Professional Documents
Culture Documents
Đề Cương Lao Động
Đề Cương Lao Động
Tình huống 6:
Ngày 10/9/2010, anh V thường trú tại quận 1, thành phố H có ký hợp đồng lao
động không xác định thời hạn với công ty C có trụ sở chính đóng tại quận T, thành phố
H. Theo bản hợp đồng lao động này, công việc mà anh V là nhân viên đội bảo vệ, tiền
lương theo hợp đồng là 5 triệu đồng/ tháng, tiền lương trước khi nghỉ việc là 5,5 triệu
đồng/ tháng. Cuối năm 2017, công ty C có chủ trương cắt giảm lao động để giảm chi
phí sản xuất. Ngày 12/12/2017, Tổng Giám đốc công ty C ra quyết định số 08/QĐ-VL
giải thể đội bảo vệ và cho 20 nhân viên bảo vệ thôi việc theo Bộ luật Lao động, trong đó
có anh V. Ngày 05/02/2018 công ty C ra quyết định số 12 chấm dứt hợp đồng lao động
đối với anh V kể từ ngày 08/02/2018. Khi chấm dứt hợp đồng, công ty trả cho anh V trợ
cấp thôi việc theo số năm anh đã làm việc cho công ty. Ngày 03/02/2018, anh V gửi
đơn đến các cơ quan tổ chức có thẩm quyền về việc bị đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động trái pháp luật. Anh V yêu cầu công ty C phải rút lại quyết định chấm dứt hợp
đồng lao động, nhận trở lại làm việc với vị trí và điện kiện như cũ, thanh toán tiền
lương trong những ngày không được làm việc.
a/ Cơ quan tổ chức nào có thẩm quyền giải quyết đơn yêu cầu của anh V?
- Căn cứ theo điểm a Khoản 1 Điều 179 Tranh chấp lao động thì tranh chấp của
anh V với công ty C là tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với
người sử dụng lao động.
- Vì tranh chấp giữa anh V và công ty C là tranh chấp lao động cá nhân nên căn cứ
theo Điều 187 Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân nên Cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân của anh V
với công ty C bao gồm:
1. Hòa giải viên lao động;
2. Hội đồng trọng tài lao động;
3. Tòa án nhân dân cấp quận T thành phố H
b/ Trong vụ việc trên, anh V và công ty tranh chấp về vấn đề gì?
Anh V và công ty tranh chấp về việc công ty C đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động với anh V
c/ Theo anh (chị), công ty có thể căn cứ vào cơ sở pháp lý nào để chấm dứt hợp
đồng đối với anh V và để chấm dứt hợp pháp công ty sẽ phải tiến hành những thủ
tục gì?
Công ty C có thể căn cứ vào các cơ sở pháp lý sau để chấm dứt hợp đồng đối
với anh V:
- Căn cứ theo điều 34, 36, 125 Bộ Luật lao động 2019
Để chấm dứt hợp pháp công ty C sẽ phải tiến hành những thủ tục là:
CCPL: điểm a khoản 2 Điều 36; khoản 1 Điều 45 BLLĐ 2019
+ Công ty C phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt
hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo khoản 1 Điều 45 và phải báo
trước cho anh V ít nhất 45 ngày theo điểm a Khoản 2 Điều 36 Bộ Luật lao động 2019.
Ngoài ra, Công ty C phải chịu trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động với anh V
theo Điều 48 BLLĐ 2019
+ Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động,
công ty C có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi
của anh V (như tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ
cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể,
hợp đồng lao động), nếu trong trường hợp có thể kéo dài thì không được quá 30 ngày.
+ Công ty C còn có trách nhiệm: Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu
công ty C đã giữ của anh V; Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm
việc của anh V nếu anh V có yêu cầu (Chi phí sao, gửi tài liệu do công ty C trả).
d/ Giả sử việc chấm dứt của công ty là hợp pháp thì quyền, lợi của anh V sẽ được
giải quyết như thế nào?
- Căn cứ Điều 48 BLLĐ 2013
+ Anh C được thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của
mình: tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi
việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng
lao động.
+ Anh C được hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu công ty C đã giữ của
anh V; Được cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của mình
nếu anh V có yêu cầu (Chi phí sao, gửi tài liệu do công ty C trả).
- Căn cứ Điều 46, anh V được trả Trợ cấp thôi việc
Công ty C có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho anh V (người lao động đã
làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên), mỗi năm làm việc được trợ
cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy
định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều
36 của Bộ luật này.
- Căn cứ Điều 47, anh V được Trả trợ cấp mất việc làm
Công ty C có trách nhiệm trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm
việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại
khoản 11 Điều 34 BLLĐ (cụ thể là Tổng Giám đốc công ty C ra quyết định số 08/QĐ-
VL giải thể đội bảo vệ - tức thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động theo điểm a
khoản 1 Điều 42), cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02
tháng tiền lương.
II. Tranh chấp lao động
Tình huống 7: Lấy lý do hoạt động không hiệu quả, thua lỗ kéo dài, ngày 16/12/2018
Hội đồng quản trị Công ty HT (có trụ sở tại thành phố HN) đã họp và quyết định cơ cấu
lại công ty theo BLLĐ và cắt giảm lao động ở 3 trung tâm: Tủ điện, Dịch vụ sửa chữa
và Phân xưởng cơ dụng để giảm bớt gánh nặng cho công ty. Sau 3 cuộc họp giữa lãnh
đạo và Công đoàn công ty không thống nhất được quan điểm cắt giảm lao động. Ngày
05/3/2019 Lãnh đạo công ty làm văn bản gửi Sở LĐTBXH thành phố HN về việc cắt
giảm lao động. Ngày 16/3/2019 Sở LĐTBXH thành phố HN có công văn yêu cầu Công
ty HT tạm dừng các thủ tục cắt giảm lao động để chờ kết luận của Đoàn công tác liên
ngành (Sở sẽ thành lập để kiểm tra việc cơ cấu lại và quyết định cắt giảm lao động của
công ty). Tuy nhiên, từ ngày 06/4/2019 Công ty HT đã ra thông báo chấm dứt hợp đồng
lao động với 70 NLĐ thuộc 3 trung tâm nói trên và đến hết tháng 04/2019 Công ty HT
đã chấm dứt hợp đồng với 70 người lao động đó. Sau nhiều lần thương lượng và hòa
giải tại công ty không đạt kết quả, ngày 22/6/2019 tập thể lao động công ty (do Công
đoàn làm đại diện) đã kiện ra Hội đồng trọng tài lao động thành phố HN.
a/ Tranh chấp trên là tranh chấp lao động cá nhân hay tranh chấp lao động tập
thể? Tại sao?
Tranh chấp này là tranh chấp lao động tập thể về quyền. Vì:
- Căn cứ pháp lý: điểm b khoản 1 Điều 179, điểm b khoản 2 Điều 179 BLLĐ
2019
- Đây là tranh chấp lao động giữa tập thể người lao động công ty HT (do Công
đoàn làm đại diện) với Công ty HT.
- Trong tình huống này công ty HT là bên làm trái pháp luật.
b/ Hội đồng trọng tài lao động thành phố HN có nhận đơn và giải quyết vụ tranh
chấp nói trên hay không? Tại sao?
Hội đồng trọng tài lao động thành phố HN có nhận đơn và giải quyết tranh chấp này.
Vì:
- Hội đồng trọng tài lao động thành phố HN (hội đồng trọng tài lao động cấp
tỉnh) có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp lao động tập thể nếu tranh chấp lao động
trên đã được Hội đồng hòa giải lao động cơ sở giải quyết nhưng không đạt được kết
quả.
+ Tranh chấp lao động trên đã được Hội đồng hòa giải lao động cơ sở giải quyết
nhưng không đạt được kết quả => Hội đồng trọng tài lao động thành phố HN có nhận
đơn và giải quyết tranh chấp này.
- Căn cứ pháp lý: Khoản 2 Điều 191 BLLĐ 2019
c/ Việc chấm dứt hợp đồng lao động của Công ty HT đối với những người lao động
nói trên đúng hay sai? Tại sao?
Việc chấm dứt hợp đồng lao động của công ty HT đối với người lao động nói
trên là sai. Vì:
- Công ty HT đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường
hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 36 của Bộ
luật này (Căn cứ pháp lý: Điều 39,Điểm c k1 Điều 36 BLLĐ 2019)
- Ngày 16/3/2019, Sở LĐTBXH thành phố HN đã có công văn yêu cầu công ty
HT tạm dừng các thủ tục cắt giảm lao động để chờ kết luận của Đoàn công tác
liên ngành (Sở sẽ thành lập để kiểm tra việc cơ cấu lại và quyết định cắt giảm lao
động của công ty). Tuy nhiên chưa có kết luận của Đoàn công tác liên ngành,
công ty HT đã ra thông báo chấm dứt hợp đồng với 70 người lao động của 3
trung tâm.
d/ Quyền lợi của 70 NLĐ nói trên được giải quyết như thế nào?
Quyền lợi của 70 người lao động nói trên được giải quyết như sau:
- CCPL: Điều 41 BLLĐ 2019
- Trường hợp 1: Nếu 70 NLĐ muốn quay lại, tiếp tục làm việc cho công ty HT:
+) Công ty HT phải nhận lại 70 NLĐ trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã
giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm
cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp
đồng lao động.
+) Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng
lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của
người sử dụng lao động. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong
hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận
để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
+)Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều
36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp
đồng lao động trong những ngày không báo trước.
- Trường hợp 2:Nếu 70 Nlđ không muốn tiếp tục làm việc: Ngoài khoản tiền phải
trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi
việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.
- Trường hợp 3: Công ty HT không muốn nhận lại 70 người lao động và 70
người lao động đồng ý : Ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo
quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của
Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động
nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp
đồng lao động.
Tình huống 8 : Mức lương tối thiểu ghi trong thỏa ước lao động tập thể của Công ty
TP (là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Hà Nội) là 4.500.000 triệu đồng,
được áp dụng từ 01/02/2019. Mức lương này là cơ sở để trả lương cho người lao động
theo hệ số ghi trong các thang, bảng lương. Đầu năm 2020, Ban chấp hành công đoàn
làm văn bản yêu cầu công ty ký kết thỏa ước lao động tập thể mới với nhiều nội dung,
trong đó có yêu cầu nâng mức lương tối thiểu từ 4.500.000 triệu lên 5.500.000 nghìn
đồng. Sau khi nhận được văn bản của Ban chấp hành công đoàn, Giám đốc công ty đã
mời Chủ tịch công đoàn đến trao đổi và nói rõ ý định sẽ không ký thỏa ước lao động tập
thể nữa, có vấn đề gì thì hai bên trao đổi giải quyết.
a. Tình huống trên có phải TCLĐ không? (4 đặc điểm)? Nếu có, thì đó là
TCLĐ cá nhân hay TCLĐ tập thể? (2 dấu hiệu)?|
- Tình huống trên là TCLĐ Vì đã thỏa mãn được 4 đặc điểm:
+) Chủ thể: Công ty TP,NLĐ
+)Phạm vi: TCLD xuất hiện trong quá trình lao động tại công ty
+)Nội dung: người lao động yêu cầu nâng mức lương tối thiểu từ 4.500.000 triệu
lên 5.500.000 nghìn đồng
+)Hình thức của TCLD: văn bản yêu cầu ký kết TƯLĐTT của BCH công đoàn
- Đây là TCLĐ tập thể vì:
+) Về số lượng: có sự tham gia của nh người ld do BCH công đoàn đại diện
+)Về mục đích: có cùng 1 mục đích là muốn NSDLD tăng lương từ 4tr5 lên 5tr5
Đây là TCLDTT về lợi ích do không có bên nào vi phạm (thỏa ước,nội
quy,HĐLĐ). Ở đây TCLĐ xảy ra do NLĐ muốn tăng lương cơ bản
Tình tiết bổ sung: Vì cho rằng việc từ chối thương lượng thỏa ước mới của Giám
đốc là vi phạm pháp luật nên Ban chấp hành công đoàn dự kiến tổ chức đình công
để gây sức ép.
b. Vụ việc trên cần giải quyết qua những thủ tục nào trước khi đình công để
bảo đảm cho cuộc đình công của NLĐ công ty TP là đúng thời điểm?
Vì đây là TCLĐ Tập thể về lợi ích(không có ai vp) do đó cần tiến hành thủ tục:
B1:Thông qua HGVLĐ(188+196)
B2:Thông qua HĐTT(197)
B3:Đình Công(200+201)
+) Lấy ý kiến về đình công (50%)
+) Ra qđ đình công và Tb bằng Vb cho các cơ quan
+)Đình công
c. Nhận xét về cách xử sự của Giám đốc công ty TP trong vụ việc trên?
- Xử sự của Giám đốc công ty TP là đúng luật: vì mức lương tối thiểu cty đưa ra
là 4tr5 cao hơn mức lương tối thiểu vùng (vùng 1: 4.420.000). nên việc giám đốc
cty TP k đồng ý ký TƯLĐTT mới
- Việc mời chủ tịch CĐ là đúng luật, vì công đoàn là tổ chức đại diện cho người
lao động nên có trách nhiệm được thông báo về việc k ký TƯLĐTT mới
d. Công ty TP có phải nâng lương tối thiểu cho NLĐ không? Tại sao?
Công Ty TP không có TN phải nâng lương tuy nhiên công ty phải dựa theo tình hình
thực tế của công ty để xem xét có nên tăng lương cho người LĐ hay không.
Tình huống 9 :Công ty A có 100 công nhân, do áp dụng dây chuyền mới nên
dôi dư 30 công nhân, 5 người được đào tạo để làm việc ở dây chuyền mới, 3
người đc chuyển sang bộ phận khác, số còn lại bị công ty chấm dứt hợp đồng
lao động, 22 công nhân này đã liên hệ với BCH Công đoàn để thương lượng với
người sử dụng lao động để được nhận lại.Tuy nhiên công ty không nhận số công
nhân này. Cho rằng công ty đã vi phạm, 22 công nhân làm đơn đưa vụ việc ra
TAND quận.
1. Tranh chấp trên là tranh chấp cá nhân hay tranh chấp tập thể.Tại
sao?
- Đây là TCLĐ tập thể vì: Căn cứ điểm b k1 điều 179
+) Về số lượng: có sự tham gia của 22 công nhân
+) Về mục đích: cùng có 1 mục đích là đòi quyền lợi được làm vc khi bị
Cty A chấm dứt HDLD
- Đây là TCLDTT về quyền: Căn cứ điểm b k2 điều 179 do cty A đã tự ý
chấm dứt HDLD với 22 công nhân
2. Tòa án nhân dân quận có thẩm quyền giải quyết vụ việc trên
không? Tại sao?
TAND quận k có thẩm quyền giải quyết vụ việc trên vì
4. Điểm khác biệt cơ bản nhất trong trình tự thủ tục hòa giải của hoà giải
cấp cơ sở và hội đồng trọng tài?
- CCPL: K2 Điều 188;K2+K3 Điều 189
- Bên HGVLĐ không cần phải ra quyết định thành lập (1 người) nên phải
giải quyết trong 5 ngày do SLĐTB của tỉnh chỉ đạo;còn HĐTTLĐ phải ra
quyết định thành lập(5 người) trong thời hạn 7 ngày và phải giải quyết
trong 30 ngày
Tình huống 10: Tháng 5/2018, doanh nghiệp M và tập thể NLĐ ký TƯLĐTT
với thời hạn 2 năm. Điều khoản về thời giờ làm việc, nghỉ ngơi có ghi: Khi có
nhu cầu, doanh nghiệp có quyền huy động NLĐ làm thêm giờ. Trong thời gian
làm thêm giờ, NLĐ chỉ được trả lương làm thêm giờ nếu đã đủ thời gian làm
việc tiêu chuẩn theo quy định. TƯLĐTT được gửi đến Sở LĐ, TB và XH đăng
ký, Sở ko có ý kiến gì. Vì vậy công ty đã triển khai thực hiện TƯLĐTT. Tháng
10/2018, do có một số công việc cần hoàn thành gấp, doanh nghiệp huy động
NLĐ làm thêm giờ nhưng một số NLĐ ko đồng ý làm thêm vì cho rằng vẫn đề
này phải được thỏa thuận giữa 2 bên. Một số người khác đồng ý làm thêm với
tổng số là 4 giờ, nhưng khi trả lương làm thêm giờ, doanh nghiệp đã trừ đi 2 giờ
là thời gian ngừng việc vì lý do mất điện và coi như thời gian bù đắp vào thời
gian làm việc tiêu chuẩn. Tiền lương làm thêm giờ được tính trên cơ sở tiền
lương đã thỏa thuận trong HĐLĐ.
1. Việc NLĐ từ chối làm thêm giờ và cách trả lương làm thêm giờ của NSDLĐ là
Đúng hay Sai, vì sao?
- Việc NLĐ Từ chối làm thêm giờ là đúng luật. Vì căn cứ theo điểm a k2 điều 207
BLLĐ 2019,NLĐ có quyền từ chối vì để phải làm thêm giờ thì phải có sự đồng ý
bằng văn bản của NLĐ(vì là quyền nên có thể từ chối là có đi làm hay không).
- Cách trả lương của NSDLĐ là Sai theo K3Đ99;K1 Điều 102
2. TCLĐ nói trên là TCLĐ tập thể về quyền hay lợi ích? Cơ quan có thẩm quyền
giải quyết?
- Căn cứ theo k2 điều 179 TCLĐ tập thể về quyền: một số NLĐ ko đồng ý làm
thêm
- Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Căn cứ theo K1 điều 191 BLLĐ 2019:
1. Hòa giải viên lao động
2. Hội đồng trọng tài lao động
3. Tòa án nhân dân
3. Giả sử tập thể NLĐ có ý định đình công để gây sức ép với doanh nghiệp. Anh
chị hãy tư vấn đề cuộc đình công diễn ra đúng pháp luật?
- Vì như câu 2 đã khẳng định đây là TCLĐ về quyền nên không được tổ chức đình;
nếu đình công thì sẽ thành đình công bất hợp pháp.
- Để bảo vệ quyền và lợi ích cho mình, tập thể NLĐ cần tiến hành thủ tục sau:
+) B1: Thương lượng giữa tập thể NLĐ (đại diên),NSDLĐ với tổ chức đại diện (3 bên)
+) B2: Tiến hành giải quyết TCLĐTT về quyền:
++) Giải quyết TC tại HGVLĐ (thủ tục bắt buộc)
++) Giải quyết TC tại HĐTTLĐ (Điều 193)
++) Giải quyết TC tại TAND (Điều 34 BLTTDS 2015)
Tình huống 11: TT là doanh nghiệp tư nhân của ông N chuyên sản xuất mây tre đan
xuất khẩu, sử dụng 250 NLĐ. Năm 2020, do ký được nhiều hợp đồng kinh tế có giá trị
lớn nên công nhân luôn có việc làm ổn định. Ngày 5/12/2020, khi được thông báo tiền
thưởng tết cho NLĐ là 1.000.000 đồng, tập thể NLĐ đã cử ra 5 người đưa đơn yêu cầu
giám đốc tăng tiền thưởng vì họ cho rằng số tiền đó quá thấp so với doanh thu công ty.
Tuy nhiên giám đốc TT không đồng ý, đồng thời đuổi việc 3 trong 5 NLĐ trong ban đại
diện vì cho rằng họ đã cầm đầu gây ra bất ổn trong doanh nghiệp.
Sau khi yêu cầu hòa giải viên giải quyết không thành, ban đại diện đã đưa vụ việc lên
Hội đồng trọng tài lao động giải quyết. Nhưng HĐTTLĐ ko nhận hồ sơ vì cho rằng ko
có cơ sở để phán quyết đúng sai trong việc đòi tăng thưởng tết, đồng thời họ cho rằng
việc 3 NLĐ bị đuổi là TCLĐ cá nhân ko thuộc thẩm quyền của HĐTT, đề nghị chuyển
về TAND huyện để giải quyết.
Chủ nhật, ngày 20/12/2020, ban đại diện lập tức triệu tập NLĐ họp và ghi biên bản số
lượng NLĐ biểu quyết tán thành đinh công. Sau đó, Ban đại diện chính thức tổ chức
Đình công. Một số NLĐ quá khích đã đập phá nhiều thùng hàng thành phẩm. Có
khoảng 50 NLĐ khác dù ko đồng ý mức thưởng tết nhưng ko tham gia đình công.
2. Công ty Y có được tiến hành phạt vi phạm đối với chị X ko?
- CCPL: 408 BLDS 2015
+ TH1 nếu trong hợp đồng học nghề có thỏa thuận thì cty có thể tiến hành phạt vi phạm
+ TH2 nếu trong hợp đồng học nghề ko có thỏa thuận thì cty k thể phạt vi phạm đối với
chị X
Mức bồi thường do hai bên quy định
Tình huống 14: Trong phần nhận định, bản án lao động sơ thẩm của tòa án nhân
dân huyện GK ghi: “Qua xem xét các tình tiết của vụ án có thể nhận thấy bà Nguyễn
Thị H đã vi phạm kỷ luật lao động vì vào ngày 01/5/2021 bà H không có mặt tại
công ty X khi được Giám đốc triệu tập hợp pháp để giải quyết công việc khẩn cấp.
Sau khi bị Giám đốc kỷ luật khiển trách, chuyển làm công việc khác (từ nhân viên
văn thư chuyển xuống làm nhân viên tạp vụ) vì không đủ phẩm chất tiếp tục làm
công việc cũ từ ngày 12/5/2021 đến 31/12/2021. Nhưng bà H đã không hoàn thành
nhiệm vụ vì ngày 15/5/2021 trong khi bê khay tiếp tân đã để đổ cà phê ra sàn nhà
khách, làm hỏng tấm thảm trị giá 15 triệu của công ty. Vì vậy, công ty đã ra quyết
định sa thải là hoàn toàn đúng pháp luật vì đã gây thiệt hại nghiêm trọng và thuộc
trường hợp tái phạm nguy hiểm. Xét về phía công ty, mặc dù chưa có Nội quy lao
động bằng văn bản nhưng trong quá trình quản lý đã thường xuyên nhắc nhở nhân
viên về ý thức chấp hành mệnh lệnh. Do đó, coi như đã chuẩn bị tinh thần, thái độ
cho nhân viên. Hơn nữa, Bộ luật Lao động đã quy định rõ về các hình thức xử lý kỷ
luật lao động nên thiết nghĩ cần ủng hộ công ty trong việc xử lý đối với người lao
động vi phạm. Về vấn đề này công ty cần rút kinh nghiệm ban hành Nội quy để có cơ
sở pháp lý vững chắc để xử lý người lao động.”
a/ Việc bà H không có mặt tại công ty X vào ngày 01/5/2021 khi được Giám đốc
triệu tập để giải quyết công việc khẩn cấp có bị coi là vi phạm kỷ luật lao động
hay không? Tại sao?
Không bị coi là vi phạm kỷ luật lao động vì:
- Thứ nhất cty vẫn chưa có nội quy lao động bằng văn bản nên k có căn cứ cho
rằng hvi của bà H vi phạm kỷ luật lao động theo điều 118
- Thứ hai ngày 01/5 là ngày người lao động được nghỉ lễ theo điểm d k1 điều
112 do đó nếu công việc khẩn cấp không thuộc cacs trường hợp tại điều 108
BLLĐ thì vc chị H k đến k đc coi là vi phạm kỷ luật lao động.
- Căn cứ theo k3 điều 127 cty đã xử lý kỷ luật vs H mà k có nội quy lao động
- Theo k2 điều 122 cty cũng k được áp dụng 2 hình thức kỷ luật đối với 1 hành
vi vi phạm ( vừa khiển trách vừa chuyển làm công việc khác)
- Ngoài ra theo quy định tại điều 29 vc chuyển người lao động làm công việc
khác vs HDLD không đc quá 60 ngày và p đc người lao động đồng ý bằng văn
bản nhưng trong TH này cty đã chuyển H lm cv khác từ 12/5/2021 đến
31/12/2021 (hơn 6 tháng và k có sự đồng ý của H)
Đối với việc kỷ luật sa thải H là sai
- Cty lấy lý do H gây thiệt hại nghiêm trọng và thuộc trường hợp tái phạm nguy
hiểm.Tuy nhiên đây không phải là gây thiệt hại nghiêm trọng căn cứ theo k1
điều 129 “người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá
trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng”(4 x 10 = 40tr) chị H do sơ suất lm
hỏng tấm thảm 15 triệu thì chỉ coi là gây thiệt hại k nghiêm trọng
- Vc cty lấy lý do chị H tái phạm để sa thải là k đúng PL căn cứ theo k3 điều 125
do tái phạm là việc người lao động lặp lại hvi VP mà chưa xóa kỷ luật mà hvi
dẫn đến vc bị kỷ luật của chị H ở hai lần là khác nhau nên k thể coi là tái phạm.
c/ Hậu quả pháp lý của việc không có Nội quy lao động của Công ty X?
Căn cứ theo điểm b khoản 2 và điểm c k3 Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP
có quy định như sau:
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có
một trong các hành vi sau đây:
b) Không đăng ký nội quy lao động theo quy định của pháp luật;
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động
khi có một trong các hành vi sau đây:
c) Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy
định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao
kết hoặc pháp luật về lao động không quy định;
Như vậy Cty sẽ bị xử phạt VPHC do đã vi phạm quy định về kỷ luật lao động.
Tình huống 15: Anh H vào làm việc tại chi nhánh công ty bảo hiểm
TPHCM tại quận Ba Đình, Hà Nội từ tháng 6/2016 với công việc là khai thác viên
bảo hiểm thời hạn 1 năm, mức lương 5 triệu đồng/tháng. Hết hạn HĐ, mặc dù không
ký tiếp HĐ mới nhưng anh vẫn tiếp tục làm công cũ với mức lương không thay
đổi. Ngày 30/6/2021, phòng khu vực V thuộc chi nhánh công ty bảo hiểm TPHCM
tại HN đã họp kiểm điểm anh H vì lý do anh làm mất 6 ấn chỉ và chiếm dụng phí
bảo hiểm trong một thời gian dài. Tham dự cuộc họp có đại diện lãnh đạo chi nhánh
công ty Bảo hiểm TPHCM tại HN, chủ tịch công đoàn nhưng không thông báo cho
anh tham dự vì cho rằng: chứng cứ đã đầy đủ. Ngày 15/7/2021 giám đốc công ty
bảo hiểm TPHCM tại HN đã ra quyết định kỷ luật sa thải anh H theo BLLĐ.
a/ Hợp đồng lao động giữa anh H và công ty bảo hiểm TPHCM là loại HĐLĐ
nào? Tại sao?
HĐLĐ giữa anh H và công ty bảo hiểm TPHCM là HĐLĐ không xác định thời
hạn:Khi đã hết hạn thời hạn hđ cũ nhưng anh H vẫn tiếp tục làm công cũ với mức
lương không đổi theo HĐLĐ cũ là 5tr/tháng thì theo điểm b khoản 2 điều 20 BLLĐ
2019 thì HĐLĐ giữa anh H và công ty bảo hiểm TPHCM nghiễm nhiên là HĐLĐ ko
xác định thời hạn
b/ Anh H có thể khởi kiện vụ tranh chấp trên tại tòa án nào?
- Tranh chấp lao động giữa anh H và công ty bảo hiểm TPHCM là tranh chấp
lao động cá nhân:Tranh chấp giữa anh H và công ty bảo hiểm TPHCM với lý do là đã
tổ chức cuộc họp để ra quyết định sa thải anh H nhưng không thông báo cho anh
tham dự vì đã có chứng cứ đầy đủ. Trong khi đó cuộc họp có sự tham gia của chủ tịch
công đoàn và ban lãnh đạo công ty
- Căn cứ theo điểm a k1 điều 188 BLLĐ 2019, tranh chấp lao động cá nhân
không bắt buộc thông qua mà có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc tòa án
để giải quyết.
- Về việc khởi kiện tại Tòa án nào, theo điểm a khoản 1 điều 39 BLTTDS 2015
, anh H có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân nơi mà công ty có trụ sở . Ở đây , anh H
có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân quận Ba Đình, Hà Nội.
c/ Việc xử lý kỷ luật của công ty có tuân thủ đúng các quy định về thủ tục
xử lý kỷ luật theo BLLĐ 2019 hay không?
- Căn cứ theo điểm c khoản 1 điều 122,việc xử lý kỷ luật của công ty đối
với anh H là không tuân thủ đúng các quy định về xử lý kỷ luật NLĐ vì
khi tổ chức cuộc họp về quyết định xử lý sa thải anh H,không có sự tham
gia của anh H để tự bào chữa cho mình;luật sư hoặc tổ chức đại diện
NLĐ để bào chữa cho anh H. Ngoài ra việc xử lý kỷ luật với H phải
được ghi thành biên bản theo quy định tại điểm d k1 đ 122
Việc xử lý kỷ luật của công ty không tuân thủ đúng các quy định về thủ
tục xử lý kỷ luật theo BLLĐ 2019
d/ Hãy giải quyết quyền lợi cho anh H theo quy định của pháp luật hiện
hành?
- H có thể khiếu nại về quyết định sa thải của cty với cty hoặc CQ có TQ hoặc
yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động
- Về quyền lợi của H : Căn cứ theo điểm đ k2 và điểm a k4 điều 19 Nghị định
12/2022/NĐ-CP: Buộc Công ty nhận H trở lại làm việc và trả đủ tiền lương
theo hợp đồng lao động cho người lao động tương ứng với những ngày nghỉ
việc theo khoản 1 điều 99 BLLĐ 2019 khi người sử dụng lao động áp dụng
hình thức xử lý kỷ luật sa thải thuộc hành vi vi phạm quy định tại điểm đ
khoản 2, điểm c khoản 3 Điều 19 Nđ 12/2022/NĐ/CP
e/ Giả sử, hành vi làm mất ấn chỉ của anh H gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi
ích của công ty để sa thải nhưng công ty Bảo hiểm TPHCM không ra quyết định
sa thải mà ra quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng với anh H thì có hợp
pháp không? Tại sao? Nếu hợp pháp thì phải có điều kiện gì?
- Quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng của cty là không hợp pháp vì không
nằm trong các trường hợp người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động theo k1 điều 36 và cũng không thông báo trước 45 ngày cho anh H (HĐ k xác
định thời hạn)
-Nếu muốn đơn phương chấm dứt HDLD hợp pháp với H thì H phải vi phạm vào 1
trong các căn cứ để NSDLĐ đơn phương chấm dứt HDLD tại k1 điều 36 và phải
thông báo cho H bt trc ít nhất 45 ngày
Tình huống 16: Anh H là nhân viên bán xăng dầu thuộc cửa hàng xăng dầu
B, công ty xăng dầu theo HĐLĐ không xác định thời hạn từ ngày 01/3/2014. Ngày
01/4/2016, do anh H có những biểu hiện không bình thường về mặt thần kinh nên gia
đình anh H đã làm đơn xin công ty cho anh H được nghỉ điều trị bệnh trong thời
gian 6 tháng tại bệnh viện Bạch Mai. Sau khi điều trị ổn định và có giấy chứng nhận
của bệnh viện về tình trạng sức khỏe đã ổn định, anh H tiếp tục trở lại cửa hàng B
làm việc theo HĐLĐ đã ký kết.
Ngày 01/02/2021, do cãi nhau với chị A (là người làm cùng ca trực) anh H đã
đánh chị A, gây mất đoàn kết nội bộ.
Căn cứ vào quy định trong nội quy lao động về hình thức xử lý đối với hành vi “gây
mất đoàn kết nội bộ”, anh H đã bị giám đốc công ty ra quyết định hạ bậc lương trong
thời gian 6 tháng, tính từ ngày 15/02/2021.
Tiếp đó, ngày 03/4/2021, anh H có hành vi cãi nhau với khách hàng đã mua
xăng dầu tại cửa hàng do khách hàng để xe không đúng quy định.
Ngày 15/5/2021, anh H lại đánh nhau với một nhân viên khác của cửa hàng là
anh P vì anh P đã nhắc nhở anh H không được hút thuốc trong khu vực bán hàng.
a/ Với những hành vi liên tiếp vi phạm kỷ luật lao động như trên, công ty
M có thể sa thải anh H được hay không?
Lưu ý là: Trong Nội quy lao động của công ty, người lao động có hành vi
“gây mất đoàn kết nội bộ, có thái độ cư xử thiếu văn hóa với khách hàng” đều bị
coi là vi phạm kỷ luật lao động và phải chịu các hình thức kỷ luật tương ứng với
mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra.
Ko có hình thức kỷ luật hạ bậc lương với người lao động ( hạ bậc lương áp
dụng với công chức k giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý).
có thể sa thải anh H
b/ Hãy tư vấn cho công ty M về việc nên xử lý kỷ luật lao động đối với anh
H như thế nào theo đúng quy định của pháp luật lao động và nội quy của công
ty?
c/ Giả sử công ty M sa thải anh H trong vụ việc trên thì anh H cần làm
như thế nào để bảo vệ quyền lợi của mình?