Professional Documents
Culture Documents
NỘI-DUNG-ÔN-TẬP-MÔN-SINH-HỌC-HK-2-23-24
NỘI-DUNG-ÔN-TẬP-MÔN-SINH-HỌC-HK-2-23-24
- Dinh dưỡng đầy đủ - Dinh dưỡng - Dinh dưỡng - Dinh dưỡng cạn
cho sự sinh trưởng của đầy đủ nhưng bắt đầu thiếu kiệt và các chất
Dinh quần thể vi khuẩn. tiêu hao nhanh hụt cho sự sinh độc hại cho sự
dưỡng cho sự sinh trưởng của sinh trưởng của
trưởng của quần quần thể vi quần thể vi khuẩn
thể vi khuẩn. khuẩn. tích lũy tăng dần.
+ Cơ chế nảy chồi: Màng tế bào phát triển về một phía hình thành ống
rỗng → Chất di truyền nhân đôi → Một phần tế bào chất và chất di truyền
chuyển dịch vào phần cuối của ống rỗng làm phình to ống rỗng, hình thành
chồi, tạo nên tế bào con.
+ Sinh sản hữu tính có sự kết hợp của các bào tử khác giới, có phân bào
giảm phân
6.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật
- Các yếu tố hóa học:
+ Tế bào của hầu hết các vi sinh vật hấp thu dinh dưỡng từ môi trường.
Dinh dưỡng và các chất hóa học trong môi trường có ảnh hưởng trực tiếp đến sinh
trưởng của vi sinh vật. Thiếu hụt dinh dưỡng dẫn đến vi sinh vật sinh trưởng chậm
hoặc ngừng sinh trưởng.
+ Mỗi vi sinh vật chỉ có thể sinh trưởng trong khoảng pH thích hợp. Đa
số vi khuẩn và nguyên sinh vật phát triển tốt trong môi trường trung tính; nhiều loại
nấm sinh trưởng tốt trong môi trường acid; một số nhóm vi sinh vật sống trong các
hồ nước mặn có độ pH cao.
+ Gồm một số chất như kim loại nặng, các hợp chất phenol, các chất oxi
hóa mạnh, alcohol,… gây ức chế sinh trưởng của vi sinh vật
+ Hầu hết các vi sinh vật thích ứng sinh trưởng ở điều kiện áp suất
thường. Trong khi đó, các nhóm vi sinh vật ưa áp suất cao, ưa áp suất thấp,… được
tìm thấy ở các điều kiện sống có áp suất khác nhau (ví dụ dưới đáy biển sâu hay trên
núi cao).
+ Phần lớn vi sinh vật thích ứng sinh trưởng ở độ ẩm trên 90 %. Một số
ít các vi sinh vật như xạ khuẩn, nấm sợi có khả năng sinh trưởng ở độ ẩm thấp dưới
90 %.
- Các yếu tố sinh học:
+ Một số sinh vật có khả năng sinh các chất kích thích các nhóm vi sinh
vật khác nhau sinh trưởng. Ví dụ: Một số thực vật tiết các chất hữu cơ đặc thù qua
rễ, kích thích sự phát triển của khu hệ vi sinh vật vùng rễ.
+ Nhiều nhóm vi sinh vật có khả năng sinh các chất ức chế như kháng
sinh, bacteriocin,… để ức chế sinh trưởng của các vi sinh vật xung quanh.
6.4. Thuốc kháng sinh:
- Thuốc kháng sinh là chế phẩm có khả năng tiêu diệt hoặc ức chế đặc hiệu sự sinh
trưởng của một hoặc một vài nhóm vi sinh vật.
- Ứng dụng:
+ Thuốc kháng sinh được dùng điều trị các bệnh nhiễm trùng ở người, động
vật và thực vật.
+ Việc lạm dụng kháng sinh gây hiện tượng nhờn thuốc nhanh chóng ở nhiều vi
sinh vật gây bệnh, làm cho việc tiếp tục sử dụng kháng sinh đó để điều trị bệnh
không còn hiệu quả.
7. Quá trình tổng hợp, phân giải ở vi sinh vật và ứng dụng
7.1. Quá trình tổng hợp ở vi sinh vật
Tổng hợp→ hợp chất (vật liệu) để xây dựng và duy trì hoạt động + tích
lũy năng lượng ở VSV
- Quang tổng hợp: sử dụng chất vô cơ và năng lượng ánh sáng.
+ Quang tổng hợp không thải O2: gọi là quang khử, đại diện vi khuẩn mà
lục…
+ Quang tổng hợp thải O2: đại diện vi tảo….
- Tổng hợp amino acid, protein: ứng dụng trong các sản phẩm
+ Con người có thể ứng dụng vi sinh vật để sản xuất amino acid như: sản
xuất glutamic acid nhờ vi khuẩn Corynebacterium glutamicum; sản xuất lysine nhờ
vi khuẩn Brevibacterium flavum; sản xuất protein nhờ nấm men S. cerevisiae.
7.2. Quá trình phân giải ở vi sinh vật
- Phân giải → nguyên liệu + năng lượng cho quá trình tổng hợp các hoạt động của
VSV
- Các ứng dụng của các quá trình phân giải ở VSV
+ Con người ứng dụng khả năng sinh tổng hợp protease ngoại bào cao của
vi sinh vật để phân giải protein trong đậu tương, cá thành các sản phẩm giàu amino
acid như nước tương, nước mắm.
+ Sử dụng vi sinh vật có khả năng sinh tổng hợp cellulase mạnh để phân
hủy xác thực vật thành phân bón hữu cơ nhằm làm giàu chất dinh dưỡng cho đất.
+ Sử dụng nhóm vi khuẩn lên men lactic để sản xuất sữa chua, sản xuất
lactic acid hoặc muối chua rau, củ, quả, thịt, cá, tôm.
+ Sử dụng vi sinh vật phân giải tinh bột và vi sinh vật sẽ chuyển hóa
đường thành ethanol để sản xuất ethanol sinh học.
8. Khái niệm, cấu tạo và chu trình nhân lên của virus
8.1. Khái niệm virus:
+ Kích thước virus rất nhỏ, đường kính thường từ 20 – 300 nm.
+ Virus không có cấu tạo tế bào nên không được gọi là cơ thể mà gọi là hạt
virus.
+ Virus sống kí sinh nội bào bắt buộc do không có khả năng trao đổi chất nên
phải sử dụng vật chất có sẵn trong tế bào chủ khi nhân lên.
- (2) Xâm nhập: Virus trần đưa trực tiếp vật chất di truyền vào trong tế bào chủ,
virus có màng bọc thì đưa cấu trúc nucleocapsid hoặc cả virus vào trong tế bào chủ
rồi mới phá bỏ các cấu trúc bao quanh (cởi áo) để giải phóng vật chất di truyền.
- (3) Sinh tổng hợp: Virus sử dụng các vật chất có sẵn của tế bào chủ tiến hành tổng
hợp các phân tử protein và nucleic acid nhờ enzyme của tế bào chủ hoặc enzyme do
virus tổng hợp.
- (4) Lắp ráp: Các thành phần của virus sẽ hợp nhất với nhau để hình thành cấu trúc
nucleocapsid.
- (5) Giải phóng: Virus có thể phá hủy tế bào chủ để giải phóng đồng thời các hạt
virus hoặc chui từ từ ra ngoài và làm tế bào chủ chết dần. Virus có màng bọc sẽ sử
dụng màng của tế bào chủ có gắn các protein đặc trưng của virus làm màng bao
xung quanh. Các virus mới được hình thành sẽ xâm nhiễm vào các tế bào khác và
bắt đầu một chu trình mới.
9. Phương thức lây truyền, cách phòng chống và ứng dụng của virus
9.1. Phương thức lây truyền và cách phòng, chống virus gây bệnh ở thực
vật.
Lây truyền từ cây này sang cây khác (qua cá thể khác): qua vết thương
(côn trùng, nông cụ gây ra vết thương hoặc qua quá trình thụ phấn, hạt nhiễm virus)
Lây từ tế bào này sang tế bào bên cạnh: qua cầu sinh chất
Lây từ bộ phận này sang bộ phận khác: qua hệ thống mạch dẫn
9.2. Phương thức lây truyền và các phòng chống bệnh do virus gây ra trên
người và động vật: NẮM RÕ PHƯƠNG THỨC LÂY TRUYỀN DỌC, LÂY
TRUYỀN NGANG
- Lây truyền dọc là sự lây truyền của virus từ cơ thể mẹ sang cơ thể con thông qua
quá trình mang thai, sinh nở hoặc chăm sóc (bú, mớm); ví dụ như HIV, virus viêm
gan B.
- Lây truyền ngang là sự lây truyền virus từ cơ thể này sang cơ thể khác thông qua
các con đường chính sau:
+ Qua đường hô hấp: qua không khí có chứa các virus gây bệnh; ví dụ như
virus cúm, virus sởi, SARS-CoV-2,…
+ Qua đường tiêu hóa: chủ yếu qua thức ăn và nước uống bị nhiễm virus; ví dụ
như virus bại liệt, virus viêm gan A,…
+ Qua vết trầy xước trên cơ thể: ví dụ như virus viêm gan B, virus dại, virus
herpes,…
+ Lây truyền do vật trung gian truyền bệnh: ví dụ như virus gây bệnh sốt da
vàng và sốt xuất huyết lây truyền qua muỗi; virus dại lây truyền qua chó và mèo;
virus cúm A lây truyền từ gà và lợn;…
+ Lây truyền qua đường máu: ví dụ như virus viêm gan B, HIV,…
- Phun thuốc khử trùng, tiêu diệt sinh vật trung gian truyền bệnh như muỗi, bọ
chét,…
- Không dùng chung đồ dùng cá nhân; ví dụ như bàn chải đánh răng, khăn
mặt, dao cạo râu.
- Không tiếp xúc trực tiếp, tàng trữ, buôn bán, tiêu thụ động vật hoang dã.
- Đối với các bệnh lây lan qua đường hô hấp, cần có các biện pháp cách li và
hạn chế tiếp xúc với người bệnh, khi tiếp xúc với người bệnh phải sử dụng các dụng
cụ bảo hộ ví dụ như găng tay, khẩu trang y tế,…
- Tiêm vaccine để phòng bệnh do virus, bên cạnh việc tiêm cho người, chúng
ta cần chú ý tiêm vaccine phòng bệnh cho vật nuôi.