Professional Documents
Culture Documents
Khái niệm - Thang đo hiệu quả hoạt động của DN
Khái niệm - Thang đo hiệu quả hoạt động của DN
Tóm tắt
Nghiên cứu này phân tích tác động của các yếu tố quản lý chuỗi cung ứng xanh đến hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp xây dựng tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thu thập từ 138 doanh nghiệp xây
dựng, phân tích dữ liệu theo mô hình cấu trúc tuyến tính với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS và Amos.
Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố mua hàng xanh, xây dựng xanh, tiếp thị xanh, logistics ngược của
quản lý chuỗi cung ứng xanh tác động tích cực đến hiệu quả môi trường; yếu tố giáo dục môi trường
không tác động đến hiệu quả môi trường; đồng thời hiệu quả môi trường có tác động tích cực đến hiệu
quả xã hội; cả hiệu quả môi trường và hiệu quả xã hội có tác động tích cực đến hiệu quả kinh tế. Từ
kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy thực hành quản lý chuỗi
cung ứng xanh trong các doanh nghiệp xây dựng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp xây dựng theo hướng bền vững.
Từ khóa: Quản lý chuỗi cung ứng xanh, hiệu quả môi trường, hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, doanh
nghiệp xây dựng.
Mã JEL: D22, L74, Q01
The impact of green supply chain management on the construction enterprises performance in
Vietnam
Abstract
This study analyzes the impact of green supply chain management factors on the operational performance
of construction enterprises in Vietnam. Data from 138 construction enterprises is used for structural
equation modeling analyzing with the support of SPSS and Amos softwares. Research results show that
green purchasing, green construction, green marketing, and reverse logistics elements of green supply
chain management have a positive impact on environmental performance; environmental education
factor does not impact environmental performance. At the same time, environmental performance has a
positive impact on social performance; Both environmental performance and social performance have
a positive impact on economic performance. The authors then propose a number of recommendations
to promote green supply chain management practices in construction enterprises, contributing to
improving the operational performance of construction enterprises in a sustainable direction.
Keywords: Green supply chain management, environmental performance, economic performance,
social performance, construction enterprises.
JEL Codes: D22, L74, Q01
Logistics ngược
Hiệu quả
kinh tế
Giáo dục môi trường
Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp
Độ tin cậy tổng hợp CR của các nhân tố biến thiên từ 0,861 đến 0,938, thỏa mãn lớn hơn 0,7; phương sai
trích AVE của các nhân tố biến thiên từ 0,607 đến 0,781, thỏa mãn lớn hơn 0,5 (Bảng 2), như vậy tính hội
tụ được đảm bảo. Các nhân tố đều có chỉ số MSV nhỏ hơn AVE; SQRTAVE (giá trị in đậm trong Bảng 2)
lớn hơn tương quan giữa biến đó với các biến khác trong
6 mô hình (giá trị in nghiêng trong Bảng 2), như vậy
tính phân biệt được đảm bảo.
5.4. Kết quả nghiên cứu về tác động quản lý CCƯX đến HQHĐ của các DNXD
Kết quả phân tích (Hình 2) cho thấy: Chi square/df= 1,608 (< 2); CFI = 0,900; RMSEA= 0,067(< 0,08).
Các chỉ số này nằm trong giới hạn cho phép, chứng tỏ độ tin cậy của dữ liệu và sự phù hợp của mô hình.
Bảng 3 cho thấy các mối quan hệ tương quan (1), (2), (3), (4), (6), (7), (8) đều có: Giá trị p-value < 0,05:
chứng tỏ các mối quan hệ này có ý nghĩa thống kê; hệ số hồi quy chuẩn hóa lớn hơn 0: chứng tỏ các yếu tố
Kết quả phân tích (Hình 2) cho thấy: Chi square/df= 1,608 (< 2); CFI = 0,900; RMSEA= 0,067(<
0,08). Các chỉ số này nằm trong giới hạn cho phép, chứng tỏ độ tin cậy của dữ liệu và sự phù hợp của
mô hình.
Bảng 3: Kết quả phân tích sự tác động
Kết quả phân tích (Hình 2) cho thấy: Chilýsquare/df=
quản CCƯX đến HQHĐ
1,608 củaCFI
(< 2); DNXD
= 0,900; RMSEA= 0,067(<
Hệ số ước
0,08).
MốiCác chỉ hệ
quan số tương
này nằm
quantrong
giữagiới
cáchạn cho phép, chứng tỏSai
lượng trung
độsốtin cậy Giá
của trị
dữtới
liệu và sự phù hợp
P_value
Hệcủa
số hồi quy
nhân tố chuẩn hạn chuẩn hóa
mô hình. bình
(1) HQMT <--- MHX 0,281
Bảng 3: Kết quả phân tích 0,133
sự tác động2,109 0,035 0,199
(2) HQMT <--- XDX 0,207 0,084
quản lý CCƯX đến HQHĐ của DNXD 2,470 0,014 0,227
(3) HQMT <--- TTX 0,163 0,082 1,992 0,046 0,180
Hệ số ước
Mối quan(4) hệ tương quan
HQMT <---giữa các
LN 0,208 Sai 0,103
số Giá trị tới
2,010 0,044 Hệ số hồi quy
0,204
lượng trung P_value
nhân tố <---
(5) HQMT GD 0,226 chuẩn 0,151 hạn
1,499 0,134 chuẩn hóa
bình
(1) (6)
HQMTHQXH <---<--- MHX HQMT 0,198
0,281 0,1330,063 3,150
2,109 0,002
0,035 0,289
0,199
(7)
(2) HQMT HQKT <---
<--- XDXHQMT 0,432
0,207 0,0840,091 4,744
2,470 0,000
0,014 0,418
0,227
(8)
(3) HQMT HQKT <---
<--- HQXH
TTX 0,436
0,163 0,0820,131 3,327
1,992 0,000
0,046 0,288
0,180
Nguồn:
(4) HQMTKết quả phân
<--- tích từ
LNSPSS26 và Amos20
0,208 0,103 2,010 0,044 0,204
(5) HQMT <--- GD 0,226 0,151 1,499 0,134
6. (6)
KếtHQXH <---
luận và khuyến HQMT
nghị 0,198 0,063 3,150 0,002 0,289
(7) 3HQKT
Bảng cho thấy <---
các mốiHQMT 0,432
quan hệ tương quan (1), (2),0,091
(3), (4), (6),4,744
(7), (8) đều0,000 0,418 <
có: Giá trị p-value
Kết(8)quả nghiên <---
HQKT cứu choHQXH
thấy quản lý0,436
CCƯX là cần thiết và quan
0,131 trọng, góp
3,327 phần nâng0,288
0,000 cao HQHĐ của
0,05: chứng tỏ các mối quan hệ này có ý nghĩa thống kê; hệ số hồi quy chuẩn hóa lớn hơn 0: chứng tỏ
DNXD.Kết
Nguồn: Kếtquả
quảphân
chứngtíchminh rằng quản
từ SPSS26 lý CCƯX bao gồm mua hàng xanh, xây dựng xanh, tiếp thị xanh,
và Amos20
các yếu tố mua hàng xanh, xây dựng xanh, tiếp thị xanh và logistics ngược tác động tích cực lên hiệu
logistics ngược có tác động tích cực đến hiệu quả môi trường, từ đó gián tiếp tác động tích cực đến hiệu quả
quả môi trường, hiệu quả môi trường tác động tích đến hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế, hiệu quả
xã hội và hiệu quả kinh tế. Các yếu tố tác động tích cực đến hiệu quả môi trường với mức độ tác động tăng
xã hội
Bảng tácthấy
3 cho độngcác
tíchmối
cựcquan
đến hệ
hiệu quả kinh
tương quantế. Mối
(1), (2),quan
(3), hệ
(4),(5)(6),
có (7),
p-value = 0,134
(8) đều > 0,05:
có: Giá không <
trị p-value có ý
dần như sau: tiếp thị xanh, xây dựng xanh, logistics ngược, mua hàng xanh với hệ số ước lượng lần lượt là
0,05: chứng tỏ các mối quan hệ này có ý nghĩa thống kê; hệ số hồi quy chuẩn hóa lớn hơn 0: chứng tỏ
các yếu tố mua
Số 319(2) hàng01/2024
tháng xanh, xây dựng xanh, tiếp thị xanh và logistics ngược tác động tích cực lên hiệu
7 30
quả môi trường, hiệu quả môi trường tác động tích đến hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế, hiệu quả
xã hội tác động tích cực đến hiệu quả kinh tế. Mối quan hệ (5) có p-value = 0,134 > 0,05: không có ý
0,163; 0,207; 0,208; 0,281. Bằng cách sử dụng vật liệu xanh (vật liệu tái chế, tái sử dụng và vật liệu có khả
năng tái chế, vật liệu có nguồn gốc bền vững), DNXD góp phần đáng kể vào việc giảm chất thải, khí thải và
giảm tiêu thụ tài nguyên, năng lượng trong quá trình xây dựng.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy rằng hiệu quả môi trường có tác động tích cực đến hiệu quả xã hội,
đồng thời hiệu quả môi trường và hiệu quả xã hội có tác động tích cực đến hiệu quả kinh tế với hệ số ước
lượng lần lượt là 0,198; 0,432; 0,436. Điều này có nghĩa là khi DNXD thực hành quản lý CCƯX không chỉ
giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường, mà còn tạo ra lợi ích xã hội và lợi ích kinh tế. Khi thực hiện
tốt các chính sách môi trường, DNXD đảm bảo tốt điều kiện về sức khỏe, an toàn cho người lao động, cộng
đồng và hệ sinh thái. Đồng thời, các biện pháp tiết kiệm năng lượng, tài nguyên và việc tái chế, tái sử dụng
vật liệu, góp phần giúp DNXD tiết kiệm chi phí vật liệu, năng lượng và quản lý chất thải trên mỗi đơn vị xây
dựng; tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận, và cải thiện lợi tức đầu tư.
Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy giáo dục môi trường không tác động đến hiệu quả môi
trường, điều này có thể do: (1) việc giáo dục môi trường không được thực hiện liên tục, đầy đủ; (2) thiếu
nguồn lực (thời gian, tài chính, nhân sự,…) cho giáo dục môi trường khiến cho các chương trình này không
hiệu quả.
Dựa trên kết quả nghiên cứu, một số khuyến nghị được đưa ra như sau:
Đối với DNXD:
- Thứ nhất, về vật liệu xây dựng: DNXD nên ưu tiên lựa chọn vật liệu xây dựng có thể tái sử dụng hoặc
có thể tái chế, triển khai các phương pháp thu gom và tái chế chất thải (nước thải, chất thải rắn). Đồng thời,
DNXD nên sử dụng phương tiện giao thông vận tải xanh để vận chuyển vật liệu xây dựng.
- Thứ hai, trong quá trình thi công xây dựng: DNXD nên lựa chọn thiết bị và máy móc hiệu quả về năng
lượng, tận dụng năng lượng mặt trời hoặc gió nếu có thể, và cố gắng giảm năng lượng tiêu hao, giảm tiếng
ồn và giảm chất thải trong quá trình xây dựng. Bên cạnh đó, DNXD nên tăng cường sử dụng cấu kiện lắp
ghép đúc sẵn để tiết kiệm thời gian, đảm bảo tính chính xác và đồng nhất của sản phẩm, giảm thiểu vật liệu
và rác thải tạo ra trong quá trình xây dựng.
- Thứ ba, trong quá trình tiếp thị, bán hàng: DNXD nên thường xuyên cung cấp thông tin về môi trường
gắn với các sản phẩm xây dựng của mình thông qua website, thông qua các hoạt động quản bá hình ảnh
xanh, thông qua việc tài trợ cho các sự kiện môi trường hay hợp tác với các tổ chức sinh thái.
- Thứ tư, DNXD xem xét áp dụng các tiêu chuẩn xây dựng xanh hay hệ thống quản lý môi trường để tiếp
tục cải thiện và tuân thủ các quy định về môi trường.
- Thứ năm, DNXD nên cân đối nguồn lực để có cam kết và phối hợp với các bên liên quan như cộng đồng,
chính quyền địa phương và các tổ chức môi trường trong việc giáo dục môi trường cho người lao động, đảm
bảo quá trình giáo dục được liên tục và có hiệu quả.
Đối với các nhà chính sách:
- Thứ nhất, các nhà chính sách nên thiết lập quy định, tiêu chuẩn cụ thể cùng các chế tài phạt vi phạm rõ
ràng về quản lý, sử dụng nguyên liệu xanh, máy móc và vật liệu xây dựng thân thiện với môi trường phù
hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội ở Việt Nam.
- Thứ hai, nên có các chính sách hỗ trợ cho nghiên cứu và phát triển vật liệu xanh, thiết bị xanh và công
nghệ thi công xanh để giảm thiểu tác động đến môi trường, tối ưu hóa hiệu quả sử dụng tài nguyên đồng thời
thúc đẩy sự tiến bộ trong lĩnh vực xây dựng.
- Thứ ba, nên xây dựng mạng lưới cung ứng xanh trong lĩnh vực xây dựng, không chỉ tập trung vào việc
tiết kiệm chi phí mà còn vào việc bảo vệ môi trường và sức khỏe con người.