Professional Documents
Culture Documents
imc_plan_6548
imc_plan_6548
imc_plan_6548
a. Chính trị:
Yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm rất nghiêm ngặt. Tại khoản 5d- điều 1- Quyết
định phê duyệt quy hoạch phát triển ngành công nghiệp chế biến sữa việt nam đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2025 quy định:
o Ban hành tiêu chuẩn chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật đối với các sản phẩm sữa theo
thông lệ quốc tế để làm cơ sở giám sát, kiểm tra.
o Tăng cường kiểm tra chặt chẽ về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, môi
trường đối với các cơ sở sản xuất trong nước. Bắt buộc các doanh nghiệp phải công
bố, đăng ký chất lượng sản phẩm. Kiểm tra, thẩm định chất lượng sản phẩm xuất,
nhập khẩu theo tiêu chuẩn Việt Nam, phù hợp với luật pháp quốc tế.
o Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia xây dựng các phòng kiểm nghiệm
chất lượng sữa để làm đối trọng với các phòng kiểm nghiệm của các nhà máy chế
biến sữa, tăng sự lựa chọn cho người chăn nuôi.
o Hoàn thiện các văn bản pháp luật để quản lý giá sữa, đảm bảo hài hoà lợi ích của
nhà sản xuất, phân phối và tiêu dùng.
o Hoàn thiện cơ chế giám sát và quản lý chặt chẽ từ phía cơ quan quản lý về các hành
vi cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường sữa, đặc biệt là hành vi quảng cáo
gây ngộ nhận cho người tiêu dùng.
o Tăng cường vai trò của Hiệp hội sữa Việt Nam trong quản lý ngành để bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp và người tiêu dùng.
b. Xã hội:
Truyền thông xã hội gia tăng nhanh chóng, có nhiều thông tin lệch lạc bị lan truyền về
ngành sữa.
Tuy cùng chung thị trường sữa nhưng IZZI lại đánh đến thị trường ngách với định vị
dành cho cả gia đình để giảm thiểu chịu ảnh hưởng quá nhiều của các đối thủ nặng ký
trong ngành.
Khách hàng tiêu dùng và những khách hàng quan tâm đến sản phẩm sữa: những người
trực tiếp mua hoặc sử dụng sữa.
II. HANOIMILK
Tầm nhìn
Sứ mệnh
Năm 2010 là một năm không thành công đối với Hanoimilk dựa trên kết quả sản xuất
kinh doanh. Năm 2011 là một năm được xem là một năm hết sức khó khăn và đặt ra
nhiều thách thức đối với HĐQT và Ban Giám đốc của Hanoimilk. Điều đó lại càng
khó khăn hơn, trong bối cảnh nền kinh tế vĩ mô bị tác động bởi chính sách điều hành
tiền tệ, tín dụng, lạm phát,... của Chính phủ đã làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp nói chung cũng như của Hanoimilk nói riêng càng gặp nhiều khó
khăn.
Năm 2011, trong bối cảnh khó khăn đó, buộc Ban Lãnh đạo Hanoimilk phải có những
sự điều chỉnh và ứng phó kịp thời. Thực tế cho thấy, với những nỗ lực không ngừng
của toàn thể CBNV dưới sự chỉ đạo của Ban Giám đốc, kết quả sản xuất kinh doanh
năm 2011 đã vượt chỉ tiêu so với chỉ tiêu đã được Hội đồng Quản trị và Đại hội đồng
cổ đông thông qua từ đầu năm. Đó là kết quả bước đầu, minh chứng cho thấy chính
sách, chiến lược đúng đắn của Hội đồng Quản trị Hanoimilk đã đề ra từ năm 2009 với
Chất lượng vượt trội, Giá hợp lý. Và kể từ đây toàn thể CBNV và tập thể lãnh đạo của
Hanoimilk kiên định đi theo con đường này.
a. Cơ cấu tổ chức của Hanoimilk có một số thay đổi ở các phòng ban:
a.1. Khối Marketing và Bán hàng:
o Marketing: Chương trình Marketing cho sản phẩm IZZI Dinomilk trong năm 2011
đã giúp tăng lượng bán từ quanh mức 20.000 thùng/tháng lên mức 90.000
thùng/tháng. Bên cạnh đó, ngân sách thực chi cho Marketing năm 2011 là 18 tỷ
đồng, chiếm 7% doanh số, giảm mạnh so với mức 9,2% của năm 2010. Những điều
này cho thấy tính hiệu quả của các chương trình Marketing đã được cải thiện đáng
kể so với năm 2010.
o Bán hàng: Trong năm 2011, toàn bộ hệ thống bán hàng đã được điều chỉnh lại
nhằm tăng tính hiệu quả. Số lượng nhân viên bán hàng giảm 26% (116 người)
nhưng doanh số bình quân trên 1 nhân viên bán hàng tăng 17%. Mạng lưới bán
hàng phủ hơn 100 Nhà phân phối với trên 30.000 cửa hiệu hoạt động trên toàn
quốc.
a.2. Khối Sản xuất - Cung ứng:
o Mặc dù giá bình quân các nguyên liệu chính (đường, sữa bột, sữa tươi, bơ) trong
năm 2011 vẫn cao hơn năm 2010 nhưng với chủ trương tiết giảm chi phí, nâng cao
năng suất lao động,...nên tỷ lệ giá vốn bán hàng / doanh số đã giảm. Nếu năm 2010
tỷ lệ này là 75% thì năm 2011 chỉ là 73,4%. Chỉ tiêu này đã tiến gần đến mức hòa
vốn.
o Các chỉ tiêu đo lường hao phí sản xuất chính đều giảm so với năm 2010, cụ thể,
hao phí bán thành phẩm sữa tiệt trùng giảm xuống mức 0,85% so với mức 1,15%
của năm 2010. Hao phí sữa chua giảm 0,15% xuống mức 4,85%. Hao phí giấy
trung bình năm 2011 là 2,55%, giảm 0,17% so với cùng kỳ năm trước.
a.3. Khối Văn phòng:
o Phòng Kế toán đã cập nhật được kịp thời kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
theo từng tháng nhằm cảnh báo tính hiệu quả của hệ thống sản xuất kinh doanh,
giúp cho Ban giám đốc điều hành, kiểm soát chi phí của bộ phận.
o Phòng nhân sự đã duy trì được sự ổn định về đội ngũ công nhân viên của các
phòng ban.
b. Tài chính của Hanoimilk:
BẢNG BÁO CÁO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH QUA CÁC NĂM
Năm Năm Năm
Chỉ tiêu ĐVT
2009 2010 2011
1. Khả năng sinh lời
Chỉ tiêu khả năng sinh lời %
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/doanh thu thuần: % 4.7% -7.0% 0.6%
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/NV chủ sở hữu: % 16.5% -33.3% 2.4%
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản: % 6.1% -10.1% 0.7%
Chỉ tiêu về năng lực hoạt động
Doanh thu thuần/tổng tài sản lần 1.31 1.43 1.26
2. Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán ngắn hạn:TSLĐ/Nợ
ngắn hạn lần 1.79 1.35 1.48
Khả năng thanh toán nhanh: TSLĐ - Hàng tồn
kho/Nợ ngắn hạn % 0.17 0.83 0.68 0.84
Chỉ tiêu về cân bằng tài chính
Tổng nợ/Tổng tài sản % 0.27 0.40 0.38
Tổng nợ/Vốn chủ sở hữu % 37.11% 67.14% 62.29%
BẢNG CƠ CẤU TÀI SẢN TẠI NGÀY 31/12/2011 CỦA CÔNG TY SỮA HÀ NỘI
MILK
TÀI SẢN CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA HÀ NỘI
SỐ TIỀN (VNĐ) TỈ LỆ %
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 121,573,970,362.00 56.81%
I. Tiền và các khoản tương đương
tiền 3,934,860,041.00 1.84%
1. Tiền 1,085,463,042.00 0.51%
2. Các khoản tương đương tiền 2,849,396,999.00 1.33%
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn 31,335,000.00 0.01%
1. Đầu tư ngắn hạn 132,600,000.00 0.06%
2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn
hạn -101,265,000.00 -0.05%
III. Các khoản phải thu 59,182,976,249.00 27.66%
1. Phải thu khách hàng 27,612,043,624.00 12.90%
2. Trả trước cho người bán 23,971,576,894.00 11.20%
3. Các khoản phải thu khác 9,597,764,955.00 4.48%
4. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó
đòi -1,998,409,224.00 -0.93%
IV. Hàng tồn kho 52,534,132,390.00 24.55%
1.Hàng tồn kho 54,155,224,074.00 25.31%
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho -1,621,091,684.00 -0.76%
V. Tài sản ngắn hạn khác 5,890,666,682.00 2.75%
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 3,796,682,672.00 1.77%
2. Thuế GTGT được khấu trừ 97,612,237.00 0.05%
3. Tài sản ngắn hạn khác 1,996,371,773.00 0.93%
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 92,424,444,052.00 43.19%
I. Tài sản cố định 86,853,755,528.00 40.59%
1. Tài sản cố định hữu hình 62,814,905,324.00 29.35%
- Nguyên giá 151,843,086,476.00 70.96%
- Giá trị hao mòn lũy kế -89,028,181,152.00 -41.60%
2. Tài sản cố định vô hình 25,261,654.00 0.01%
- Nguyên giá 336,289,821.00 0.16%
- Giá trị hao mòn lũy kế -311,028,167.00 -0.15%
3. Chi phí xây dựng cơ bản dở
dang 24,013,588,550.00 11.22%
III. Bất động sản đầu tư
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn lũy kế
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài
hạn 0.00 0.00%
1. Đầu tư vào công ty con
2. Đầu tư vào công ty liên kết liên
doanh
3. Đầu tư dài hạn khác 750,000,000.00 0.35%
4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài
chính dài hạn -750,000,000.00 -0.35%
V. Tài sản dài hạn khác 5,570,688,524.00 2.60%
1. Chi phí trả trước dài hạn 5,570,688,524.00 2.60%
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
3. Tài sản dài hạn khác
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 213,998,414,414.00 100.00%
Trong tài sản ngắn hạn của Hanoimilk khoản mục hàng tồn kho đều chiếm tỷ
trọng khá lớn, điều này là hợp lí vì đây là doanh nghiệp sản xuất và cần dự trữ
lượng hàng tồn kho phục vụ bán hàng. Khoản mục đáng chú ý là các khoản
phải thu, tỷ trọng các khoản phải thu ở Hanoimilk lớn nhất trong tài sản ngắn
hạn, nguyên nhân chủ yếu là do Hanoimilk vẫn chưa xây dựng được mạng lưới
phân phối bán lẻ như các đối thủ cạnh tranh, hình thức tiêu thụ chủ yếu là bán
buôn. Ngoài ra còn phải xem xét khoản mục tiền và các khoản tương đương
tiền, Hanoimilk thì khoản mục này chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng tài
sản đây có thể là dấu hiệu thể hiện tính thanh khoản kém của công ty, khó có
thể linh động trong việc thanh toán nhưng thể hiện công ty đang tận dụng tối đa
khả năng sinh lời của tiền, không để ứ đọng, lãng phí vốn; tuy nhiên cũng chứa
đựng rủi ro lớn cho công ty.
Trong tài sản dài hạn Hanoimilk thì tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng tài sản. Tỷ trọng Hanoimilk trong khoản mục này lên tới 40%, tuy nhiên
xét về quy mô tuyệt đối thì giá trị TSCĐ của Hanoimilk thấp, điều này hoàn
toàn hợp lý vì quy mô tài sản, nguồn vốn của Hanoimilk nhỏ, do Hanoimilk là
một công ty hoạt động độc lập, doanh nghiệp sản xuất thông thường.
Trong khoản mục đầu tư tài chính dài hạn của Hanoimilk do các khoản mục đầu
tư bị giảm giá mạnh, khoản dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn bằng đúng giá trị
của khoản đầu tư dài hạn khiến giá trị khoản mục này bằng 0, nên hoạt động
kinh doanh hàng năm của công ty luôn biến động.
Mặc dù đã nhiều lần "xốc lại tinh thần" lên kế hoạch kinh doanh tỷ mỉ nhưng
Hanoimilk vẫn không thoát khỏi cảnh thua lỗ. Doanh thu thuần là điều Hanoimilk cần
nhất trong giai đoạn kiếm lại thị trường nhưng giảm 21% trong quý 1/213, còn 41 tỷ
đồng. Nỗ lực giảm giá vốn, chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp nhưng với lãi gộp thấp, Hanoimilk không đủ trang trải chi phí. Quý 1 năm
2013, Hanoimilk tiếp tục lỗ 1,83 tỷ đồng trong khi cùng kỳ năm ngoái lỗ chưa đầy 1 tỷ
đồng.
Hanoimilk luôn coi đào tạo nguồn nhân lực là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong
quản lý. Nguồn nhân lực và một hình thức đầu tư chiến lược. Với tham vọng to lớn trở
thành Công ty Sữa số hàng đầu Việt Nam về chất lượng, chuyên nghiệp, hiện đại, và
đổi mới, Hanoimilk luôn tạo cho bạn những thách thức mới cần chinh phục, khuyến
khích và ủng hộ bạn đưa ra những sáng kiến hay, biến ý tưởng thành hành động.
Những ý tưởng hay, những sáng tạo độc đáo góp phần xây dựng và phát triển công ty,
nhất là những ý tưởng hay về Marketing, như quảng cáo… sẽ góp phần quảng bá rộng
rãi hình ảnh thương hiệu chất lượng của Hanoimilk. Chính sách lương - thưởng của
Hanoimilk được xây dựng mang tính cạnh tranh cao nhằm thu hút và khuyến khích
người lao động gia nhập và cống hiến lâu dài cho sự phát triển của Hanoimilk. Với sự
ổn định từ phía nguồn nhân lực, các chiến lược ngắn hạn và dài hạn trong công ty và
trong các phòng ban sẽ có sự ổn định và phát huy tốt nhất, góp phần phát triển thương
hiệu công ty trong mắt người tiêu dùng.
Nguồn sữa tươi được chọn lọc và kiểm tra chặt chẽ từ nhiều trang trại tại Hà Nội, Hà
Nam, Bắc Ninh, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc... Hanoimilk thu mua sữa tươi của nông dân với
giá cao nhất để được quyền chọn lọc và kiểm tra chặt chẽ nguồn sữa tươi đảm bảo chất
lượng trước khi đưa vào sản xuất.
Nguồn sữa bột và các loại phụ gia, hương vị nhập khẩu từ New Zealand, Đan Mạch
bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng quốc tế. Bằng việc siết Hệ thống ISO và HACCP để
kiểm soát chất lượng từ khâu nhập nguyên liệu, đến suốt quá trình sản xuất và dịch vụ
bán hàng; Hanoimilk cam kết rằng chất lượng sản phẩm của Hanoimilk luôn chất
lượng tốt nhất.
Trong năm 2011, toàn bộ hệ thống bán hàng đã được điều chỉnh lại nhằm tăng tính
hiệu quả. Số lượng nhân viên bán hàng giảm 26% (116 người) nhưng doanh số bình
quân trên 1 nhân viên bán hàng tăng 17%. Mạng lưới bán hàng phủ hơn 70 Nhà phân
phối với trên 45.000 cửa hiệu hoạt động trên toàn quốc. Không ngừng phát triển và mở
rộng các kênh bán hàng ngoài kênh truyền thống như kênh công nghiệp, trường học,
kênh bán hàng siêu thị.
1. Nguyên nhân:
2. Giải pháp:
Từ những nguyên nhân như trên, Izzi sẽ phải tái định vị thương hiệu của mình trên thị
trường sữa nước. Định vị mà công ty hướng tới là gia đình sẽ được mô tả chi tiết ở
phần tiếp theo.
Hanoimilk sử dụng chiến lược marketing tập trung cho nhãn hàng IZZI.
Là gia đình có con, thu nhập >10triệu đồng, ở các thành phố trực thuộc TW, quan tâm
đến sức khỏe của các thành viên trong gia đình.
Là gia đình có cuộc sống hiện đại, quan tâm nhiều tới sức khỏe, mua hàng thường
xuyên và ở các thành phố lớn.
3. Định vị:
Giai đoạn 1: Từ tháng 3 tới tháng 5 tăng cường nhận thức, được đo bằng khả năng
nhớ không cần trợ giúp, về định vị mới của sữa Izzi đạt đến mức 15% đối tượng là các
gia đình có thu nhập từ trung bình trở lên tại tp.Hồ Chí Minh và Hà Nội.
Giai đoạn 2: Từ tháng 6 tới tháng 9 tăng cường nhận thức, được đo bằng khả năng
nhớ không cần trợ giúp, về định vị mới của sữa Izzi đạt đến mức 20% đối tượng là các
gia đình có thu nhập từ trung bình trở lên tại thành phố lớn.
Giai đoạn 3: Từ tháng 10 tới tháng 12, tăng cường nhận thức, được đo bằng khả năng
nhớ không cần trợ giúp, về định vị mới của sữa Izzi đạt đến mức 25% đối tượng là các
gia đình có thu nhập từ trung bình trở lên tại thành phố lớn và đạt được 10% là thương
hiệu yêu thích.
2. Ngân sách IMC:
3. Công cụ sử dụng:
a. Quảng cáo:
a.1. Mục tiêu:
Xây dựng hình ảnh thương hiệu.
Cung cấp thông tin.
Cả nhà uống sữa → gắn kết gia đình → niềm vui và sự hạnh phúc.
Cảm xúc thắng thua trong cuộc so tài giữa hai gia đình.
Lý tính:
a.6. Chiến lược thông điệp: sử dụng chiến lược nhận thức.
Chiến thuật nói quá.
Chiến lược so sánh.
Tivi.
Báo giấy và tạp chí.
Quảng cáo trên Internet.
Quảng cáo ngoài trời.
TVC
Báo chí
Báo Chi phí Total CPM total Rating (reach) Cost per
readership Rating
point
Báo phụ nữ 89.500.000 110.000 814 40.000(36,36%) 2237,5
chủ nhật
Báo tiếp thị 411.000.000 250.000 1644 90.000(36%) 4566.67
gia đình số
ra hàng
tuần
b. PR:
b.1. Mục tiêu PR:
- Giai đoạn 1( từ 1/3-30/5/2014):
Mục tiêu chấp nhận (Acceptance Ojectives):
+ Public: Mục tiêu cho: Khách hàng các nhóm: BL, FBS, NCU
+Category: Tạo ảnh hưởng tới thái độ của khách hàng về sản phẩm
+Direction: Cụ thể: Gia tăng thái độ chấp nhận với hình ảnh mới của sản
phẩm sữa IZZI (nhóm BL), gia tăng độ quan tâm của khách hàng nhóm FBS và
NCU đối với sản phẩm sữa IZZI dành cho cả gia đình.
+Effect: Thái độ (BL)
Quan tâm (FBS, NCU)
+Focus: tập trung vào các gia đình có mức thu nhập trung bình-khá thuộc
nhóm khách hàng: BL, FBS, NCU, sống tại 5 thành phố lớn: Hà Nội, Hải
Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, TP. Hồ Chính Minh.
+Performance Meeasure: Đo lường bằng thay đổi thái độ biết tới sữa IZZI từ
thương hiệu sữa trẻ em trở thành là thương hiệu sữa dành cho cả gia đình từ 0
lên 30% trong tổng số 25% khách hàng biết tới thương hiệu IZZI.
+ Time Period: 3 tháng (1/3-30/5)
Tạo ảnh hưởng tới thái độ của nhóm khách hàng BL, FBL,NCU . Cụ thể Gia
tăng thái độ chấp nhận với hình ảnh mới của sản phẩm sữa IZZI (nhóm BL),
gia tăng độ quan tâm của khách hàng nhóm FBS và NCU đối với sản phẩm
sữa IZZI dành cho cả gia đình. Đo lường bằng thay đổi thái độ biết tới sữa
IZZI từ thương hiệu sữa trẻ em trở thành là thương hiệu sữa dành cho cả gia
đình từ 0 lên 30% trong tổng số 25% khách hàng biết tới thương hiệu IZZI
trong vòng 3 tháng.
Tạo cảm giác tò mò Biết sản phẩm Hiểu chi tiết sản phẩm
Tháng 3/2014 Tháng 4-5/2014 Tháng 6/2014
Quảng
cáo
39%
PR
61%
1. Quảng cáo:
a. TVC:
Thuê CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ QUỐC TẾ BỐN GIỜ - 4HMEDIA442/30 Hà Huy
Giáp, KP1, P.Thạnh Lộc, Q.12, TP. Hồ Chí Minh thực hiện TVC1 và TVC2, mỗi TVC
thời gian 30s giới thiệu sản phẩm, TVC3 thời gian 15s giới thiệu sản phẩm và chương
trình khuyến mãi.
Sử dụng gói TVC 03/4Hmedia với các dịch vụ cung cấp sau đây:
o Kịch bản (Sẽ lên 02 kịch bản để đối tác lựa chọn/ Chỉnh sửa theo yêu cầu của đối
tác).
o Vẽ hình minh họa kịch bản.
o Thiết bị: Máy quay, đèn, âm thanh, ray, boom tay.
o Tổ chức sản xuất (Đạo diễn, họa sỹ, âm thanh, ánh sáng, máy quay chuyên nghiệp,
đèn, tổ chức sản xuất, casting diễn viên, nhiếp ảnh, lồng tiếng, đọc off...).
o Sáng tác ca khúc/ đoạn ca khúc/ nhạc hiệu bản quyền cho quảng cáo (đặt soạn nhạc
phù hợp yêu cầu kịch bản).
o Bối cảnh: Theo kịch bản.
o Diễn viên: Diễn viên điện ảnh/diễn viên hài/ ca sỹ nổi tiếng – Theo yêu cầu của
khách hàng.
o MC: theo yêu cầu.
o Casting: theo yêu cầu.
o Kỹ xảo: Vẽ 3D những phần giới thiệu tên doanh nghiệp/sản phẩm/logo (tối đa 10
giây hình vẽ 3D/TVC).
o Đăng ký bản quyền quảng cáo cho doanh nghiệp: 4HMedia hỗ trợ đăng ký bản
quyền.
o Dựng phim TVC: tại 4HMedia.
o Tiếng đọc nền: Giọng đọc theo yêu cầu.
o Tư vấn truyền thông: Có.
o Hỗ trợ book sóng quảng cáo trên kênh truyền thông (báo chí, truyền hình theo yêu
cầu) với biểu giá dành cho đại lý: Có.
o Công ty sản xuất phim quảng cáo 4HMedia hỗ trợ truyền thông trên Website; các
diễn đàn khách hàng thân thiết; Tặng 100 đĩa in DVD sản phẩm TVC miễn phí;
Tặng 2 log TVC: 30 giây; 20 giây.
o Mức giá: 250.000.000 - 350.000.000 VNĐ (Giá trên không bao gồm chi phí xây
dựng ý tưởng / kịch bản, diễn viên, MC).
Chi phí thực hiện 3 TVC ước tính 900 triệu VNĐ
Chi phí xây dựng ý tưởng / kịch bản, diễn viên, MC: ước tính 500 triệu VNĐ.
Tổng chi phí thực hiện 3 TVC ước tính 1 tỉ 600 triệu VNĐ, dự trù 100 triệu VNĐ.
TP.HCM – Người Sài Gòn ủng hộ HTV những vẫn tham khảo nhiều kênh khác:Đứng
đầu danh sách là hai kênh HTV7 (8,8%) và HTV9 (7,8%), theo sau là hai kênh truyền
hình cáp SCTV1 (5,4%) và HTV Thuần Việt (5,1%)
Thời gian Nội dung chương trình Kênh thực hiện Kinh phí
ước tính
Đv:Triệu
VNĐ
Tháng 3 Trình chiếu video quảng cáo sản phẩm VTV3 320
(30s) trong khung giờ:
11h55-14h00(40tr/tuần): Trong phim và
giải trí
17h50-19h(40tr/tuần): Trong phim và
giải trí
Trình chiếu video quảng cáo sản phẩm HTV7 288
(30s)
11h50-11h57: trước ending Chương trình
Món ngon mỗi ngày từ thứ 2 đến thứ
7(17tr)
19h-19h30:
Thứ 4: Giữa và sau CT Bố con cùng vui
(25tr)
Chủ nhật: Giữa và sau chương trình Gia
đình tài tử (30tr).
Trình chiếu video quảng cáo sản VTV Đà Nẵng 83.6
phẩm(30s)
11h50-12h50: Trong phim tối 1 và giải
trí(11tr/cả tuần)
20h15-21h00: Trong phim tối 1 và giải
trí(9.9tr/cả tuần)
Trình chiếu video quảng cáo sản VTV Cần Thơ 1 110.4
phẩm(30s)
Trong phim truyện nước ngoài 11h50
cut3 (9.6tr/cả tuần)
Trước phim truyện VN 20h00 từ thứ 2
đến thứ 6(18tr)
Tổng cộng 802
TVC2 trong tháng 4 và 5 năm 2014: Cùng với chương trình Ngày hội gia đình
Thời gian Nội dung chương trình Kênh thực hiện Kinh phí
ước tính
Đv:Triệu
VNĐ
Tháng 4, Trình chiếu video quảng cáo sản phẩm VTV3 640
tháng 5 (30s) trong khung giờ:
11h55-14h00(40tr/tuần): Trong phim và
giải trí
17h50-19h(40tr/tuần): Trong phim và
giải trí
Trình chiếu video quảng cáo sản phẩm HTV7 576
(30s)
11h50-11h57: trước ending Chương trình
Món ngon mỗi ngày từ thứ 2 đến thứ
7(17tr)
19h-19h30:
Thứ 4: Giữa và sau CT Bố con cùng vui
(25tr)
Chủ nhật: Giữa và sau chương trình Gia
đình tài tử (30tr).
Trình chiếu video quảng cáo sản VTV Đà Nẵng 167.2
phẩm(30s)
11h50-12h50: Trong phim tối 1 và giải
trí(11tr/cả tuần)
20h15-21h00: Trong phim tối 1 và giải
trí(9.9tr/cả tuần)
Trình chiếu video quảng cáo sản VTV Cần Thơ 1 220.8
phẩm(30s)
Trong phim truyện nước ngoài 11h50
cut3 (9.6tr/cả tuần)
Trước phim truyện VN 20h00 từ thứ 2
đến thứ 6(18tr)
Tổng cộng 1604
Thời gian Nội dung chương trình Kênh thực hiện Kinh phí
ước tính
Đv:Triệu
VNĐ
Tháng 6 Trình chiếu video quảng cáo sản phẩm VTV3 672
đến tháng (15s) trong khung giờ:
12 17h50-19h(24tr/tuần): Trong phim và
giải trí
Trình chiếu video quảng cáo sản phẩm HTV7 616
(15s)
11h50-11h57: trước ending Chương trình
Món ngon mỗi ngày từ thứ 2 đến thứ
7(10tr)
16h45-17h35: Phim truyện nước ngoài
thứ 2 đến thứ 6(12tr)
Trình chiếu video quảng cáo sản VTV Đà Nẵng 400.4
phẩm(15s)
11h50-12h50: Trong phim tối 1 và giải
trí(7.7tr/cả tuần)
20h15-21h00: Trong phim tối 1 và giải
trí(6.6tr/cả tuần)
Trình chiếu video quảng cáo sản VTV Cần Thơ 1 463.68
phẩm(15s)
Trong phim truyện nước ngoài 11h50
cut3 (5.76tr/cả tuần)
Trước phim truyện VN 20h00 từ thứ 2
đến thứ 6(10.8tr)
Tổng cộng 2152.05
Tổng cộng 4558.05 triệu
b. Quảng cáo trên các mạng xã hội:
Thực hiện quảng cáo trên các trang mạng xã hội thông dụng tại Việt Nam như
Facebook, ZingMe, Google +…Thuê nhân viên thực hiện từ tháng 4 năm 2013nhằm
giới thiệu sản phẩm cùng với các sự kiện quan trọng.
Địa điểm: 322B Xô Viết Nghệ Tỉnh, P.25, Q. Bình Thạnh, Tp HCM
TVC
72%
· Số lượng người vào trang web, thời gian lưu lại, mức độ chú ý, số lần truy cập.
Xác định tỷ lệ chi phí quảng cáo trên doanh số dòng sản phẩm.
Xác định tỷ lệ chi phí quảng cáo sản phẩm trên tổng chi phí quảng cáo.
Phân tích tổng chi quảng cáo so với doanh số và lợi nhuận .
So sánh việc thực hiện của từng phương tiện truyền thông.
Nguồn dinh dưỡng mà sữa có thể mang cung cấp thêm cho gia đình chúng tôi: canxi
cần thiết cung ứng cho trẻ tăng trưởng phát triển chiều cao; protein giúp trẻ phát triển
sự vận động, là thành phần quan trọng cho cuộc sống của trẻ; DHA cần thiết cho phát
triển hoàn thiện chức năng nhìn của mắt, sự phát triển hoàn hảo hệ thần kinh.
2. Khi mua sữa cho cả nhà, các chị thường bị những yếu tố gì tác động?
Những yếu tố thường tác động: các thành viên trong gia đình, tình hình kinh tế của gia
đình mình thì nên chọn loại sữa nào là phù hợp, loại sữa đó có những chất dinh dưỡng
gì, với từng độ tuổi khác nhau thì sẽ sử dụng loại sữa nào là tốt nhất,…
3. Các chị thường có được thông tin về các loại sữa và thành phần dinh dưỡng thông
qua kênh thông tin nào?
Có thông tin từ các loại sữa từ: quảng cáo trên tivi, trên báo, quảng cáo ngoài trời,
trong siêu thị, qua người quen giới thiệu,..
4. Các chị tin tưởng vào kênh thông tin nào nhất trong các kênh thông tin ở câu 2?
Kênh thông tin mà chúng tôi tin tưởng nhất đó là qua xem các quảng cáo trên tivi, bởi
vì khi 1 sản phẩm được quảng cáo trên tivi thì chúng tôi tin rằng sản phẩm đó sẽ giống
như những gì họ quảng cáo. Hơn nữa, đài truyền hình là cơ quan ngôn luận của chính
quyền, nên họ sẽ không phát sóng những đoạn quảng cáo để lừa người dân.
5. Loại hình quảng cáo nào giúp các chị tiếp cận thông tin nhanh nhất?
Phim truyện buổi trưa và buổi tối, các chương trình từ 11h – 14h và 17h30 – 19h30
7. Nội dung quảng cáo nào tác động đến các chị nhiều nhất (vui vẻ, hạnh phúc, hài
hước…).
Đa số các chị trả lời đều cho rằng đó chính là hạnh phúc. Và hầu hết các chị trong
nhóm chuyên đề đều tâm đắc khi người điều khiển gợi ý đến câu nói của nữ nhà văn
George Sand như sau: “Hạnh phúc duy nhất ở đời chính là yêu thương và được yêu
thương.”
8. Các chị nghĩ gì về việc cả gia đình tham gia các chương trình vận động vui chơi?
Các chương trình vận động vui chơi ngoài trời sẽ đem lại nhiều lợi ích hơn cho trẻ
như: