Professional Documents
Culture Documents
Hệ thống phát lực
Hệ thống phát lực
1: Trục khuỷu
2:Thanh truyền
3:Piston
4:Bánh răng trục khuỷu
5:Bánh răng trục cam
6:Trục cam
- Các chi tiết chính của hệ thống phát lực được chia thành 3 nhóm:
+ Nhóm piston (piston, séc- măng, chốt piston)
+ Nhóm thanh truyền (thanh truyền, đầu to thanh truyền, bạc đầu to, nắp đập đầu
to)
+ Nhóm trục khuỷu - bánh đà.
1 ) Nhóm piston
1.1 )Khái niệm chức năng và yêu cầu
- Là một phần trụ hình trụ hoặc hình tròn, di chuyển lên và xuống trong xi lanh
của động cơ. Nhiệm vụ của piston là biến năng lượng từ cháy nhiên liệu thành chuyển
động tuyến tính
-Pison là 1 chi tiết phải chịu nhiều áp lực nên có yêu cầu khắc nghiệt:
+ Chống mài mòn và ăn mòn
+ Chịu nhiệt cao
+ Tải trọng cơ học lớn
- Vì thế nên piston thường được chế tạo bằng các vật liệu như gang (gang xám),
thép, hợp kim nhôm .Mỗi loại vật liệu có một ưu điểm và nhược điểm riêng:
+ Gang: Có sức bền cơ học và chịu nhiệt tốt, tính ổn định và độ bền cao trong
điều kiện làm việc khắc nghiệt. Nhưng nhược điểm: Hệ số dãn nhiệt thấp, có thể gây
nhiệt động vào xi-lanh. Khó tiếp xúc với dầu nhớt, có thể gây ra sự mòn và hao mòn.
+ Thép: Có sức bền cơ học cao và độ cứng tốt, khả năng chịu nhiệt và nắng cao, ít
biến dạng ở nhiệt độ cao. Nhưng hệ số dãn nhiệt thấp, có thể gây nhiệt động vào xi-
lanh.Trọng lượng cao, làm giảm hiệu suất và tăng tiêu hao nhiên liệu.
+ Hợp kim nhôm:Nhẹ và dẻo dai, giảm trọng lượng và tiêu hao nhiên liệu.Hệ số
dãn nhiệt cao, giúp giảm nguy cơ nhiệt động vào xi-lanh. Nhưng, khả năng chịu lực và
chịu mài mòn thấp hơn so với gang và thép,yêu cầu kỹ thuật sản xuất cao, có thể tăng
chi phí sản xuất.
1.2) Cấu tạo
Rãnh séc măng khí
Đầu piston
Rãnh séc măng dầu
Thân piston
Bệ chốt piston
Thân piston
Váy piston
Đỉnh piston
Hình 2 : Piston
A) Đỉnh piston
- Trong động cơ đốt trong, các loại hình đầu piston có vai trò quan trọng, cùng
với xy-lanh, nắp xy-lanh tạo thành buồng cháy. Về mặt kết cấu có các loại đỉnh piston
sau:
+ Đỉnh bằng (Hình 3a): Điểm cháy nhỏ, cấu trúc đơn giản. Thích hợp cho động
cơ Diesel tự đánh lửa và động cơ xăng có cụm van treo, buồng cháy phía trên cầu.
+ Đỉnh lồi (Hình 3b) : Có sức bền lớn, điểm cháy nhỏ, thường được sử dụng
trong động cơ xăng 4 kỳ và 2 kỳ có cụm van treo, buồng cháy phía trên cầu
+ Đỉnh lõm (Hình 2): Sức bền kém, diện tích chịu lực lớn so với đỉnh bằng.
Thường được sử dụng cho động cơ Diesel và xăng dùng phun xăng điện tử
+ Đỉnh chứa buồng cháy (Hình 3c): Đầu chứa buồng cháy là một loại đỉnh piston
thường được sử dụng trong động cơ Diesel, nơi buồng cháy được tạo ra trên đỉnh của
piston để tạo điều kiện tốt nhất cho quá trình đốt cháy. Điều này đòi hỏi các yếu tố sau:
Thứ nhất, phải phù hợp với hình dạng của buồng cháy và hướng của dòng nhiên liệu,
điều này đảm bảo tạo ra hỗn hợp nhiên liệu và không khí tốt nhất để cháy. Thứ 2, Tận
dụng xoaý lóc và vị trí của không khí trong buồng cháy. Điều này giúp tạo ra điều kiện
tốt nhất cho quá trình đốt cháy, tăng hiệu suất và giảm khói động cơ
3.a 3.b 3.c
B) Đầu piston
- Bao gồm đỉnh piston, vùng đai lấp các xéc măng dầu và xéc măng khí làm
nhiệm vụ bao kín. Trong quá trình động cơ làm việc, đầu piston truyền phần lớn nhiệt
lượng (khoảng 70 đến 80%) do khí cháy truyền qua phần đai xéc măng – xéc măng –
xylanh rồi đến môi chất làm mát để làm mát động cơ. Khi thiết kế đầu piston phải đảm
bảo 1 vấn đề:
c)
HìnhHình
4a, b :4cPiston
:Cácdùng
loạirãnh
gầnchắn
chịu lực là hình 4c :Các loại gần chịu lực làm tăng sức bền
nhiệt và vị trí xéc măng khí thứ nhất
+ Vấn đề bao kín: Biện pháp bao kín duy nhất là dùng xéc măng và số xéc măng càng
nhiều thì bao kín càng tốt Nhưng xéc măng càng nhiều thì rãnh xéc măng cũng phải
nhiều, điều này làm cho đầu piston càng dài và nặng hơn nữa còn làm tăng ma sát. Vì
vậy khi chọn xéc măng cần chú ý đầy đủ các mặt. Thông thường nếu áp suất khí thể
càng cao, tốc độ động cơ càng thấp, đường kính xylanh càng lớn thì phải chọn số xéc
măng càng nhiều. Thông thường
Động cơ xăng dùng từ 3 đến 4 xéc măng khí, 1 đến 2 xéc măng dầu.
Động cơ Diesel cao tốc đùng từ 3 đến 6 xéc măng khí, 1 đến 3 xéc măng dầu.
Động cơ Diesel tốc độ tấp đứng từ 5 đến 7 xéc măng khí, 1 đến 4 xéc măng dầu
+ Vấn đề tản nhiệt: Thiết kế đỉnh piston mỏng nhưng có gân tản nhiệt ở phía dưới
đỉnh piston để tăng diện tích tiếp xúc. Dùng rãnh chấn nhiệt hoặc bố trí xéc măng khí
thứ nhất càng gần khu vực nước làm mát càng tốt. Dùng hợp kim nhôm có hệ số dẫn
nhiệt lớn để giảm nhiệt độ của piston hoặc bố trí các đường dầu bôi trơn từ phía dưới
đỉnh để làm mát đỉnh piston.
+ Vấn đề sức bền: Đối với piston làm bằng hợp kim nhẹ, để đảm bảo độ cứng
vững và sức bền của đỉnh và đầu piston, ngoài việc làm gân chịu lực phía dưới đỉnh
người ta còn thường làm các gân dọc nối với bệ chốt piston. Làm như vậy vừa tăng độ
cứng vững cho phần đầu piston lại vừa tăng độ cứng vững cho bệ chốt
C) Thân piston
- Là phần phía dưới rãnh xéc măng dầu cuối cùng, tác dụng của phần thân là dẫn
hướng cho piston chuyển động trong xylanh và chịu lực ngang N. Để dẫn hướng tốt, ít
va đập thì khe hở giữa phần thân piston và xylanh cần phải bé. Khi thiết kế phần thân
phải chu ý các vấn đề sau:
+ Chiều dài thân piston phụ thuộc vào kiểu loại động cơ. Các động cơ Diesel có
lực ngang lớn nên phần thân thương làm dài hơn so với phần thân piston của động cơ
xăng. Tuy nhiên thân piston quá dài cũng không có lợi vì có giảm được áp suất do lực
ngang N gây nên để tạo màng bôi trơn nhưng piston quá nặng gây tổn thất do ma sát
cũng lớn. Ngược lại nếu ta chọn nhỏ quá thì áp suất nén trên xylanh lớn và tác dụng
dẫn hướng kém
+ Lỗ bệ chốt piston Trong quá trình làm việc piston chịu lực ngang N. Nếu chốt
piston đặt chính giữa chiều dài của thân piston thì ở trạng thái tĩnh áp suất phân bố đều
nhưng khi piston chuyển động, do lực ma sát tác dụng làm piston có xu hướng xoay
quanh chốt nên áp suất của piston nén trên xylanh sẽ phân bố không đều nữa. Vì vậy
người ta thường đặt chốt piston ở vị trí cao hơn trọng tâm của phần thân để áp suất do
lực ngang N gây nên phân bố đều hơn.
+ Dạng của phần thân piston thường không phải hình trụ, mà tiết diện ngang
thường có dạng ovan hoặc vát ở phía hai đầu bệ chốt piston. Sở dĩ phải làm như vậy là
để khi piston bị biến dạng do lực khí thể Pz, lực ngang N và nhiệt tác dụng thì piston
không bị bó kẹt trong xylanh.
Hình 6: Trạng
thái biến dạng
của piston
a b c
Hình 6a: Khi chịu nhiệt độ T
Hình 6b: Khi chịu áp lực khi thể Pz
Hình 6c : Khi chịu lực ngang N
D) Chân piston
- Là một phần quan trọng của cấu trúc piston, được thiết kế để giữ cho piston ổn
định và di chuyển một cách chính xác trong xi-lanh
E) Chốt piston
- Chốt piston dùng để kết nối piston với đầu nhỏ thanh truyền, nó truyền chuyển
động từ piston đến thanh truyền làm quay trục khuỷu và ngược lại.
- Trong quá trình làm việc, chốt piston chịu lực khí thể và lực quán tính rất lớn.
Các lực này thay đổi có tính chất chu kỳ và gây va đập mạnh. Ngoài ra chốt piston còn
chịu nhiệt độ cao (>100°C) trong điều kiện bôi trơn kém, điều này làm cho chốt piston
dễ bị mòn. Vì thế vật liệu chế tạo chốt piston phải có đủ độ bền và độ cứng vững.
Trong quá trình chế tạo, chốt piston phải nhiệt luyện theo công nghệ đặc biệt, đảm bảo
bề mặt làm việc có độ cứng vững cao, chống mòn tốt và bên trong phải dẻo để chống
mỏi tốt. Khi lắp ghép chốt với đầu nhỏ thanh truyền, khe hở phải nhỏ để chịu được lực
va đập lớn (1 số các vật liệu rèn nên piston như thể thép cacbon hay thép hợp kim có
thành phần cacbon thấp như thép 20, 20X, 15XA,...)
+ Cố định chốt piston trên bệ chốt: Chốt được lắp tụ do trên thanh truyền. Do
không cần bôi trơn nên có thể giảm chiều dài của bệ làm tăng chiều rộng đầu nhỏ
thanh truyền, giảm áp suất tiếp xúc của mối ghép.Nhưng tình trạng chịu lọc và mài
mòn của chốt không đều, khối lượng tăng lên
Hình 9:Lắp cố định chốt trên bệ chốt
+ Lắp tụ do ở cả 2 mối ghép: Tại hai mối ghép đều không có kết cấu hãm. Khi lắp
ráp, mối ghép giữa chốt và bạc đầu nhỏ thanh truyền là mối ghép lỏng, còn mối ghép
với bệ chốt là mối ghép trung gian. Trong quá trình làm việc chốt có thể xoay tự do
quanh đường tâm và di chuyển dọc trục nên mòn đều và mặt chịu lực thay đổi nên ít bị
mỏi
F) Xéc măng
- Xéc-măng bao gồm hai loại: xéc măng khí và xéc măng dầu. Xéc-măng khí làm
nhiệm vụ bao kín tránh lọt khí còn xéc măng dầu ngăn dầu bôi trơn từ hộp trục khuỷu
sục lên buồng cháy.
- Cũng như piston, xéc măng chịu tải trọng cơ học lớn, nhất là xéc măng đầu tiên.
Áp lực của khí cháy rất lớn ngoài ra xéc măng còn chịu lực quán tính lớn, có chu kỳ và
va đập. Đồng thời, phải kể đến nhiệt độ cao, ma sát lớn, ăn mòn hoá học và ứng suất
uốn ban đầu khi lắp ráp xéc măng vào rãnh ở piston. Vì thế vật liệu chế tạo xéc măng
rất quan trọng nên phải bảo đảm độ đàn hồi ở nhiệt độ cao và chịu mòn tốt. Hầu hết
xéc măng được chế tạo bằng gang xám pha hợp kim. Vì xéc măng đầu tiên chịu điều
kiện làm việc khắc nghiệt nhất nên ở một số động cơ xéc măng khí đầu tiên, được mạ
crôm xốp có chiều dày 0,03 đến 0,06mm có thể tăng tuổi thọ của xéc măng này lên 3
đến 3,5 lần
*Xéc măng khí: xéc măng có cấu tạo đơn giản là một vòng thép hở miệng.
Đường kính D của xécmăng là đường kính ngoài của xécmăng khi lắp vào trong
xylanh
1-Mặt đáy
2- Mắt lưng
3-Mặt bụng
4-phần
miệng
f0- khe hở
miệng
Hình 12.a:Kết cấu của xéc măng khí Hình 12.b: Các dạng xéc măng khí
-Trong động cơ, khí cháy có thể lọt xuống các-te theo 3 đường:
+ Qua khe hở giữa mặt xylanh và mặt lưng xéc măng.
+ Qua khe hở giữa xécmăng và rãnh xéc măng.
+ Qua khe hở phần miệng xéc măng
-Để tránh lọt khí phải dùng nhiều xéc măng, số lượng xéc măng khí phụ thuộc
vào loại động cơ, tốc độ và áp suất trong xylanh động cơ, động cơ Diesel cần nhiều
xéc măng hơn động cơ xăng. Khi lắp các xéc măng khí, cần xoay miệng của các xéc
măng lệch nhau 180°.
-Kết cấu của xéc măng khí thường chỉ khác nhau ở tiết diện ngang, có rất nhiều
kiểu tiết diện ngang khác nhau (hình 12.b)
*Xéc măng dầu: Nếu chỉ có xéc măng khí thì có hiện tượng “bơm” dầu lên
buồng cháy qua khe hở mặt đầu xéc măng trong rãnh xéc măng khi piston đổi chiểu
chuyển động. Dầu sẽ bị cháy, kết muội và tiêu hao nhiều dầu bôi trơn. Xéc-măng dầu
làm nhiệm vụ ngăn dầu và ngoài ra dàn đều dầu trên mặt xy-lanh
-Để làm nhiệm vụ trên, xecmăng dầu có cấu nhiều loại khác nhau. Có loại tiết
diện hình thang, hình lưỡi dao, loại có xẻ rãnh thoát dầu. Trong rãnh xéc măng dầu có
khoan hoặc phay rãnh thoát dầu và rãnh xécmăng trên piston cũng có các rãnh thoát
dầu (hình 13).
Chốt piston
Đầu nhỏ
Thân thanh
Hình 15: Kết cấu dạng đâu nhỏ khi chốt piston lắp tự do
- Để đảm bảo tính năng làm việc tốt, đầu to thanh truyền cần bảo đảm các yêu
cầu sau:
+ Bảo đảm cứng vững để bạc lót không bị biến dạng.
+ Phải nhỏ gọn để giảm lực quán tính.
+ Giữa đầu to và thân có góc lượn để tránh gây ứng suất tập trung.
D) Bu lông thanh truyền
- Bu-lông thanh truyền là chi tiết ghép nối hai nửa đầu to thanh truyền. Nó có thể
ở dạng bu-lông hay vít cấy (gu-giông). Tuy có kết cấu đơn giản nhưng rất quan trọng
nhưng phải được quan tâm khi thiết kế và chế tạo. Nếu bu-lông thanh truyền do
nguyên nhân nào đó bị gãy, đứt sẽ gây nguy hiểm trong quá trình hoạt động của động
cơ
Đai ốc
- Trong quá trình làm việc bulông thanh truyền chịu các lực sau:
+ Lực siết ban đầu khi lắp ghép.
+ Lực tác dụng trong quá trình làm việc của động cơ gồm lực quán tính của khối
lượng chuyển động tịnh tiến và lực quán tính của khối lượng chuyển động quay.
→ Do tầm quan trọng của bulông thanh truyền như vậy nên cần chú ý lựa chọn
vật liệu, kết cấu và biện pháp gia công để đảm bảo bulông thanh truyền chịu được sức
bền mỏi lớn nhất. Vật liệu dùng để chế tạo bulông thanh truyền thường là thép hợp
kim.
E) Bạc lót thanh truyền
Bạc lót
thanh truyền
*Trục khuỷu nguyên: Trục khuỷu nguyên là loại trục khuỷu có các bộ phận cổ
trục, má khuỷu, chốt khuỷu,... làm liền với nhau thành một khối. Loại này thường
dùng trong các loại động cơ cỡ nhỏ và trung bình
-Trục khuỷu bao gồm các phần: Đầu trục khuỷu, cổ trục khuỷu, chốt khuỷu, má
khuỷu, đối trọng và đuôi trục khuỷu
Má khuỷu
Lỗ dầu bôi trơn
III) Các vấn đề lưu ý khi học xong môn thí nghiệm
1) Vị trí tâm của piston và của cốt máy
- Khi áp lực trong kỳ nén hoặc kỳ nổ tác động lên píttông, một phần của lực này
tác động lên phần váy píttông, làm cho nó tỳ lên thành xy-lanh. Lực này được gọi là
lực ép ngang.
- Lực ép ngang có hai loại: Lực ngang chính và lực ngang phụ.
- Lực ngang chính xuất hiện trong kỳ nổ, còn lực ép ngang phụ xuất hiện trong kỳ
nén.
→ Tiếng gõ píttông động cơ đốt trong là tiếng động phát ra khi pittông đập vào
thành xy-lanh. Tiếng gõ này cũng được gọi là “gõ cạnh”.
→ Để giảm thiểu tình trạng này, các kĩ sư đã nghĩ ra cơ cấu lệch tâm xylanh, xy
lanh được dời qua 1 bên lệch so với đường tâm trục khuỷu( thường là bên phải ). Điều
đó giúp piston khi nhận lực cực đại tác dụng từ trên xuống thì lúc này thanh truyền
đang ở vị trí thẳng đứng nên không sinh ra lực ngang. Toàn bộ lực tác dụng lên piston
sẽ được truyền xuống thanh truyền tạo ra mô men quay động cơ và tránh gây ra va đập
giữa piston và xy lanh
Hình 24: Sơ đồ cơ cấu lệch tâm so sánh với chính tâm
*Chú ý:
- Nếu để dầu vào động cơ xăng thì xe có thể sẽ chết máy vì dầu dễ bay hơi hơn
xăng, dầu đậm đặc hơn xăng và thường bị đốt cháy bởi áp suất chứ không phải là tia
lửa như xăng. Và vì đậm đặc hơn, nên chỉ cần một tí nhiên liệu dầu rót vào động cơ
chạy xăng ngay lập tức làm tắc nghẽn các ống dẫn, gây chết cứng hệ thống kim phun,
hệ thống lọc xăng, và nhanh chóng làm đứng máy
- Còn nếu ngược lại chúng ta đổ xăng vào động cơ dầu thì sẽ nghiêm trọng hơn
Động cơ diesel hoạt động bằng cách nén không khí trong xi lanh đến nhiệt độ cao, sau
đó phun nhiên liệu diesel vào buồng đốt để kích nổ. Nhiên liệu diesel có điểm bốc
cháy cao hơn xăng, do đó nó cần được nén ở nhiệt độ cao hơn để bắt lửa. Khi đổ nhầm
xăng vào máy dầu diesel, xăng sẽ được bơm vào buồng đốt và bị đốt cháy sớm hơn dự
kiến gây ra thiệt hại cho buồng đốt