Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 40

Luật thực hiện dân chủ ở cơ sở

Câu 1: Phân tích các nguyên tắc thực hiện dân chủ ở cơ sở. Cho vd ?
- Nguyên tắc thực hiện dân chủ ở cơ sở
1. Bảo đảm quyền của công dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
được biết, tham gia ý kiến, quyết định và kiểm tra, giám sát việc thực hiện dân chủ
ở cơ sở.
2. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, vai trò nòng cốt của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong thực hiện dân chủ ở
cơ sở.
3. Thực hiện dân chủ ở cơ sở trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm
trật tự, kỷ cương, không cản trở hoạt động bình thường của chính quyền địa
phương cấp xã, cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng lao động.
4. Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
5. Bảo đảm công khai, minh bạch, tăng cường trách nhiệm giải trình trong quá
trình thực hiện dân chủ ở cơ sở.
6. Tôn trọng ý kiến đóng góp của Nhân dân, kịp thời giải quyết kiến nghị, phản ánh
của Nhân dân.
Phân tích:
Nguyên tắc 1. Bảo đảm quyền của công dân:
-Nội dung: Đây là nguyên tắc quan trọng nhất, thể hiện bản chất của dân chủ ở cơ
sở. Công dân có quyền được biết thông tin, tham gia ý kiến, quyết định và kiểm
tra, giám sát việc thực hiện dân chủ ở cơ sở.
-Ý nghĩa:
o Giúp công dân hiểu rõ các chủ trương, chính sách, pháp luật liên quan đến
đời sống của họ.
o Tạo điều kiện cho công dân tham gia vào việc quản lý nhà nước, xã hội.
o Góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của công dân đối với cộng đồng.
-Ví dụ:
o Công dân được tham gia vào các cuộc họp thôn, họp xã để thảo luận về các
vấn đề liên quan đến đời sống của địa phương.
o Công dân được bầu cử và ứng cử vào các cơ quan nhà nước.
o Công dân được giám sát hoạt động của chính quyền địa phương.
Nguyên tắc 2. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng:
-Nội dung: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo về mặt chính trị, tư tưởng trong việc
thực hiện dân chủ ở cơ sở.
-Ý nghĩa:
o Đảm bảo việc thực hiện dân chủ ở cơ sở đi đúng hướng, phù hợp với mục
tiêu, lý tưởng của Đảng.
o Giúp thống nhất ý chí và hành động của nhân dân trong việc thực hiện dân
chủ ở cơ sở.
o Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính trị.
-Ví dụ:
o Các tổ chức đảng ở địa phương tổ chức tuyên truyền, giáo dục về dân chủ ở
cơ sở cho cán bộ, đảng viên và nhân dân.
o Các tổ chức đảng ở địa phương giám sát việc thực hiện dân chủ ở cơ sở.
2.1. Bảo đảm vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam:
-Nội dung: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam vận động, tập hợp nhân dân tham gia thực
hiện dân chủ ở cơ sở.
-Ý nghĩa:
o Góp phần mở rộng mặt trận đoàn kết dân tộc.
o Tăng cường sự gắn bó giữa chính quyền với nhân dân.
o Phát huy sức mạnh to lớn của nhân dân trong việc thực hiện dân chủ ở cơ sở.
-Ví dụ:
o Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức các hội nghị, diễn đàn để nhân dân thảo
luận về các vấn đề quan trọng của địa phương.
o Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc
tổ chức các hoạt động dân chủ ở cơ sở.
Nguyên tắc 3. Thực hiện dân chủ ở cơ sở trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật:
-Nội dung: Việc thực hiện dân chủ ở cơ sở phải tuân theo Hiến pháp và pháp luật.
-Ý nghĩa:
o Đảm bảo việc thực hiện dân chủ ở cơ sở diễn ra đúng quy trình, thủ tục.
o Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
o Góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
-Ví dụ:
o Các hoạt động dân chủ ở cơ sở phải được tổ chức theo quy định của pháp
luật.
o Các quyết định được thông qua trong các hoạt động dân chủ ở cơ sở phải
tuân theo Hiến pháp và pháp luật.
Nguyên tắc 4. Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân:
-Nội dung: Việc thực hiện dân chủ ở cơ sở phải bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
-Ý nghĩa:
o Góp phần xây dựng một xã hội công bằng, văn minh.
o Tạo điều kiện cho mọi người phát triển toàn diện.
o Thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
-Ví dụ:
o Không được lợi dụng việc thực hiện dân chủ ở cơ sở để xâm hại lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
o Phải giải quyết kịp thời các mâu thuẫn, tranh chấp phát sinh trong quá trình
thực hiện dân chủ ở cơ sở.
Nguyên tắc 5: Bảo đảm công khai, minh bạch
-Nội dung:
o Mọi hoạt động thực hiện dân chủ ở cơ sở phải được thực hiện công khai,
minh bạch.
o Thông tin về các hoạt động thực hiện dân chủ ở cơ sở phải được công khai
rộng rãi.
o Nhân dân có quyền tiếp cận thông tin về các hoạt động thực hiện dân chủ ở
cơ sở.
-Ý nghĩa:
o Tăng cường sự tin tưởng của nhân dân đối với chính quyền
o Phát huy sự tham gia của nhân dân
o Chống tham nhũng, lãng phí
-Ví dụ:
o Công khai các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội trước khi lấy ý kiến của Nhân dân.
o Công khai các kết quả lấy ý kiến của Nhân dân về các dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật, chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
o Công khai các quyết định được thông qua trong các hoạt động dân chủ ở cơ
sở.
Nguyên tắc 6: Tôn trọng ý kiến đóng góp của Nhân dân, kịp thời giải quyết kiến
nghị, phản ánh của Nhân dân
-Nội dung:
o Mọi ý kiến đóng góp của Nhân dân đều được tôn trọng.
o Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tiếp thu, giải quyết ý kiến
đóng góp của Nhân dân.
o Không được đàn áp, trả thù người có ý kiến đóng góp.
o Mọi kiến nghị, phản ánh của Nhân dân đều được xem xét, giải quyết kịp
thời.
o Không được né tránh, kéo dài việc giải quyết kiến nghị, phản ánh của Nhân
dân.
o Phải giải quyết kiến nghị, phản ánh của Nhân dân một cách công bằng,
khách quan.
-Ý nghĩa:
o Phát huy sức mạnh của Nhân dân
o Tăng cường sự gắn bó giữa chính quyền với Nhân dân
o Xây dựng một nền dân chủ xã hội chủ nghĩa thực sự
-Ví dụ:
o Chính quyền địa phương tổ chức các buổi tiếp xúc cử tri để lắng nghe ý kiến
đóng góp của Nhân dân.
o Các cơ quan chức năng có trách nhiệm giải quyết các kiến nghị, phản ánh
của Nhân dân liên quan đến lĩnh vực họ phụ trách.
o Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức các diễn đàn để Nhân dân thảo luận về
các vấn đề quan trọng của địa phương.
Câu 2: phân tích quyền công dân và nghĩa vụ của công dân trong thực hiện
dân chủ cơ sở. Liên hệ thực tế về nội dung trên.( điều 5,6)

I. Khái niệm:

 Dân chủ cơ sở: Là hình thức tổ chức chính quyền ở cấp xã, phường, thị
trấn, thực hiện quyền lực nhà nước tại địa phương do nhân dân nơi cư trú
trực tiếp thực hiện thông qua các hình thức dân chủ.
 Quyền công dân: Là những quyền mà Nhà nước công nhận cho công dân
để họ thực hiện nghĩa vụ và hưởng thụ lợi ích do pháp luật quy định.
 Nghĩa vụ công dân: Là những bổn phận mà công dân phải thực hiện đối với
Nhà nước và xã hội theo quy định của pháp luật.

Quyền của công dân:

1. Được biết thông tin:


- Công dân có quyền được biết về chủ trương, chính sách, pháp luật liên quan đến
đời sống của họ.
- Họ cũng có quyền được biết về hoạt động của chính quyền địa phương, cơ quan,
đơn vị, tổ chức nơi họ sinh hoạt, công tác, lao động.
2. Được tham gia ý kiến:
- Công dân có quyền tham gia ý kiến vào việc xây dựng dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật, chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội./-strong/-heart:>:o:-((:-
hHọ cũng có quyền tham gia ý kiến vào việc giải quyết các vấn đề liên quan đến
đời sống của họ.
3. Được quyết định:
- Công dân có quyền được quyết định vào các vấn đề thuộc thẩm quyền theo quy
định của pháp luật.
4. Được kiểm tra, giám sát:
- Công dân có quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện dân chủ ở cơ sở.
- Họ cũng có quyền kiểm tra, giám sát hoạt động của chính quyền địa phương, cơ
quan, đơn vị, tổ chức nơi họ sinh hoạt, công tác, lao động.
5. Được bầu cử và ứng cử vào các cơ quan nhà nước:
- Công dân có quyền được bầu cử và ứng cử vào các cơ quan nhà nước theo quy
định của pháp luật.
6. Được tham gia vào các hoạt động quản lý nhà nước, xã hội tại địa phương:
- Công dân có quyền tham gia vào các hoạt động quản lý nhà nước, xã hội tại địa
phương theo quy định của pháp luật.
7. Được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp khi tham gia thực hiện dân chủ ở cơ sở:
- Khi tham gia thực hiện dân chủ ở cơ sở, công dân được bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của họ theo quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ của công dân:
1. Tôn trọng và chấp hành Hiến pháp, pháp luật:
- Công dân có nghĩa vụ tôn trọng và chấp hành Hiến pháp, pháp luật trong mọi
hoạt động, đặc biệt là trong việc thực hiện dân chủ ở cơ sở.
2. Nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện dân chủ ở cơ sở:
- Mỗi công dân cần nâng cao ý thức trách nhiệm của bản thân trong việc thực hiện
dân chủ ở cơ sở.
3. Tham gia đầy đủ, tích cực vào các hoạt động dân chủ ở cơ sở:
- Công dân cần tham gia đầy đủ, tích cực vào các hoạt động dân chủ ở cơ sở như
họp thôn, họp xã, hội nghị, diễn đàn do chính quyền địa phương tổ chức.
4. Công khai ý kiến, nguyện vọng một cách trung thực, khách quan:
- Khi tham gia ý kiến vào các vấn đề liên quan đến đời sống của họ, công dân cần
công khai ý kiến, nguyện vọng một cách trung thực, khách quan.
5. Tôn trọng ý kiến của người khác:
- Trong quá trình thực hiện dân chủ ở cơ sở, công dân cần tôn trọng ý kiến của
người khác, dù đó là ý kiến đồng tình hay ý kiến khác biệt.
6. Giữ gìn trật tự, an ninh, an toàn xã hội trong quá trình thực hiện dân chủ ở cơ sở:
- Công dân cần giữ gìn trật tự, an ninh, an toàn xã hội trong quá trình thực hiện dân
chủ ở cơ sở.
7. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác khi tham gia thực hiện dân
chủ ở cơ sở:
- Khi tham gia thực hiện dân chủ ở cơ sở, công dân cần bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của người khác.
Liên hệ:
-Công dân có thể tham gia vào các buổi họp thôn, họp xã để thảo luận về các vấn
đề liên quan đến đời sống của địa phương.
- Công dân có thể tham gia vào các diễn đàn, hội nghị do chính quyền địa phương
tổ chức để bàn luận về các dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Công dân có thể gửi đơn thư kiến nghị, phản ánh đến các cơ quan chức năng về
những vấn đề mà họ quan tâm.
Câu 3: So sánh nd cơ bản của luật thực hiện dân chủ cơ sở 2022 với pháp lệnh
34
- Giống:
 Mục đích chung: Phát huy sức mạnh Nhân dân, tăng cường sự tham gia của
Nhân dân, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.
 Nội dung cơ bản: Quyền và nghĩa vụ công dân, trách nhiệm cơ quan, tổ chức,
cá nhân, hình thức thực hiện dân chủ, nội dung công khai thông tin.
 Cơ sở pháp lý: Hiến pháp 2013 và các văn bản pháp luật liên quan.
- Khác :
Luật thực hiện dân chủ ở Pháp lệnh 34
cơ sở
Phạm vi áp dụng Áp dụng cho tất cả các cơ Chỉ áp dụng cho xã,
sở trên địa bàn cả nước phường, thị trấn.
Nội dung tham gia ý kiến Mở rộng hơn so với Pháp Chỉ quy định 5 nội dung
lệnh 34, bao gồm: tham gia ý kiến:

-Dự thảo dự thảo quy định -Dự thảo dự thảo Nghị


của pháp luật thuộc thẩm quyết của HĐND cấp xã;
quyền quyết định của -Dự thảo quy hoạch phát
Quốc hội, HĐND cấp triển kinh tế - xã hội của
tỉnh, huyện; xã, phường, thị trấn;
-Dự thảo dự thảo Nghị -Dự thảo dự toán ngân
quyết của HĐND cấp xã; sách xã, phường, thị trấn;
-Các dự án đầu tư công; -Các vấn đề liên quan đến
-Các vấn đề liên quan đến việc giải quyết khiếu nại,
quyền và lợi ích hợp pháp tố cáo của Nhân dân;
của Nhân dân. -Các vấn đề khác theo
quy định của pháp luật.

Hình thức tham gia ý kiến Đa dạng hơn so với Pháp Chỉ quy định 3 hình thức:
lệnh 34, bao gồm:
-Họp hội nghị; Họp hội nghị;
-Phát phiếu; Phát phiếu;
-Tổ chức diễn đàn, tọa Gửi ý kiến bằng văn bản.
đàm;
-Gửi ý kiến bằng văn bản;
-Sử dụng công nghệ thông
tin.

Quy trình lấy ý kiến Quy định rõ ràng hơn về Thiếu quy định
thời gian, quy trình lấy ý
kiến, đảm bảo tính công
khai, minh bạch.
Quyết định cộng đồng dân Quy định cụ thể về nội Thiếu quy định
cư dung, hình thức, hiệu lực
của quyết định, đảm bảo
tính dân chủ, pháp quyền.
Trách nhiệm Quy định rõ ràng về trách Thiếu quy định
nhiệm của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong việc
thực hiện dân chủ ở cơ sở.
Chế tài xử lý vi phạm Quy định cụ thể về hành Thiếu quy định
vi vi phạm, hình thức xử
phạt vi phạm hành chính,
xử lý kỷ luật, truy cứu
trách nhiệm hình sự
Câu 4: Phân tích các biện pháp bảo đảm thực hiện dân chủ cơ sở. Anh chị
cần để làm gì đề góp phần bảo đảm dân chủ cơ sở ( điều 8)
Các biện pháp bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở, cụ thể là:
(1) Bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho người được giao
nhiệm vụ tổ chức thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
(2) Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
thực hiện dân chủ ở cơ sở; nâng cao nhận thức cộng đồng về việc bảo đảm thực
hiện dân chủ ở cơ sở.
(3) Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, vai trò nêu gương của
người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý, đảng viên, cán bộ, công chức, viên
chức, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố trong việc
thực hiện dân chủ và bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở; lấy mức độ thực hiện dân
chủ ở cơ sở của chính quyền địa phương cấp xã, cơ quan, đơn vị, tổ chức làm căn
cứ đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.
(4) Kịp thời biểu dương, khen thưởng các gương điển hình, có nhiều thành tích
trong việc phát huy và tổ chức thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở; phát hiện và xử lý
nghiêm cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở
cơ sở.
(5) Hỗ trợ, khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin, khoa học - kỹ thuật, trang
bị phương tiện kỹ thuật và bảo đảm các điều kiện cần thiết khác cho việc tổ chức
thực hiện dân chủ ở cơ sở phù hợp với tiến trình xây dựng chính quyền điện tử,
chính quyền số, xã hội số.
Phân tích

1. Biện pháp về tuyên truyền, giáo dục:

 Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở: Nâng cao nhận
thức của cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân về quyền và nghĩa vụ tham gia
thực hiện dân chủ ở cơ sở.
 Tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước: Tạo
sự đồng thuận trong Nhân dân về việc thực hiện dân chủ ở cơ sở.

Giáo dục đạo đức, lối sống: Nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần tự giác của Nhân
dân trong việc tham gia thực hiện dân chủ ở cơ sở.

2. Biện pháp về tổ chức:

 Hoàn thiện hệ thống tổ chức thực hiện dân chủ ở cơ sở: Bao gồm tổ chức hội
nghị công dân, tổ chức lấy ý kiến Nhân dân, tổ chức diễn đàn, tọa đàm, tổ chức hội
nghị cộng đồng dân cư định kỳ.
 Bổ sung, kiện toàn cán bộ phụ trách công tác dân chủ ở cơ sở: Đảm bảo đủ số
lượng, chất lượng cán bộ có năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức tốt.
 Trang bị cơ sở vật chất, tài liệu, kinh phí: Đáp ứng nhu cầu tổ chức thực hiện
dân chủ ở cơ sở.
3. Biện pháp về công khai thông tin:

 Công khai thông tin về hoạt động của chính quyền địa phương, cơ quan, đơn
vị, tổ chức: Bao gồm thông tin về dự thảo dự thảo quy định của pháp luật, dự thảo
dự thảo Nghị quyết, dự án đầu tư công, các vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích
hợp pháp của Nhân dân.
 Công khai thông tin về kết quả tham gia ý kiến của Nhân dân: Đảm bảo tính
minh bạch, công khai trong việc thực hiện dân chủ ở cơ sở.
 Công khai thông tin về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của Nhân dân: Tăng
cường niềm tin của Nhân dân đối với chính quyền địa phương.

4. Biện pháp về tham gia ý kiến:

 Tạo điều kiện thuận lợi cho Nhân dân tham gia ý kiến: Cung cấp đầy đủ thông
tin, tạo môi trường cởi mở, dân chủ để Nhân dân tham gia ý kiến một cách tự do,
thoải mái.
 Khuyến khích Nhân dân tham gia ý kiến: Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm
quy định về tham gia ý kiến của Nhân dân.
 Lắng nghe, tiếp thu ý kiến của Nhân dân: Xem xét, giải quyết ý kiến của Nhân
dân một cách thấu đáo, khách quan, công bằng.

5. Biện pháp về giám sát:

 Tăng cường giám sát việc thực hiện dân chủ ở cơ sở: Bao gồm giám sát của
HĐND, Uỷ ban nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội,
đoàn thể và Nhân dân.
 Xử lý nghiêm các vi phạm: Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy định về thực
hiện dân chủ ở cơ sở.
Anh chị làm gì để……..:
- Tìm hiểu, học tập pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở
- Nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của bản thân
- Tham gia đầy đủ, tích cực vào các hoạt động dân chủ ở cơ sở:
- Phản ánh trung thực, khách quan ý kiến của bản thân
- Tham gia các hoạt động chung của cộng đồng
Câu 5: Phân tích trách nhiệm của chính phủ về tổ chức thực hiện pháp luật
dân chủ cơ sở. Cho vd ( điều 85)
1.Trách nhiệm của Chính phủ
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở:
b) Thực hiện các biện pháp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao
nhận thức về quyền và trách nhiệm của công dân, cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động trong việc thực hiện dân chủ ở cơ sở:
c) Hướng dẫn cơ quan, tổ chức, công dân trong việc thực hiện pháp luật về thực
hiện dân chủ ở cơ sở;
d) Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, xử lý vi phạm pháp luật về thực hiện
dân chủ ở cơ sở :
đ) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở
Phân tích:

1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật:


o Ban hành, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về dân chủ cơ sở, đảm
bảo phù hợp với Hiến pháp và pháp luật hiện hành.
o Cụ thể hóa các quy định về tổ chức thực hiện dân chủ ở cơ sở trong các lĩnh vực
khác nhau.
2. Chỉ đạo, đôn đốc:
o Lãnh đạo, chỉ đạo các cấp, ngành, địa phương thực hiện hiệu quả các quy định về
dân chủ cơ sở.
o Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.
o Giải quyết các vướng mắc, khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện dân chủ ở
cơ sở.
3. Hỗ trợ nguồn lực:
o Cấp kinh phí cho hoạt động tổ chức thực hiện dân chủ ở cơ sở.
o Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức về dân chủ ở cơ sở.
o Trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết cho hoạt động tổ chức thực hiện dân
chủ ở cơ sở.
4. Bảo đảm công khai, minh bạch:
o Công khai thông tin về hoạt động tổ chức thực hiện dân chủ ở cơ sở.
o Tạo điều kiện cho nhân dân tham gia giám sát việc tổ chức thực hiện dân chủ ở cơ
sở.
o Phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong việc giám sát việc tổ chức
thực hiện dân chủ ở cơ sở.
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo:
o Tiếp nhận và giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo của nhân dân về việc tổ chức
thực hiện dân chủ ở cơ sở.
o Xử lý vi phạm pháp luật về dân chủ ở cơ sở
Ví dụ :

Chính phủ đã ban hành Nghị định 88/2023/NĐ-CP quy định về tổ chức thực hiện
dân chủ ở cơ sở trong lĩnh vực đất đai. Nghị định này quy định cụ thể về các hình
thức tham gia của nhân dân vào việc bàn bạc, quyết định các vấn đề liên quan đến
đất đai, như: họp thôn, tổ dân phố, lấy ý kiến bằng văn bản, tổ chức hội nghị công
khai...

Chính phủ đã hỗ trợ kinh phí cho việc tổ chức các hội nghị, diễn đàn dân chủ ở cơ
sở. Ví dụ, trong năm 2023, Chính phủ đã hỗ trợ 100 tỷ đồng cho việc tổ chức các
hội nghị, diễn đàn dân chủ ở cấp xã, phường, thị trấn.

Chính phủ đã xây dựng cổng thông tin điện tử về dân chủ ở cơ sở để công khai
thông tin đến nhân dân. Cổng thông tin này cung cấp thông tin về các văn bản pháp
luật về dân chủ ở cơ sở, các hình thức tham gia của nhân dân, các vụ việc khiếu
nại, tố cáo liên quan đến dân chủ ở cơ sở...

Câu 6: Phân tích hình thức và thời điểm công khai thông tin. Cho vd

1. Hình thức công khai thông tin:

Theo quy định của pháp luật, thông tin được công khai dưới nhiều hình thức phong
phú, đa dạng, đảm bảo phù hợp với từng đối tượng tiếp nhận và điều kiện cụ thể,
bao gồm:

 Niêm yết: Tại trụ sở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, nơi công cộng.
 Đăng tải: Trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
 Phát tin: Qua hệ thống truyền thanh, loa truyền thanh (nếu có).
 Gửi văn bản: Cho tổ chức, cá nhân có liên quan.
 Tổ chức hội nghị, họp báo: Để thông báo, giải thích về các vấn đề quan trọng.
 Trả lời kiến nghị, đề xuất, phản ánh của nhân dân: Kịp thời, đầy đủ, trung thực.
 Thông qua các phương tiện truyền thông: Báo chí, truyền hình, mạng xã hội
(phù hợp với quy định của pháp luật).
 Các hình thức khác: Theo quy định của pháp luật và quy chế thực hiện dân chủ
của cơ quan, đơn vị.

2. Thời điểm công khai thông tin:


Thời điểm công khai thông tin được quy định cụ thể trong từng trường hợp, đảm
bảo kịp thời, đầy đủ, chính xác, phù hợp với yêu cầu thực tế. Một số thời điểm
công khai thông tin quan trọng bao gồm:

 Trước khi quyết định: Thông tin về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, dự án
đầu tư, dự án xây dựng...
 Trong khi thực hiện: Thông tin về tiến độ thực hiện văn bản quy phạm pháp luật,
dự án đầu tư, dự án xây dựng...
 Sau khi hoàn thành: Thông tin về kết quả thực hiện văn bản quy phạm pháp luật,
dự án đầu tư, dự án xây dựng...
 Theo định kỳ: Thông tin về hoạt động của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập, tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh...
 Khi có sự kiện quan trọng: Thông tin về thiên tai, dịch bệnh, tai nạn...
 Khi có yêu cầu của tổ chức, cá nhân: Thông tin về các vấn đề thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.

3. Ví dụ về hình thức và thời điểm công khai thông tin:

 Huyện X công khai dự thảo Quyết định về quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn
huyện:
o Hình thức: Niêm yết tại trụ sở UBND huyện, đăng tải trên website của huyện.
o Thời điểm: Trước khi UBND huyện ban hành Quyết định.
 Sở Y tế công khai thông tin về dịch bệnh Covid-19:
o Hình thức: Phát tin qua hệ thống truyền thanh, đăng tải trên website của sở, cập
nhật trên mạng xã hội.
o Thời điểm: Định kỳ hàng ngày, cập nhật liên tục khi có thông tin mới.
 Ủy ban nhân dân xã Y tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri:
o Hình thức: Hội nghị trực tiếp.
o Thời điểm: Trước kỳ họp HĐND xã.

Câu 7: Trách nhiệm tổ chức thực hiện việc công khai thông tin được quy định
như thế nào ? Liên hệ thực tế tại cơ sở ( điều 14)

1.Trách nhiệm chung:

 Cơ quan nhà nước: Có trách nhiệm công khai thông tin thuộc phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình, theo quy định của pháp luật.
 Đơn vị sự nghiệp công lập: Có trách nhiệm công khai thông tin thuộc phạm vi
hoạt động của mình, theo quy định của pháp luật.
 Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội: Có trách nhiệm công khai thông tin
về hoạt động của tổ chức theo quy định của pháp luật.
2.. Trách nhiệm cụ thể:

 Người đứng đầu cơ quan, đơn vị: Chịu trách nhiệm về việc tổ chức thực hiện
việc công khai thông tin trong phạm vi cơ quan, đơn vị mình.
 Cơ quan, đơn vị: Có trách nhiệm:
o Xây dựng và ban hành quy chế công khai thông tin.
o Xác định nội dung, hình thức và thời điểm công khai thông tin.
o Trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị, phần mềm cần thiết cho việc công khai
thông tin.
o Cập nhật, bổ sung thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác.
o Giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc công khai thông tin.

Ví dụ:

 UBND Quận Tây Hồ đã công khai thông tin về dự thảo Quyết định về quy hoạch
sử dụng đất trên địa bàn quận.
 Trung tâm Y tế Quận Tây Hồ đã công khai thông tin về dịch bệnh Covid-19.
 Ủy ban nhân dân phường X tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri.

Câu 8: Phân tích những nội dung hình thức nhân dân bàn và quyết định

Nội dung nhân dân bàn và quyết định:

1. Chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc
lợi công cộng trong phạm vi cấp xã, thôn, tổ dân phố do nhân dân đóng góp
toàn bộ hoặc một phần kinh phí.

 Bao gồm các công trình như: đường giao thông, hệ thống thoát nước, trường học,
trạm y tế, nhà văn hóa, sân vận động...
 Mức đóng góp được xác định trên cơ sở thống nhất của nhân dân, đảm bảo phù
hợp với khả năng đóng góp của từng hộ gia đình.

2. Các công việc khác trong nội bộ cộng đồng dân cư phù hợp với quy định
của pháp luật.

 Bao gồm các công việc như: tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi giải
trí; giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp trong cộng đồng dân cư; bảo vệ môi
trường, cảnh quan; xây dựng đời sống văn minh đô thị, nông thôn mới...

Hình thức nhân dân bàn và quyết định:


Nhân dân bàn và quyết định trực tiếp về các nội dung quy định tại Điều 15 Luật
Thực hiện dân chủ ở cơ sở 2022 bằng một trong hai hình thức sau:

1. Tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư.

 Cuộc họp do trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố hoặc người được ủy quyền chủ trì.
 Nội dung cuộc họp được thông báo trước cho nhân dân ít nhất 7 ngày.
 Quyết định được thông qua bằng hình thức biểu quyết.

2. Phát phiếu lấy ý kiến của từng hộ gia đình.

 Phiếu lấy ý kiến do trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố hoặc người được ủy quyền tổ
chức.
 Nội dung phiếu lấy ý kiến được thông báo cho nhân dân trước khi phát phiếu.
 Quyết định được thông qua nếu có trên 50% tổng số hộ gia đình trong thôn, tổ dân
phố tán thành.

Câu 9: Phân tích việc phát phiếu lấy ý kiến của hộ gđ trưởng thôn tổ trưởng
dân phố cần lm gì đề vc phát phiếu lấy ý kiến đạt chất lượng cao.

1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức gửi phiếu biểu quyết đến từng hộ gia
đình để lấy ý kiến biểu quyết về các nội dung có phạm vi thực hiện trong thôn, tổ
dân phố hoặc trong địa bàn cấp xã đối với các trường hợp sau đây:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định lựa chọn hình thức phát phiếu lấy ý
kiến của hộ gia đình đối với nội dung có phạm vi thực hiện trong địa bàn cấp xã;
b) Cộng đồng dân cư đã tổ chức cuộc họp mà không có đủ đại diện của số hộ gia
đình tham dự để có thể đạt tỷ lệ biểu quyết tán thành tối thiểu quy định tại khoản 1
Điều 21 của Luật này;
c) Các trường hợp khác do Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố quyết định sau khi
đã thống nhất với Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố.
2. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận
ở thôn, tổ dân phố xây dựng kế hoạch tổ chức phát phiếu lấy ý kiến; thành lập Tổ
phát phiếu lấy ý kiến có từ 03 đến 05 thành viên và công khai thông tin đến Nhân
dân ở thôn, tổ dân phố về nội dung lấy ý kiến, thời điểm, thời hạn lấy ý kiến, thành
phần Tổ phát phiếu lấy ý kiến chậm nhất là 02 ngày trước ngày thực hiện việc phát
phiếu lấy ý kiến.
3. Mỗi hộ gia đình được phát 01 phiếu lấy ý kiến. Tổ phát phiếu có nhiệm vụ gửi
phiếu lấy ý kiến trực tiếp đến từng hộ gia đình, tổ chức thu phiếu theo đúng thời
hạn đã được xác định và tổng hợp đầy đủ, khách quan kết quả phiếu lấy ý kiến.
—>Để việc phát phiếu lấy ý kiến đạt chất lượng cao, trưởng thôn và tổ trưởng dân
phố cần thực hiện một quy trình khoa học, rõ ràng, từ khâu chuẩn bị, phát phiếu,
thu hồi, đến phân tích và báo cáo kết quả. Đặc biệt, việc đảm bảo tính minh bạch,
chính xác và bảo mật thông tin là rất quan trọng để tạo niềm tin và sự tham gia tích
cực từ phía người dân.
Câu 10.quyết định của cộng đồng dân cư trái với quy định của pháp luật,
không phù hợp với đạo đức xã hội, thuần phong mĩ tục thì quyết định này có
được sửa đổi bổ sung thay thế hoặc bãi bỏ không?
quyết định của cộng đồng dân cư được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ khi
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có nội dung trái với quy định của pháp luật, thuần phong, mỹ tục và đạo đức xã
hội;
b) Không tuân thủ quy định về trình tự, thủ tục thông qua văn bản của cộng đồng
dân cư theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Cộng đồng dân cư thấy cần thiết phải sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ.
Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định bãi bỏ quyết định của cộng đồng dân cư đối
với trường hợp quy định tại (a) nêu trên. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà
Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định bãi bỏ hoặc đề nghị cộng đồng dân cư sửa đổi,
bổ sung, thay thế cho phù hợp đối với trường hợp quy định tại (b) nêu trên.
Quyết định bãi bỏ hoặc văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế quyết định của
cộng đồng dân cư phải được Ủy ban nhân dân cấp xã gửi đến Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố để thông báo đến Nhân dân và được gửi đồng thời đến Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
Cộng đồng dân cư tự mình quyết định việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ quyết
định của mình theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã theo trình tự thủ tục quy
định.

Câu 11.trách nhiệm trong việc bảo đảm hoạt động của ban thanh tra nhân
dân ở xã phường thị trấn
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân về những chính sách, pháp luật chủ yếu
liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa
phương cấp xã; các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của
địa phương;
b) Cung cấp thông tin hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung
cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Ban Thanh tra
nhân dân;
c) Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân, thông
báo kết quả giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị;
d) Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc
thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở trên địa bàn cấp xã;
đ) Xử lý người có hành vi cản trở hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, người có
hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra nhân dân theo quy định của pháp
luật.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã có trách nhiệm sau đây:
a) Hướng dẫn việc tổ chức hội nghị của cộng đồng dân cư ở thôn, tổ dân phố để
bầu hoặc cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân;
b) Công nhận kết quả bầu thành viên Ban Thanh tra nhân dân; tổ chức cuộc họp
của Ban Thanh tra nhân dân để bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban và phân công
nhiệm vụ cho từng thành viên; thông báo kết quả bầu và thành phần Ban Thanh tra
nhân dân đến Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp và Nhân dân ở địa
phương;
c) Hướng dẫn Ban Thanh tra nhân dân xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung
công tác; xem xét báo cáo hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân và hướng dẫn,
chỉ đạo hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân; tham gia hoạt động của Ban Thanh
tra nhân dân khi xét thấy cần thiết;
d) Xác nhận biên bản, kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân; đôn đốc việc giải
quyết kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân;
đ) Động viên Nhân dân ở địa phương ủng hộ, phối hợp, tích cực hỗ trợ hoạt động
của Ban Thanh tra nhân dân;
e) Hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Ban Thanh tra nhân dân. Kinh phí hỗ trợ cho hoạt
động của Ban Thanh tra nhân dân được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước theo
dự toán, kế hoạch hằng năm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, do
ngân sách nhà nước cấp xã bảo đảm.
3. Chính phủ quy định chi tiết tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở
xã, phường, thị trấn.

Câu 12.trình bày hình thức cán bộ công chức viên chức người lao động tham
gia ý kiến. liên hệ thực tiễn
1. Tham gia ý kiến trực tiếp với người đứng đầu cơ quan, đơn vị hoặc thông qua
người phụ trách các bộ phận của cơ quan, đơn vị;
Liên hệ thực tiễn: Trong nhiều công ty, giám đốc hoặc quản lý cấp cao thường có
lịch gặp gỡ trực tiếp nhân viên để lắng nghe phản hồi và giải quyết vấn đề. Ví dụ,
trong các công ty công nghệ, nhân viên có thể gặp gỡ CEO trong các buổi “ask me
anything” để trao đổi trực tiếp.
2. Thông qua hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các cuộc
họp, hội nghị khác của cơ quan, đơn vị;
Liên hệ thực tiễn: Các cơ quan nhà nước và doanh nghiệp lớn thường tổ chức hội
nghị cán bộ, công chức, viên chức hàng năm để thảo luận về kế hoạch hoạt động,
ngân sách, và các vấn đề liên quan đến quyền lợi của nhân viên.
3. Thể hiện ý kiến qua phiếu lấy ý kiến trực tiếp hoặc dự thảo văn bản do cấp có
thẩm quyền gửi;
Liên hệ thực tiễn: Trong nhiều cơ quan, phiếu khảo sát thường được phát để lấy ý
kiến về môi trường làm việc, chính sách đãi ngộ, hoặc các dự án mới. Ví dụ, trong
các bệnh viện, phiếu khảo sát thường được sử dụng để thu thập ý kiến của nhân
viên y tế về các biện pháp cải tiến dịch vụ y tế.
4. Tham gia ý kiến qua hòm thư góp ý, đường dây nóng, hệ thống thông tin nội bộ
hoặc cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị;
Liên hệ thực tiễn: Trong nhiều cơ quan, phiếu khảo sát thường được phát để lấy ý
kiến về môi trường làm việc, chính sách đãi ngộ, hoặc các dự án mới. Ví dụ, trong
các bệnh viện, phiếu khảo sát thường được sử dụng để thu thập ý kiến của nhân
viên y tế về các biện pháp cải tiến dịch vụ y tế.
5. Thông qua Công đoàn và các tổ chức đoàn thể khác tại cơ quan, đơn vị;
6. Sử dụng công nghệ thông tin
Liên hệ thực tiễn: Nhiều doanh nghiệp sử dụng hệ thống email nội bộ hoặc phần
mềm quản lý dự án như Trello, Slack để nhân viên có thể đưa ra ý kiến và phản hồi
nhanh chóng, dễ dàng. Ví dụ, một số tổ chức giáo dục sử dụng Google Forms để
thu thập ý kiến của giáo viên về các khóa đào tạo hoặc chính sách mới.
7.Các hình thức khác không trái với quy định của pháp luật và được quy định trong
quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị.

Câu 13.phân tích phạm vi, nội dung, hình thức của hương ước quy ước
Hương ước, quy ước là văn bản quy định về các quy phạm xã hội bao gồm các quy
tắc xử sự do cộng đồng dân cư bàn và quyết định; không trái pháp luật và đạo đức
xã hội; nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội mang tính tự quản của cộng đồng dân
cư và được Ủy ban nhân dân cấp xã công nhận
1. Phạm vi của hương ước, quy ước
• Phạm vi áp dụng: Hương ước, quy ước áp dụng trong phạm vi thôn, làng,
bản, ấp, phum, sóc hoặc các cộng đồng tương tự khác. Các văn bản này có hiệu lực
trong phạm vi địa phương cụ thể, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội và tổ chức
hoạt động của cộng đồng dân cư tại đó.
• Đối tượng áp dụng: Đối tượng áp dụng của hương ước, quy ước là toàn thể
người dân sinh sống trong cộng đồng dân cư, bao gồm tất cả các hộ gia đình và cá
nhân cư trú tại địa phương.

2. Nội dung của hương ước, quy ước


• Quản lý và phát triển kinh tế: Quy định về sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, buôn bán và dịch vụ. Ví dụ, cách thức canh tác, bảo vệ tài nguyên, và
các hoạt động kinh doanh trong cộng đồng.
• Quản lý và bảo vệ tài nguyên, môi trường: Quy định về bảo vệ rừng, đất đai,
nguồn nước, và các tài nguyên thiên nhiên khác. Quy định về vệ sinh môi trường,
xử lý rác thải, và bảo vệ cảnh quan thiên nhiên.
• Trật tự an ninh, an toàn xã hội: Quy định về phòng chống tội phạm, bảo vệ
trật tự an toàn xã hội, phòng cháy chữa cháy, và cứu hộ cứu nạn.
• Văn hóa, giáo dục, y tế: Quy định về duy trì và phát huy các giá trị văn hóa
truyền thống, bảo tồn di sản văn hóa, tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, giáo
dục và y tế. Ví dụ, các quy định về tổ chức lễ hội, bảo vệ di tích lịch sử, và phong
trào thể dục thể thao.
• Phong tục, tập quán: Quy định về các phong tục, tập quán, nghi lễ, lễ hội
truyền thống, và các hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng trong cộng đồng.
• Quan hệ gia đình và xã hội: Quy định về hôn nhân, gia đình, mối quan hệ
giữa các thành viên trong cộng đồng, và các chuẩn mực ứng xử xã hội. Ví dụ, các
quy định về lễ cưới, tang lễ, và giải quyết tranh chấp trong cộng đồng.
• Các quy định khác: Các quy định khác phù hợp với đặc điểm của từng địa
phương và không trái với quy định của pháp luật. Ví dụ, các quy định về tổ chức tự
quản, nghĩa vụ của người dân đối với cộng đồng.

3. Hình thức của hương ước, quy ước


- Hương ước, quy ước được thể hiện dưới hình thức văn bản, có chữ ký xác nhận
của Trưởng thôn (Tổ trưởng tổ dân phố), Trưởng ban công tác Mặt trận ở cộng
đồng dân cư và 02 (hai) đại diện của các hộ gia đình trong cộng đồng dân cư;
khuyến khích đại diện là già làng, trưởng bản, người có uy tín trong cộng đồng dân
cư. Hương ước, quy ước sau khi được công nhận có đóng dấu giáp lai của Ủy ban
nhân dân cấp xã.
- Việc lựa chọn tên gọi “Hương ước” hoặc “Quy ước” do cộng đồng dân cư thống
nhất, quyết định.
- Hương ước, quy ước có thể được chia thành lời nói đầu, chương, mục, điều,
khoản, điểm hoặc kết cấu khác phù hợp với nội dung; được trình bày ngắn gọn, rõ
ràng, cụ thể, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ thực hiện.
- Ngôn ngữ trong hương ước, quy ước là tiếng Việt.
- Trường hợp cộng đồng dân cư có nhiều dân tộc của Việt Nam cùng sinh sống và
sử dụng nhiều ngôn ngữ khác nhau thì việc dịch hương ước, quy ước từ tiếng Việt
sang tiếng của một, một số hoặc tất cả các dân tộc đó do cộng đồng dân cư quyết
định khi soạn thảo, lấy ý kiến, thông qua theo quy định tại các điều 8, 9 và 10 Nghị
định 61/2023/NĐ-CP.
Câu 14.nhiệm vụ, quyền hạn của ban giám sát đầu tư của cộng đồng
1. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có các nhiệm vụ sau đây:
a) Theo dõi, giám sát sự phù hợp của chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư với quy
hoạch, kế hoạch đầu tư trên địa bàn cấp xã; việc chủ đầu tư chấp hành các quy định
về chỉ giới đất đai và sử dụng đất, quy hoạch mặt bằng chi tiết, phương án kiến
trúc, xây dựng, xử lý chất thải, bảo vệ môi trường, đền bù, giải phóng mặt bằng và
phương án tái định cư, kế hoạch đầu tư; tình hình triển khai và tiến độ thực hiện
các chương trình, dự án, việc thực hiện công khai thông tin trong quá trình đầu tư
đối với các chương trình, dự án đầu tư công, dự án đầu tư từ nguồn vốn khác trên
địa bàn cấp xã;
b) Đối với các chương trình, dự án đầu tư bằng vốn và công sức của cộng đồng dân
cư, dự án sử dụng ngân sách cấp xã hoặc bằng nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ
chức, cá nhân cho cấp xã, thì thực hiện theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
các nội dung quy định tại điểm a khoản này và kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các
quy trình, quy phạm kỹ thuật, định mức và chủng loại vật tư theo quy định; theo
dõi, kiểm tra kết quả nghiệm thu và quyết toán công trình;
c) Phát hiện những việc làm tổn hại đến lợi ích của cộng đồng; những tác động tiêu
cực của dự án đến môi trường sinh sống của cộng đồng trong quá trình thực hiện
đầu tư và vận hành dự án; những việc gây lãng phí, thất thoát vốn, tài sản thuộc các
chương trình, dự án đầu tư.
2. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có các quyền hạn sau đây:
a) Yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp các thông tin về quy
hoạch có liên quan đến việc quyết định đầu tư dự án, kế hoạch sử dụng đất đai theo
quy định của pháp luật về đất đai;
b) Yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trả lời về các vấn đề thuộc phạm
vi quản lý theo quy định của pháp luật;
c) Yêu cầu chủ chương trình, chủ đầu tư trả lời, cung cấp các thông tin phục vụ
việc giám sát đầu tư gồm quyết định đầu tư; thông tin về chủ đầu tư, ban quản lý
dự án, địa chỉ liên hệ; tiến độ và kế hoạch đầu tư; diện tích chiếm đất và sử dụng
đất; quy hoạch mặt bằng chi tiết và phương án kiến trúc; đền bù, giải phóng mặt
bằng và phương án tái định cư; phương án xử lý chất thải và bảo vệ môi trường.
Đối với các chương trình, dự án đầu tư bằng vốn và công sức của cộng đồng dân
cư, dự án sử dụng ngân sách cấp xã hoặc bằng nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ
chức, cá nhân cho cấp xã, thì ngoài các nội dung trên, chủ chương trình, chủ đầu tư
có trách nhiệm cung cấp thêm thông tin về quy trình, quy phạm kỹ thuật, chủng
loại và định mức vật tư; kết quả nghiệm thu và quyết toán công trình;
d) Tiếp nhận các thông tin do công dân phản ánh để gửi đến các cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền hoặc tiến hành kiểm tra, giám sát theo phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban; tiếp nhận và thông tin cho công dân biết ý kiến trả lời của các
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về kiến nghị của công dân;
đ) Khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật trong quá trình thực hiện dự án gây
ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất, an ninh, văn hóa, xã hội, môi trường sinh
sống của cộng đồng hoặc chủ đầu tư không thực hiện công khai thông tin về
chương trình, dự án đầu tư theo quy định của pháp luật thì phản ánh đến cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền và kiến nghị biện pháp xử lý; trường hợp cần thiết
thì kiến nghị cấp có thẩm quyền đình chỉ thực hiện đầu tư, vận hành dự án.

Câu 15.trình bày những nội dung người lao động tham gia ý kiến ở doanh
nghiệp nhà nước
Tại khoản 2 Điều 71 Luật Thực hiện dân chủ cơ sở 2022 quy định như sau:
Những nội dung người lao động tham gia ý kiến
1. Những nội dung người lao động tham gia ý kiến trước khi doanh nghiệp nhà
nước quyết định bao gồm:
a) Việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung nội quy, quy chế và các quy định nội bộ khác
của doanh nghiệp có liên quan đến nghĩa vụ, quyền và lợi ích hợp pháp của người
lao động;
b) Việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương, định mức lao động;
c) Việc tổ chức thực hiện giải pháp cải thiện điều kiện làm việc, bảo vệ môi
trường, phòng, chống cháy nổ; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
d) Dự thảo quy trình, thủ tục nội bộ về giải quyết tranh chấp lao động, xử lý kỷ luật
lao động, trách nhiệm vật chất và các nội dung khác liên quan đến quyền, nghĩa vụ
của người lao động mà doanh nghiệp thấy cần tham khảo ý kiến;
đ) Dự thảo quy chế thực hiện dân chủ của doanh nghiệp;
e) Các nội dung khác liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người lao động theo quy
định của pháp luật và quy chế thực hiện dân chủ của doanh nghiệp.
Câu 16.pháp luật quy định như thế nào về thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp,
tổ chức khách có thuê mướn sử dụng lao động theo hợp đồng lao động thuộc
khu vực ngoài nhà nước
Điều 82. Thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp, tổ chức khác có thuê mướn, sử dụng
lao động theo hợp đồng lao động thuộc khu vực ngoài Nhà nước
1. Việc thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp, tổ chức khác có thuê mướn, sử dụng lao
động theo hợp đồng lao động thuộc khu vực ngoài Nhà nước thực hiện theo quy
định chung tại Chương I của Luật này và các quy định cụ thể về thực hiện dân chủ
tại nơi làm việc theo pháp luật về lao động và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Doanh nghiệp, tổ chức khác có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao
động thuộc khu vực ngoài Nhà nước, tùy theo đặc điểm, tính chất tổ chức, hoạt
động và điều kiện thực tế của tổ chức, được quyền lựa chọn áp dụng các quy định
về thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp nhà nước quy định tại Mục 1 Chương này tại
doanh nghiệp, tổ chức mình; thông báo đến tổ chức Công đoàn tại doanh nghiệp, tổ
chức và công khai nội dung áp dụng để người lao động được biết.
3. Trong quá trình xây dựng và ban hành quy chế thực hiện dân chủ tại nơi làm
việc của doanh nghiệp, tổ chức khác có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp
đồng lao động thuộc khu vực ngoài Nhà nước, khuyến khích các doanh nghiệp, tổ
chức mở rộng hơn phạm vi, nội dung, cách thức thực hiện dân chủ mà pháp luật
quy định nhưng không được trái hoặc hạn chế quyền thực hiện dân chủ của người
lao động được quy định trong Luật này và pháp luật khác có liên quan.

Câu 17.nhiệm vụ quyền hạn của ban thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà
nước
1. Kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quyết định của tập thể người lao động; giám
sát việc thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở của doanh nghiệp nhà
nước.
2. Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật khi
phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó.
3. Yêu cầu người đại diện có thẩm quyền, ban lãnh đạo, điều hành của doanh
nghiệp cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan để phục vụ việc xác minh, kiểm tra,
giám sát.
4. Xem xét, xác minh vụ việc cụ thể theo đề nghị của người lao động ở doanh
nghiệp.
5. Kiến nghị ban lãnh đạo, điều hành doanh nghiệp khắc phục hạn chế, thiếu sót
được phát hiện qua việc kiểm tra, giám sát; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của người lao động; biểu dương những đơn vị, cá nhân có thành tích.
Trường hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền xem xét, xử lý.
6. Tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của người lao động có liên quan đến phạm vi
kiểm tra, giám sát của Ban Thanh tra nhân dân.

Câu 18.phân tích trách nhiệm trong việc bảo đảm để cán bộ công chức viên
chức, người lao động thực hiện kiểm tra giám sát. cho ví dụ
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm sau đây:
a) Phối hợp cùng Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị, căn cứ vào yêu cầu,
nhiệm vụ, đặc điểm, tính chất tổ chức, hoạt động và điều kiện thực tế của cơ quan,
đơn vị, xây dựng và ban hành quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị để
quy định cụ thể hơn nội dung, cách thức thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị mình
làm cơ sở để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động kiểm tra, giám sát việc
thực hiện. Nội dung của quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị có thể mở
rộng hơn phạm vi thực hiện dân chủ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động nhưng không được trái hoặc hạn chế việc thực hiện các nội dung đã được quy
định trong Luật này;
b) Tạo lập cơ chế tiếp nhận góp ý, kiến nghị, phản ánh của cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động tại cơ quan, đơn vị; thực hiện việc đối thoại, giải trình với
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo quy định của pháp luật; sử dụng
nội dung nhận xét, góp ý của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong
quá trình thực hiện đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động tại cơ quan, đơn vị;
c) Xem xét, giải quyết, giải trình và trả lời kịp thời khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, kiến nghị của Công
đoàn và các tổ chức đoàn thể khác tại cơ quan, đơn vị; kịp thời báo cáo, chuyển
thông tin đến cơ quan có thẩm quyền đối với những vấn đề không thuộc thẩm
quyền giải quyết của mình;
d) Tạo điều kiện và bảo đảm để Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị thực
hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật;
đ) Xử lý người có hành vi cản trở cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
thực hiện quyền kiểm tra, giám sát hoặc người có hành vi trả thù, trù dập người
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng, tiêu cực;
xử lý và tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý người có hành vi
tham nhũng, tiêu cực; nếu thiếu trách nhiệm để xảy ra tham nhũng, tiêu cực trong
cơ quan, đơn vị thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 58 của Luật này
có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo thẩm quyền hoặc thực hiện
việc thanh tra, kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật.
3. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động chịu trách nhiệm về nội dung
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình; chủ động, tích cực phối hợp với
Ban Thanh tra nhân dân và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trong việc
xác minh, kiểm tra, giám sát đối với các nội dung mà mình đã kiến nghị, đề nghị
Câu 19. Phân tích trách nhiệm trong việc bảo đảm để cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động thực hiện kiểm tra, giám sát. Cho ví dụ.

Điều 59:Trách nhiệm trong việc bảo đảm để cán bộ,công chức,viên chức,người lao
động thực hiện kiểm tra,giám sát
-Trách nhiệm của CB,CC,VC,NLĐ thực hiện kiểm tra,giám sát?
-Ví dụ?

You might also like