Professional Documents
Culture Documents
2.2_3.Vien Cảnh của Thay Đổi (2)
2.2_3.Vien Cảnh của Thay Đổi (2)
1. Yukos là ai?
2. Tại sao Yukos đã không đạt được thử thách mới?
• là một tập hợp các hoạt động có mối quan hệ với nhau. Các quá trình
sử dụng các nguồn lực để chuyển đổi đầu vào thành đầu ra.
• Đầu ra từ một quá trình này thường trở thành đầu vào cho quá trình
khác.
• Các quá trình trong tổ chức cần được lập kế hoạch & thực hiện trong
những điều kiện được kiểm soát. Quá trình hiệu quả là 1 quá trình thực
hiện các hoạt động đã được lập kế hoạch & đạt được kết quả (mục tiêu /
mục tiêu) theo kế hoạch đó.
• Ví dụ:
− Quá trình công nghệ (biến đổi nguyên liệu thô thành sản phẩm hoặc dịch vụ)
− Quá trình ra quyết định (sự lựa chọn hướng đi của mọi người)
− Quá trình giao tiếp (phổ biến thông tin giữa mọi người trong một tổ chức)
− Quá trình quản lý (quản lý con người theo hướng hoàn thành các mục tiêu của tổ chức)
Các quá
Thông tin HR Bảo trì Tài liệu trình hỗ
trợ
Sự Hài lòng
Yêu cầu của
Các quá trình Sản xuất của Khách
Khách hàng
hàng
Để xác định, hiểu & quản lý một hệ thống các quá trình có liên quan lẫn nhau để
đạt được các mục tiêu đã xác định
GIỚI THIỆU
Con đường đến những sự thay đổi như thế nằm trong cách ứng xử:
Đặt mọi người vào những tình huống mới buộc họ phải thay đổi cách
ứng xử
nếu được huấn luyện, hỗ trợ & tuyên thưởng thích đáng, cách ứng xử
sẽ thay đổi
Nếu thành công, việc này sẽ dẫn đến thay đổi cách suy nghĩ & sau
cùng sẽ tác động lên văn hoá của tổ chức.
GIỚI THIỆU
• Nhiều tổ chức đang thay đổi “luật chơi” trong môi trường họ
hoạt động.
• Những công ty mới xâm nhập thị trường đang cách mạng hóa
các ngành nghề:
o Các công ty máy tính nhảy vào ngành giáo dục => Thúc dẩy thay đổi
mang tính cách mạng
o Nhà bán lẻ hành động như ngân hàng bằng cách đưa tiền mặt tại
quầy trả tiền
o Khách hàng có thể nhận thẻ tín dụng tại Geneal Motors.
o Bán bảo hiểm qua điện thoại
o ….
Gì
nữa??
?
GIỚI THIỆU
“Phát triển xe hơi toàn cầu cần có một sự lãnh đạo duy nhất
để đạt được sự thống nhất cần thiết”
“Hệ thống thông tin liên lạc”:
o Cho phép chia sẻ và phân tích dữ liệu & quyết định trên
toàn thế giới
o Hỗ trợ một hệ thống ban hành kỹ thuật, hệ thống mua hàng
và cơ sở hội họp trên toàn cầu.
• Mọi nhân viên của Automotive Operations đều được đưa vào làm
việc trong ma trận toàn cầu này.
• Trung tâm xe chịu trách nhiện phát triển & tung ra các mẫu xe
mới và chịu trách nhiệm suốt đời cho chất lượng, dịch vụ, lợi
nhuận & quản lý chương trình tổng thể
Thuận lợi:
Quyết định đưa ra có thể gần với hành động hơn.
Với sự ra đời của chu trình toàn cầu hợp nhất cho việc tung
ra sản phẩm, mọi thay đổi lớn về sản phẩm được lên kế
hoạch & hoàn thành trong một nửa thời gian.
1. Ford đã bắt đầu quá trình suy nghĩ lại vể bản thân. Đặc biệt là
nhấn mạnh vào quá trình hàng ngang tạo ra giá trị cho khách
hàng, nhất là vì làm điều đó để cung cấp các cơ hội nhằm khai
thác các nền kinh tế qua dòng giá trị ngang (horizontal value stream).
2. Dù chúng ta có công nhận hay không rằng Ford là một “tổ chức
học hỏi”, thì rõ ràng Ford đã học được nhiều bài học, mỗi bài giúp
cho họ tạo ra một nền tảng mới để tiến tới toàn cầu hóa.
1. Suy nghĩ lại tổ chức theo một dòng ngang các hoạt
động giá trị gia tăng (horizontal stream of value-added activities)
tập trung vào khách hàng.
2. Tổ chức học hỏi & làm thế nào để đạt được điều đó.
3. Vai trò trọng yếu của quan hệ đối tác.
• Modern Times
• Toyota Lean Manufacturing
https://www.youtube.com/watch?v=6n9ESFJTnHs
https://www.youtube.com/watch?v=cHTDYblWn4E
• Thay đổi đang được thúc đẩy bởi công nghệ mới ( thay
đổi thiết kế công việc, thời gian làm việc….)
• Cấu trúc sử dụng lao động đã thay đổi (vd nhiều việc làm bán
thời gian, công việc trọn đời…)
• Những thay đổi khác nhau đã diễn ra ở nhiều nơi trên thế giới
− Nhiểu tổ chức công đã chuyển sang tư.
− Sự ra đời của cơ chế thị trường.
− các tổ chức lớn đã tách nhỏ ra và một số khác thì được “làm phẳng”.
− Sự Phân quyền đã tạo ra các cấu trúc công ty tập trung vào các “đơn vị
kinh doanh chiến lược”
− “Các tổ chức theo mạng lưới” (networked organizations)
− Tổ chức liên bang & Trao quyền.
− Sự trung thành của Nhân viên và nhà Quản lý.
Nhu cầu cao hơn về năng lực của nhà quản lý, với một
tầm nhìn chiến lược hợp nhất, có thể nhận thức được tổ
chức sẽ trở thành thế nào trong 3 hoặc 5 năm tới.
Ngày nay, các khả năng thay đổi là một động cơ chính yếu
của thành công, trong đó việc chuyển đổi từ chiến lược
thành khả năng của tổ chức cần có:
− Sự lãnh đạo
− Kế hoạch hành động
− Khả năng đương đầu với áp lực & sự không chắc chắn
− Sẵn sàng học hỏi.
Có hai lý do chính
Để vượt qua vấn đề này một cách hiệu quả, các lãnh đạo cần:
Một lượng kiến thức về lĩnh vực, các chức năng kinh doanh & doanh
nghiệp.
tầm quan hệ rộng và có mối quan hệ tốt trong công ty & trong ngành.
Hồ sơ truy tìm dữ liệu tốt trong nhiều hoạt động rộng có liên quan
“Óc nhạy bén”, kỹ năng giao tiếp tốt, độ minh bạch cao, nhìn thấy giá trị
ở người khác & ước muốn lãnh đạo mãnh liệt.
Tái cơ cấu tổ chức & thay đổi chiến lược (strategic change) nên
được dựa trên:
• Chẩn đoán hiệu quả (Effective diagnosis)
• So sánh đối chuẩn (benchmarking)
• Các hệ thống thông tin & khích lệ (information & incentive systems)
3 cách học tập mà các nhà quản lý quan tâm khi thay đổi
1. Học bằng việc thực hành (Learning by doing) : Một quá trình nội bộ, học
bằng cách thử nghiệm, làm thử & sai lỗi…..
2. Học bằng việc sử dụng (Learning by use ): học hỏi thiết yếu từ thế giới
bên ngoài
• học cách cải tiến sản phẩm/dịch vụ của chính mình bằng cách nhận phản
hồi từ khách hàng và đối chuẩn cạnh tranh (competitive benchmarking)
• Có được từ kinh nghiệm của khách hàng khi sử dụng sản phẩm/dịch vụ
của chúng ta & qua so sánh với các tổ chức đối thủ
3. Học từ thất bại (Learning from failure): yêu cầu chúng ta phải chấp nhận
rằng thất bại xảy ra thường xuyên.
Ngày càng nhiều tập đoàn lớn bắt đầu triển khai chiến
lược giá trị gia tăng.
• Các tổ chức đó được xác định như là một dòng giá trị ngang được
hỗ trợ bởi các hoạt động khác (vd như phát triển thị trường, quản lý cấp
cao, tài chính). Mỗi phòng ban của tổ chức có các tham số thành quả
(performance parameters) được xác định theo giá trị cho khách hàng.
(Công cụ: Các tổ chức sử dụng mô hình năng lực & đánh giá, kỹ thuật
phản hồi 360° và các Thẻ điểm cân bằng…)
• Mục tiêu là để xác định những gì mỗi hoạt động đóng góp bằng cách
tăng giá trị cho khách hàng của mình, đo lường & cung cấp thông tin
một cách công khai cho những người tham gia vào hoạt động đó,
khách hàng & quản lý cấp cao của họ.
Mô tả theo truyền thống về tổ chức Value Added – Giá trị gia tăng:
Giá trị gia tăng cho khách hàng chảy
theo hàng ngang
Cấu trúc tổ chức theo hàng dọc Cấu trúc tổ chức theo hàng ngang
Tall organizations. Flat organizations.
Quyền lực thuộc về số ít và tuân phục thuộc về Phân chia quyền lực
số nhiều
Có thứ bậc, với các mức tăng dần về trách Tất cả đều có thể tiếp cận thông tin.
nhiệm & quyền lực theo một hướng và các mức
giảm dần về tính độc lập & thẩm quyền ở hướng
khác
Quyết định được đưa ra từ lãnh đạo cấp cao Nhân viên được trao quyền & được khuyến
khích tham gia vào quá trình ra quyết định
của tổ chức
Cần cho mức độ cao về hình thức do các vấn đề Giao tiếp trong tổ chức thân mật hơn
ngoại giao, chuỗi mệnh lệnh rõ ràng & các quy
tắc, quy trình rõ ràng
Giám sát nhân viên chặt chẽ bằng cách: một Mức độ giám sát được nới rộng ra, nhân viên
quản lý sẽ được phân về một nhóm nhân viên không chịu sự quản lý của một quản lý nhất
để giám sát và báo cáo lên cấp trên định, nên một quản lý bất kỳ có thể giám sát
bất kỳ nhân viên nào .
Quản lý thay đổi theo Dưới-lên-trên & Trên-xuống-dưới đều bị bác bỏ,
khi tạo thay đổi là để đảm bảo giá trị gia tăng cho khách hàng.
Mô tả về tổ chức: (a) quản lý theo chiều ngang; (b) tổ chức cụm: tập trung vào
cách thức hoặc giá trị được gia tăng cho ‘khách hàng’ bên trong hoặc bên ngoài.
Chỉ cần cung cấp đủ nguồn lực, thông tin & sự hỗ trợ,
pp theo thị trường này thường dẫn đến nhiều thay đổi
đầy kịch tính trong hành vi ứng xử.
“Có thể tranh luận rằng trong tương lai hình thức tối ưu của tổ
chức công nghiệp sẽ không phải là công ty nhỏ hay to mà là
những kết cấu mạng lưới chia sẻ những thuận lợi của kinh tế
quy mô & đồng thời né tránh phí quản lý và chi phí của những tổ
chức tập trung, lớn”.
(Fukuyama 1995)
“Sự chuyển đổi chính là từ tập đoàn quan liêu theo hàng
dọc chuyển sang hàng ngang (Castells, 1996)
Tính toán chi phí dựa trên hoạt động kết hợp với phân
tích khách hàng:
Xác định các quá trình chính dựa trên độ quan trọng & sự hài
lòng của khách hàng
Tập trung vào khách hàng trong & ngoài tổ chức