Professional Documents
Culture Documents
Bài Ánh trăng
Bài Ánh trăng
mượn
chuyện ánh trăng để nói chuyện đời, chuyện nghĩa tình, nhắc nhở mỗi người ý thức sống
thủy chung, tình nghĩa. Phân tích bài thơ để làm sáng tỏ nhận định trên và nêu suy nghĩ
của em về bài học cuộc sống được gợi ra từ thi phẩm.
Gợi ý đáp án
2. Thí sinh có thể giải quyết theo hướng sau:
A. Mở bài: Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề nghị luận (0.5)
B. Thân bài: (3.0)
1. Giải thích:
- Giải thích nhận định: Ý kiến đã đề cập đến sự sáng tạo của Nguyễn Duy trong bài thơ Ánh
trăng, mượn chuyện trăng để nói chuyện đời, chuyện người, chuyện nghĩa tình. Ánh trăng, cuộc
gặp gỡ giữa người với trăng là một ẩn dụ nghệ thuật chuyển tải một thông điệp tư tưởng sâu sắc,
nhắc nhở con người về đạo lý sống thủy chung, ân nghĩa.
2. Phân tích bài thơ để chứng minh nhận định:
- Bài thơ mang dáng dấp một câu chuyện nhỏ, Nguyễn Duy kể chuyện mình mà như tâm tình
cùng bạn đọc về một điều vô tình mà dễ gặp trong cuộc sống: Khi hoàn cảnh sống thay đổi, con
người dễ quên đi quá khứ, trở nên vô tình, vô tâm…
- Trăng là một hình ảnh ẩn dụ đa nghĩa: là thiên nhiên hồn nhiên tươi mát, người bạn tri kỷ, quá
khứ nghĩa tình, vẻ đẹp bình dị mà vĩnh hằng của đời sống. Tình cảm của con người và vầng
trăng trong quá khứ (từ thời thơ ấu đến quãng thời gian đi bộ đội, sống chiến đấu nơi rừng
núi…) là quan hệ gắn bó tự nhiên thân thiết, chia ngọt sẻ bùi, đồng cam cộng khổ.
- Quan hệ của người với trăng trong hiện tại: Hoàn cảnh sống thay đổi làm cho con người đổi
thay, trăng từ người bạn tri kỉ nghĩa tình thành người dưng qua đường. Cuộc sống đủ đầy, tiện
nghi, hào nhoáng hiện tại khiến con người lãng quên quá khứ, trở nên vô tình, bội bạc, đánh mất
chính mình…
- Tình huống người đối diện với trăng là sự bất ngờ đột ngột, thức tỉnh con người về quá khứ
đầy ắp kỉ niệm. Đối diện với trăng là đối diện với chính mình. Người vô tình mà trăng vẫn thủy
chung tròn đầy, bao dung độ lượng. Cái giật mình của người là sự bừng tỉnh, tự vấn, day dứt đầy
ân hận: giật mình để tự hoàn thiện mình…
- Bài thơ giản dị nhưng mang triết lý sâu sắc, nhắc nhở con người về đạo lí ân nghĩa thủy chung
cùng quá khứ, “uống nước nhớ nguồn”, biết trân trọng những giả trị tinh thần tốt đẹp, bồi đắp
tình cảm với thiên nhiên, quê hương đất nước…
- Vài nét nghệ thuật: Thể thơ 5 chữ, kết hợp phương thức tự sự và biểu cảm, giọng điệu tâm tình,
hình ảnh thơ mang tính biểu tượng đa nghĩa…
3. Suy nghĩ về bài học cuộc sống:
- Con người cần sống ân nghĩa thủy chung, trân trọng quá khứ (đạo lý uống nước nhớ nguồn) và
những giá trị tinh thần tốt đẹp, sống chậm lại để nhìn nhận bản thân mình.
- Trong cuộc sống, ai cũng có thể có lúc mắc sai lầm, vô tâm, vô tình, điều quan trọng là biết
giật mình tự thức tỉnh, nhận ra góc khuyết của mình để tự hoàn thiện, tìm lại chính mình…
- Con người không được lãng quên quá khứ nhưng cũng không thể mải đắm chìm trong quá khứ
mà quên đi hiện tại và không hướng tới để phấn đấu cho tương lai…
- Phê phán lối sống vô tình vô nghĩa bội bạc: “có mới nới cũ”, quay lưng lại với quá khứ, chạy
theo đời sống vật chất mà lãng quên những giá trị tinh thần cao đẹp…
- Rút ra bài học cho bản thân: chân thành sâu sắc, thiết thực…
III. Kết bài (0.5)
- Đánh giá lại ý kiến
- Đánh giá thành công của tác phẩm
- Liên hệ bản thân
- Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị
luận (0.5)
- Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn xác chính tả. dùng từ, đặt câu, ngữ pháp (0.5)