Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 43

TỔNG QUAN CHU TRÌNH NHIỆT

Công ty cổ phần Nhiệt


điện Quảng Ninh gồm
có 4 tổ máy với tổng
công suất là 1200MW .
Lò hơi là loại hình vòm
kép, ngọn lửa hình chữ
W, buồng đốt đơn, có
quá nhiệt trung gian
một cấp, tuần hoàn
nước cưỡng bức, lò
hơi có bao hơi áp suất
dưới tới hạn
Than cung cấp cho lò
hơi là loại anthracite
được lấy từ các mỏ
than Cẩm Phả và Hòn
Gai (Quảng Ninh).
Lò đốt than phun có
kho than mịn trung
gian
Tua bịn gồn có tua bin
cao áp, trung áp và tua
bin hạ áp
CHU TRÌNH NHIỆT
• Hệ thống bao gồm có các van stop van điều chỉnh tua bin cao áp, trung áp và tua bịn hạ áp, bình ngưng,
bơm ngưng các bình gia nhiệt hạ áp và bình gia nhiệt cao áp, bình khử khí bơm cấp bộ hâm bao hơi và các
bộ qua nhiệt, bộ quá nhiêt trung gian.
• Nước ngưng từ bình ngưng được bơm ngưng vận chuyển qua các bình gia nhiệt hạ áp để nâng dần nhiệt
độ nước ngưng rồi vào bình khử khí. Tại bình khử khí,
khí các khí có tích chất ăn mòn kim loại (O2, CO) lẫn
trong nước sẽ được tách ra khỏi nước. Nước từ bình khử khí sẽ được bơm cấp vận chuyển qua các bình gia
nhiệt cao áp, sau đó nước cấp được đi vào bộ hâm để nâng nhiệt độ của nước trước khi đi vào bao hơi. Nước
từ bao hơi theo đường nước xuống được bơm tuần hoàn nước lò vận chuyển vào ống góp chung đi vào các
dàn ống sinh hơi, tai đây nước nhận nhiệt bốc hơi, hỗn hợp hơi nước chuyển động lên vào ống góp trở về
bao hơi.
• Hơi bão hòa từ bao hơi qua các bộ tách ẩm (siclon) vào ống góp đi qua các bộ quá nhiệt hơi được nâng
nhiệt độ trở thành hơi quá nhiệt. Sau đó hơi quá nhiệt được đưa sang tua bin để quay tua bin. Tại tua bin
nhiệt năng của dòng hơi sẽ chuyển hoá thành cơ năng dẫn động tua bin quay, Tua bin quay kéo theo máy
phát điện quay, khi máy phát quay sẽ sinh ra điện năng.
năng
• Sau khi sinh công trong các tầng cánh của tua bin cao áp hơi được đưa trở lại bộ quá nhiệt trung gian để
nâng nhiệt độ lên. Sau đó hơi được đưa về tua bin trung áp sinh công, hơi từ tua bị trung áp được đưa sang
tua bị hạ áp tiếp tục sinh công. Sau khi sinh công xong
ong thoát xuống bình ngưng, tại đây hơi sẽ được ngưng
tụ lại thành nước ngưng nhờ hệ thống nước tuần hoàn,
hoàn kết thúc một chu trình.
TỔNG QUAN LÒ HƠI
LÒ HƠI
Để đảm bảo cho quá trình vận hành liên tục của lò hơi, trong hệ thống gồm có:

Hệ thống nghiền than: có nhiệm vụ nghiền than nguyên thành than mịn có kích thước đạt tiêu chuẩn đưa đến các vòi đôt., mỗi lò được trang bị 2 m
nghiền than kiểu bi cầu, 2 quạt tải bột, 2 quạt xả vent.

Hệ thống vòi đốt than: Mỗi lò hơi có 16 máy cấp than mịn, 32 vòi than mịn.
mịn Khả năng đốt than bột theo thiết kế là 100% BMCR. Khởi động và ổn đị
quá trình cháy bằng dầu FO. Lò hơi đốt theo 2 giai đoạn, đầu tiên thiết bị đánh lửa cao áp đánh lửa cho vòi đốt dầu FO sau đó vòi đốt dầu làm mồi đ
cho vòi phun than mịn.

Vòi đốt dầu: Mỗi vai lò có 8 vòi đốt dầu; tổng thể có 16 vòi đốt dầu. Hơi tự dùng có áp suất không đổi ở 5.25 bar để hóa mù dầu và làm sạch các v
đốt. Dầu sẽ được đốt bằng thiết bị đánh lửa cao áp. Mỗi vòi đốt dầu sẽ được trang bị một bộ giám sát ngọn lửa chuyên dụng. Ngoài ra còn có hệ thố
làm mát các vòi dầu và bộ giám sát ngọn lửa. Khi vòi đốt dầu ngừng, gió sẽ được cấp tới vòi dầu với khoảng cách phun so với đầu vòi khoảng 330 m
để tránh ảnh hưởng của bức xạ (bảo vệ các vòi đốt khỏi bị hư hỏng). Khả năng đốt max của các vòi dầu đạt 30% BMCR theo thiết kế.

Hệ thống khói gió : Hệ thống gió gồm có quạt gió chính và quạt gió cấp 1,
1 quạt khói. Quạt gió có nhiệm vụ vận chuyển than bột và cung cấp ô xy tro
quá trình đót cháy nhiên liệu. Hệ thống quạt khói được điều chỉnh hút các sản phẩm của quá trình cháy qua hệ thống trường lọc bụi và thải ra ngoài q
hệ thống FGD, hoặc qua đường bypass FGD.

Hệ thống thải tro xỉ: Xỉ lò hơi được thải ra bể bùn xỉ qua máy nghiền xỉ và qua các ejector bởi nguồn nước do bơm nước tống xỉ. Tro bụi trong kh
được thu lại qua hệ thống thu tro và được gom vào các Silo, tro được thải ra bằng 2 cách thải tro khô và thải thải tro ướt.
Thông số kỹ thuật : Lưu lượng hơi: 889.1 t/h. Nhiệt độ hơi:
hơi 541oC.
Áp suất bao hơi: 17.13Mpa. Nhiệt độ đầu vào tái nhiệt lạnh : 320oC.
Áp suất đầu vào: 3.34 Mpa Nhiệt độ đầu ra tái nhiệt : 541oC.
Áp suất đầu ra : 3.34.Mpa Lưu lượng hơi tái nhiệt: 736.407t/h
TỔNG QUAN MÁY NGHIỀN THAN VÀ MÁY CẤP THAN
MÁY NGHIỀN THAN
Hệ thống nghiền than bao gồm : Các bảo vệ:
• 2 Máy nghiền bi năng suất đạt 70%/ 1 máy nghiền, Máy nghiền: Nhiệt độ gối đỡ: › 70oC.
• 2 Máy cấp than nguyên, Nhiệt độ gối đỡ bánh răng nhỏ: › 88oC.
Nhiệt độ hộp giảm tốc: › 85oC.
• 2 Quát tải bột,
Nhiệt độ gối đỡ động cơ: › 90oC
• 2 Quạt xả vent, 2 hệ thống túi lọc.
Nhiệt độ lõi đỡ động cơ: ›140oC
• 2 Phân ly than thô, 4 phân lý than min,
Nhiệt độ dầu bôi trơn: › 46oC.
• 2 kho than bột
Áp suất dầu HP : ‹ 3,5 Mpa
• Ngoài ra hệ thống máy nghiền còn có hệ thống dầu bôi trơn,
dầu nâng trục (Injecting), động cơ phụ vần máy nghiền và Áp suất dầu jacking : ‹ 3,5 Mpa
hệ thống phun mỡ. Áp suất gối đỡ: ‹ 3,0 Mpa
Thông số kỹ thuật • Quạt tải bột: Nhiệt độ gối đỡ: › 90oC.
• Máy nghiền loại trụ BB14796. Nhiệt độ gối đỡ động cơ: ›100oC
• Đường kính: 4650mm, Chiều dài 974mm. Nhiệt độ lõi đỡ động cơ: ›140oC.
• Động cơ chính: mã hiệu YTM900-6. Độ rung gối đỡ : › 11 mm /s
• Công suất: 3500KW, Điện áp 6600V, tốc độ 968v/p. • Quạt xả : Nhiệt độ gối đỡ: › 90oC.
• Quạt tải bột:Mã hiệu M25452. Nhiệt độ gối đỡ động cơ: ›100oC
• Lưu lượng tiêu chuẩn: 144430 m3/h , Nhiệt độ lõi đỡ động cơ: ›140oC.
Nhiệt độ xả: ›130oC.
• áp suất đầu hút: -8000 pa
Độ rung gối đỡ : › 11 mm /s
NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC HỆ THỐNG NGHIỀN THAN
• Than từ bunke than nguyên qua máy
than đi xuống thùng nghiền, tại đây
được sấy khô bằng gió nóng và nghiền
sau đó than được vận chuyển bằng quạ
bột .
• Hỗn hợp than và gió được đưa tới phâ
than thô, than đủ tiêu chuẩn tiếp tục đưa
phân ly than mịn. Một lượng than khôn
tiêu chuẩn được theo đường hoàn ngu
trở lại đầu vào máy nghiền.
• Than đạt tiêu chuẩn từ phân ly than
được phân thành 2 dòng : dòng đặc đưa
bunke than mịn, dòng loẵng đưa tới túi
tại đây lượng than cực mịn được lọc và
về ngăn cực mịn của bunke than mịn, p
khí được thải ra ngoài qua quạt xả vent.
• Máy nghiền được trang bị hệ thống dầu
trơn, dầu nâng trục, động cơ vần trục v
thông phun mỡ cho bánh răng chính.
• Hệ thống máy nghiền được trang bị
thông bổ xung bi trong quá trình làm việ
bị mòn.
HỆ THỐNG VÒI ĐỐT THAN
• Hệ thống vòi đốt:
• Mỗi một lò hơi có 1
máy cấp than mịn, 3
vòi than mịn. Khả năn
đốt than bột theo thiế
kế là 100% BMCR.
• Để vận chuyển than mị
từ máy cấp than ngườ
ta sử dụng gió cấp 1.
• Khởi động và ổn địn
quá trình cháy bằng dầ
FO.
• Lò hơi đốt theo 2 gia
đoạn. Đầu tiên khi khở
động đốt lò thiết bị đán
lửa cao áp đánh lửa ch
vòi đốt dầu khổi độn
(dầu FO). sau đó vòi đố
dầu đốt lửa cho vòi phu
than mịn.
HỆ THỐNG VÒI ĐỐT DẦU
• Vòi đốt dầu: Mỗi vai lò có
8 vòi đốt dầu; cụ thể mỗ
lò hơi có 16 vòi đốt dầu
Hơi tự dùng có áp suấ
không đổi ở 5.25 bar để
hóa mù dầu và làm sạch
các vòi đốt. Dầu sẽ được
đốt bằng thiết bị đánh lửa
cao áp. Mỗi vòi đốt dầu sẽ
được trang bị một bộ giám
sát ngọn lửa chuyên dụng
Ngoài ra còn có hệ thống
làm mát các vòi dầu và bộ
giám sát ngọn lửa. Khi vò
đốt dầu ngừng, gió sẽ được
cấp tới vòi dầu với khoảng
cách phun so với đầu vò
khoảng 330 mm để tránh
ảnh hưởng của bức xạ (bảo
vệ các vòi đốt khỏi bị hư
hỏng). Khả năng đốt max
của các vòi dầu đạt 30%
BMCR theo thiết kế.
HỆ THỐNG KHÓI GIÓ
HỆ THỐNG KHÓI GIÓ CỦA LÒ HƠI
Hệ thống khói gió của lò hơi nhà máy Nhiệt điện Quảng Ninh là hệ thống thông gió cân bằng - lưu lượng gió
và nhiên liệu vào buồng đốt được điều chỉnh cân bằng với lưu lượng sản phẩm cháy ra khỏi buồng đốt thông
qua tín hiệu áp suất buồng lửa. Hệ thống gồm có 2 nhánh khói gió, mỗi nhánh có 1 quạt gió chính, một bộ sấy
gió chính bằng hơi, 1 quạt gió cấp 1, một bộ sấy không khí gió cấp 1 bằng hơi, một bộ sấy không khí hồi
nhiệt, buồng đốt và đường khói đối lưu, một bộ lọc bụi tĩnh điện và một quạt khói. Công suất của mỗi nhánh
có thể đáp ứng cho lò làm việc ổn định ở 60% tải liên tục lớn nhất (BMCR).
1.Hệ thống gió chính cung cấp gió cấp 2 và gió cấp 3 cho quá trình cháy trong buồng đốt, tham gia vào quá trình
điều chỉnh áp lực buồng lửa và cung cấp gió để sấy than trong hệ thống máy nghiền than.
Quạt gió chính là loại quạt hướng trục, điều chỉnh năng suất bằng bước cánh động, điều chỉnh lưu lượng gió
cần thiết cho quá trình cháy. Đầu hút của mỗi quạt gió chính có bộ giảm thanh để chống ồn khi quạt làm việc,
đầu đẩy có tấm chắn cách ly để cách ly quạt tránh gió quay ngược trở lại khi có một quạt gió chính ngừng.
2. Hệ thống gió cấp 1 cung cấp gió nóng để vận chuyển và sấy than bột từ đầu ra các máy cấp than bột (máy cấp
cám) tới các cụm vòi đốt than.Quạt gió cấp 1 là loại quạt ly tâm, năng suất được điều chỉnh bằng cánh hướng
đầu hút. Đường liên thông đầu đẩy quạt gió cấp 1 có một cánh hướng liên thông. Đường liên thông đầu đẩy
quạt gió cấp 1 có thể cho một lượng gió bằng 30% lưu lượng gió ở tải BMCR đi qua.
3. Hệ thống khói hút các sản phẩm cháy từ buồng đốt qua các thiết bị trao đổi nhiệt (bộ quá nhiệt cấp 2, cấp 3,
quá nhiệt trung gian & cấp 1, bộ hâm nước và bộ sấy không khí), qua bộ lọc bụi tĩnh điện (ESP) và sau đó
được đưa vào bộ khử lưu huỳnh trong khói (FGD) rồi vào ống khói hoặc có thể đi tắt FGD ra ống khói. Quạt
khói là loại quạt hướng trục, năng suất được điều chỉnh năng suất bằng bước cánh tĩnh, điều chỉnh lưu lượng
sản phẩm cháy thông qua áp suất buồng lửa
QUẠT GIÓ CHÍNH

• Quạt gió chính là loại quạt hướ


trục, điều chỉnh năng suất bằ
bước cánh động, điều chỉnh l
lượng gió cần thiết cho quá trì
cháy. Đầu hút của mỗi quạt g
chính có bộ giảm thanh để chố
ồn khi quạt làm việc, đầu đẩy
tấm chắn cách ly để cách ly qu
tránh gió quay ngược trở lại khi
một quạt gió chính ngừng.
• Không khí được quạt gió chính h
và đẩy qua bộ sấy không khí bằ
hơi, tới ngăn gió chính của bộ s
không khí hồi nhiệt
• Hệ thống gió chính cung cấp g
cấp 2 và gió cấp 3 cho quá trì
cháy trong buồng đốt, và cung c
gió nóng để sấy than trong
thống máy nghiền than.
QUẠT GIÓ CHÍNH-CÁC
CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT

• Thông số kỹ thuật: Mã hiệu: FAF20. 4-10-1


Áp suất: 3660pa.
Tốc độ quay: 1470v/p.
• Các bảo vệ:
• Bảo vệ hệ thống cung cấp nhiên liệu chính cho lò hơi tác động (MF

• Cánh hướng đầu đẩy quạt gió chính có tín hiệu đóng.
• Bộ sấy không khí liên quan không vận hành.
• Quạt khói tương ứng cùng nhánh ngừng. Quạt gió cấp 1 cù
nhánh ngừng.
• Độ rung của gối động cơ / quạt >11mm/s: Trip), thời gian
10s
• Nhiệt độ gối đỡ của quạt gió chính quá cao (110ºC)
• Nhiệt độ gối đỡ động cơ đạt tới giá trị quá cao (90ºC);
• Nhiệt độ cuộn dây động cơ >130ºC.
• Áp lực dầu bôi trơn quạt gió chính nhỏ hơn 0,35MPa
• Nếu ngừng một nhánh khói giảm tới 180MW.
QUẠT GIÓ CẤP 1

• Quạt gió cấp 1 là loại quạt ly tâm, năng s


được điều chỉnh bằng cánh hướng đầu hút
• Gió cấp 1 từ đầu đẩy quạt gió cấp 1 qua
sấy không khí bằng hơi tới ngăn gió cấp
của bộ sấy không khí hồi nhiệt.
• Hệ thống gió cấp 1 cung cấp gió nóng
vận chuyển và sấy than bột từ đầu ra c
máy cấp than bột (máy cấp cám) tới các cụ
vòi đốt than.
• Các bảo vệ
• Quạt gió, khói cùng nhánh ngừng.
• Độ rung gối đỡ cao (>11mm/s: Trip).
• Bảo vệ lò hơi tác động (MFT).
• Cánh hướng đầu đẩy đóng khi quạt đang v
hành.
• Nhiệt độ gối đỡ quạt > 95 ºC: Trip.
• Nhiệt độ gối đỡ động cơ của quạt > 95 ºC
Trip.
• Nhiệt độ cuộn dây động cơ >135ºC : arlam
> 145 ºC: Trip.
BỘ SẤY KHÔNG KHÍ

• hệ thống bao gồm hai bộ


không khí kiểu quay
nhiệt hồi nhiệt, một bộ
không khí lắp đặt ở nhán
(phía bên trái), và bộ lắp
ở nhánh B (phía bên phải
• Bộ sấy không khí được
ra làm 3 khoang, một kho
cho đường khói và
khoang cho đường gió cấ
và gió cấp 2. Khói nón
chuyển theo hướng từ
xuống, cò đường gió
chuyển từ phía dưới lên.
• Bộ sấy không khí có nh
vụ dùng để sấy nóng kh
khí cấp 1 và cấp 2 phục
cho quá trình vận hành
Gió nóng cấp 1 vận chu
than cho buồng đốt, gió
hai cung cấp ô xy cho lò
hợp và nhiệt độ cháy đ
tốt, đồng thời làm mát
thoát ra ngoài qua ống
làm tăng hiệu suất của lò.
QUẠT KHÓI
Chức năng:
• Hệ thống quạt khói có chức năng hút các sản phẩm
từ buồng đốt qua các thiết bị trao đổi nhiệt (bộ quá n
cấp 2, cấp 3, quá nhiệt trung gian & cấp 1, bộ hâm n
và bộ sấy không khí), qua bộ lọc bụi tĩnh điện (ESP
sau đó được đưa vào bộ khử lưu huỳnh trong khói (F
rồi vào ống khói hoặc có thể đi tắt FGD ra ống khói.
• Quạt khói là loại quạt hướng trục, năng suất được
chỉnh năng suất bằng bước cánh tĩnh, điều chỉnh
lượng sản phẩm cháy thông qua áp suất buồng lửa.
hút và đầu đẩy có các cánh hướng cách ly để cách ly
tránh khói quay ngược trở lại khi có một quạt khói ngừ
Các bảo vệ:
• Tác động ngừng cung cấp nhiên liệu chính cho lò (MF
• Độ rung gối đỡ cao ( > 11mm/s Trip).
• Nhiệt độ gối đỡ >90ºC;
• Nhiệt độ gối đỡ động cơ >95ºC.
• Nhiệt độ cuộn dây động cơ > 130 ºC.
• Bộ sấy không khí tương ứng không vận hành;
• Quạt gió chính, Quạt gió cấp 1 tương ứng cùng n
ngừng.
• Có sự cố về điện trong động cơ quạt khói ID tương ứn
HỆ THỐNG THỔI BỤI
Khi đốt nhiên liệu rắn có chứa
các khoáng chất thì trên bề mặt c
nhiệt sẽ có các lớp tro xỉ tích tụ,
trình tạo thành các lớp tro xỉ tích
trên bề mặt chịu nhiệt như sau: Đ
tiên hình thành lớp tích tụ ngu
thủy, lớp này lớn dần lên do có th
tro bụi bám vào, nhiệt độ bề mặt
này gần bằng nhiệt độ khói vùng
tiếp đến xuất hiện lớp thứ cấp
dạng như răng lược và lớp này p
triển lên, tức là bị đóng xỉ.
• Có 4 loại máy thổi bụi được dùng
• Vòi thổi bụi được lắp đặt ở tường
buồng lửa (loại ngắn có thể co lại
• Vòi thổi bụi được lắp đặt ở các bộ
quá nhiệt cấp 1, 2, 3, bộ quá nhiệ
trung gian, đầu vào bộ hâm (loại
và bán hành trình đều di chuyển v
ra trong buồng lửa để thổi bụi)
• Vòi thổi bụi được lắp đặt ở bộ sấy
không khí (di chuyển vào ra để th
bụi)
HỆ THỐNG THẢI TRO XỈ
• Hệ thống thải xỉ đáy lò có nhiệm vụ thải xỉ trong 2 phễu xỉ • Hệ thống hút tro có nhiệm vụ hút, vận chuyển tro bay
đáy lò thông qua một hệ thống hòa trộn với nước đưa đến bể trong các phễu tro của hệ thống lọc bụi tĩnh điện, bộ
chứa bùn xỉ (V ~ 120 m3), từ đó được bơm thải xỉ đưa lên hồ hâm và bộ sấy không khí kiểu quay đưa tới silo chứa
chứa bùn xỉ của Nhà máy. Thiết bị bên trên hệ thống này là tro. Mỗi silo chứa tro có thể tích 2500 m3. Lượng tro
phễu xỉ đáy lò đã ủ nước kiểu W, phễu này có công suất chứa bay này được thải về bể bùn xỉ nhờ hệ thống thải tro
lượng tro xỉ ở tải BMCR của lò hơi trong 8 giờ. Chu kỳ xả tro ướt, sau cùng lượng tro này được đưa lên hồ thải xỉ nhờ
đáy được thiết kế tự động một lần trong một ca việc 8 giờ. Hệ hệ thống bơm thải xỉ; trong trường hợp khác cũng có
thống 2 bơm tống xỉ dùng chung cho cả 2 tổ máy có nhiệm thể xả khô để tái sử dụng nhờ hệ thống thải tro khô.
vụ sục và đẩy xỉ ra khỏi phễu xỉ vào hệ thống máy nghiền xỉ,
• Hệ thống được bố trí 3 bơm hút tạo chân không, 2 làm
xỉ trong phễu sau khi được nghiền bởi máy nghiền xỉ, được
việc và 1 dự phòng. Hệ thống này làm việc liên tục theo
vận chuyển đến bể chứa bùn xỉ bằng thiết bị vận chuyển kiểu
2 nhánh để vận chuyển tro bay trong các phễu đưa tới
bơm ejector nhờ hệ thống bơm tống.
Silo chứa tro.
• Phương pháp hoạt động luân phiên và có chu kỳ được sử
• Có 3 quạt sục phễu tro được lắp đặt phục vụ chung cho
dụng. Trong một ca việc 8 giờ, thời gian thải xỉ đáy lò được
2 tổ máy; 2 làm việc và 1 dự phòng. Khí sục phễu tro có
đặt tối thiểu là 2 giờ
tác dụng làm tơi xốp tro trong các phễu của hệ thống lọc
• Mỗi lò hơi được thiết kế 2 bơm tưới (bơm nước chèn máng bụi, việc này sẽ làm thuận lợi cho quá trình hút tro trong
thuyền xỉ), 1 bơm vận hành và 1 bơm dự phòng. Bơm này hút các phễu. Khí này được nâng nhiệt độ lên đến 176oC để
nước từ bể nước cấp (V ~ 340m3) được bố trí phía trước trạm khắc phục tình trạng tro bị ẩm và vón cục nhờ thiết bị
bơm thải xỉ, cung cấp lượng nước bổ xung liên tục (~ 55t/h) gia nhiệt khí sục phễu tro.
tới máng nước chèn phễu xỉ đáy lò, thuyền xỉ và làm mát các
kính kiểm tra của phễu xỉ.
HỆ THỐNG HƠI VÀ NƯỚC
HƠI VÀ NƯỚC
Hệ thống tuần hoàn nước cho một lò được thiết kế trên cơ sở hai trong ba bơm tuần hoàn hoạt động khi vận hành đầy tải, bơm còn
lại ở chế độ dự phòng. Nếu chỉ có một bơm vận hành thì tải lò duy trì 60% BMCR (boiler maximum continuous rating) trong điều
kiện khi công suất liên tục được duy trì dưới 60% BMCR, một bơm tuàn hoàn nước lò có thể ở trong tình trạng làm việc; nếu ngừng
toàn bộ bơm tuần hoàn nước lò, lò hơi không được phép vận hành.
hành
Đầu ra của 3 bơm tuần hoàn được đưa tới ống góp chung (đáy lò)
lò được phân thành 4 phần tường nước: tường trước, tường sau
tường trái, và tường phải..
Theo đó, vòng tuần hoàn nước của lò hơi là: bao hơi  đường nước xuống  bơm tuần hoàn nước lò hơi  ống góp ở phần dướ
của tường nước  tường nước  Ống góp tường nước  ống dẫn hỗn hợp hơi nước  bao hơi
Hỗn hợp hơi-nước do nhiệt hấp thụ từ tường nước được đưa vào đỉnh bao hơi qua ống dẫn hơi, rồi chạy dọc xuống khe hẹp (được
khía ở thành trong tấm dẫn hơi trên toàn bộ chiều dài bao hơi). Tấm dẫn hướng đồng tâm với bao hơi giúp cho phân bố đều lưu
lượng hơi và bề mặt gia nhiệt của bao hơi, nhờ đó làm giảm độ chênh nhiệt độ giữa các tường bao hơi giúp cho nhiệt độ của các
mặt trên và mặt dưới của toàn bộ bao hơi có thể gần như đồng nhất.
nhất Ở đầu dưới của tấm dẫn hướng, hỗn hợp hơi-nước được đẩy
vào 2 hàng bộ phân ly hơi xoắn ống: sau khi chạy qua các tầng phân ly 1, 2, 3, hơi bão hoà được đưa ra khỏi bao hơi tại phần trên
của bao hơi. Nước tách ra được đưa trở lại phần nước của bao hơi để tiếp tục tuần hoàn trở lại.
Hơi bão hòa khô được đưa qua các bộ quá nhiệt hộp, trần, quá nhiệt cấp 1, cấp 2, cấp 3 đạt nhiệt 541oC được đưa sang tua bin.
Thông số kỹ thuật:
Bơm tuần hoàn cưỡng bức lò hơi: Số lượng: 03 cái Mã hiệu: LUVc250×2-410/.
LUVc
Áp suất thiết kế: 210bar.Áp suất vận hành: 198bar Nhiệt độ nước: 369oC.
Lưu lượng bơm: 2182m2/h.
HỆ THỐNG PHUN GiẢM ÔN

• Hệ thống phun giảm ôn:


• Để đảm bảo nhiệt độ hơi
sang tua bin ổn định ,
các bộ quá nhiệt người t
các bộ giảm ôn gồm c
phun giảm ôn cấp 1 v
phun giảm ôn cấp 2.
• Mỗi bộ giảm ôn gồm có 2
điều chỉnh, hai van cá
nước phun giảm ôn.
• Bộ giảm ôn cấp 1 đặt ở
góp trước bộ gia nhiệt cấp
• Bộ giảm ôn cấp 2 đặt ở
góp trước bộ gia nhiết cấp
• Nước cấp cho hệ thốn
giảm ôn từ hệ thống nước
• Hệ thông hơi tái nhiệt ngư
cũng đặt hai bộ giảm ôn
đường tái nhiệt lạnh trướ
gia nhiệt.
TỔNG QUAN TURBINE
• Các thông số định mức
• Thiết bị kéo máy phát điện chín
tuabin ngưng hơi, áp suất dướ
hạn, quá nhiệt trung gian một
2 xylanh 2 đường hơi thoát,
trục
• Tua binkiểu : N300-16.67/538/
• Công suất: 300MW.
• Tốc dộ : 3000v/p
• Áp suất trước van stop: 16.67M
• Nhiệt độ: 538oC.
• Áp suất dường tái nhiệt: 4.241M
• Nhiệt độ: 538oC.
• Áp suất hơi thoát: 51.3 mmHg
• Nhiệt độ hơi thoát: 38.6 0C
Nguyên lý làm việc

• Tua bin là thiết bị biến động năng của dòng hơi thành cơ năng dẫn động máy phát điện. Tua bin làm việc dựa theo các
“Nguyên lý nhiệt động học”. Khi áp suất dòng hơi giảm thì tốc độ của nó tăng. Dòng hơi có thông số cao đi vào ống phun
của tầng đầu tiên của tua bin cao áp (HP) với một tốc độ nào đó, tại đây dòng hơi giãn nở, tăng tốc và đi ra khỏi ống phun.
Sau khi ra khỏi ống phun dòng hơi có tốc độ cao đập vào cánh động và làm cho cánh động quay, đồng thời nó cũng tạo ra
lực dọc trục tác động lên cánh động. Vào cánh động, dòng hơi tiếp tục giãn nở và tăng tốc. Dòng hơi ra khỏi cánh động đã
tạo ra một phản lực cho cánh động ấy và nó tiếp tục vào các tầng tiếp theo của HP. Quá trình giãn nở lại diễn ra tương tự.

• Sau khi thoát khỏi tầng cuối cùng của HP, dòng hơi được đưa về bộ QNTG, tại đây dòng hơi được nâng nhiệt độ tới xấp
xỉ nhiệt độ hơi mới rồi vào tua bin trung áp (IP) sau đó sang tua bin hạ áp (LP). Quá trình giãn nở của dòng hơi trong IP
và LP cũng tương tự trong HP, tuy nhiên lúc này thông số của dòng hơi thấp hơn và thể tích riêng của nó lớn hơn. Dòng
hơi sau khi giãn nở ở tầng cuối cùng của LP thì thoát xuống bình ngưng và ngưng tụ thành nước sau khi đã truyền nhiệt
cho nước tuần hoàn.

• Công suất của tua bin bằng tổng công suất trên các tầng cánh, lực dọc trục của tua bin bằng tổng các vector lực tác
dụng lên các tầng cánh. Để khử lực dọc người ta lắp tua bin trung áp chiều hơi có chiều ngược lai với tua bị cao áp, và tua
bin hạ áp được chia thành hai nửa ngược chiều nhau.
HỆ THỐNG VAN BYPASS
• .
CHỨC NĂNG-THÔNG
THÔNG SỐ KỸ THUẬT
Hệ thống đường ống dẫn hơi có nhiệm vụ truyền hơi từ • Van đi tắt cao áp bao gồm :
lò hơi sang tuabin trong điều kiện tổn thất nhỏ nhất về • 01 Van đi tắt. 01Van phun giảm ôn.
nhiệt độ và áp suất. • Thông số thiết kế của van đi tắt cao áp
Hệ thống đi tắt cao áp, hạ áp có nhiệm vụ: • Thông số hơi đầu vào: 17.50MPa ; 5480C; 300t/h.
Rút ngắn thời gian khởi động khối lò hơi - tuabin và • Thông số hơi đầu ra: 4.4MPa; 3500C; 334.2t/h.
tăng nhiệt độ hơi chính, hơi tái nhiệt đến nhiệt độ yêu • Thông số nước giảm ôn : 28MPa; 1850C; 105.6t/h.
cầu cho sang tuabin. • Nước cung cấp cho van bypass cao áp lấy từ đầu đẩy
Đảm bảo cho tổ máy vận hành ở phụ tải thấp theo lưới của bơm nước cấp chính
điện hoặc ngừng tổ máy, tuabin, lò hơi, máy phát. • Van đi tắt han áp bao gồm :
Sau mỗi lần xa thải phụ tải tổ máy vận hành ở chế độ • 02 van đi tắt hạ áp.
phụ tải thấp (Chế độ vận hành đáp ứng phụ tải tự dùng • 02 van phun giảm ôn.
của nhà máy). Trong trường hợp này nên vận hành áp • Thông số thiết kế của van đi tắt hạ áp:
lực hơi chính và hơi tái lạnh dưới giá trị tác động của
• Thông số hơi đầu vào: 4.4MPa; 5480C; 334.2t/h.
van an toàn để tránh tổn thất hơi và gây tiếng ồn cho
nhà máy. • Thông số hơi đầu ra: 0.8MPa; 1750C; 420.9t/h.
• Thông số nước giảm ôn : 3.20MPa; 380C; 233.6t/h.
Bảo vệ nồng tốc tuabin.
• Nước cung cấp cho van bypass cao áp lấy từ đầu đẩy
Bảo vệ quá áp đường ống hơi chính và tái nhiệt. của bơm nước ngưng
Ổn định quá trình cháy trong lò hơi lúc mới khởi động
HỆ THỐNG CỬA TRÍCH

• Hệ thống cửa trích :


• - Chức năng của hệ thố
là:
• + Làm nóng nước cấ
nước ngưng bằng cách
làm tăng hiệu suất nh
của chu trình.
• + Làm giảm sốc nhiệt t
kim loại bao hơi bởi giả
sự chênh lệch nhiệt
trong nước cấp và nhiệt
kim loại bao hơi.
• + Thải khí ôxi và các k
không ngưng khác từ nư
cấp bởi gia nhiệt nước c
trong bình khử khí.
• + Cấp hơi tới hệ thống
dùng.
THÔNG SỐ KỸ THUẬT
• - Cửa trích số 1 trích hơi tới gia nhiệt số 8 được trích từ tầng số 9 của tuabin cao áp.
• - Cửa trích số 2 trích hơi tới gia nhiệt số 7 được trích từ đường tái lạnh.
• - Cửa trích số 3 trích hơi tới gia nhiệt số 6 được trích từ tầng số 4 của tuabin trung áp.
• - Cửa trích số 4 trích hơi tới gia nhiệt số 5 hay là bình khử khí được trích từ tầng số 8 của tuabin trung áp.
• - Cửa trích số 5 trích hơi tới gia nhiệt số 4 được trích từ tầng số 2 của tuabin hạ áp.
• - Cửa trích số 6 trích hơi tới gia nhiệt số 3 được trích từ tầng số 4 của tuabin hạ áp.
• - Cửa trích số 7 trích hơi tới gia nhiệt số 2 được trích từ tầng số 5 của tuabin hạ áp.
• - Cửa trích số 8 trích hơi tới gia nhiệt số 1 được trích từ tầng số 6 của tuabin hạ áp.
• - Trên các đường hơi trích của các cửa trích có bố trí các điểm xả đọng có van khí nén điều khiển để sấy xả tránh
bị thủy kích đường ống và mở khi nước chảy ngược vào tuabin từ các gia nhiệt.
• - Cửa trích số 1, 2, 3, 5, 6 được lắp đặt một van điện vận hành bởi động cơ và một van khí nén một chiều. Nhằm
đảm bảo không cho nước vào tuabin.
• - Cửa trích số 4 được thiết kế 2 van điện và 2 van một chiều, mục đích là bảo vệ tốt nhất nước từ khử khí dẫn
ngược lại tuabin trung áp vì bình khử khí đặt cos 24m còn tuabin trung áp đặt cos 12m và khi ngừng khối nguồn
hơi tự dùng có thể xông ngược hơi vào đường hơi trích gây quá tốc tuabin. Trên cửa trích này còn đường liên
thông với đường ống hơi bypass hạ áp để tránh hiện tượng nước đọng trên đường
HƠI TỰ DÙNG
• Chức năng hệ thống hơi tự dùng:
• - Cung cấp hơi đảm bả
chất lượng tới các nhu cầu hơi
dùng cho nhà máy như sau:
• Cấp hơi cho bình khử khí trong th
gian khởi động tổ máy;
• Cấp hơi tự dùng cho khối khác;
• Cấp hơi cho hệ thống hơi chèn tu
bin khi khởi động và dự phòng ch
hệ thống hơi chèn trong quá trìn
làm việc bình thường;
• Cấp hơi cho hệ thống thổi bụi b
sấy không khí trong thời gian kh
động tổ máy;
• Cấp hơi gia nhiệt cho hệ thống dầ
đốt lò;
• Cấp hơi cho bộ sấy không khí bằn
hơi;
• Cấp hơi đến hệ thống hơi hoá m
dầu;
• Cấp hơi đến hệ thống nước làm m
stator máy phát;
HƠI
ƠI CHÈN
• Trên ống góp hơi chèn có
trí thiết bị đo áp suất và nh
độ gửi tín hiệu về DCS. Th
bị đo áp suất gửi về DCS l
cơ sở tính toán để điều kh
van từ các nguồn cấp đến ố
góp và van xả tràn áp lực
bình ngưng theo logic
• Tại mỗi gối chèn tuabin HP
LP đèu có thiết bị đo nhiệt
hơi chèn của tùng gối gửi
DCS. Tín hiệu từ thiết bị
nhiệt độ hơi chèn LP đư
dùng làm cơ sở tính toán
điều chỉnh độ mở của v
phun giảm ôn hơi chèn hạ
… được trích từ đầu đẩy b
ngưng
• Ngoài ra trên bình ngưng
chèn còn được lắp đặt 1 ố
thủy để theo dõi tại chổ m
nước đọng. Khi mức nư
đọng trong bình ngưng
chèn cao sẽ có tín hiệu cả
báo gửi về DCS
CÁC BÌNH GIA NHIỆT HẠ
• 1. Các bình gia nhiệt hạ áp th
kế kiểu ống hình chữ U đặt n
ngang, có một hình elip được h
với thân bình và một đầu phẳ
có lỗ cửa người chui được
bằng bu lông để phục vụ cho v
kiểm tra và bảo dưỡng các b
gia nhiệt.
• Bình gia nhiệt 1,2,3.
Áp suất nước ngưng: 3.0(Mpa).
- Số lượng ống: 1320.
- Đường kính ống:16mm.
Nhiệt độ hơi vào gia nhiệt 1: 64o
Nhiệt độ hơi vào gia nhiệt 2 :125o
Nhiệt độ hơi vào gia nhiệt 3 :200o
• Bình gia nhiệt 4
- Số lượng ống: 1340
- Đường kính ống: 16mm
Nhiệt độ hơi vào gia nhiệt 4: 274o
HỆ THỐNG XẢ CÁC BÌNH GIA NHIỆT CAO ÁP
• các bình gia nhiệt cao
trong sơ đồ khối bao
các bình gia nhiêt 6, 7
dùng để sấy nóng liên
nước cấp sau bình khử k
nhiệt độ 173 C đến 273 C
Lưu lượng nước cấp: 441(T
Bình gia nhiệt số 6:
-Nhiệt độ nước cấp vào: 173
-Nhiệt độ nước cấp ra: 203
Bình gia nhiệt số 7:
- Nhiệt độ nước cấp vào:
oC

- Nhiệt độ nước cấp ra: 23


Bình gia nhiệt số 8:
- Nhiệt độ nước cấp vào: 23
-Nhiệt độ nước cấp ra: 273
Mức bảo vệ tác động tách
gia nhiệt:
mức cao: +138mm;
Mức thấp: -38mm;
HỆ THỐNG NƯỚC NGƯNG
• Bình ngưng, là thiết bị trao đổi n
kiểu bề mặt, mục đích là để tạo ra
suất thấp sau tầng cuối cùng của tu
và để ngưng đọng lượng hơi thoát tạ
nước ngưng sạch cấp cho Lò hơi
• Bình ngưng được chia ra làm hai p
riêng biệt về phần nước làm mát gọ
bình ngưng A và B
• Bình ngưng được chia ra làm hai p
riêng biệt về phần nước làm mát gọ
bình ngưng A và B
- Số kiểu N-18000
- Bình ngưng có diện tích trao đổi n
hiệu dụng: 18.000 m2.
- Áp suất hơi thoát: 51.3 mmHg.
- Nhiệt độ nước tuần hoàn vào ra: 23/32
- Nhiệt độ hơi thoát: 38.6 0C
- Bơm ngưng Số kiểu: NLT350-400*5.
- Số tầng cánh: 5.
- Áp lực đầu đẩy Max: 30 bar
- Số vòng quay: 1480 v/p
HỆ THỐNG NƯỚC CẤP
• - Mỗi tổ máy có một hệ thố
cấp nước giống nhau để c
nước cho lò hơi.
• - Hệ thống nước cấp nhận nư
ngưng được gia nhiệt từ bì
khử khí. Các bơm cấp v
chuyển nước cấp đi qua c
bình gia nhiệt cao áp để g
nhiệt cho nước cấp nhằm nâ
cao hiệu suất chu trình nhi
sau đó qua cụm van điều chỉn
bộ hâm và vào bao hơi.
• - Hệ thống nước cấp điều chỉ
tự động mức nước trong bao h
khi vận hành bình thường.
• - Hệ thống nước cấp cũng cu
cấp nước cho các bộ giảm ôn
điều chỉnh nhiệt độ hơi q
nhiệt và quá nhiệt trung gian
cho bộ giảm ôn hệ thống hơi
tắt cao áp.
TỔNG QUAN BƠM CẤP
• . Bơm tăng áp
• - Bơm tăng áp là bơm ly tâm 1
cánh, thân kiểu nằm ngang, tầng
đơn, một đầu hút.
• . - Tổ hợp bơm nước cấp
300DCS4M, có tốc độ thay đổi với
suất tối đa đạt 50% BMCR; tổ bơm
được đặt ở cốt 0m gian tuabin.
• - Bơm cấp chính là bơm ly tâm có 4
cánh. Bơm được dẫn động bằng độn
thông qua khớp nối thuỷ lực, có thể
đổi được tốc độ.
• Bơm cấp được bảo vệ ngừng khi:
• - Mức nước bình khử khí thấp -1100
• - Áp lực dầu làm việc bơm cấp
0,05MPa
• - Bơm chạy mà van đầu vào đóng
• - Bơm cấp chạy mà áp lực đầu hút <
MPa
• - Nhiệt độ gối đỡ động cơ cao 90oC
• - Nhiệt độ cuộn dây động cơ cao 130
• - Nhiệt độ gối đỡ bơm tăng áp hoặc
cấp cao 900C
HỆ THỐNG NƯỚC TUẦN HOÀN
Nước tuần hoàn:
• THÔNG SỐ KỸ THUẬT
• Tổng quan hệ thống
• Mỗi tổ máy có một hệ thốn
nước tuần hoàn tương tự nh
• Chức năng của hệ thống
tuần hoàn là để cung cấp
làm mát cho bình ngưng
kiểu bề mặt và xả nước nó
sông Diễn Vọng (12m3/s).
• Ngoài ra hệ thống còn cung
nước cho các hệ thống sau:
• Cấp nước cho hệ thống nướ
làm mát hở.
• Cấp nước cho hệ thống clo
• Cấp nước cho hệ thống rửa
• Cấp nước cho hệ thống thả
• Cấp nước cho làm mát nướ
mát bơm tuần hoàn.
• Cấp nước cho hệ thống bơm
hỏa trạm bơm tuần hoàn.
HỆ THỘNG TuẦN HOÀN KÍN

• Hệ thống tuần hoàn kín:


• Trong nhà máy nhiệt
phần lớn nhiệt được tạo r
gối trục của các thiết
quay do sự xuất hiện ma
trên gối trục trong khi t
bị làm việc hoặc là tru
nhiệt qua các chất lỏng
nhiệt độ cao.
• Ngoài ra còn có một
thiết bị sản sinh ra nhiệt
làm việc do đặc tính
thuật của thiết bị.Để thiế
vận hành an toàn, tránh
phát nóng gối trục làm
loại gối trục nóng cháy
phải tiến hành loại bỏ nh
Chức năng của hệ thống
nước làm mát là hạn ch
loại bỏ nhiệt trên các t
bị dùng trong nhà m
giúp thiết bị vận hành
định và an toàn.Vì nước
mát yêu cầu khối lư
nước đạt tiêu chuẩn
nên nước làm mát được
dụng làm mát theo chu t
kín.
BỘ HÚT KHÍ
HỆ THỐNG DẦU NÂNG TRỤC
HỆ THỐNG DẦU EH

• - Nhiệm vụ của hệ thống dầu EH là hệ thống điều k


điện-Thủy lực cung cấp dầu có áp suất cao tới cơ
chấp hành EH, để điều khiển các van bởi hệ thống D
nhờ sự chuyển đổi điện – thủy lực
- Các van Stop chính: TV1, TV2
- Các van điều chỉnh hơi chính: GV1, GV2, GV3, GV4
- Các van điều chỉnh hơi tái nhiệt: RV1, RV2, IV1, IV2
• Có 02 bơm dầu chính chạy bằng động cơ điện
chiều: MAX10AP001, MAX10AP002
- Cảnh báo áp lực dầu EH L (MAX10CP202): ≤ 11,03M
Liên động chạy bơm dầu EH dự phòng
- Cảnh báo mức bể dầu EH LL (MAX10CL204): ≤ 194
Tự động tríp bơm dầu.
- Áp suất dầu thủy lực: bình thường: 15 ÷ 16 MPa
- Cảnh báo áp lực dầu EH LL (MAX10CP201): ≤ 9,31 M
Liên động tríp tuabin
- Cảnh báo nhiệt độ bể dầu EH H (MAX10CP202): ≥ 60oC
- Cảnh báo nhiệt độ bể dầu EH L (MAX10CP201): ≤ 21oC
HỆ THỐNG DẦU CHÈN

• Dầu chèn khí máy phát


• Hệ thống dầu chèn máy
có tác dụng chính là
không cho không khí lọ
bên trong máy phát cũn
ngăn không cho khí
trong máy phát rò ra ngo
theo trục rotor.
• Chức năng của hệ thốn
chèn là bôi vành chèn và
không cho khí hydro th
khỏi máy phát, trừ cá
khác lẫn trong khí hyd
hơi ẩm trong máy phát
được sử dụng cùng loạ
dầu trong hệ thống dầ
trơn tuabin. Dầu khi tiế
với không khí hay khí h
có thể nhìn thấy rõ sự h
khí và hơi ẩm nếu có hơi
Nếu dầu có chứa không
nước chảy vào trong bơm
chèn phía hydro thì khôn
và chất ẩm sẽ thoát ra v
bẩn khí hydro trong máy
Do đó cần phải làm sạc
trong máy phát để duy
tinh khiết ở mức độ yêu c
HỆ THỐNG DẦU VAN BYPASS

• Hệ thống dâu van bypass cao áp và hạ áp:


• Cung cấp nguồn dầu áp suất cao lưu lượng ổn định
để cấp năng lượng cho các bộ khởi động của van
BPHP.
• Mỗi một tổ máy có 1 hệ thống dầu cung cấp dầu
cho hệ thống điểu khiển vân bypass cao áp và một
hệ thống cung cấp dầu cho hệ thông điều khiển van
bypass hạ áp.
• Mỗi một hệ thống bao gồm có một bể dầu, hai bơm
dầu điện xoay chiều.
• Bơm dầu tự động chạy, ngừng để duy trì áp suất dâu
• Bơm dầu BPHP: Loại bơm trục vít.
• Áp lực: 16,5 Mpa ; Lưu lượng : 40 l/phút.
• Động cơ bơm dầu BPHP
• Công suất: 15KW ; Tốc độ 1460V/p; Điện áp : 0,4 KV.
• Bình bù áp lực :
• Môi chất N2.
• Áp lực chứa: 10,4 Mpa.
HỆ THỒNG DẦU BÔI TRƠN
• Hệ thống dầu bôi trơn
tua bin:
• Bơm dầu chính là kiểu
bơm ly tâm xoắn đặt
trên ro to tuabin trong
đế của bộ điều chỉnh.
Nó có lưu lượng lớn và
áp lực đầu đẩy ổn định.
Tại tốc độ định mức
(3000v/ph) hay gần tốc
độ định mức (2800 ÷
2950 v/ph) của Tuabin,
bơm dầu chính cung
cấp tất cả lượng dầu bôi
trơn yêu cầu cho hệ
thống tuabin và máy
phát, và thêm vào đó
cung cấp hai nguồn trở
về của hệ thống dầu
chèn hyđro máy phát.
Bơm dầu chính không
thể tự mồi và phải liên
tục được cấp dầu áp
lực. Trong thời gian
tuabin khởi động và
ngừng, các bơm dầu
phụ trợ làm việc này.

You might also like