách mất hoặc hỏng Phi chức năng này đảm nhận việc
xử lí tình huống sách bị mất hoặc
hỏng trong quá trình mượn. Hệ
thống cung cấp cơ chế cho người
dùng để báo cáo sách mất hoặc
hỏng, và sau đó thực hiện các bước
xử lí như đình chỉ tài khoản, yêu
cầu bồi thường hoặc thay thế sách
theo quy định.
- Độc giả
Cung cấp khả năng tìm kiếm sản phẩm dựa trên tên,
2 Tìm kiếm sản phẩm
danh mục, giá, và các tiêu chí khác.
Cho phép người dùng xem thông tin chi tiết về sản
3 Xem chi tiết sản phẩm
phẩm, bao gồm mô tả, hình ảnh, đánh giá và giá bán.
Thêm/Xóa sản phẩm Người dùng có thể thêm sản phẩm vào giỏ hàng hoặc
4
vào giỏ hàng xóa sản phẩm khỏi giỏ hàng.
Cho phép xem và chỉnh sửa giỏ hàng, cập nhật số lượng
5 Quản lý giỏ hàng
sản phẩm và tính tổng giá trị.
Hỗ trợ thanh toán bằng nhiều phương thức (thẻ tín dụng,
6 Thanh toán chuyển khoản, ví điện tử) và lưu trữ thông tin thanh toán
an toàn.
Cho phép người dùng xem lịch sử các đơn hàng đã đặt,
8 Xem lịch sử đơn hàng
cập nhật trạng thái đơn hàng.
Người dùng có thể cập nhật thông tin cá nhân, đổi mật
9 Quản lý tài khoản
khẩu, và quản lý địa chỉ giao hàng.
Đánh giá và nhận xét Cho phép người dùng đánh giá và viết nhận xét về sản
10
sản phẩm phẩm sau khi mua hàng.
Quản trị sản phẩm (Cho Người bán có thể thêm, sửa đổi hoặc xóa sản phẩm,
12
người bán) quản lý hàng tồn kho và theo dõi đơn đặt hàng.
Thống kê doanh số bán Hệ thống cung cấp thống kê về doanh số bán hàng, xu
14
hàng và báo cáo hướng sản phẩm và tạo báo cáo tài chính.
Quảng cáo và tiếp thị Cho phép người bán quảng cáo sản phẩm của họ thông
15
sản phẩm qua hệ thống.
Hệ thống gửi Email Hệ thống tự động gửi email thông báo về đơn hàng, cập
16
thông báo và cập nhật nhật về sản phẩm và các thông tin liên quan.
Đảm bảo rằng thông tin người dùng và giao dịch được bảo
1 Bảo mật
mật và mã hóa.
Khả năng sao lưu và Có khả năng sao lưu và khôi phục dữ liệu quan trọng trong
5
khôi phục dữ liệu trường hợp sự cố hoặc mất dữ liệu.
Hệ thống phải tuân thủ các quy định pháp luật liên quan
Tuân thủ quy định
6 đến giao dịch thương mại điện tử và bảo vệ dữ liệu cá
pháp luật
nhân.
- Đặt hàng
- Thanh toán
C. Hệ thống đăng ký học theo tín chỉ ở trường Đại học (Register Management
System RegMaS)
Hệ thống đăng ký tín chỉ của trường đại học là một nền tảng kỹ thuật tiên tiến và
hoàn chỉnh, được xây dựng để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình đăng ký và quản
lý tín chỉ của sinh viên. Với mục tiêu giúp sinh viên tự do lựa chọn các môn học phù
hợp với chương trình học của mình và tối ưu hóa thời gian học tập, hệ thống này đã
được thiết kế với sự chú trọng đến tính bảo mật, hiệu suất và trải nghiệm người dùng
thân thiện.
Hệ thống không chỉ đảm bảo tính nhất quán thông tin về môn học và lớp học phần, mà còn
kết nối linh hoạt với các hệ thống khác trong trường như quản lý sinh viên và thời khóa
biểu. Điều này giúp tạo nên một môi trường học tập liên kết, thông tin và tiện ích cho cả
sinh viên và cán bộ quản lý.
Với khả năng thích ứng trên nhiều nền tảng và giao diện thân thiện, hệ thống đăng ký tín
chỉ của trường đại học đã đóng góp không nhỏ vào việc cải thiện quá trình đăng ký và quản
lý tín chỉ, mang lại sự thuận tiện và hiệu quả cho cả cộng đồng học tập và giảng dạy.
1. Trình bày bằng ngôn ngữ tự nhiên và biểu đồ context cho hệ thống
a. Trình bày ngôn ngữ tự nhiên
Các bước thực hiện:
- Bước 1: Giới thiệu mục đích của hệ thống
- Bước 2: Phạm vi hệ thống: Ai dùng được phần mềm hệ thống? Mỗi người vào hệ
thống được phép thực hiện các chức năng nào?
- Bước 3: Với mỗi chức năng mà người dùng được phép thực hiện ở bước 2, mô tả
chi tiết hoạt động nghiệp vụ của chức năng đấy diễn ra như thế nào?
- Bước 4: Các đối tượng nào được quản lý, xử lý trong hệ thống? Mỗi đối tượng cần
quản lý các thuộc tính nào?
- Bước 5: Quan hệ giữa các đối tượng đã nêu ở bước 4
Áp dụng cho hệ thống đăng lý tín chỉ ở trường đại học
Bước 1: Mục đích của hệ thống: Hệ thống trang web đăng ký tin chỉ của trường đại học
phục vụ công tác quản lý đăng ký tín của sinh viên, đăng ký giảng dạy của giảng viên của
một trường đại học.
Bước 2: Phạm vi hệ thống: Những người dùng được vào hệ thống và thực hiện các chức
năng mỗi người được phép thực hiện khi vào hệ thống được quy định như sau:
- Thành viên hệ thống:
Đăng nhập
Đăng xuất
Đổi mật khẩu cá nhân
- Sinh viên:
Được thực hiện các chức năng của thành viên hệ thống
Đăng ký học, hiển thị danh sách môn học đã đăng ký
Xem lịch học cá nhân
Đóng tiền phí dịch vụ, học phí
- Giảng viên:
Đăng ký dạy, sửa thông tin đăng ký dạy
Xem lịch giảng dạy cá nhân
Xem thống kê liên quan đến các lớp giảng viên dạy
- Nhân viên giáo vụ
Quản lý thông tin sinh viên: thêm, sửa, xóa theo yêu cầu của sinh viên
Quản lý thông tin giảng viên theo yêu cần từ giảng viên
Quản lý thông tin môn học
Quản lý thông tin lớp học phần
- Nhân viên quản lý:
Xem các loại thống kê
Bước 3: Hoạt động chính của các chức năng
- Sinh viên đăng ký tín: Sinh viên đăng nhập vào hệ thống Chọn chức năng đăng
ký tín chỉ (đang trong thời gian đăng ký tín chỉ mới được chọn) Chọn kỳ đăng ký
tín + ngành học (có thể có sinh viên đồng thời học hai chuyên ngành) Hệ thống
đăng ký hiện danh sách các môn học có thể đăng ký (mã, tên môn học, số tín chỉ,
mô tả) Sinh viên chọn môn học Hiện thống hiện danh sách các lớp học phần
của môn đấy (mã, tên, sĩ số tối đa, sĩ số hiện tại, phòng học, giảng viên, thời khóa
biểu): chỉ có thể chọn các lớp mà không bị trùng lịch học với các môn đã chọn trước
Sinh viên chọn lớp học phần mình thích Hệ thống quay lại trang bắt đầu đăng
lý với lớp học phần vừa chọn được bổ dung vào danh sách các lớp học phần đã chọn.
Sinh viên lặp lại các bước trên cho đến khi chọn đủ số tín chỉ trong ngưỡng cho
phép Nút Lưu được hoạt động Sinh viên chọn Lưu thì thông tin đăng ký mới
chính thức được lưu vào hệ thống, hệ thống quay về giao diện chính của sinh viên.
- Giảng viên đăng ký dạy học: Giảng viên đăng nhập vào hệ thống Chọn chức
năng “Đăng ký dạy học” Hệ thống hiện thị giao diện Đăng ký giảng dạy lên trên
màn hình Giảng viên chọ kỳ học đang active Hệ thống hiển thị danh sách các
học phần trong kỳ học Giảng viên chọn học phần muốn đăng ký: chỉ chọn được
những học phần không bị trùng với những học phần đã đăng ký Hệ thống hiển
thị đăng ký thành công và quay trở lại trang đăng ký giảng dạy. Giảng viên thực
hiện lặp lại các bước thực hiện đăng ký giảng dạy Thực hiện xác nhận và lưu
thông tin đăng ký Thông báo xác nhận: Hệ thống thông báo xác nhận đăng ký
giảng dạy thành công Quay lại giao diện chính của giảng viên.
Bước 4: Thông tin các đối tượng cần xử lý, quản lý
- Nhóm các đối tượng liên quan đến con người:
Thành viên: Tên đăng nhập, mật khẩu, họ và tên, địa chỉ, ngày sinh, email
sinh viên, số điện thoại
Sinh viên: Giống thành viên, có thêm: mã sinh viên. Theo mỗi ngành học còn
có khóa học, ngành học
Nhân viên: Giống thành viên, có thêm: vị trí công tác
Nhân viên quản lý: Giống nhân viên
Nhân viên giáo vụ: Giống nhân viên
Giảng viên: Giống nhân viên
- Nhóm các thông tin liên quan đến cơ sở vật chất:
Tòa nhà: Tên, mô tả
Phòng học: Tên, sức chứa tối đa, mô tả
- Nhóm các thông tin liên quan đến đơn vị, tổ chức:
Trường: Tên, địa chỉ, mô tả
Khoa: Tên, mô tả
Bô môn: Tên, mô tả
- Nhóm các thông tin liên quan đến chuyên môn, vận hành
Năm học: Tên, mô tả
Kỳ học: Tên, mô tả
Tuần học: Tên, mô tả
Ngày trong tuần: Tên, mô tả
Kíp học trong ngày: Tên, mô tả
Môn học: Tên, số tín chỉ, mô tả
Lớp học phần: Tên, mô tả, sĩ số tối đa, sĩ số hiện tại, giảng viên dạy, phòng
học, tuần học, ngày học, kíp học
- Nhóm các thông tin liên quan đến thống kê:
Thống kê học kỳ theo số sinh viên
Bước 5: Quan hệ giữa các đối tượng thông tin
- Một trường có nhiều khoa
- Một khoa có nhiều bộ môn
- Một khoa có nhiều ngành học
- Một bộ môn quản lí chuyên môn nhiều môn học
- Một bộ môn có nhiều giảng viên
- Một năm học có nhiều học kì
- Một học kì liên quan đến nhiều năm học. Một năm học + một học kì tạo ra một kì
học.
- Một kì học có nhiều môn học
- Một môn học, vào một kì học, có nhiều lớp học phần
- Một lớp học phần có thể học vào nhiều buổi, mỗi buổi có thể liên quan đến 1 tuần
khác nhau, 1 ngày khác nhau, 1 kíp khác nhau, 1 phòng học khác nhau, 1 giảng
viên khác nhau.
- Một giảng viên có thể dạy nhiều môn học trong mỗi kì học
- Một môn học, trong một kì học, giảng viên có thể dạy nhiều lớp học phần khác
nhau, miễn sao không trùng lịch buổi nào.
- Một lớp học phần, có thể có nhiều giảng viên dạy. Nhưng mỗi buổi học chỉ có một
giảng viên dạy.
- Một môn học có nhiều đầu điểm thành phần.
- Mỗi đầu điểm thành phần, đối với mỗi môn học, có tỉ lệ % tính điểm nhất định.
- Một tuần có thể có nhiều buổi dạy/học
- Một ngày có thể có nhiều buổi học/dạy
- Một kíp có thể có nhiều buổi học/dạy của nhiều lớp học phần khác nhau
- Một phòng học có thể có nhiều lớp học phần vào học ở những buổi khác nhau.
- Một sinh viên có thể đăng kí học nhiều ngành khác nhau (tối đa 2 ngành đồng
thời).
- Với mỗi ngành, sinh viên phải học một số môn nhất định, và điểm tính theo từng
ngành. Các môn trùng nhau giữa các ngành thì sinh viên chỉ phải học 1 lần, qua là
được.
- Mỗi sinh viên, mỗi môn học, có một diểm trung bình môn.
- Sinh viên: Sinh viên là người dùng chính và chủ yếu của hệ thống đăng ký tín chỉ,
tương tác trực tiếp với hệ thống. Các hoạt động của Sinh viên
Đăng ký tín chỉ: Người dùng có thể thực hiện đăng ký tín chỉ cho kỳ sau, để
phù hợp với thời gian, lịch trình công việc cá nhân
Đóng tiền phí dịch vụ, học phí: Có thể thực hiện thanh toán liên quan đến các
khoản đóng của trường.
Hiển thị danh sách môn học: Danh sách môn học đã đăng ký thành công sẽ
được hiển thị cho sinh viên
Xem lịch học cá nhân: Dựa vào lịch học và lớp học phần đã đăng ký, sinh
viên có thể xem được lịch học của mình theo tuần, hoặc theo lớp tin chỉ
- Giảng viên: Đăng ký giảng dạy, xem lịch dạy, xem thống kê cá nhân
- Nhân viên giáo vụ: Quản lý thông tin của sinh viên theo yêu cầu của sinh viên, quản
lý môn học, lớp học phần
- Nhân viên quản lý: Quản lý thông tin chung, quản lý thông tin giảng viên theo yêu
cầu, xem các loại thống kê
+ Secondary actor
- Hệ thống thông báo: Một hệ thống sẽ tự động gửi thông báo từ trường đến sinh viên
và giảng viên liên quan đến việc đăng ký, thay đổi lịch, hay các thông tin quan trọng
khác
- Phòng đào tạo: Phòng đào tạo có thể tham gia vào việc điều chỉnh lịch học, lịch
giảng dạy của sinh viên, giảng viên và sắp xếp các yêu cầu đặc biệt hoặc các đăng
ký quá hạn
- Kế toán trường: Kế toán trường có thể liên quan đến việc xác nhận thanh toán học
phí của sinh viên sau khi sinh viên đóng học phí
3. Mô tả yêu cầu các chức năng và phi chức năng của hệ thống bằng ngôn ngữ
tự nhiên và dạng bảng
a. Mô tả yêu cầu các chức năng và phi chức năng của hệ thống bằng ngôn ngữ
tự nhiên
Yêu cầu chức năng:
Đăng nhập: Người dùng có khả năng sử dụng tên đăng nhập và mật khẩu cá nhân để truy
cập vào hệ thống. Sau khi nhập thông tin, hệ thống sẽ xác thực và cho phép người dùng
truy cập vào giao diện chính của hệ thống. Nếu thông tin đăng nhập không chính xác, hệ
thống sẽ cung cấp thông báo lỗi tương ứng.
Đổi mật khẩu: Trong trường hợp người dùng quên mật khẩu hoặc muốn cập nhật mật khẩu,
hệ thống cung cấp chức năng đổi mật khẩu. Người dùng cần cung cấp mật khẩu hiện tại để
xác nhận danh tính và sau đó nhập mật khẩu mới hai lần để xác nhận. Hệ thống sẽ kiểm tra
tính hợp lệ của mật khẩu cũ và thực hiện việc cập nhật mật khẩu mới.
Đăng ký tin chỉ: Trong khoảng thời gian mà hệ thống cho phép đăng ký tín chỉ, sinh viên
có thể đăng ký các môn học. Hệ thống sẽ hiển thị danh sách các môn học trong kỳ học và
ngành đã chọn. Sinh viên có khả năng chọn số lượng tín chỉ mong muốn và hệ thống sẽ
hiển thị danh sách các môn học có thể đăng ký dựa trên số tín chỉ đã chọn (sinh viên học
đồng thời tối đa 2 ngành học)
Hiển thị danh sách môn học: Sau khi chọn kỳ học và ngành, hệ thống sẽ hiển thị danh sách
các môn học mà sinh viên đã đăng ký. Mỗi môn học sẽ được hiển thị với thông tin chi tiết
như mã môn, tên môn, số tín chỉ, giảng viên, và thời khóa biểu.
Xem lịch học cá nhân: Dựa vào danh sách các môn học đã đăng ký, hệ thống cho phép sinh
viên xem lịch học cá nhân của mình. Sinh viên có khả năng xem lịch học theo từng tuần
hoặc theo học kỳ, bao gồm thông tin về thời gian, ngày, phòng học, và giảng viên. Việc
này giúp sinh viên dễ dàng quản lý thời gian học tập và chuẩn bị cho các buổi học.
Đăng ký giảng dạy: Giảng viên có thể sử dụng chức năng đăng ký giảng dạy để đăng ký
môn học mà giảng viên sẽ giảng dạy trong kỳ học. Hệ thống cho phép giảng viên chọn môn
học, lớp học phần và thời gian dạy tương ứng. Quá trình này giúp hệ thống xác định thông
tin về giảng dạy và hiển thị cho sinh viên.
Quản lý thông tin sinh viên: Nhân viên giáo vụ có quyền thêm, sửa và xóa thông tin của
sinh viên trong hệ thống. Nếu có yêu cầu từ phía sinh viên về việc thay đổi lịch học hoặc
thông tin cá nhân, nhân viên giáo vụ sẽ thực hiện điều chỉnh để đảm bảo tính chính xác và
phù hợp với kế hoạch học tập.
Quản lý thông tin giảng viên: Khi có yêu cầu thêm, sửa xóa thông tin của giảng viên thì
nhân viên giáo vụ sẽ thực hiện chức năng của mình. Trong trường hợp giảng viên hủy học
phần đã đăng ký thì nhân viên giáo vụ sẽ điều chỉnh lại theo nguyện vọng của giảng viên
hoặc theo yêu cầu của trường học
Quản lý thông tin môn học: Nhân viên giáo vụ có trách nhiệm quản lý thông tin về các môn
học trong hệ thống. Họ sẽ cập nhật và điều chỉnh thông tin về các môn học theo kế hoạch
của trường, đảm bảo rằng thông tin về môn học luôn được cập nhật chính xác và đầy đủ
Yêu cầu phi chức năng:
Bảo mật: Hệ thống cần đảm bảo tính bảo mật cao, đảm bảo rằng dữ liệu của sinh viên,
giảng viên và thông tin đăng ký không bị lộ ra ngoài.
Hiệu suất: Hệ thống cần đảm bảo hiệu suất tốt, có khả năng xử lý nhanh và đáp ứng được
nhiều yêu cầu truy cập cùng lúc trong thời gian đăng ký (Đặc biệt là trong các khung giờ
đăng ký, hạn chế việc xảy ra việc hệ thống ngừng hoạt động, hoạt động chậm khi số lượng
sinh viên tham gia đăng ký quá tải)
Giao diện thân thiện: Giao diện người dùng phải được thiết kế đơn giản, thân thiện và dễ
sử dụng, giúp người dùng dễ dàng thực hiện các thao tác.
Tích hợp cơ sở dữ liệu: Hệ thống cần kết nối và tương tác tốt với cơ sở dữ liệu để lưu trữ
và truy xuất thông tin đăng ký.
Đa nền tảng: Giao diện người dùng phải tương thích trên nhiều nền tảng và trình duyệt
khác nhau.
b. Mô tả yêu cầu các chức năng và phi chức năng của hệ thống bằng ngôn dạng bảng
Yêu cầu chức năng:
STT Yêu cầu Mô tả
FR1 Đăng nhập Người dùng có khả năng sử dụng tên đăng nhập
và mật khẩu cá nhân để truy cập vào hệ thống.
Sau khi nhập thông tin, hệ thống sẽ xác thực và
cho phép người dùng truy cập vào giao diện
chính của hệ thống. Nếu thông tin đăng nhập
không chính xác, hệ thống sẽ cung cấp thông báo
lỗi tương ứng.
FR2 Đổi mật khẩu Trong trường hợp người dùng quên mật khẩu
hoặc muốn cập nhật mật khẩu, hệ thống cung cấp
chức năng đổi mật khẩu. Người dùng cần cung
cấp mật khẩu hiện tại để xác nhận danh tính và
sau đó nhập mật khẩu mới hai lần để xác nhận.
Hệ thống sẽ kiểm tra tính hợp lệ của mật khẩu
cũ và thực hiện việc cập nhật mật khẩu mới.
FR3 Đăng ký tin chỉ Trong khoảng thời gian mà hệ thống cho phép
đăng ký tín chỉ, sinh viên có thể đăng ký các môn
học. Hệ thống sẽ hiển thị danh sách các môn học
trong kỳ học và ngành đã chọn. Sinh viên có khả
năng chọn số lượng tín chỉ mong muốn và hệ
thống sẽ hiển thị danh sách các môn học có thể
đăng ký dựa trên số tín chỉ đã chọn (sinh viên
học đồng thời tối đa 2 ngành học)
FR4 Hiển thị danh sách môn học Sau khi chọn kỳ học và ngành, hệ thống sẽ hiển
thị danh sách các môn học mà sinh viên đã đăng
ký. Mỗi môn học sẽ được hiển thị với thông tin
chi tiết như mã môn, tên môn, số tín chỉ, giảng
viên, và thời khóa biểu.
FR5 Xem lịch học cá nhân Dựa vào danh sách các môn học đã đăng ký, hệ
thống cho phép sinh viên xem lịch học cá nhân
của mình. Sinh viên có khả năng xem lịch học
theo từng tuần hoặc theo học kỳ, bao gồm thông
tin về thời gian, ngày, phòng học, và giảng viên.
Việc này giúp sinh viên dễ dàng quản lý thời
gian học tập và chuẩn bị cho các buổi học.
FR6 Đăng ký giảng dạy Giảng viên có thể sử dụng chức năng đăng ký
giảng dạy để đăng ký môn học mà giảng viên sẽ
giảng dạy trong kỳ học. Hệ thống cho phép giảng
viên chọn môn học, lớp học phần và thời gian
dạy tương ứng. Quá trình này giúp hệ thống xác
định thông tin về giảng dạy và hiển thị cho sinh
viên.
FR7 Quản lý thông tin sinh viên Nhân viên giáo vụ có quyền thêm, sửa và xóa
thông tin của sinh viên trong hệ thống. Nếu có
yêu cầu từ phía sinh viên về việc thay đổi lịch
học hoặc thông tin cá nhân, nhân viên giáo vụ sẽ
thực hiện điều chỉnh để đảm bảo tính chính xác
và phù hợp với kế hoạch học tập.
FR8 Quản lý thông tin giảng Khi có yêu cầu thêm, sửa xóa thông tin của giảng
viên viên thì nhân viên giáo vụ sẽ thực hiện chức
năng của mình. Trong trường hợp giảng viên
hủy học phần đã đăng ký thì nhân viên giáo vụ
sẽ điều chỉnh lại theo nguyện vọng của giảng
viên hoặc theo yêu cầu của trường học
FR9 Quản lý thông tin môn học Nhân viên giáo vụ có trách nhiệm quản lý thông
tin về các môn học trong hệ thống. Họ sẽ cập
nhật và điều chỉnh thông tin về các môn học theo
kế hoạch của trường, đảm bảo rằng thông tin về
môn học luôn được cập nhật chính xác và đầy đủ
NFR2 Hiệu suất Hệ thống cần đảm bảo hiệu suất tốt, có khả năng
xử lý nhanh và đáp ứng được nhiều yêu cầu truy
cập cùng lúc trong thời gian đăng ký (Đặc biệt
là trong các khung giờ đăng ký, hạn chế việc xảy
ra việc hệ thống ngừng hoạt động, hoạt động
chậm khi số lượng sinh viên tham gia đăng ký
quá tải)
NFR3 Giao diện thân thiện Giao diện người dùng phải được thiết kế đơn
giản, thân thiện và dễ sử dụng, giúp người dùng
dễ dàng thực hiện các thao tác.
NFR4 Tích hợp cơ sở dữ liệu Hệ thống cần kết nối và tương tác tốt với cơ sở
dữ liệu để lưu trữ và truy xuất thông tin đăng ký.
NFR5 Đa nền tảng Giao diện người dùng phải tương thích trên
nhiều nền tảng và trình duyệt khác nhau.