Professional Documents
Culture Documents
Lecture3 Wave Optics Vietnamese (1)
Lecture3 Wave Optics Vietnamese (1)
1
Quang học sóng
Quang học sóng là một nghiên cứu liên quan đến các
hiện tượng không thể giải thích đầy đủ bằng quang học
hình học (tia).
◼ Đôi khi được gọi là quang học vật lý
◼ Nhiễu xạ
◼ Phân cực
2
Giao thoa
Trong giao thoa tăng cường,
biên độ của sóng tổng hợp lớn
hơn biên độ của một trong hai
sóng riêng lẻ.
Trong giao thoa triệt tiêu,
biên độ của sóng tổng hợp nhỏ
hơn biên độ của một trong hai
sóng riêng lẻ.
Tất cả các giao thoa liên
quan đến sóng ánh sáng phát
sinh khi các trường điện từ tạo
thành các sóng riêng lẻ kết
hợp.
3
37.1. Thí nghiệm khe đôi của Young: Sơ đồ
4
Kết quả là mô hình giao thoa
5
Kết quả hình ảnh giao thoa
Figure 37.2 Một hình ảnh giao thoa liên quan đến sóng nước được tạo ra
bởi hai nguồn dao động trên bề mặt nước
6
Resulting Interference Pattern
7
Hình ảnh giao thoa
8
Hình ảnh giao thoa
9
Hình ảnh giao thoa
10
Điều kiện giao thoa
11
Tạo ra nguồn kết hợp
Ánh sáng đi qua hai khe là hai nguồn kết hợp vì được
tạo thành từ một nguồn sáng duy nhất ban đầu.
Đây là một phương pháp thường được sử dụng.
12
Nhiễu xạ
Nếu ánh sáng truyền theo một
đường thẳng sau khi đi qua các khe,
sẽ không quan sát thấy mô hình giao
thoa.
Từ nguyên lý của Huygens, chúng
ta biết sóng lan ra từ các khe.
Sự phân kỳ ánh sáng này so với
đường di chuyển ban đầu của nó
được gọi là nhiễu xạ.
Nguyên lý của Huygens: tất cả các điểm của mặt sóng phía
trước ánh sáng trong môi trường trong suốt có thể được coi
là nguồn sóng mới giãn nở theo mọi hướng với tốc độ tùy
thuộc vào vận tốc của chúng 13
Diffraction interference patterns with phasor diagrams
14
37.2. Thí nghiệm khe đôi Young: Hình học
15
Phương trình giao thoa
Đối với vân sáng được tạo ra bởi giao thoa tăng cường,
hiệu đường đi phải bằng không hoặc bằng bội số nguyên của
bước sóng.
δ = d sin θbright = mλ
◼ m = 0, ±1, ±2, …
◼ m được gọi là số nguyên
Khi m = 0, nó là vân cực đại bậc không
Khi m = ±1, nó là vân cực đại bậc một
Khi giao thoa triệt tiêu xảy ra, một vân tối được quan sát.
Điều này cần tương ứng với hiệu đường đi bằng một nửa
bước sóng.
δ = d sin θdark = (m + ½)λ
◼ m = 0, ±1, ±2, …
16
Phương trình giao thoa
Vị trí của các vân có thể được đo theo chiều dọc từ mức
cực đại bậc không.
Sử dụng hình tam giác lớn trong hình 37.5,
◼ ybright = L tan qbright
◼ ydark = L tan qdark
17
Phương trình giao thoa
Các giả định trong thí nghiệm khe đôi Young:
◼ L >> d
◼ d >> λ
Xấp xỉ gần đúng:
◼ θ là nhỏ và do đó xấp xỉ góc nhỏ: tan θ ~ sin θ có thể được sử dụng
y = L tan θ ≈ L sin θ
Đối với các góc nhỏ,
mλ ( m + 1 )λ
y bright =L and y dark = L 2
d d
Kết quả này cho thấy ybright là tuyến tính theo số nguyên m, vì vậy các vân cách đều
nhau cho các góc nhỏ 18
Quick Quiz 37.1 Điều nào sau đây làm cho các vân
trong mô hình giao thoa hai khe di chuyển ra xa
nhau hơn?
19
Quick Quiz 37.1 Điều nào sau đây làm cho các vân trong
mô hình giao thoa hai khe di chuyển ra xa nhau hơn?
Mô hình giao thoa trên màn hình do thí nghiệm khe đôi phụ thuộc vào bước sóng của ánh
sáng , khoảng cách giữa khe - màn L và khoảng cách giữa các khe d.
(a) Giảm bước sóng của ánh sáng sẽ làm các vân gần nhau hơn vì y tỉ lệ thuận với .
(b) Giảm khoảng cách khe-màn L sẽ làm cho các vân di chuyển gần nhau hơn vì y tỉ lệ thuận
với L
(c) Giảm khoảng cách khe sẽ làm cho các vân di chuyển xa nhau hơn vì y tỉ lệ nghịch với d
(d) Ngâm toàn bộ thiết bị cuối trong nước sẽ làm cho các vân di chuyển gần nhau hơn. Chiết
suất của nước cao hơn không khí, làm cho bước sóng của ánh sáng giảm trong nước,
dẫn đến vân gần nhau hơn
20
Example 37.1. Đo bước sóng của nguồn sáng
Một màn cách khe đôi 4.80 m. Khoảng cách giữa hai khe là
0.03 mm. Ánh sáng đơn sắc hướng về phía khe đôi và tạo
thành một mẫu giao thoa trên màn. Vân tối đầu tiên cách vân
trung tâm trên màn 4.50 cm.
A. Xác định bước sóng của ánh sáng.
B. Tính khoảng cách giữa các vân sáng liên tiếp
21
Example 37.1. Đo bước sóng của nguồn sáng
Một màn cách khe đôi 4.80 m. Khoảng cách giữa hai khe là 0.03 mm. Ánh
sáng đơn sắc hướng về phía khe đôi và tạo thành một mẫu giao thoa trên
màn. Vân tối đầu tiên cách vân trung tâm trên màn 4.50 cm.
A. Xác định bước sóng của ánh sáng.
L >> y → Các góc cho vân là nhỏ
22
Example 37.2 Khoảng cách giữa hai vân của hai bước sóng
Một nguồn sáng phát ra hai bước sóng ánh sáng khả kiến:
= 430 nm and ’ = 510 nm. Nguồn được sử dụng trong một
thí nghiệm giao thoa khe đôi, trong đó L = 1.50 m and d =
0.025 mm. Tìm khoảng cách giữa hai vân sáng bậc ba của
hai bước sóng
Điều gì sẽ xảy ra nếu chúng ta quan sát mẫu giao thoa và tìm kiếm
các vân chồng lên nhau? Có bất kỳ vị trí nào trên màn nơi các vân
sáng của hai bước sóng chồng lên nhau?
23
Example 37.2 Khoảng cách giữa hai vân của hai bước sóng
Một nguồn sáng phát ra hai bước sóng ánh sáng khả kiến: = 430 nm and ’ = 510
nm. Nguồn được sử dụng trong một thí nghiệm giao thoa khe đôi, trong đó L = 1.50 m
and d = 0.025 mm. Tìm khoảng cách giữa hai vân sáng bậc ba của hai bước sóng
Điều gì sẽ xảy ra nếu chúng ta quan sát mẫu giao thoa và tìm kiếm các vân chồng lên nhau?
Có bất kỳ vị trí nào trên màn nơi các vân sáng của hai bước sóng chồng lên nhau?
24
37.3. Ứng dụng cho thí nghiệm khe đôi Young
25
Phân bố cường độ: Mô hình giao thoa khe đôi
Các vân sáng trong mẫu giao thoa không sắc nét.
◼ Các phương trình tính vị trí tương ứng với vị trí tâm của các sáng và
tối (không phải 1 vạch mà là 1 vùng).
Chúng ta có thể tính toán sự phân bố cường độ ánh sáng
liên quan đến mô hình giao thoa khe đôi.
Giả thuyết:
◼ Hai khe đại diện cho các nguồn kết hợp của sóng hình sin.
◼ Các sóng từ các khe có cùng tần số góc, ω.
◼ Các sóng có độ lệch pha không đổi, φ.
Tổng độ lớn của điện trường tại bất kỳ điểm nào trên màn là
sự chồng chất của hai sóng.
26
Phân bố cường độ, điện trường
27
Phân bố cường độ, mối quan hệ pha
Độ lệch pha (hiệu giữa hai pha) giữa hai sóng tại P phụ
thuộc vào hiệu đường đi của chúng.
◼ δ = r2 – r1 = d sin θ
Hiệu đường đi δ đối với giao thoa tăng cường tương ứng
với độ lệch pha 2π rad (hai sóng cùng pha).
Tỉ số của hiệu đường đi δ và bước sóng = tỉ số của độ
lệch pha và 2π
◼ Nếu = 0, 2, 4, …, độ lớn của điện trường tại điểm P là 2E0 → tương ứng
với điều kiện cực đại giao thoa tăng cường
◼ If = , 3, 5, …, độ lớn của điện trường tại điểm P bằng 0 → Giao thoa
triệt tiêu
29
Phân bố cường độ, phương trình
Biểu thức cho cường độ xuất phát từ thực tế là cường độ của
sóng tỷ lệ thuận với bình phương của cường độ điện trường tổng tại
điểm đó.
Giá trị trung bình là sin2(t + /2) trên một chu kỳ là ½ (xem slide
kế tiếp):
và
πd sin θ 2 πd
I = Imax cos
2
Imax cos y ( small angles )
λ λL
30
Figure 33.5 (a) Đồ thị của dòng điện trong điện trở là một hàm của thời gian. (b) Đồ
thị của bình phương dòng điện trong điện trở là một hàm của thời gian, cho thấy
đường đứt nét màu đỏ là trung bình của I2maxsin2t. Nói chung, giá trị trung bình của
sin2t hoặc cos2t trong một chu kỳ là 1/2.
31
Phân bố cường độ, đồ thị
δ = r2 – r1 = d sin θ
Figure 37.6 Cường độ ánh sáng so với dsin q cho kiểu giao thoa hai
khe khi màn cách xa hai khe (L >> d)
32
Nhiều khe, đồ thị
Với nhiều hơn hai khe, mẫu giao
thoa có cực đại chính và phụ.
33
Quick Quiz 37.2 Sử dụng Hình 37.7 làm mô hình, vẽ mẫu giao thoa từ
sáu khe
Figure 37.7 Các mẫu giao thoa nhiều khe. Khi N, số khe, được tăng lên, cực đại chính (đỉnh cao
nhất trong mỗi đồ thị) trở nên hẹp hơn nhưng vẫn cố định ở vị trí và số cực đại thứ cấp tăng
lên 34
Quick Quiz 37.2 Sử dụng Hình 37.7 làm mô hình, vẽ mẫu giao thoa từ
sáu khe
Figure 37.7
36
Mẫu giao thoa từ gương Lloyd
Sự sắp xếp này có thể được
coi là một nguồn khe đôi với
khoảng cách giữa điểm S và S'
tương đương với chiều dài d.
Giao thoa được hình thành.
Vị trí của vân tối và sáng bị
đảo ngược so với mô hình của
hai nguồn thực.
Điều này là do có sự thay đổi
pha 180° được tạo ra bởi sự
phản xạ.
37
Thay đổi pha do phản xạ
Một sóng điện từ bị thay đổi pha
180° khi phản xạ từ môi trường có
chiết suất cao hơn so với môi
trường mà nó đang di chuyển.
◼ Tương tự như một xung trên một
chuỗi dao động được phản xạ từ
một vật cản cứng
38
37.5. Giao thoa màng mỏng
Hiệu ứng giao thoa thường quan sát thấy
trong màng mỏng.
◼ Ví dụ bong bóng xà phòng và dầu trên nước
Các màu sắc khác nhau quan sát được khi
ánh sáng trắng chiếu vào các màng mỏng như
vậy là kết quả của sự giao thoa của sóng phản
xạ từ hai bề mặt của màng mỏng.
Sự thật cần nhớ:
◼ Một sóng điện từ truyền từ môi trường chiết
suất n1 hướng tới một môi trường có chiết
suất n2 đổi pha 180° thay đổi khi phản xạ tại
n2 > n1.
Không có sự thay đổi pha khi sóng phản
xạ tại bề mặt n2 < n1.
◼ Bước sóng ánh sáng λn trong môi trường có
chiết suất n là λn = λ/n ở đó λ là bước sóng
ánh sáng trong chân không
39
Giao thoa màng mỏng
Giả sử các tia sáng truyền trong
không khí đến bề mặt của màng
mỏng.
Tia 1 thay đổi pha 180° đối với
tia tới.
Tia 2, được phản xạ từ bề mặt
không bị thay đổi pha đối với sóng
tới.
◼ Tia khúc xạ không bị thay đổi pha
◼Tia phản xạ tại bề mặt từ màng
mỏng ra không khí cũng không thay
đổi pha (n2<n1)
41
Giao thoa màng mỏng
Điều kiện giao thoa màng mỏng là môi trường phía trên
bề mặt trên giống với môi trường bên dưới bề mặt đáy.
◼ Nếu có các môi trường khác nhau, các điều kiện này có giá trị
thõa chiết suất cho cả hai nhỏ hơn n.
n1 < n2
n2
n1 < n2
42
Giao thoa màng mỏng
Nếu màng mỏng nằm giữa hai môi trường khác nhau,
một có chiết suất nhỏ hơn màng mỏng và một có chiết suất
lớn hơn màng mỏng, điều kiện giao thoa tăng cường bị
triệt tiêu và đảo ngược.
Với các chất liệu khác nhau ở hai bên của màng mỏng,
bạn có thể gặp phải tình huống có một tia thay đổi pha
180o ở bề mặt hoặc cả hai bề mặt.
◼ Phải xem xét hiệu đường đi và sự thay đổi pha.
43
Giao thoa màng mỏng, Ví dụ về bong bóng xà
phòng
44
Vòng Newton
Một phương pháp khác để quan sát
giao thoa là đặt một thấu kính lồi
(plano) lên trên bề mặt kính phẳng.
Màng không khí giữa các bề mặt
kính thay đổi độ dày từ 0 tại điểm tiếp
xúc đến độ dày t.
Một mô hình của các vòng sáng và
tối được quan sát.
◼ Những vòng này được gọi là vòng
Newton.
◼ Mô hình hạt ánh sáng không thể giải
thích nguồn gốc của các vòng này.
Vòng Newton có thể được sử dụng
để kiểm tra thấu kính quang học.
45
Vòng Newton, Thiết lập và mẫu giao thoa
Figure 37.11 (a) Sự kết hợp của các tia phản xạ từ tấm phẳng và
bề mặt thấu kính cong tạo ra một mẫu giao thoa được gọi là các
vòng Newton.
(b) Hình ảnh những vòng Newton.
46
Newton’s Rings Experiment
47
Cách giải bài toán về giao thoa màng mỏng
Hiểu các khái niệm
◼ Xác định nguồn sáng.
◼ Xác định vị trí của người quan sát.
Phân loại
◼ Hãy chắc chắn rằng các kỹ thuật giao thoa màng mỏng là phù hợp.
◼ Xác định màng mỏng gây giao thoa.
Phân tích
◼ Loại giao thoa - tăng cường hay triệt tiêu - mối quan hệ pha giữa bề mặt trên
và dưới.
◼ Sự khác pha có hai nguyên nhân.
sự khác nhau về đường đi
thay đổi pha xảy ra khi có hiện tượng phản xạ
◼ Cả hai nguyên nhân phải được xem xét khi xác định giao thoa tăng cường hay
triệt tiêu.
◼ Sử dụng các chiết suất của vật liệu để xác định các phương trình chính xác.
Hoàn thành
◼ Hãy chắc chắn rằng kết quả của bạn có ý nghĩa về mặt vật lý.
◼ Hãy chắc chắn rằng chúng có kích thước phù hợp. 48
Example 37.3 Giao thoa màng xà bông
Tính toán độ dày tối thiểu của màng bong bóng xà phòng dẫn
đến giao thoa tăng cường trong ánh sáng phản xạ nếu màng
được chiếu sáng bằng ánh sáng có bước sóng trong không
gian tự do = 600 nm. Chiết xuất của màng xà bông 1.33
Điều gì sẽ xảy ra nếu màng xà bông dày gấp đôi? Tình huống này
có tạo ra sự giao thoa tăng cường không.
49
Example 37.3 Giao thoa màng xà bông
Tính toán độ dày tối thiểu của màng bong bóng xà phòng dẫn đến giao thoa tăng
cường trong ánh sáng phản xạ nếu màng được chiếu sáng bằng ánh sáng có bước
sóng trong không gian tự do = 600 nm. Chiết xuất của màng xà bông 1.33
Độ dày màng tối thiểu cho giao thoa tăng cường khi ánh sáng phản xạ tương ứng
với m = 0
Điều gì sẽ xảy ra nếu màng xà bông dày gấp đôi? Tình huống này có tạo ra sự giao
thoa tăng cường không.
Các giá trị cho phép của m cho thấy giao thoa xảy ra đối với bội số lẻ của độ dày
tương ứng với m = 0, t = 113 nm. Do đó, giao thoa tăng cường không xảy ra đối với
màng dày gấp đôi 50
Example 37.4 Lớp phủ không phản chiếu cho pin mặt trời
Pin mặt trời - thiết bị chuyển quang thành điện - thường được phủ một lớp
màng silicon monoxide mỏng, trong suốt (SiO, n = 1.45) để giảm thiểu ánh
sáng phản xạ từ bề mặt nhằm tăng hấp thụ ánh sáng vào màng. Giả sử
một pin mặt trời silicon (n = 3.5) được phủ một lớp màng mỏng silicon
monoxide cho mục đích này (Fig. 37.12a). Xác định độ dày màng tối thiểu
tạo ra ít phản xạ nhất ở bước sóng 550 nm (vùng giữa của quang phổ khả
kiến)
51
Example 37.4 Lớp phủ không phản chiếu cho pin mặt trời
Pin mặt trời - thiết bị chuyển quang thành điện - thường được phủ một lớp màng
silicon monoxide mỏng, trong suốt (SiO, n = 1.45) để giảm thiểu ánh sáng phản xạ từ
bề mặt nhằm tăng hấp thụ ánh sáng vào màng. Giả sử một pin mặt trời silicon (n =
3.5) được phủ một lớp màng mỏng silicon monoxide cho mục đích này (Fig. 37.12a).
Xác định độ dày màng tối thiểu tạo ra ít phản xạ nhất ở bước sóng 550 nm (vùng
giữa của quang phổ khả kiến)
➢ Ánh sáng phản xạ tối thiểu khi tia 1 và 2 đáp ứng điều kiện
giao thoa triệt tiêu.
➢ Cả hai tia đều thay đổi pha 180° khi phản xạ:
+ tia 1 từ bề mặt SiO ở trên
+ tia 2 từ bề mặt SiO ở dưới.
➢ Do đó, sự thay đổi tổng trong pha do phản xạ bằng không
và điều kiện cho mức tối thiểu phản xạ đòi hỏi hiệu đường
đi là n/2, (n là bước sóng của ánh sáng trong SiO)
➢ 2nt = /2, trong đó là bước sóng trong không khí và n là
chiết suất của SiO
➢ Một pin mặt trời không phủ màng có mất mát ánh sáng do phản xạ tới 30%,
nhưng một lớp phủ SiO có thể làm giảm giá trị này xuống còn khoảng 10% 52
37.6. Giao thoa kế Michelson
Giao thoa kế được phát minh bởi một nhà vật lý người
Mỹ, A. A. Michelson.
Giao thoa kế chia ánh sáng thành hai phần và sau đó kết
hợp lại các bộ phận để tạo thành một mẫu giao thoa.
Thiết bị có thể được sử dụng để đo bước sóng hoặc các
độ dài rất nhỏ với độ chính xác cao.
53
Giao thoa kế Michelson, sơ đồ
Một tia sáng được gương chia
thành hai tia Mo.
◼ Gương 45o so với ánh sáng tới.
Gương được gọi là bộ chia
chùm tia.
Nó truyền qua một nửa ánh
sáng và phản xạ phần còn
lại.
Tia phản xạ đi về phía gương M1
Tia truyền qua đi về phía gương
M2
Hai tia di chuyển theo những con
đường riêng biệt L1 và L2.
Sau khi phản ánh từ M1 và M2,
các tia cuối cùng kết hợp lạ tại Mo
và tạo thành mẫu giao thoa.
54
Giao thoa kế Michelson - Hoạt động
Điều kiện giao thoa cho hai tia được xác định bởi hiệu
đường đi của chúng.
M1 có thể di chuyển được.
Khi nó di chuyển, hệ vân giao thoa bị hẹp lại (chồng lên)
hoặc mở rộng, tùy thuộc vào hướng di chuyển M1.
Hệ vân giao thoa dịch chuyển một nửa khoảng vân mỗi
lần M1 di chuyển một khoảng cách λ/4.
Bước sóng của ánh sáng sau đó được đo bằng cách
đếm số dịch chuyển vân giao thoa một sự dịch chuyển
nhất định của M1.
55
Giao thoa kế Michelson - Các ứng dụng
◼ Đài quan sát sóng hấp dẫn bằng giao thoa kế laser (LIGO)
56
Michelson Interferometer
57
Quang phổ hồng ngoại biến đổi Fourier
Ảnh thành phần giao thoa có thể được phân tích bởi một
máy tính để cung cấp tất cả các thành phần bước sóng.
◼ Quá trình này được gọi là biến đổi Fourier.
58
Quang phổ hồng ngoại biến đổi Fourier
59
Đài quan sát sóng hấp dẫn bằng giao thoa kế laser
(LIGO)
Thuyết tương đối rộng dự đoán sự tồn tại của sóng hấp dẫn.
Trong lý thuyết của Einstein, lực hấp dẫn tương đương với sự biến dạng
của không gian.
◼ Những biến dạng này sau đó có thể lan truyền qua không gian.
Thiết bị LIGO được thiết kế để phát hiện sự biến dạng được tạo ra bởi
một nhiễu loạn đi qua gần Trái đất.
Giao thoa kế sử dụng chùm tia laser với chiều dài đường đi hiệu quả cỡ
vài km.
Ở cuối một cánh tay của giao thoa kế, một tấm gương được gắn trên
một con lắc lớn.
Khi sóng hấp dẫn đi qua, con lắc di chuyển và mô hình giao thoa do
chùm tia laser từ hai cánh tay thay đổi.
60
Đài quan sát sóng hấp dẫn bằng giao thoa
kế laser (LIGO)
61
LIGO ở Richland, Washington
62