Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 41

ĐỀ CƯƠNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Chủ đề 1: Nêu cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh? Phân tích nội dung
cơ sở thực tiễn Việt Nam hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Giá trị của tư
tưởng Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam?

Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh

– Cơ sở khách quan

+ Hoàn cảnh lịch sử:

Tình hình trong nước, chính quyền triều Nguyễn đã từng bước khuất phục trước
cuộc xâm lược của thực dân Pháp, lần lượt ký kết các hiệp ước đầu hàng, thừa
nhận nền bảo hộ của chúng trên toàn cõi Việt Nam. Đầu thế kỷ XX, các cuộc
khai thác thuộc địa của thực dân Pháp khiến cho xã hội nước ta có sự biến
chuyển và phân hóa.

Tình hình quốc tế, cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX chủ nghĩa tư bản từ giai đoạn
cạnh tranh tự do chuyển sang giai đoạn độc quyền, xác lập quyền thống trị của
chúng trên phạm vi toàn thế giới.

– Cơ sở lý luận

+ Truyền thống tốt đẹp của dân tộc, trước hết là chủ nghĩa yêu nước Việt Nam

+ Tinh hoa văn hoá nhân loại

+ Chủ nghĩa Mác – Lênin

Có thể khẳng định rằng Chủ nghĩa Mác – Lênin là nguồn gốc lý luận cơ sở chủ
yếu nhất của sự hình thành phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh.

– Nhân tố chủ quan

+ Tài năng và hoạt động thực tiễn sáng tạo của Hồ Chí Minh

Ngay từ khi còn trẻ, Hồ Chí Minh đã có hoài bão lớn, có bản lĩnh kiên định, giàu
lòng nhân ái và sớm có chí cứu nước, giúp nhân dân thoát khỏi khiếp nô lệ.
Cơ sở thực tiễn Việt Nam

Hồ Chí Minh sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh đất nước và thế giới có nhiều
biến động.

Xã hội Việt Nam cho đến trước khi thực dân Pháp xâm lược là một xã hội phong
kiến: Chính quyền nhà Nguyễn đã thi hành chính sách đối nội, đối ngoại bảo thủ,
phản động… không mở ra khả năng cho Việt Nam cơ hội tiếp xúc và bắt nhịp
với sự phát triển của thế giới.

Khi thực dân Pháp xâm lược Việt Nam (1858) xã hội Việt Nam trở thành xã hội
thuộc địa nửa phong kiến.

Dưới sự cai trị của thực dân Pháp xã hội Việt Nam biến đổi về tất cả các mặt
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.

Trong lòng xã hội thuộc địa, mâu thuẫn mới bao trùm lên mâu thuẫn cũ, nó
không thủ tiêu mâu thuẫn cũ mà là cơ sở để duy trì mâu thuẫn cũ, làm cho xã hội
Việt Nam càng thêm đen tối.

Hàng loạt các phong trào đấu tranh của nhân dân ta diễn ra theo các xu thế khác
nhau, nhưng đều thất bại.

Phong trào đấu tranh yêu nước theo khuynh hướng phong kiến.

Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản.

Phong trào công nhân cũng đã diễn ra song chỉ mang tính tự phát, chỉ đấu tranh
đòi những quyền lợi thuần túy trước mắt.

Giá trị tư tưởng HCM trong cách mang ở VN:

Thắng lợi của CM tháng 8 là kết quả của việc làm theo lí luận giải phóng dân tộc
của HCM. Đảng đã chủ trương thay đổi chiến lược, kiên quyết giương cao ngọn
cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ chống đế quốc giành độc lập lên hàng đầu,
giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước, sử dụng bạo lực cách
mạng trong đó nhấn mạnh khởi nghĩa vũ trang đi từ khởi nghĩa từng phần trong
từng địa phương tiếng tới tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước
Thắng lợi của 30 năm chiến tranh là kết quả của sự nắm vững tư tưởng cách
mạng giải phóng dân tộc của HCM. Dân tộc VN đã thành công trong 2 cuộc
kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ.

==> Chúng tỏ giá trị khoa học và ý nghĩa thực tiễn của tư tưởng HCM vói
CMVN.

Chủ đề 2: Nêu cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh? Phân tích nội dung
cơ sở thực tiễn thế giới hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Giá trị của tư
tưởng Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam?

Cơ sở thực tiễn thế giới:

+ Chủ nghĩa tư bản đã chuyển sang hình thái đế quốc chủ nghĩa và gắn liền với
công cuộc mở rộng thuộc địa. Trên thế giới, bên cạnh mâu thuẫn giữa giai cấp vô
sản với tư sản đã nảy sinh thêm mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với chủ
nghĩa đế quốc và nó cũng rất gay gắt

+ Chủ nghĩa Mác – Lênin phát triển mạnh mẽ, sâu rộng, thâm nhập vào phong
trào cách mạng thế giới và trở thành hệ tư tưởng tiên tiến của thời đại

+ Sự thắng lợi của cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 đã mở ra một thời đại
mới cho lịch sử loài người – thời đại quá độ lên CNXH trên phạm vi toàn thế
giới và sự ra đời của QTCS Ngày 2-3-1919 có ý nghĩa quan trọng

Chủ đề 3: Nêu cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh? Phân tích nội dung
cơ sở lý luận - giá trị truyền thống dân tộc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
Liên hệ với vai trò của sinh viên trong việc phát huy các giá trị truyền thống
dân tộc?

Giá trị truyền thống của dân tộc Việt Nam:

- Chủ nghĩa yêu nước với ý chí bất khuất, tự lực, tự cường để dựng nướcà giữ
nước tồn tại trong suốt lịch sử của dân tộc.

- Tinh thần đoàn kết vàý thức dân chủ làm cho mối quan hệ Cá nhân -

Gia đình - Làng - Nước ngày càng trở nên bền chặt và nương tựa vào nhauể sinh
tồn và phát triển.
- Dũng cảm, cần cù, dẻo dai trong lao động sản xuất, chiến đấu để sinhồn và phát
triển trước thiên nhiên và kẻ thù xâm lược.

- Đồng thời tiếp nhận những giá trị văn hóa, văn minh của nhân loại.

→ Chủ nghĩa yêu nước là điểm xuất phát, là cơ sở để Hồ Chí Minh tiếp hận chủ
nghĩa Mác - Lênin; là một trong những nguồn gốc chủ yếu hình hành tư tưởng
Hồ Chí Minh.

Vai trò của sinh viên trong việc phát huy các truyền thống:

- Việc phát huy truyền thống dân tộc với sinh viên hiện nay là vô cùng cần thiết

+ Kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống trong cách mạng giải phóng dân
tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.

+ Thể hiện ở việc học tập tốt, tuân thủ chủ trương đường lối pháp luậtủa nhà
nước, quan tâm đến cộng đồng, chấp hành quy đình của Đảng, Nhàước.

+ Phát huy truyền thống đoàn kết.

+ Lạc quan.

+ Cần cù chịu khó: vượt lên mọi hoàn cảnh chăm chỉ học tập rèn luyện.

- Tạo nền tảng tinh thần vững chắc, thực hiện đại đoàn kết toàn dân xây dựng
thành công Chủ nghĩa xã hội.

Chủ đề 4: Nêu cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh? Phân tích nội dung
cơ sở lý luận - tinh hoa văn hóa nhân loại hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
Phương thức tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại của Hồ Chí Minh có đặc
điểm gì?

- Tư tưởng văn hóa phương Đông.

+ Nho giáo. Nho giáo có những yếu tố duy tâm, lạc hậu, nhưng nho giáo cũng có
nhiều yếu tố tích cực, nên có ảnh hưởng khá lâu dài trong lịch sử. Đó là triết lý
hành động, tư tưởng nhập thế, hành đạo, giúp đời; lý tưởng về một xã hội bình
trị; triết lý nhân sinh: tu thân dưỡng tính góp phần đề cao văn hóa, lễ giáo, đề cao
tinh thần hiếu học.
Hồ Chí Minh đã khai thác nho giáo, lựa chọn những yếu tố tích cực, phù hợp để
phục vụ cho nhiệm vụ cách mạng.

+ Phật giáo. Phật giáo là một trong những tôn giáo du nhập vào Việt Nam khá
sớm. Những mặt tích cực của Phật giáo đã để lại những dấu ấn sâu sắc trong tư
duy, hành động, cách ứng xử của con người Việt Nam.

Phật giáo có tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ, cứu nạn, thương người như
thể thương thân; xây dựng nếp sống có đạo đức, trong sạch, giản dị, chăm lo làm
điều thiện; đề cao tinh thần bình đẳng, tinh thần dân chủ chất phác chống lại mọi
phân biệt đẳng cấp

Phật giáo vào Việt Nam, gặp chủ nghĩa yêu nước, ý chí độc lập, tự chủ đã hình
thành nên Thiền phái trúc lâm Việt Nam, chủ trương không xa đời mà sống gắn
bó với nhân dân, với đất nước, tham gia vào cộng đồng, vào cuộc đấu tranh của
nhân dân chống kẻ thù dân tộc.

Phật giáo Việt Nam đã đi vào đời sống tinh thần dân tộc và nhân dân lao động,
để lại dấu ấn sâu sắc trong tư tưởng Hồ Chí Minh.

+ Hồ Chí Minh cũng nghiên cứu và thấu hiểu tư tưởng của các nhà tư tưởng
phương Đông như Lão tử, Mặc tử, Quản tử... Khi đã trở thành người mácxít, Hồ
Chí Minh vẫn tìm hiểu thêm về chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn. Hồ Chí
Minh đã biết khai thác những yếu tố tích cực của tư tưởng và văn hóa phương
Đông để phục vụ cho sự nghiệp cách mạng của Người.

- Tư tưởng và văn hóa phương Tây.

+ Ngay từ khi còn học ở Trường tiểu học Đông Ba rồi vào Trường Quốc học
Huế, Hồ Chí Minh đã làm quen với văn hóa Pháp. Đặc biệt, Người rất ham mê
môn lịch sử, và say sưa tìm hiểu cuộc Đại cách mạng Pháp 1789.

+ Khi xuất dương, Người đã từng sang Mỹ, đến sống ở New York, làm thuê ở
Bruclin và thường đến thăm khu Haclem của người da đen. Người thường suy
nghĩ về tự do, độc lập, quyền sống của con người... được ghi trong Tuyên ngôn
độc lập 1776 của nước Mỹ.
+ Đến Pháp, Hồ Chí Minh được tiếp xúc trực tiếp với tác phẩm của các nhà tư
tưởng khai sáng như tinh thần pháp luật của Môngtétxkiơ, khế ước xã hội của
Rútxô... Tư tưởng dân chủ của các nhà khai sáng đã có ảnh hưởng lớn tới tư
tưởng của Người.

+ Hồ Chí Minh hình thành phong cách dân chủ của mình từ trong cuộc sống thực
tiễn. Người học được cách làm việc dân chủ trong cách sinh hoạt khoa học ở Câu
lạc bộ Phôbua (Faubourg), trong sinh hoạt chính trị của Đảng xã hội Pháp.

Đặc điểm: trong quá trình hình thành phát triển tư tưởng của mình, Hồ Chí Minh
đã kế thừa có chọn lọc tinh hoa văn hoá phương Đông phương Tây, nâng lên một
trình độ mới trên cơ sở phương pháp luận Mácxít – lênin

Chủ đề 5: Nêu cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh? Phân tích nội dung
nhân tố chủ quan Hồ Chí Minh. Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với
cách mạng Việt Nam?

Phân tích nhân tốt chủ quan:

- Khả năng tư duy và trí tuệ

Ngay từ những ngày thơ ấu, cậu thanh niên Nguyễn Tất Thành đã mang trong
mình một hoài bão lớn lao, có bản lĩnh kiên định, giàu lòng nhân ái. Ngay từ nhỏ
ở Người đã có ý chí ham học hỏi cũng như đưa ra các đề xuất mà những vị lãnh
đạo cùng thời không ngờ tới.

Sau đó, dưới sự hướng dẫn, bồi đắp cũng như năng lực tổng kết thực tiễn Người
đã quyết định đi tìm đường cứu nước. Vào năm 1917, người thanh niên Nguyến
Tất Thành đã lên con tàu La-tu-sơ-tơ-rê-vin rời bến cảng Nhà Rồng để tìm
đường cứu nước. Sự kiện ấy cũng mở ra một chặng đường hơn 30 năm bôn ba ở
nước ngoài.

Tuy nhiên nhờ quá trình ấy người mới có được một tầm nhìn, một hướng đi mới.
Với sự hoạt động của mình ở trong và ngoài nước, Người đã góp phần hình
thành nên hệ tư tưởng Hồ Chí Minh. Cũng chính nhờ đó làm đường lối đấu tranh
của Đảng. Vào năm 1945 với cách mạng tháng Tám thành công đã mở ra một
con đường mới cho đấu tranh dân tộc cũng như lịch sử nước Việt Nam. Chính vì
vậy có thể nói đây là một nhân tố chủ quan hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Học tập không ngừng nghỉ

Đầu tiên chính là trong con người của Bác tồn tại một tư duy độc lập sáng tạo.
Điều này sẽ càng có ý nghĩa khi kết hợp với đầu óc thông minh. Sở dĩ có điều
này là do Người đã tìm hiểu rất kỹ các phong trào đấu tranh của nhân loại: Từ
các cuộc cách mạng tư sản hiện đại tới phong trào công nhân quốc tế. Tất cả tạo
nên một vốn kiến thức phong phú.

Từ quá trình quan sát và nghiên cứu người đã rút ra được những quy luật khách
quan của cuộc sống, cũng như các phong trào đấu tranh giành độc lập của các
dân tộc trên thế giới. Từ các sự kiện thực tiễn người đã khái quát thành lý luận
và vận dụng lý luận đó vào thực tiễn khách quan của cách mạng Việt Nam.

Sự trau dồi và học tập chiếm lĩnh tri thức phong phú của thời đại. Người đã đi
qua nhiều nước, làm đủ thứ nghề, học nhiều ngoại ngữ để có thể có cơ hội tìm
hiểu các phong trào đấu tranh của các nước trên thế giới.

Thông qua quá trình quan sát và học hỏi đó, Người không ngừng đưa ra các nhận
xét đánh giá và rút kinh nghiệm. Từ đó làm phong phú thêm vốn sống của mình
và sự hiểu biết của mình. Đây là những yếu tố quan trọng tạo nên nền tảng cho
các hoạt động. Đây cũng là một trong những nhân tố chủ quan hình thành tư
tưởng Hồ Chí Minh.

- Năng lực hoạt động tổng kết thực tiễn

Với sự quan sát và tìm hiểu nhiều nhưng tất cả sẽ không thể hình thành nên tư
tưởng Hồ Chí Minh nếu ở Người không có năng lực hoạt động tổng kết thực
tiễn. Chính quá trình tổng kết đó Người hiểu được bản chất của giai cấp thống
trị, cũng như tầng lớp lao động ở đâu cũng chịu áp bức.

Bên cạnh đó năng lực hoạt động tổng kết thực tiễn cũng phát huy hiệu quả khi
nhìn ra được những hạn chế của phong trào đấu tránh của nhiều nước trên thế
giới. Chính vì vậy, ngay khi có Đảng nước ta đã không bị khủng hoảng đường
lối. Và cũng từ đó mới có thể tiến tới thành công giải phóng dân tộc, giành độc
lập cho đất nước.
Chủ đề 6: Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc đề cập đến vấn đề gì?
Phân tích vấn đề độc lập dân tộc. Ý nghĩa của vấn đề độc lập dân tộc đối với
sinh viên trong việc nhận thức trách nhiệm của bản thân?

1. Giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội và con người

Theo Hồ Chí Minh, cách mạng giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải
phóng xã hội và con người gắn bó chặt chẽ với nhau. Bởi lẽ, giải phóng dân tộc
tạo tiền đề, điều kiện để giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội và con người. Tuy
nhiên, giải phóng giai cấp và giải phóng xã hội và con người sẽ củng cố, khẳng
định, bảo vệ giải phóng dân tộc. Trong cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, các
nước thuộc địa và phụ thuộc phải tiến hành chủ động, sáng tạo cuộc cách mạng
giải phóng dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc có khả năng giành thắng lợi
trước cách mạng vô sản ở chính quốc. Trong các cuộc cách mạng giải phóng ấy
thì giải phóng con người là mục tiêu cao nhất của cách mạng, thúc đẩy cách
mạng giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp.

2. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội

Chủ nghĩa xã hội theo Hồ Chí Minh là làm cho dân giàu, nước mạnh, mọi người
ai cũng có việc làm, ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành; các dân
tộc trong nước đoàn kết, bình đẳng, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau.

Chủ nghĩa xã hội có quan hệ hòa bình, hữu nghị với tất cả các nước, các dân tộc.
Rõ ràng, chủ nghĩa xã hội như vậy sẽ không chỉ bảo vệ vững chắc thành quả của
độc lập dân tộc mà còn làm cho Nhân dân được hạnh phúc, đồng bào được ấm
no, tạo điều kiện phát triển mới cho dân tộc, cho mọi người dân. Do vậy, mà Hồ
Chí Minh đã gắn độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội và đây là một giá trị bền
vững trong tư tưởng của Người.

3. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại

Sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước, của ý chí đấu tranh anh dũng, bất khuất cho
độc lập, tự do, ý thức tự lực, tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết.

Sức mạnh thời đại bao gồm sức mạnh của phong trào đấu tranh giải phóng dân
tộc; phong trào cách mạng của công nhân và Nhân dân lao động các nước chính
quốc và tư bản chủ nghĩa nói chung; phong trào xã hội chủ nghĩa; phong trào vì
hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội; phong trào cách mạng của
Nhân dân Đông Dương... Biết tranh thủ sự giúp đỡ quốc tế là yếu tố quan trọng
góp phần vào thành công của cách mạng. Đồng thời, Việt Nam luôn gắn kết cuộc
đấu tranh của mình với phong trào giải phóng dân tộc, với Nhân dân các nước
mới giành độc lập hoặc đang đấu tranh vì nền độc lập, tự do.

 xây dựng được khối liên minh đoàn kết chiến đấu giữa giai cấp vô sản và
Nhân dân thuộc địa với giai cấp vô sản và Nhân dân lao động ở các nước
chính quốc; là phát huy sức mạnh của các dòng thác cách mạng trên thế
giới phục vụ cho sự nghiệp cách mạng của dân tộc.

4. Sức mạnh của nhân dân, về khối đại đoàn kết toàn dân tộc

Trong quan điểm của Hồ Chí Minh, đại đoàn kết dân tộc được xác định là mục
tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, phải được quán triệt trong tất cả các lĩnh vực,
từ đường lối, chủ trương, chính sách đến hoạt động thực tiễn.

Theo Hồ Chí Minh, đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân. Vì, cách mạng
là sự nghiệp của quần chúng, không phải là việc một hai người có thể làm được.
Đại đoàn kết toàn dân có nghĩa là phải tập hợp được tất cả mọi người dân vào
một khối trong cuộc đấu tranh chung. Nguyên tắc cơ bản để xây dựng khối đại
đoàn kết là bảo đảm lợi ích tối cao của dân tộc và quyền lợi cơ bản của các tầng
lớp nhân dân.

5. Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất đất nước

Độc lập dân tộc và thống nhất đất nước nhà là một quy luật tồn tại và phát triển
của dân tộc Việt Nam, là con đường sống của nhân dân Việt Nam. Đó là một
quan điểm lớn của Hồ Chí Minh. Người nói: “Nước Việt Nam là một, dân tộc
Việt Nam là một. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý ấy không bao
giờ thay đổi”.

Ý nghĩa đối với sinh viên:

- Chăm chỉ, sáng tạo, học tập, lao động; có mục đích, động cơ học tập đúng
đắn, học tập để mai sau xây dựng đất nước, hiểu học tập tốt là yêu nước.
- Tích cực rèn luyện đạo đức, tác phong; lối sống trong sáng, lành mạnh,
tránh xa các tệ nạn xã hội; biết đấu tranh chống các biểu hiện của lối sống
lai căng, thực dụng, xa rời các giá trị văn hoá- đạo đức truyền thống của
dân tộc.
- Tích cực tham gia góp phần xây dựng quê hương bằng những việc làm
thiết thực, phù hợp khả năng như: tham gia bảo vệ môi trường, phòng
chống tệ nạn xã hội, xoá đói giảm nghèo, chống tiêu cực, tham nhũng,
tham gia những hoạt động mang tính xã hội như hiến máu tình nguyện,
làm tình nguyện viên…
- Biết phê phán, đấu tranh với những hành vi đi ngược lại lợi ích quốc gia,
dân tộc.

Chủ đề 7: Nêu các nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng
dân tộc? Phân tích nội dung cách mạng giải phóng dân tộc phải đi theo con
đường cách mạng vô sản. Giá trị của luận điểm trên đối với cách mạng Việt
Nam?

Nội dung tư tưởng về cm giải phóng:

1.Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cm vô
sản

NAQ cho rằng cần phải tìm con đường đấu tranh cách mạng mới cho dân tộc.
Cách mạng tư sản không đem lại tự do triệt để, thắng lợi của cmt10 Nga 1917 là
tấm gương sáng cho con đường đấu tranh của các dân tộc chống chủ nghia đế
quốc.

2.Cm gp dân tộc trong thời đại mới phải do đảng cs lãnh đạo

Các tổ chức cách mạng kiểu cũ không thể đưa cách mạng giải phóng dân tộcđi
đến thành công, vì nó thiếu một đường lối chính trị đúng đắn và một phương
pháp cm khoa học, không có cơ sở rộng rãi trong quần chúng.

Đến với chủ nghĩa Mác lenin HCM nhần thức được tính chất của thời đại mới là
thời đại cách mạng vô sản trong đó giai cấp công nhân giữ vai trò trung tâm

3.Lực lượng cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc
HCM đánh giá cao vai trò của nhân dân trong khởi nghĩa vũ trang, người coi sức
mạnh vĩ đại và năng lực sáng tạo vô tận của quần chúng là then chốt đảm bảo
thắng lợi.

4.Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động sáng tạo và có khả
năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc.

5. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng con đường cm bạo
lực.

Bạo lực cách mạng trong cách mạng giải phóng ở việt nam.Đánh giá đúng bản
chất cực kì phản động của bọn đế quốc và tay sai , HCM cho rằng “ Trong cuộc
đấu tranh gian khổ chông kẻ thù của giai cấp và của dân tộc, cần dùgn bạo lực
CM chống lại bảo lực phản cm, giành lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền”

Giá trị của luận điểm trên:

Đây là quan điểm có ý nghĩa thực tiễn to lớn, giúp cách mạng giải phóng dân tộc
ở Việt Nam không thụ động, ỷ nại chờ sự giúp đỡ từ bên ngoài mà luôn phát huy
tính độc lập tự chủ, tự lực, tự cường. Nhờ đó mà cách mạng Việt Nam giành
được thắng lợi vĩ đại. Đồng thời nó cũng góp phần định hướng cho phong trào
giải phóng dân tộc ở các nước khác trên thế giới trong thời kì bấy giờ. Thực tiễn
cách mạng ở một số nước thuộc địa và cách mạng Việt Nam đã chứng minh rằng
đây là một tư tưởng hoàn toàn đúng đắn.

Chủ đề 8: Nêu các nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng
dân tộc? Phân tích nội dung cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động sáng
tạo, có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc. Chỉ ra
tính sáng tạo của Hồ Chí Minh trong luận điểm trên?

Phân tích nội dung:

Quan niệm của Chủ nghĩa Mác – Lênin

Do chưa đánh giá hết tiềm lực và khả năng to lớn của Cách mạng thuộc địa nên
Quốc tế cộng sản có lúc xem nhẹ vai trò của Cách mạng thuộc địa, coi Cách
mạng thuộc địa phụ thuộc vào Cách mạng vô sản ở chính quốc. (QUAN HỆ
CHÍNH PHỤ).Quan điểm này có tác động không tốt, làm giảm đi tính chủ động,
sáng tạo của nhân dân các nước thuộc địa trong công cuộc đấu tranh chống thực
dân, đế quốc, giành độc lập cho dân tộc là Cách mạng ở các nước thuộc địa

Quan điểm Hồ Chí Minh

- Quan hệ khăng khít, mật thiết

Giai cấp VS thế giới và nhân dân các nước thuộc địa đều có chung một kẻ thù là
chủ nghĩa đế quốc

- Quan hệ bình đẳng

Hồ Chí Minh đánh giá đúng khả năng Cách mạng to lớn của nhân dân các nước
thuộc địạ. Thuộc địa được xem là khâu yếu nhất của CNĐQ.

Thuộc địa được xem là khâu yếu nhất của CNĐQ:

Theo quan niệm CN M-L, ở nên thuộc địa là nơi có động lực Cách mạng to lớn.
Nên họ chỉ cần có cơ hội là họ sẵn sàng đứng lên đấu tranh.

Được sự đồng tình của Quốc tế cộng sản…chủ nghĩa đế quốc đi xâm lược thuộc
địa, mở rộng thị trường tạo nên mâu thuẫn chủ yếu lúc bấy giờ của thời đại là
chủ nghĩa đế quốc mâu thuẫn với dân tộc thuộc địa, hơn nữa ở các nước thuộc
địa có động lực Cách mạng to lớn vì họ công – nông bị áp bức nặng nề ( ở đâu
có áp bức ở đó có đấu tranh, áp bức càng nặng thì đấu tranh càng lớn); các nước
thuộc địa được sự đồng tình ủng hộ của nhân loại tiến bộ trên thế giới và Quốc tế
cộng sản.

- Cách mạng GPDT chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi
trước cách mạng vô sản ở chính quốc

Thuộc địa có một vị trí, vai trò, tầm quan trọng đặc biệt đối với chủ nghĩa đế
quốc, là nơi duy trì sự tồn tại, phát triển, là món mồi “béo bở” cho chủ nghĩa đế
quốc.

Tinh thần đấu tranh Cách mạng hết sức quyết liệt của các dân tộc thuộc địa (ở
đâu có áp bức, ở đó có đấu tranh, áp bức càng nặng thì đấu tranh càng lớn), mà
theo Người nó sẽ bùng lên mạnh mẽ, hình thành một “lực lượng khổng lồ” khi
được tập hợp, hướng dẫn và giác ngộ Cách mạng.
Tính sáng tạo: Đây là một luận điểm sáng tạo, có giá trị lý luận và thực tiễn to
lớn: một cống hiến rất quan trọng của Hồ Chí Minh vào kho tàng lý luận của chủ
nghĩa Mác – Lênin, đã được thắng lợi của phong trào cách mạng giải phóng dân
tộc trên toàn thế giới trong gần một thế kỷ qua chứng minh là hoàn toàn đúng
đắn.

Chủ đề 9: Nêu các nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc. Phân
tích nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội. Ý nghĩa của mối quan hệ giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội.

– Độc lập dân tộc là cơ sở, tiền đề để tiến lên chủ nghĩa xã hội

Trong cương lĩnh đầu tiên của Đảng (2/1930),Hồ Chí Minh khẳng định phương
hướng chiến lược của cách mạng nước ta là: “làm tư sản dân quyền cách mạng
và thô địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. Như vậy, giải phóng dân tộc,
giành độc lập dân tộc sẽ là mục tiêu đầu tiên của cách mạng, là cơ sở, tiền đề cho
mục tiêu tiếp theo là tiến lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. độc lập dân
tộc bao gồm cả nội dung dân tộc và dân chủ; độc lập phải gắn liền với thống
nhất, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thô và hơn nữa độc lập dân tộc cũng phải gắn
liền với tự do, cơm no, áo ấm, hạnh phúc cho nhân dân. Mục tiêu giải phóng dân
tộc phải hướng đến chủ nghĩa xã hội.

Đấu tranh giành độc lập dân tộc là tiền đề cho một cuộc cách mạng tiếp theo –
cách mạng xã hội chủ nghĩa. Vi vậy, cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân càng
sâu sắc, triệt để thi càng tạo ra những tiền đề thuận lợi, sức mạnh to lớn cho cách
mạng xã hội chủ nghĩa.

- Chủ nghĩa xã hội là điều kiện để bảo đảm nền độc lập dân tộc vững
chắc

Chủ nghĩa xã hội là xu thế tất yếu của thời đại và phu hợp với lợi ích của nhân
dân Việt Nam: “Chỉ có chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng
được các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên thế giới khỏi ách nô
lệ”.

Nước độc lập mà người dân không được tự do, hạnh phúc thi nền độc lập ấy
cũng không có ý nghĩa gi, vi vậy sau khi đã giành độc lập phải tiến lên chủ nghĩa
xã hội, xây dựng một xã hội “hòa binh, độc lập, thống nhất, dân chủ, giàu
mạnh”; đem lại cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc của nhân dân và bảo đảm
vững chắc nền độc lập dân tộc.

Chủ nghĩa xã hội, theo Hồ Chí Minh, còn là một xã hội tốt đẹp, không còn chế
độ áp bức bóc lột; đó là một xã hội binh đẳng, công bằng và hợp lý; có nền kinh
tế phát triển cao, gắn liền với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, bảo đảm đời
sống vật chất và tinh thần cho nhân dân; là một xã hội có sự phát triển cao đạo
đức và văn hoá; hoà binh hữu nghị với tất cả các nước dân chủ trên thế giới. Như
vậy, theo Hồ Chí Minh, xây dựng chủ nghĩa xã hội là đem lại tự do, hạnh phúc
của người dân, làm cho đất nước phát triển mạnh mẽ, tạo nền tảng vững chắc để
bảo vệ nền độc lập dân tộc.

- Chế độ XHCN sẽ đem đến cho nhân dân tự do, ấm no, hạnh phúc

Điều kiện để bảo đảm độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội:
Theo Hồ Chí Minh, cần có những điều kiện cơ bản sau:

- Một là, phải bảo đảm vai trò lãnh đạo tuyệt đối của đảng cộng sản trong suốt
tiến trinh cách mạng.

- Hai là, phải củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc mà nền tảng là
khối liên minh công – nông.

- Ba là, phải đoàn kết, gắn bó chặt chẽ với cách mạng thế giới. Đoàn kết quốc tế,
theo Hồ Chí Minh, là để tạo ra một sức mạnh to lớn cho cách mạng và cũng để
góp phần chung cho nền hoà binh, độc lập, dân chủ và chủ nghĩa xã hội trên thế
giới.

Chủ đề 10: Nêu những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng theo tư
tưởng Hồ Chí Minh? Phân tích nguyên tắc: Tập trung dân chủ. Ý nghĩa của
nguyên tắc trong quá trình xây dựng Đảng hiện nay?

Có 6 nguyên tắc trong hoạt động của Đảng theo tư tưởng HCM:

1. Nguyên tắc tập trung dân chủ


2. Nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách
3. Nguyên tắc tự phê bình và phê bình
4. Nguyên tắc kỷ luật nghiêm minh, tự giác
5. Đảng có mối liên hệ mật thiết với nhân dân.
6. Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn và đổi mới
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, tổ chức sinh hoạt Đảng cần bảo đảm các nguyên tắc
sau:

- Nguyên tắc tập trung dân chủ.

Đây là nguyên tắc tổ chức cơ bản trong xây dựng đảng, thể hiện sự thống nhất
Trong nguyên tắc này, dân chủ và tập trung là hai mặt có quan hệ gắn bó và
thống nhất với nhau. Dân chủ để đi đến tập trung, là cơ sở của tập trung, chứ
không phải là dân chủ tuỳ tiện, phân tán, vô tổ chức. Tập trung là tập trung trên
cơ sở dân chủ, chứ không phải tập trung quan liêu theo kiểu độc đoán chuyên
quyền.

“Tập trung” là thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, đảng viên
chấp hành vô điều kiện nghị quyết của Đảng. Còn “dân chủ” là mọi người được
quyền tự do bày tỏ ý kiến của mình, góp phần tìm ra chân lý. Đó là quyền lợi mà
cũng là nghĩa vụ của mọi người. Khi mọi người đã phát biểu ý kiến, đã tìm thấy
chân lý, lúc đó quyền tự do tư tưởng hóa ra quyền tự do phục tùng chân lý.

Hồ Chí Minh nhấn mạnh đến việc thực hiện và phát huy dân chủ nội bộ, vì nếu
không có dân chủ nội bộ thì sẽ làm cho “nội bộ của Đảng âm u hơn”. Hơn nữa,
dân chủ trong Đảng mới có thể nói dân chủ trong xã hội, mới định hướng cho
việc xây dựng một chế độ dân chủ thực sự.

Nguyên tắc này có ý nghĩa: nhằm bảo đảm cho Đảng phát huy sức mạnh trí tuệ
của tập thể, bảo đảm sự đoàn kết thống nhất ý chí và hành động của Đảng. Tức
là đề cao vai trò của tập trung, thực hiện tập trung trong Đảng để tạo sự thống
nhất ý chí và hành động, tạo thành sức mạnh lãnh đạo to lớn trong tiến trình cách
mạng. Đây là biểu hiện cụ thể tính tiên phong, tính chiến đấu của giai cấp công
nhân. Cùng với tập trung phải chú ý thực hành dân chủ rộng rãi trong Đảng. Do
đó, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ là một yêu cầu khách quan của một tổ
chức đảng chân chính. Khi nguyên tắc tập trung dân chủ bị vi phạm sẽ làm cho
Đảng suy yếu, nội bộ Đảng mất đoàn kết, đường lối, chủ trương của Đảng lệch
lạc, sai lầm, uy tín của Đảng bị giảm, Đảng sẽ dần mất quyền lãnh đạo với quần
chúng. Vì vậy, phát huy nguyên tắc tập trung dân chủ trong sinh hoạt đảng nhằm
xây dựng đoàn kết thống nhất trong Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong
công tác xây dựng đảng giai đoạn hiện nay. Để thực hiện được nhiệm vụ này đòi
hỏi phải giải quyết đồng bộ nhiều vấn đề mang tính hệ thống và trên cơ sở bảo
đảm giữ vững các nguyên tắc sinh hoạt đảng.

Chủ đề 11: Nêu những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng theo tư
tưởng Hồ Chí Minh? Phân tích nguyên tắc: Tự phê bình và phê bình. Ý nghĩa
của nguyên tắc trong quá trình xây dựng Đảng hiện nay?

Có 6 nguyên tắc trong hoạt động của Đảng theo tư tưởng HCM:

1. Nguyên tắc tập trung dân chủ


2. Nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách
3. Nguyên tắc tự phê bình và phê bình
4. Nguyên tắc kỷ luật nghiêm minh, tự giác
5. Đảng có mối liên hệ mật thiết với nhân dân.
6. Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn và đổi mới

- Nguyên tắc tự phê bình và phê bình:

Đây là nguyên tắc sinh hoạt của Đảng, là quy luật phát triển của Đảng.

Nguyên tắc tự phê bình và phê bình của Chủ tịch Hồ Chí Minh nhằm nhấn mạnh
mục đích của tự phê bình và phê bình là cốt để phát huy ưu điểm, sửa chữa
khuyết điểm, để làm cho tư tưởng và hành động được đúng hơn tốt hơn, để làm
việc có hiệu quả hơn.

Tự phê bình và phê bình nhằm làm cho Đảng vững mạnh, cán bộ, đảng viên tiến
bộ, để chữa các bệnh trong Đảng. Đó cũng là một trong những cách tốt nhất để
thực hành dân chủ rộng rãi trong Đảng, giữ vững và củng cố uy tín của Đảng.

Tuy nhiên, một điều rất quan trọng là cách thức tự phê bình và phê bình. Hồ Chí
Minh thường dặn phải thường xuyên, nghiêm chỉnh tự phê bình và phê bình trên
cơ sở tình đồng chí thương yêu lẫn nhau. Trong phê bình và tự phê bình phải thật
thà, thẳng thắn, không nể nang, không giấu giếm, không thêm bớt khuyết điểm.
Phê bình và tự phê bình vừa là vấn đề khoa học, vừa là vấn đề nghệ thuật. Vấn
đề không phải chỉ luôn luôn dùng mà còn phải khéo dùng cách phê bình và tự
phê bình. Cán bộ chủ chốt, lãnh đạo càng phải gương mẫu tự phê bình và phê
bình. Phải tuyệt đối chống các biểu hiện không đúng trong phê bình và tự phê
bình như: thiếu trung thực, che dấu khuyết điểm của bản thân, sợ phê bình,
không dám phê bình, nể nang, né tránh, ‘dĩ hòa vi quý”, hoặc ngược lại, lợi dụng
phê bình để nói xấu, bôi nhọ, vùi dập, đả kích người khác.

Ý nghĩa của nguyên tắc này ở chỗ Đảng cũng từ trong xã hội mà ra nên có
những căn bệnh trong xã hội lây ngấm vào Đảng. Cá nhân đảng viên, cán bộ
cũng là con người, cũng có cái tốt, xấu, thiện, ác trong lòng. Con người ta không
phải là thần thánh, ai cũng có khuyết điểm cả. Vì vậy, tự phê bình và phê bình
giống như việc rửa mặt hằng ngày, làm cho phần tốt trong mỗi con người nảy nở
như hoa mùa xuân, phần xấu mất dần đi. Cán bộ, đảng viên có khuyết điểm
giống như người có bệnh. Vì vậy phải uống thuốc. Tự phê bình là thuốc đắng
nhưng giã tật. Ngược lại, nếu không tự phê bình thì như người có bệnh mà không
uống thuốc, để bệnh ngày càng nặng thêm. Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Một Đảng mà
giấu giếm khuyết điểm của mình là một Đảng hỏng. Một Đảng có gan thừa nhận
khuyết điểm của mình, vạch rõ những cái đó, vì đâu mà có khuyết điểm đó, xét
rõ hoàn cảnh sinh ra khuyết điểm đó, rồi tìm kiếm mọi cách để sửa chữa khuyết
điểm đó. Như thế là một Đảng tiến bộ, mạnh dạn, chắc chắn, chân chính”(4).

Chủ đề 12: Nêu những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng theo tư
tưởng Hồ Chí Minh? Phân tích nguyên tắc: Kỷ luật nghiêm minh tự giác. Ý
nghĩa của nguyên tắc trong quá trình xây dựng Đảng hiện nay?

Có 6 nguyên tắc trong hoạt động của Đảng theo tư tưởng HCM:

1. Nguyên tắc tập trung dân chủ


2. Nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách
3. Nguyên tắc tự phê bình và phê bình
4. Nguyên tắc kỷ luật nghiêm minh, tự giác
5. Đảng có mối liên hệ mật thiết với nhân dân.
6. Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn và đổi mới

Sức mạnh của một tổ chức đảng và của mỗi đảng viên bắt nguồn từ ý thức tổ
chức kỷ luật nghiêm minh, tự giác. Tính nghiêm minh của kỷ luật Đảng đòi hỏi
tất cả mọi tổ chức đảng, mọi đảng viên đều phải chấp hành Điều lệ Đảng và tuân
thủ pháp luật của Nhà nước, quyết định của Đảng.
Nghiêm minh là nguyên tắc thuộc về tổ chức Đảng, vì đó là kỉ luật đối với mọi
cán bộ, Đảng viên, không phân biệt cán bộ lãnh đạo cao hay thấp, là cán bộ lãnh
đạo hay đảng viên thường, mọi cán bộ, Đảng viên đều bình đẳng trước kỉ luật
của Đảng.

Đồng thời, Đảng ta là một tổ chức gồm những người tự nguyện phấn đấu cho lý
tưởng cộng sản chủ nghĩa, cho nên tự giác là một yêu cầu bắt buộc đối với mọi
tổ chức đảng và đảng viên. Tính nghiêm minh, tự giác đòi hỏi đảng viên phải
gương mẫu trong cuộc sống, công tác. Uy tín của Đảng bắt nguồn từ sự gương
mẫu của mỗi đảng viên trong việc tự giác tuân thủ kỷ luật của Đảng, của Nhà
nước, của đoàn thể nhân dân.

Ý nghĩa: Từ việc phải tuân thủ kỉ luật của Đảng, mỗi đảng viên dù ở cương vị
nào, mỗi cấp ủy dù ở cấp bộ nào cũng phải nghiêm túc chấp hành kỷ luật của các
đoàn thể và pháp luật của nhà nước, tuyệt đối không ai được cho phép mình coi
thường, thậm chí đứng trên tất cả. Ý thức kỉ luật đó là ý thức Đảng của giai cấp
công nhân. Việc đề cao ý thức kỉ luật đó đối với mọi cán bộ, đảng viên từ trên
xuống dưới làm tăng thêm uy tín của Đảng; ngược lại ý thức kỉ luật xuống thấp,
nếu cán bộ, đảng viên có nhiều vi phạm kỉ cương phép nước, tự cho mình là
người lãnh đạo, coi thường kỉ luật của các đoàn thể nhân dân, thì uy tín của Đảng
giảm thấp, càng dẫn tới nhiều nguy cơ cho Đảng.

Chủ đề 13: Nêu những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng theo tư
tưởng Hồ Chí Minh? Phân tích nguyên tắc: Đảng có mối liên hệ mật thiết với
nhân dân. Ý nghĩa của nguyên tắc trong quá trình xây dựng Đảng hiện nay?

Có 6 nguyên tắc trong hoạt động của Đảng theo tư tưởng HCM:

1. Nguyên tắc tập trung dân chủ


2. Nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách
3. Nguyên tắc tự phê bình và phê bình
4. Nguyên tắc kỷ luật nghiêm minh, tự giác
5. Đảng có mối liên hệ mật thiết với nhân dân.
6. Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn và đổi mới

Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sự kết hợp của phong trào yêu nước, phong
trào công nhân và chủ nghĩa Mác - Lênin. Đảng không có lợi ích nào khác là vì
Tổ quốc, vì nhân dân. Gắn bó với nhân dân, vì lợi ích của nhân dân mà phấn đấu
là mục đích hoạt động của Đảng.

Đảng sinh ra trong lòng dân tộc, được nhân dân cưu mang, giúp đỡ mà tồn tại và
phát triển. Đảng với dân như cá với nước. Gắn bó mật thiết với nhân dân Đảng
mới có lực lượng. Bài học thực tiễn của cách mạng Việt Nam là khi Đảng có dân
là có tất cả.

- Gắn bó mật thiết với nhân dân là một phương thức để xây dựng Đảng trong
sạch, vững mạnh. Nhân dân yêu quý Đảng gọi Đảng là Đảng ta; đồng thời đặt
yêu cầu cao với cán bộ, đảng viên của Đảng, “đảng viên đi trước, làng nước theo
sau”.

- Gắn bó với nhân dân yêu cầu Đảng phải thường xuyên có mối liên hệ trực tiếp
với nhân dân ở tất cả các cấp, các ngành. Đảng phải luôn luôn xuất phát từ lợi
ích chính đáng của nhân dân để phấn đấu. Có vậy nhân dân mới yêu quý và tin
theo.

Chủ đề 14: Nêu những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng theo tư
tưởng Hồ Chí Minh? Phân tích nguyên tắc: Đoàn kết thống nhất trong Đảng.
Ý nghĩa của nguyên tắc trong quá trình xây dựng Đảng hiện nay?

Có 6 nguyên tắc trong hoạt động của Đảng theo tư tưởng HCM:

1. Nguyên tắc tập trung dân chủ


2. Nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách
3. Nguyên tắc tự phê bình và phê bình
4. Nguyên tắc kỷ luật nghiêm minh, tự giác
5. Đảng có mối liên hệ mật thiết với nhân dân.
6. Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn và đổi mới

Đoàn kết thống nhất trong Đảng là nguyên tắc quan trọng của Đảng:

Thực sự đoàn kết thì mới thống nhất được ý chí và hành động của tổ chức Đảng.
Trong cuộc đấu tranh cách mạng lâu dài gian khổ, toàn Đảng phải đoàn kết thành
một khối vững chắc, toàn Đảng phải đoàn kết thành một khối vững chắc, phải
thống nhất ý chí và hành động trong toàn Đảng, mọi Đảng viên phải bảo vệ sự
đoàn kết thống nhất của Đảng như bảo vệ con ngươi của chính mắt mình. Việc
xây dựng sự đoàn kết thống nhất trong Đảng cũng như khối đại đoàn kết toàn
dân luôn được Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm. Bởi lẽ, việc xây dựng khối đoàn
kết trong Đảng làm nòng cốt cho việc xây dựng sự đoàn kết thống nhất trong
nhân dân.

Người viết: “ Đoàn kết là một truyền thống cực kỳ quý báu của Đảng và nhân
dân ta. Các đồng chí từ trung ương đến các chi bộ cần phải giữ gìn sự đoàn kết
nhất trí trong Đảng như giữ con ngươi của mắt mình”.Cơ sở để xây dựng sự
đoàn kết thống nhất trong Đảng chính là đường lối, quan điểm và Điều lệ Đảng
nhằm tạo sự thống nhất về tư tưởng, tổ chức và hành động, thông qua đó mà hiện
thực hóa đường lối, quan điểm của Đảng trong cuộc sống.

Chủ đề 15: Nêu những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng theo tư
tưởng Hồ Chí Minh? Phân tích nguyên tắc: Đảng phải thường xuyên tự chỉnh
đốn và đổi mới. Ý nghĩa của nguyên tắc trong quá trình xây dựng Đảng hiện
nay?

Có 6 nguyên tắc trong hoạt động của Đảng theo tư tưởng HCM:

1. Nguyên tắc tập trung dân chủ


2. Nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách
3. Nguyên tắc tự phê bình và phê bình
4. Nguyên tắc kỷ luật nghiêm minh, tự giác
5. Đảng có mối liên hệ mật thiết với nhân dân.
6. Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn và đổi mới

. Theo Hồ Chí Minh, xây dựng Đảng và chỉnh đốn Đảng là hai mặt của một
quá trình thống nhất, có quan hệ chặt chẽ với nhau, gắn kết với nhau vì mục
tiêu đem lại cho Đảng một chất lượng mới, một tầm cao mới để Đảng luôn
tồn tại với tư cách người lãnh đạo cách mạng, luôn phát triển với tư cách
Đảng cầm quyền. Do vậy, với Người, xây dựng và chỉnh đốn Đảng không chỉ
là nhiệm vụ then chốt, mang tầm chiến lược, mà còn là công việc thường
xuyên của Đảng trong vai trò lãnh đạo cách mạng, bởi “Đảng có vững cách
mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy”

. Chỉnh đốn và đổi mới là nhằm làm cho Đảng thực sự trong sạch, vững mạnh
cả về ba mặt chính trị, tư tưởng và tổ chức, làm cho đội ngũ cán bộ, đảng viên
không ngừng nâng cao phẩm chất và năng lực trước những yêu cầu và nhiệm
vụ cách mạng.

. Đối với toàn Đảng, mỗi cán bộ, đảng viên đều chịu những ảnh hưởng của xã
hội, cả cái tốt và cái xấu, cái hay và cái dở. Chỉ có thể phát huy được cái tốt,
cái hay, lọc bỏ được được cái xấu, cái dở bằng việc rèn luyện thường xuyên
của mỗi cán bộ, đảng viên, thường xuyên chú ý đến việc chỉnh đốn Đảng.

Trong điều kiện Đảng đã trở thành Đảng cầm quyền, Hồ Chí Minh coi việc
xây dựng đảng, chỉnh đốn Đảng là công việc thường xuyên của Đảng. Người
nhìn thấy rõ hai mặt của quyền lực: một mặt, quyền lựx có sức mạnh rất to
lớn để cải tạo cái cũ và xây dựng cái mới trong tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội, nếu biết sử dụng đúng quyền lực; mặt khác, nó cũng có sức phá
hoại rất ghê gớm vì con người nắm quyền lực có thể thoái hóa, biến chất rất
nhanh chóng, nếu đi vào con đường tham muốn quyền lực, chạy theo quyền
lực, tranh giành quyền lực, và khi đã có quyền lực thì lợi dụng quyền lực, lạm
quyền, lộng quyền, đặc quyền, đặc lợi… Vì vậy, trong điều kiện đảng lãnh
đạo chính quyền, Đảng phải đặc biệt quan tâm đến việc chỉnh đốn và đồi mới
Đảng để hạn chế, ngăn chặn, đẩy lùi và tẩy trừ mọi tệ nạn do thoái hoá biến
chất gây ra.

Chủ đề 16: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vị trí và vai trò công tác
cán bộ? Nêu những yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ Đảng viên theo tư
tưởng Hồ Chí Minh? Ý nghĩa của vấn đề này trong quá trình xây dựng đội
ngũ cán bộ Đảng viên hiện nay?

Hồ Chí Minh lưu ý phải xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên vừa có đức vừa
có tài, trong sạch, vững mạnh. Người đề cập những yêu cầu chủ yếu sau đây
đối với đội ngũ cán bộ, đảng viên:

1. Phải trung thành tuyệt đối với Đảng, với sự nghiệp cách mạng của Đảng,
suốt đời phấn đấu cho lợi ích của cách mạng, vi mục tiêu lý tưởng của Đảng,
những người “đặt lợi ích của Đảng lên trên hết, lên trước hết, vi lợi ích của
Đảng tức là lợi ích của dân tộc, của Tô quốc.
2. Phải là những người nghiêm chỉnh thực hiện cương lĩnh, đường lối, quan
điểm, chủ trương, nghị quyết của Đảng và các nguyên tắc xây dựng Đảng. (3)
Phải luôn luôn tu dưỡng, rèn luyện, trau đồi đạo đức cách mạng.

3. Phải luôn luôn học tập nâng cao trinh độ về mọi mặt.

4. Phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân, làm đầy tớ thật trung thành cho
nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân; tiên phong,
gương mẫu, chịu khô trước nhân dân và vui sau nhân dân, “đảng viên đi
trước, làng nước

5. Không bao giờ thụ động, không bao giờ lười biếng mà phải là những người
“thắng không kiêu bại không nản”, luôn luôn có tinh thần sáng tạo, hăng hái,
nêu cao trách nhiệm, dám chịu trách nhiệm trước Đảng, trước nhân dân

6. Cán bộ, đảng viên phải là những người luôn luôn phòng và chống những
tiêu cực, đặc biệt là tham ô, lãng phí, quan liêu mà Hồ Chí Minh cho đó là
giặc nội xâm, là những kẻ địch bên trong, “mỗi kẻ địch bên trong là một bạn
đồng minh của kẻ địch bên ngoài. Địch bên ngoài không đáng sợ. Địch bên
trong đáng sợ hơn, vi nó phá hoại từ trong phá ra”

* Ý nghĩa quan điểm

Trong công tác cán bộ hiện nay, cần tiến hành đôi mới trên tất cả các khẩu
của công tác cán bộ: tuyển chọn, đào tạo, đánh giá, cất nhắc, tuyển dụng, sắp
xếp, bố trí, thực hiện chính sách đối với cán bộ

Chủ đề 17: Nêu bản chất giai cấp công nhân của nhà nước? Phân tích nội
dung nhà nước dân chủ? Giá trị tư tưởng về nhà nước dân chủ trong giai
đoạn hiện nay

Bản chất giai cấp công nhân của nhà nước:

– Nhà nước là một sản phẩm tất yếu của một xã hội có giai cấp, nó bao giờ
cũng mang bản chất của một giai cấp nhất định, ko có một nhà nước nào phi
giai cấp, ko có nhà nước đứng trên giai cấp
1. Nhà nước VN mới theo quan điểm của HCM là một nhà nước mang bản
chất giai cấp công nhân, vì

- Một là, Nhà nước do ĐCS lãnh đạo, điều này được thể hiện

* ĐCSVN lãnh đạo nhà nước giữ vững và tăng cường bản chất giai cấp công
nhân. HCM vẫn nhấn mạnh nòng cốt của nhân dân là liên minh giữa giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và trí thức do giai cấp công nhân mà đôi tiên
phong của nó là ĐCSVN lãnh đạo

* Đ lãnh đạo nhà nước bằng phương thức hợp, Đó là:

(+) Đ lãnh đạo bằng đường lối quan điểm, chủ trương để nhà nước thể chể
hoá thành pháp luật, chính sách, kế hoạch

(+) Đ lãnh đạo nhà nước bằng hoạt động của các tổ chức Đ và Đ viên của
mình trong bộ máy, cơ quan nhà nước

(+) Đ lãnh đạo bằng công tác kiểm tra

2. Hai là, bản chất giai cấp của nhà nước ta thể hiện ở tính định hướng
CNXH của sự phát triển đất nước

3. Ba là, bản chất giai cấp công nhân của nhà nước ta thể hiện ở nguyên tắc
tổ chức và hoạt động cơ bản của nó là nguyên tắc tập trung dân chủ

Nhà nước dân chủ:

Trong bài báo Dân vận (năm 1949), Hồ Chí Minh khẳng định: Nước ta là
nước dân chủ. Bao nhiêu lợi ích đều vì dân. Bao nhiêu quyền hạn đều của
dân. Công việc đổi mới, xây dựng là trách nhiệm của dân. Sự nghiệp kháng
chiến, kiến quốc là công việc của dân. Chính quyền từ xã đến Chính phủ
Trung ương do dân cử ra. Đoàn thể từ Trung ương đến xã do dân tổ chức nên.
Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân.

- Nhà nước của dân: nghĩa là tất cả mọi quyền lực trong nhà nước và xã hội
đề thuộc về nhân dân. Việc nhân dân lao động làm chủ nhà nước thì sẽ dẫn
đến 1 hệ quả đó là nhân dân có quyền kiểm soát nhà nước, bầu đại biểu,....
Hồ Chí Minh cũng đã nêu lên quan điểm dân là chủ và dân làm chủ. Dân
là chủ có nghĩa là xác định vị thế của dân, còn dân làm chủ là xác định
quyền và nghĩa vụ của dân. Trong khi đó nhà nước phải có trách nhiệm
đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân, để cho dân thực thi quyền làm chủ
của mình trong hệ thống quyền lực xã hội.
- Nhà nước do dân: nhà nước do dân lập nên, do dân ủng hộ, dân làm chủ.
Chính vì vậy Bác thương nhấn mạnh nhiệm vụ của người cách mạng là
phải làm cho dân hiểu, giác ngộ để nâng cao trách nhiệm làm chủ, nâng
cao ý thức chăm lo xây dựng nước nhà.
- Nhà nước vì dân: nghĩa là nước nhà lấy lợi ích chính đáng của nhân dân
làm mục tiêu, tất cả đều vì lợi ích của nhân dân, ngoài ra không có bất kì 1
lợi ích nào khác.

Giá trị tư tưởng trong giai đoạn hiện nay: Giúp đảm bảo sự gắn bó mật
thiết giữa Nhà nước với nhân dân. Thứ hai, sự tham gia của nhân dân vào đời
sống chính tri và quản lý nhà nước càng ngày càng gia tăng.

Chủ đề 18: Nêu nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước của dân, do
dân, vì dân. Phân tích nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp
quyền. Giá trị và vận dụng tư tưởng nhà nước pháp quyền trong giai đoạn
hiện nay

Nhà nước của dân, do dân và vì dân:

Trong bài báo Dân vận (năm 1949), Hồ Chí Minh khẳng định: Nước ta là
nước dân chủ. Bao nhiêu lợi ích đều vì dân. Bao nhiêu quyền hạn đều của
dân. Công việc đổi mới, xây dựng là trách nhiệm của dân. Sự nghiệp kháng
chiến, kiến quốc là công việc của dân. Chính quyền từ xã đến Chính phủ
Trung ương do dân cử ra. Đoàn thể từ Trung ương đến xã do dân tổ chức nên.
Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân.

- Nhà nước của dân: nghĩa là tất cả mọi quyền lực trong nhà nước và xã hội
đề thuộc về nhân dân. Việc nhân dân lao động làm chủ nhà nước thì sẽ dẫn
đến 1 hệ quả đó là nhân dân có quyền kiểm soát nhà nước, bầu đại biểu,....
Hồ Chí Minh cũng đã nêu lên quan điểm dân là chủ và dân làm chủ. Dân
là chủ có nghĩa là xác định vị thế của dân, còn dân làm chủ là xác định
quyền và nghĩa vụ của dân. Trong khi đó nhà nước phải có trách nhiệm
đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân, để cho dân thực thi quyền làm chủ
của mình trong hệ thống quyền lực xã hội.
- Nhà nước do dân: nhà nước do dân lập nên, do dân ủng hộ, dân làm chủ.
Chính vì vậy Bác thương nhấn mạnh nhiệm vụ của người cách mạng là
phải làm cho dân hiểu, giác ngộ để nâng cao trách nhiệm làm chủ, nâng
cao ý thức chăm lo xây dựng nước nhà.
- Nhà nước vì dân: nghĩa là nước nhà lấy lợi ích chính đáng của nhân dân
làm mục tiêu, tất cả đều vì lợi ích của nhân dân, ngoài ra không có bất kì 1
lợi ích nào khác.

Nhà nước pháp quyền:

- Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân
- Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật
- Nhà nước tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền công dân
- Nhà nước có sự phân công và kiểm soát quyền lực
- Nhà nước có đội ngũ cán bộ, công chức tôn trọng pháp luật, phụng sự Tổ
quốc, phục vụ nhân dân

Chủ đề 19: Nêu nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước của dân,
do dân, vì dân. Phân tích nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước trong
sạch, vững mạnh. Giá trị và vận dụng tư tưởng nhà nước trong sạch, vững
mạnh trong giai đoạn hiện nay.

Nhà nước của dân, do dân và vì dân:

Trong bài báo Dân vận (năm 1949), Hồ Chí Minh khẳng định: Nước ta là
nước dân chủ. Bao nhiêu lợi ích đều vì dân. Bao nhiêu quyền hạn đều của
dân. Công việc đổi mới, xây dựng là trách nhiệm của dân. Sự nghiệp kháng
chiến, kiến quốc là công việc của dân. Chính quyền từ xã đến Chính phủ
Trung ương do dân cử ra. Đoàn thể từ Trung ương đến xã do dân tổ chức nên.
Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân.
- Nhà nước của dân: nghĩa là tất cả mọi quyền lực trong nhà nước và xã hội
đề thuộc về nhân dân. Việc nhân dân lao động làm chủ nhà nước thì sẽ dẫn
đến 1 hệ quả đó là nhân dân có quyền kiểm soát nhà nước, bầu đại biểu,....
Hồ Chí Minh cũng đã nêu lên quan điểm dân là chủ và dân làm chủ. Dân
là chủ có nghĩa là xác định vị thế của dân, còn dân làm chủ là xác định
quyền và nghĩa vụ của dân. Trong khi đó nhà nước phải có trách nhiệm
đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân, để cho dân thực thi quyền làm chủ
của mình trong hệ thống quyền lực xã hội.
- Nhà nước do dân: nhà nước do dân lập nên, do dân ủng hộ, dân làm chủ.
Chính vì vậy Bác thương nhấn mạnh nhiệm vụ của người cách mạng là
phải làm cho dân hiểu, giác ngộ để nâng cao trách nhiệm làm chủ, nâng
cao ý thức chăm lo xây dựng nước nhà.
- Nhà nước vì dân: nghĩa là nước nhà lấy lợi ích chính đáng của nhân dân
làm mục tiêu, tất cả đều vì lợi ích của nhân dân, ngoài ra không có bất kì 1
lợi ích nào khác.

Nhà nước trong sạch, vững mạnh:

- Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của nhà nước:
Việc xây dựng 1 nhà nước của dân, do dân và vì dân không bao giờ tách
rời với việc làm cho nhà nước luôn trong sạch, vững mạnh. Trong quá
trình lãnh đạo xây dựng nhà nước Bác thường đề cập đến những tiêu cực
sau và nhắc nhở mọi người đề phòng và khắc phục
. Đặc quyền, đặc ợi: xây dựng nhà nước trong sahcj, vững mạnh đòi hỏi
phải tẩy trừ những thói cậy mình là người trong cơ quan chính quyền để
hách dịch với dân, lạm quyaanf, lợi dụng chức quyền.
. Tham ô, lãng phí, quan liêu: Bác coi đây là giặc nội xâm, giặc trong lòng,
thức giặc nguy hiểm hơn cả giặc ngoại xâm
. Kiêu ngạo, chia rẽ: những hành đông gây mất đoàn kết, gây rối
- Tăng cường pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức cách mạng:
Bác đã kết hợp nhuần nhuyễn giữa quản lý xã hội bằng pháp luật với phát
huy truyền thống tốt đẹp trong đời sống cộng đồng người Việt Nam.
Trong suốt quá trình thực thi nhiêm vụ của mình với cương vị là chủ tịch
nước, Bác bao giờ cũng thể hiện kà một người sáng suốt, thống nhất hài
hòa giữa lí trí và tình cảm, nghiêm khắc, bao dung, nhân ái nhưng không
bao che cho những sai lầm, khuyết điểm của bất cứ ai.

Giá trị vận dụng: Xây dựng Nhà nước thật sự trong sạch, vững mạnh giúp
cho Hoạt động của các cơ quan tư pháp cũng có nhiều tiến bộ và đạt được
những kết quả tốt, góp phần cùng cả nước giữ vững an ninh chính trị, trật tự,
an toàn xã hội.

Chủ đề 20: Nêu nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân
tộc? Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của đại đoàn kết toàn dân
tộc. Liên hệ với vai trò của sinh viên trong việc xây dựng khối đại đoàn kết
toàn dân tộc.

1. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, bảo đảm thành công của
cách mạng:

2. Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu và nhiệm vụ hàng đầu của cách
mạng:

3. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân

Muốn thực hiện được đại đoàn kết toàn dân thì phải kế thừa truyền thống yêu
n- ước- nhân nghĩa- đoàn kết của dân tộc, phải có tấm lòng khoan dung, độ
lượng với con người. Người đã nhiều lần nhắc nhở: "Bất kỳ ai mà thật thà tán
thành hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ thì dù những người đó trước đây
chống chúng ta, bây giờ chúng ta cũng thật thà đoàn kết với họ". Để thực hiện
được đoàn kết, Người còn căn dặn: Cần xóa bỏ hết mọi thành kiến, cần phải
thật thà đoàn kết với nhau, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ để phục vụ nhân dân.

Tư tưởng đại đoàn kết của Hồ Chí Minh có lập trường giai cấp rõ ràng, đó là
đại đoàn kết toàn dân với nòng cốt là khối liên minh công - nông - trí thức do
Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo. Muốn xây dựng khối đại đoàn kết dân
tộc rộng lớn như vậy, thì phải xác định rõ đâu là nền tảng của khối đại đoàn
kết dân tộc và những lực lượng nào tạo nên cái nền tảng đó. Người đã chỉ rõ:
Đại đoàn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đại đa số
nhân dân ta là công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác.
Người coi công nông cũng như cái nền của nhà, gốc của cây. Nhưng đã có
nền vững, gốc tốt, còn phải đoàn kết các tầng lớp nhân dân khác. "Lực lượng
chủ yếu trong khối đoàn kết dân tộc là công nông, cho nên liên minh công
nông là nền tảng

4. Đại đoàn kết dân tộc trở thành sức mạnh vật chất, có tổ chức dưới sự
lãnh đạo của Đảng:

Vai trò, trách nhiệm của sinh viên:

- Về ý thức rèn luyện, tu dưỡng đạo đức: Thẳng thắn, trung thực bảo vệ
công lý, bảo vệ đường lối, quan điểm của Đảng, bảo vệ người tốt
- Luôn tham gia các hoạt động chuyên môn của nhà trường cũng như của
Ngành. Thực hiện tốt nhiệm vụ được giao......

Chủ đề 21: Nêu nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân
tộc? Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về lực lượng của khối đại đoàn kết
toàn dân tộc. Liên hệ với vấn đề xây dựng lực lượng của khối đại đoàn kết
toàn dân tộc hiện nay.

Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, khái niệm “Dân” và “Nhân dân”, có nội hàm
rất rộng, vừa được hiểu là một tập hợp đông đảo quần chúng, vừa được hiểu
là mỗi con người Việt Nam cụ thể và dùng để chỉ “mọi con dân nước Việt”,
mỗi một người “con Rồng cháu Tiên”, không phân biệt dân tộc thiểu số với
dân tộc đa số, người tín ngưỡng với người không tín ngưỡng, không phân biệt
“già, trẻ; gái, trai; giàu, nghèo; quý, tiện”. Cho nên “Dân” được hiểu là chủ
thể của đại đoàn kết dân tộc.

Đại đoàn kết là cơ sở để thực hiện khối đoàn kết toàn dân, với ý nghĩa là
thực hiện đoàn kết tất cả những người Việt Nam đang sống ở trong nước và
đang định cư ở nước ngoài và cho dù định cư ở nước nào thì người Việt cũng
không bỏ được cái gốc dân tộc. Cần phải huy động và tập hợp được mọi
người dân Việt Nam vào khối đại đoàn kết nhằm thực hiện thành công sự
nghiệp cách mạng chung của dân tộc.

Mẫu số chung để quy tụ mọi người vào khối đại đoàn kết dân tộc là nền
độc lập, thống nhất của Tổ quốc, là cuộc sống tự do, ấm no, hạnh phúc của
nhân dân và nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc, cũng đồng thời là nền
tảng của khối đại đoàn kết toàn dân là liên minh công, nông và lao động trí
óc.

Chủ đề 22: Nêu các vai trò của văn hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh? Phân
tích vai trò: Văn hóa là mục tiêu, động lực của sự nghiệp cách mạng. Giá
trị của vai trò trên và sự vận dụng của Đảng ta trên lĩnh vực văn hóa

Có 3 vai trò:

– Văn hóa là mục tiêu, động lực của sự nghiệp cách mạng

– Văn hóa là một mặt trận

– Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân

Phân tích vai trò văn hóa là mục tiêu, động lực của sự nghiệp cách mạng:

1. Văn hóa là mục tiêu

Mục tiêu của cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, độc
lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Như vậy, cùng với chính trị, kinh tế,
xã hội, văn hóa nằm trong mục tiêu chung của toàn bộ tiến trình cách mạng.

Nói 1 cách tổng quát là quyền sống, quyền sung sướng, quyền tự do, quyền
mưu cầu hạnh phúc; là khát vọng của nhân dân về các giá trị chân, thiện, mỹ.

2. Văn hóa là động lực

Động lực là cái thúc đẩy làm cho phát triển.

Bao gồm động lực vật chất và tinh thần; động lực cộng đồng và cá nhân; nội
lực và ngoại lực. Tất cả quy tụ ở con người và đều có thể được xem xét dưới
góc độ văn hóa. Tuy nhiên, nếu tiếp cận các lĩnh vực văn hóa cụ thể trong tư
tưởng Hồ Chí Minh, động lực có thể nhận thức ở các phương chủ yếu diện
sau:

- Văn hóa chính trị là một trong những động lực có ý nghĩa soi đường cho
quốc dân đi, lãnh đạo quốc dân để thực hiện độc lập, tự cường, tự chủ.
- Văn hóa văn nghệ góp phần nâng cao lòng yêu nước, lý tưởng, tình cảm
cách mạng, sự lạc quan, ý chí, quyết tâm và niềm tin vào thắng lợi cuối
cùng của cách mạng.
- Văn hóa giáo dục diệt giặc dốt, xóa mù chữ, giúp con người hiểu biết quy
luật phát triển của xã hội. Với sứ mệnh “trồng người”, văn hóa giáo dục
đào tạo con người mới, cán bộ mới, nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự
nghiệp cách mạng.
- Văn hóa đạo đức, lối sống nâng cao phẩm giá, phong cách lành mạnh cho
con người, hướng con người tới các giá trị chân, thiện, mỹ.
- Văn hóa pháp luật bảo đảm dân chủ, trật tự, kỷ cương, phép nước

Chủ đề 23: Nêu các vai trò của văn hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh? Phân
tích vai trò: Văn hóa là một mặt trận. Giá trị của vai trò trên và sự vận
dụng của Đảng ta trên lĩnh vực văn hóa

Có 3 vai trò:

– Văn hóa là mục tiêu, động lực của sự nghiệp cách mạng

– Văn hóa là một mặt trận

– Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân

Phân tích vai trò văn hóa là một mặt trận:

Nói mặt trận văn hóa là nói đến một lĩnh vực hoạt động phản ánh tính chất
cam go, quyết liệt của hoạt động văn hóa. Mặt trận văn hóa là cuộc đấu tranh
cách mạng trên lĩnh vực văn hóa – tư tưởng.

Nội dung mặt trận văn hóa phong phú, đấu tranh trên các lĩnh vực tư tưởng,
đạo đức, lối sống… của các hoạt động văn nghệ, báo chí, công tác lý luận,
đặc biệt là định hướng giá trị chân, thiện, mỹ của văn hóa nghệ thuật.

+ Mặt trận -> là cuộc chiến đấu trên lĩnh vực văn hóa

+ Văn nghệ sĩ -> chiến sĩ trên mặt trận Văn hóa tư tưởng

+ Vũ khí -> ngòi bút sắc bén trong sự nghiệp “phò chính trừ tà”.
Phải bám sát cuộc sống thực tiễn, đi sâu vào quần chúng, để phê bình nghiêm
khắc những thói xấu như tham ô, lười biếng, lãng phí, quan liêu, và ca tụng
chân thật những người tốt việc tốt để làm gương mẫu cho chúng ta ngày nay
và giáo dục con cháu đời sau.

Chủ đề 24: Nêu các chuẩn mực đạo đức cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí
Minh. Phân tích chuẩn mực đạo đức: Trung với nước, hiếu với dân. Liên
hệ với việc sinh viên thực hiện chuẩn mực đạo đức: Trung với nước, hiếu
với dân như thế nào?

Có 4 chuẩn mực:

1. Trung với nước, hiếu với dân

2. Yêu thương con người

3. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư

4. Tinh thần quốc tế trong sáng

Phân tích chuẩn mực đạo đức: Trung với nước, hiếu với dân

Về phẩm chất đạo đức thì trung với nước, hiếu với dân là phẩm chất đạo đức
cơ bản nhất, quan trọng nhất, bao trùm nhất.

Trung, hiếu là những khái nhiệm đã có trong tư tuởng đạo đức truyền thống
Việt Nam và phương Đông đã được Hồ Chí Minh sử dụng và đưa vào nội
dung mới. Trước kia trung là trung quân, là trung thành với vua; trung thành
với vua cũng có nghĩa là trung thành với nước vì vua với nước là một, vua là
nước, nước là nước của vua. Còn hiếu thì chỉ thu hẹp trong phạm vi gia đình,
là con cái phải hiếu thảo với cha mẹ.

Tư tưởng trung với nước, hiếu với dân của Hồ Chí Minh không những kế
thừa giá trị của chủ nghĩa yêu nước truyền thống của dân tộc mà còn vượt qua
những hạn chế của truyền thống đó.

Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, nội dung chủ yếu của Trung với nước là trung
thành với sự nghiệp giữ nước và dựng nước. Nước ở đây là nước của dân, còn
dân lại là chủ nhân đất nước. Khi Hồ Chí Minh đặt vấn đề “bao nhiêu quyền
hạn đều của dân”, “bao nhiêu lợi ích đều vì dân”, “bao nhiêu quyền hành và
lực lượng đều ở nơi dân”, Đảng và Chính phủ là “đày tớ nhân dân” chứ
không phải “quan nhân dân để đè đầu cưỡi cổ nhân dân”; thì quan niệm về
nước và dân đã hoàn toàn đảo lộn so với trước.

Còn Hiếu với dân, có nghĩa là không chỉ hiếu thảo với cha mẹ mình, mà còn
phải hiếu thảo với cha mẹ của người khác, hiếu thảo với nhân dân, gắn bó với
nhân dân; bao nhiêu quyền hạn đều là của dân, bao nhiêu lợi ich đều là vì
dân, bao nhiêu lực lượng đều là ở dân….Người khẳng định : nước lấy dân
làm gốc, gốc có vững cây mới bền, xây lầu thắng lợi trên nền nhân dân. Tư
tưởng Hiếu với dân không còn dừng lại ở chỗ thương dân với tính chất là đối
tượng cần phải dạy dỗ, ban ơn, mà là đối tượng phải phục vụ hết lòng. Vì vậy
phải gần dân, gắn bó với nhân dân, kính trọng và học tập nhân dân, dựa hẳn
vào dân, lấy dân làm gốc. Theo Hồ Chí Minh lãnh đạo phải nắm vững dân
tình, hiểu rõ dân tâm, lại phải thường xuyên quan tâm đến việc cải thiện dân
sinh, nâng cao dân trí để nhân dân hiểu được quyền và trách nhiệm của người
làm chủ đất nước, quyền thì hưởng, còn trách nhiệm thì phải làm tròn. Có
được cái đức ấy thì người cách mạng, người lãnh đạo sẽ được dân tin yêu,
quý mến, kính trọng, nhất định sẽ tạo được sức mạnh to lớn cho cách mạng.

Chủ đề 25: Nêu các chuẩn mực đạo đức cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí
Minh. Phân tích chuẩn mực đạo đức: Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô
tư. Liên hệ với việc sinh viên thực hiện chuẩn mực đạo đức: Cần, kiệm,
liêm, chính, chí công vô tư như thế nào?

Có 4 chuẩn mực:

1. Trung với nước, hiếu với dân

2. Yêu thương con người

3. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư

4. Tinh thần quốc tế trong sáng

Phân tích chuẩn mực đạo đức: Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư:
Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư cũng là những khái niệm đạo đức
truyền thống được Hồ Chí Minh cải biến, đưa vào những nội dung và yêu cầu
mới. Các phạm trù đạo đức đó đã được Hồ Chí Minh giải thích rất rõ rất cụ
thể và dễ hiểu với mọi người.

Cần là lao động cần cù, siêng năng, có kế hoạch, sáng tạo, có năng suất cao;
lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không ỷ lại, không
dựa dẫm. phải thấy rõ “lao động là nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn sống,
nguồn hạnh phúc của mỗi chúng ta”

Kiệm là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của dân, của
nước, của bản thân mình, từ cái to đến cái nhỏ; “không xa xỉ, không hoang
phí, không bừa bãi, không phô trương, hình thức…”

Liêm là “luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân”; “không xâm phạm
một đồng xu, một hạt thóc của Nhà nước của nhân dân”. Phải “trong sạch,
không tham lam”. “Không tham địa vị. Không tham tiền tài. Không tham
sung sướng. Không ham người tâng bốc mình. Vì vậy mà quang minh chính
đại, không bao giờ hủ hóa. Chỉ có một thứ ham là ham học, ham làm, ham
tiến bộ”. Người đã chỉ ra những hành vi trái với chữ liêm như: cậy quyền thế,
dìm người giỏi, sợ khó nhọc, không dám đánh…

Chính nghĩa là không tà, thẳng thắn, đứng đắn.

- Đối với mình: không tự cao, tự đại, luôn chịu khó học tập, luôn tự kiểm
điểm để phát triển điều hay, sửa đổi điều dở của bản thân mình.
- Đối với người: không nịnh nọt người trên, không xem khinh người dưới;
luôn giữ thái độ chân thành, khiêm tốn, đoàn kết thật thà; không dối trá lừa
lọc.
- Đối với việc: để công việc lên trên việc nhà. Đã phụ trách công việc gì thì
quyết làm cho kì được, cho đến nơi đến chốn, không sợ khó khăn nguy
hiểm, việc thiện dù nhỏ mấy cũng làm, việc ác dù nhỏ mấy cũng tránh.

Chí công vô tư là đem lòng chí công vô tư mà đối với người, với việc, phải lo
trước thiên hạ, vui sau thiên hạ, khi làm bất cứ việc gì cũng phải nghĩ đến
mình trước, khi hưởng thụ thì mình nên đi sau. Đối lập với chí công vô tư là
“dĩ công vô tư”, đó là điều mà đạo đức mới đòi hỏi phải chống lại.
Nhận xét:

Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư có quan hệ mật thiết với nhau. Có khi,
Người coi cần, kiệm như hai chân của con người phải đi đôi với nhau: Cần
mà không kiệm thì chẳng khác nào “gió vào nhà trống”, “nước đổ vào chiếc
thùng không đáy”, “làm chừng nào, xào chừng đấy”, rốt cuộc “không lại hoàn
không. Còn kiệm mà không cần thì sản xuất được ít, không đủ dùng, không
có tăng thêm, không có phát triển. Có khi Người coi cần, kiệm, liêm, chính là
bốn đức chủ yếu của một con người, nhất là đối với cán bộ Đảng viên. Nó có
quan hệ mật thiết với nhau như bốn mùa của trời, như bốn phương của đất,
thiếu một mùa thì không thành trời, thiếu một phương thì không thành đất,
thiếu một đức thì không thành người.

Cần, kiệm, liêm, chính sẽ dẫn đến chí công vô tư: ngược lại đã chí công vô
tư, một lòng vì nước vì dân thì nhất định sẽ thực hiện được cần, kiệm, liêm,
chính và có được nhiều đức tính tốt khác.

Bồi dưỡng phẩm chất cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư sẽ làm con người
ta vững vàng trước mọi thử thách “giàu sang không thể quyến rũ; nghèo khó
không thể chuyển lay; uy vũ không thể khuất phục”. Nhưng đây lại la vấn đề
phức tạp, nói dễ làm khó. Bởi vì nó đụng chạm đến nhiều mặt lợi ích cá nhân,
tập trung nhất vào chức, quyền, danh, lợi mà nếu không vượt qua được chủ
nghĩa cá nhân thì bất cứ ai cũng có thể sa vào những hành vi vô đạo đức.

Chủ đề 26: Nêu các chuẩn mực đạo đức cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí
Minh. Phân tích chuẩn mực đạo đức: Thương yêu con người. Liên hệ với
việc sinh viên thực hiện chuẩn mực đạo đức: Thương yêu con người như
thế nào?

Có 4 chuẩn mực:

1. Trung với nước, hiếu với dân

2. Yêu thương con người

3. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư

4. Tinh thần quốc tế trong sáng


Phân tích chuẩn mực đạo đức: Thương yêu con người

Đây là một trong những phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất. Phẩm chất đó là sự
kế thừa truyền thống nhân nghĩa của dân tộc, kết hợp với chủ nghiã nhân đạo
cộng sản, tinh thần nhân văn của nhân loại, cùng với sự thể nghiệm của Hồ
Chí Minh qua hoạt động cách mạng thực tiễn.

Nói về tình yêu thương con người theo tư tưởng Hồ Chí Minh, cần phân tích
ở những luận điểm sau:

- Tình yêu thương là một tình cảm rộng lớn, trước hết dành cho những
người cùng khổ, những người lao động bị áp bức bóc lột, không phân biệt
màu da, dân tộc,…Tình yêu thương đó đã được thể hiện ở Hồ Chí Minh
bằng một ham muốn tột bậc là làm cho nước được độc lập, dân được tự
do, mọi người ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành. Nếu
không có tình yêu thương con người như vậy thì không thể nói đến cách
mạng, càng không thể nói đến chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
- Tình yêu ấy còn được thể hiện trong các mối quan hệ bạn bè, đồng chí với
mọi người bình thường trong quan hệ hàng ngày. Nó đòi hỏi mọi nguời
phải luôn chặt chẽ nghiêm khắc với mình, rộng rãi, độ lượng với người
khác. Nó đòi hỏi thái độ tôn trọng con người, phải biết nâng người khác
lên, chứ không phải hạ thấp, càng không phải vùi dập con người.
- Tình yêu thương con người theo Hồ Chí Minh còn thể hiện đối với những
người có sai lầm khuyết điểm nhưng đã nhận rõ và cố gắng sửa chữa, kể
cả đối với những người lầm đường lạc lối đã hối cải, kể cả đối với những
kẻ thù đã bị thương, bị bắt hoặc đã chịu quy hàng. Chính tình yêu đó đã
đánh thức những gì tốt đẹp mà Hồ Chí Minh tin rằng trong mỗi người đều

Nhưng điểm nổi bật nhất trong tình thương yêu con người của Hồ Chí Minh
đó là thương yêu nhân dân. Người quan tâm tới mọi đối tượng từ các cụ già,
bộ đội, phụ nữ, thanh niên, đến các cháu thiếu niên nhi đồng,..

Yêu thương con người là giúp cho mỗi người ngày càng tiến bộ, sống cao đẹp
hơn. Tuy nhiên, những tình yêu thương đó phải được dựa trên nguyên tắc tự
phê bình và phê bình một cách chân thành và nghiêm túc. Nó hoàn toàn xa lạ
với thái độ dĩ hòa vi quý, bao che sao lầm, khuyết điểm cho nhau, càng xa lạ
với thái độ “yêu nên tốt, ghét nên xấu”, bè cánh của bộ phận thoái hóa, biến
chất có thể đưa đến những tổn thất cho Đảng, cho cách mạng.

Chủ đề 27: Nêu các chuẩn mực đạo đức cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí
Minh. Phân tích chuẩn mực đạo đức: tinh thần quốc tế trong sáng. Liên hệ
với việc sinh viên thực hiện chuẩn mực đạo đức: tinh thần quốc tế trong
sáng như thế nào?

Có 4 chuẩn mực:

1. Trung với nước, hiếu với dân

2. Yêu thương con người

3. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư

4. Tinh thần quốc tế trong sáng

Phân tích chuẩn mực đạo đức: tinh thần quốc tế trong sáng

Đây là phẩm chất đạo đức, là yêu cầu đạo đức nhằm vào mối quan hệ rộng
lớn, vượt qua khuôn khổ quốc gia dân tộc.

Đó là tinh thần đoàn kết của nhân dân Việt Nam với các dân tộc bị áp bức,
với nhân dân lao động các nước, với những người tiến bộ, yêu chuộng hòa
bình công lí trên thế giới nhằm mục tiêu lớn của thời đại là hòa bình, độc lập
dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội, là hợp tác và hữu nghị với tất cả các nước
các dân tộc.

Theo Hồ Chí Minh, tinh thần quốc tế trong sáng là tinh thần “giúp bạn là tự
giúp mình”, nó hoàn toàn xa lạ với chủ nghĩa Sô vanh hay chủ nghĩa dân tộc
hẹp hòi. Và sự thống nhất giữa chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế vô
sản chính là chủ nghĩa yêu nước chân chính và chủ nghiã quốc tế trong sáng.

Tinh thần quốc tế trong sáng là một phẩm chất đạo đức, là yêu cầu đạo đức
nhằm vào mối quan hệ rộng lớn, vượt qua khuôn khổ của quốc gia dân tộc.
Không phải bất cứ ai, bất cứ lúc nào cũng nhận thấy tinh thần đó, nhưng việc
giáo dục của Đảng và việc rèn luyện của cá nhân mỗi người về tinh thần quốc
tế lại không thể coi nhẹ. Nếu coi nhẹ tinh thần quốc tế sẽ dẫn đến đổ vỡ quốc
gia dân tộc, liên bang, phá vỡ tình đoàn kết quốc tế, thậm chí đưa đến tình
trạng đối địch, đối đầu.

Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh về tình đoàn kết quốc tế trong sáng là sự mở
rộng quan hệ đạo đức giữa người với nguời và với toàn nhân loại vì Người
không chỉ là “người Việt Nam nhất” như cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng
khẳng định mà còn là “nhà văn hóa lớn của thế giới”, “chiến sĩ lỗi lạc của
phong trào cộng sản quốc tế”.

Chủ đề 28: Nêu các vai trò của văn hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh? Phân
tích vai trò: Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân. Giá trị của vai trò
trên và sự vận dụng của Đảng ta trên lĩnh vực văn hóa

Có 3 vai trò:

– Văn hóa là mục tiêu, động lực của sự nghiệp cách mạng

– Văn hóa là một mặt trận

– Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân

Phân tích vai trò: Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân

Tư tưởng Hồ Chí Minh phản ánh khát vọng hạnh phúc của nhân dân. Tư
tưởng văn hóa của Người cũng vì nhân dân, phục vụ nhân dân. Theo Người,
mọi hoạt động văn hóa phải trở về với cuộc sống thực tại của quần chúng,
phản ánh được tư tưởng và khát vọng của quần chúng.

Văn hóa phản ánh cuộc sống của nhân dân, văn hóa phục vụ sự nghiệp giải
phóng dân tộc, văn hóa góp phần nâng cao dân trí, văn hóa góp phần nâng
cao tư tưởng và hoàn thiện đạo đức con người, văn hóa góp phần nâng cao
mỹ cảm cho nhân dân.

Muốn văn hóa phục vụ tốt cho quần chúng nhân dân, văn hóa phải phản ánh
cuộc sống sống động của nhân dân vốn chứa đầy nguồn cảm hứng, phản ánh
đúng tâm tư, nguyện vọng của nhân dân và có phương pháp thể hiện gần gũi
với nhân dân. Muốn nhân dân hưởng thụ được tốt các giá trị văn hóa thì cần
phải quan tâm đến các chủ trương, biện pháp bảo đảm sự bình đẳng trong
hưởng thụ văn hóa của nhân dân. Thực hiện dân chủ hóa các hoạt động văn
hóa

Quần chúng nhân dân không chỉ là đối tượng phản ánh mà còn là những
người sáng tác nữa. Vì quần chúng nhân dân là đối tượng phản ánh nên họ là
“một kho nguyên liệu vô tận cho những tác phẩm xuất bản”

Chủ đề 29: Nêu các giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí
Minh? Phân tích giai đoạn hình thành những nội dung cơ bản tư tưởng về
cách mạng Việt Nam (1920-1930). Giai đoạn nào Hồ Chí Minh vượt qua thử
thách, giữ vững đường lối, phương pháp cách mạng Việt Nam đúng đắn, sáng
tạo?

Các giai đoạn hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh

- Thời kỳ trước 5/6/1911: Là thời ki hình thành và phát triển tư tưởng yêu nước
và chí hướng cách mạng

- Thời kỳ 1911 đến cuối 1920: Tim thấy con đường cứu nước, giải phóng dân tộc

- Thời kỳ cuối 1920 - đầu 1930: Hình thành cơ bản tư tưởng về cách mạng ở VN

- Thời kỳ đầu 1930 - đầu 1941: Vượt qua thử thách, kiên tri giữ vững lập trường
cách mạng (( Đây là giai đoạn Hồ Chí Minh vượt qua thử thách, giữ vững
đường lối, phương pháp cách mạng Việt Nam đúng đắn, sáng tạo )

- Thời kỳ đầu 1941 - 9/1969: tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển, hoàn
thiện.

Từ cuối năm 1920 - 1930: Hình thành những nội dụng cơ bản tư tưởng về
cách mạng vô sản (giai đoạn cơ bản).

– Đây là thời kỳ Hồ Chí Minh hoạt động lý luận và thực tiễn sôi nổi, phong phú
ở nhiều nơi trên thế giới: Pháp (1921-1923), Liên Xô (1923-1924), Trung
Quốc(1924-1927), Thái Lan (1928-1929),đẩy mạnh hoạt động lý luận chính trị,
tổ chức, chuẩn bị cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam để lãnh đạo cách
mạng Việt

– Thông qua báo chí và các hoạt động thực tiễn Người tích cực truyền bá chủ
nghĩa Mác – Lênin vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
Các tác phẩm như Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Đường Kách mệnh
(1927) và nhiều bài viết của Hồ Chí Minhtrong thời kỳ này thể hiện những quan
điểm độc đáo, sáng tạo của Người về con đường cách mạng Việt Nam.

– Cũng trong thời kỳ này, Hồ Chí Minh sáng lập tổ chức tiền thân của Đảng
Cộng sản: Hội Việt Nam Thanh niên Cách mạng (tháng 6- 1925), ra báo Thanh
niên bằng tiếng Việt, từng bước truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin và lý luận cách
mạng trong những người yêu nước và công nhân.

– Hồ Chí Minh chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản Việt Nam thành
Đảng Cộng sản Việt Nam, thông qua các văn kiện do Người khởi thảo (đầu năm
1930). Các văn kiện này là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản
Việt Nam, trong đó chính thức khẳng định rõ những quan điểm cơ bản về đường
lối, phương pháp cách mạng Việt Nam, việc tổ chức, xây dựng Đảng Cộng sản
Việt Nam thành một tổ chức lãnh đạo cách mạng Việt Nam.

– Hồ Chí Minh thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam với Cương lĩnh chính trị
đúng đắn và sáng tạo đã chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối và tổ chức
lãnh đạo cách mạng Việt Nam kéo dài suốt từ cuối thế kỷ XIX sang đầu năm
1930.

- Người hoạt động tích cực trên báo chí.

- Tại đại hội V, Người tham gia đại hội: “CM giải phóng dân tộc ở thuộc địa có
thể nô ra…”.

- Những luận điểm quan trọng về đường lối chính trị cách mạng giải phóng dân
tộc:

• Con đường cách mạng của các dân tộc bị áp bức là giải phóng giai cấp, giải
phóng dân tộc, cả 2 cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa
cộng sản.
• Đường lối chính trị của Đảng cách mạng là hướng tới đọc lập dân tộc, tự do,
hạnh phúc cho đồng bào, hướng tới xây dựng nhà nước mang lại quyền và lợi ích
cho nhân dân.

• Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, “Công nông là gốc cách mệnh, còn
học trò, nhà buôn nhỏ, điền chủ nhỏ,... là bầu bạn của cách mệnh công nông.”

• Cách mạng giải phóng dân tộc nằm trong quỹ đạo của cách mạng vô sản thế
giới. CMGPDT ở thuộc địa có quan hệ mật thiết với CMVS ở chính quốc nhưng
phải chủ động.

• CM do ĐCS lãnh đạo.

Chủ đề 30: Nêu các giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí
Minh? Phân tích giai đoạn vượt qua thử thách, giữ vững đường lối, phương
pháp cách mạng Việt Nam đúng đắn, sáng tạo (1930-1941). Giai đoạn nào tư
tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển, soi đường cho cách mạng Việt Nam và
nhân dân ta?

Các giai đoạn hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh

- Thời kỳ trước 5/6/1911: Là thời ki hình thành và phát triển tư tưởng yêu nước
và chí hướng cách mạng

- Thời kỳ 1911 đến cuối 1920: Tim thấy con đường cứu nước, giải phóng dân tộc

- Thời kỳ cuối 1920 - đầu 1930: Hình thành cơ bản tư tưởng về cách mạng ở VN

- Thời kỳ đầu 1930 - đầu 1941: Vượt qua thử thách, kiên tri giữ vững lập trường
cách mạng

- Thời kỳ đầu 1941 - 9/1969: tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển, hoàn
thiện. (Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển, hoàn thiện, soi đường cho
sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta)

Phân tích giai đoạn vượt qua thử thách, giữ vững đường lối, phương pháp
cách mạng Việt Nam đúng đắn, sáng tạo (1930-1941).

Giai đoạn khó khăn, thử thách nhưng vẫn kiên trì con đường đã chọn
Những thử thách lớn với Hồ Chí Minh xuất hiện không chỉ từ phía kẻ thù, mà
còn từ trong nội bộ những người cách mạng.

Một số người trong Quốc tế Cộng sản và Đảng Cộng sản Việt Nam có những
nhìn nhận sai lầm về Hồ Chí Minh do chịu ảnh hưởng quan điểm giáo điều tả
khuynh xuất hiện trong Đại hội VI của Quốc tế Cộng sản.

Do không nắm vững tình hình các dân tộc thuộc địa và ở Đông Dương, nên tư
tưởng mới mẻ, đúng đắn, sáng tạo của Hồ Chí Minh trong Cương lĩnh chính trị
đầu tiên chẳng những không được hiểu và chấp nhận mà còn bị họ phê phán, bị
coi là “hữu khuynh”,”dân tộc chủ nghĩa”.

Khi Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, nhận thấy thời cuộc sẽ có những
chuyển biến lớn, nên cần phải trở về nước trực tiếp tham gia lãnh đạo cách mạng
Việt Nam, ngày 6-6-1938, Hồ Chí Minh gửi thư cho một lãnh đạo Quốc tế Cộng
sản, đề nghị cho phép trở về nước hoạt động,

Cuối tháng 1-1941, Hồ Chí Minh về nước. Tháng 5-1941, tại Pác Bó (huyện Hà
Quảng, tỉnh Cao Bằng), với tư cách cán bộ Quốc tế Cộng sản, Người chủ trì Hội
nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Hội nghị này đã đặt nhiệm vụ giải phóng
dân tộc lên hàng đầu.

Trải qua sóng gió, thử thách, những quan điểm cơ bản nhất về đường lối cách
mạng giải phóng dân tộc Việt Nam của Hồ Chí Minh được Đảng khẳng định đưa
vào thực tiễn tổ chức nhân dân biến thành các phong trào cách mạng để dẫn tới
thắng lợi của cuộc cách mạng Tháng Tám năm 1945.

You might also like