Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 22

Đề tài 1: Quá trình thống nhất đất nước về mặt Nhà nước

của Việt Nam sau tháng 4-1975.

1. Hoàn cảnh lịch sử


Sau đại thắng mùa xuân năm 1975, đất nước ta bước vào một kỉ nguyên mới: Tổ quốc hòa
bình, hoàn toàn độc lập, thống nhất, cả nước quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Để thực hiện
bước quá độ này thì rất nhiều nhiệm vụ đã được Đảng đặt ra nhưng nhiệm vụ đầu tiên và cấp
thiết nhất lúc này là lãnh đạo thống nhất nước nhà về mặt nhà nước. Cụ thể là thống nhất hai
chính quyền khác nhau ở hai miền là Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ở miền Bắc và
Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam ở miền Nam.

2. Quá trình thống nhất đất nước về mặt nhà nước sau tháng 4-1975
a) Đảng chủ trương thống nhất đất nước về mặt nhà nước
Trước hết, cần phải hiểu “thống nhất” là đưa non sông thu về một mối, có cùng chung một
thể chế chính trị, một đảng lãnh đạo và một chính phủ duy nhất đại diện cho nhân dân Việt
Nam.
Đảng Cộng sản Việt Nam đã chủ trương thống nhất nước nhà về mặt nhà nước bởi:
Thứ nhất, sau năm 1975, miền Nam được giải phóng sau hơn 20 năm kháng chiến chống
Mỹ, nước Việt Nam được hoàn toàn độc lập, thống nhất về mặt lãnh thổ song hai miền lại tồn
tại hai chế độ khác nhau. Điều này là trái với nguyện vọng của nhân dân. Xuyên suốt lịch sử
từ các triều đại phong kiến cho tới hiện đại, đất nước ta nhiều lần bị chia cắt.Tuy nhiên, khát
vọng được thống nhất, được độc lập, hai miền Nam-Bắc về chung một nhà là ước nguyện lớn
lao của nhân dân, vừa là bước tiến khách quan trong lịch sử giống như câu nói của chủ tịch
Hồ Chí Minh: “Nước Việt Nam là một,dân tộc Việt Nam là một, sông có thể cạn, núi có thể
mòn, song chân lý ấy không bao giờ thay đổi”.
Thứ hai, quyết định của Đảng là phải nhanh chóng thống nhất sau giải phóng (1976) đã
phá tan âm mưu tiếp tục chi phối Việt Nam của Mỹ. Sau hiệp định Paris (1973), Mỹ đã hi
vọng tạo dựng một chính phủ liên hiệp 3 thành phần ở miền Nam Việt Nam: Chính phủ Cách
mạng lâm thời Cộng hòa miền nam Việt Nam, Chính phủ Nguyễn Văn Thiệu và các lực
lượng trung lập. Nhưng sau thất bại tại Buôn Ma Thuột, Mỹ nhận ra kế hoạch 3 thành phần sẽ
không thực hiện được nữa. Tuy nhiên, quân Mỹ vẫn tiếp tục đưa ra giải pháp “2 thành phần”
bao gồm Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và một thành phần
trung lập do Mỹ chi phối. Ngoài ra, chính phủ Pháp cũng muốn nhân cơ hội này, tiếp tục kiểm
soát về quân sự tại Việt Nam. Chính vì thế, một đòi hỏi cấp thiết ở thời điểm đó là đất nước ta
phải nhanh chóng thống nhất về mặt nhà nước, tiến đến khẳng định vị thế là một quốc gia độc
lập, có một đảng cầm quyền duy nhất, một chính phủ duy nhất, đập tan âm mưu tiếp tục thâu
tóm quyền lực của đế quốc.
Có thể nói, một quốc gia chỉ có thể phát triển toàn diện khi quốc gia đó thực sự thống nhất
hoàn toàn về mặt nhà nước, đồng thời mở rộng quan hệ quốc tế, phá tan âm mưu chia rẽ của
các thế lực thù địch.
b) Chỉ đạo của Đảng để thống nhất nước nhà về mặt Nhà nước
Nắm bắt được yêu cầu khách quan của lịch sử, Hội nghị Trung ương Đảng (8/1975) đã đề
ra chủ trương hoàn thành thống nhất đất nước về mặt Nhà nước, đưa cả nước tiến nhanh, tiến
mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội, miền Bắc phải phải tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp
xây dựng chủ nghĩa xã hội và hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, miền Nam phải
đồng thời tiến hành cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Cần xúc tiến việc
thống nhất nước nhà một cách tích cực và khẩn trương vì thống nhất càng sớm thì càng mau
chóng phát huy sức mạnh mới của đất nước, kịp thời ngăn ngừa và phá tan âm mưu chia rẽ
của các thế lực phản động trong nước và trên thế giới.
Ngày 27/10/1975, dưới sự chỉ đạo của Đảng, Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Việt nam
Dân chủ Cộng hòa đã họp phiên đặc biệt để bàn chủ trương, biện pháp thống nhất đất nước về
mặt nhà nước. Hội nghị đã cử đoàn đại biểu miền Bắc gồm 25 thành viên do đồng chí Trường
Chinh làm trưởng đoàn để hiệp thương với đoàn đại biểu miền Nam.
Ngày 5 và 6/11/1975 tại Sài Gòn, Ủy ban Trung ương Mặt trận Dân tộc giải phóng miền
Nam Việt Nam, Ủy ban Trung ương Liên minh các lực lượng dân tộc, dân chủ và hòa bình
Việt Nam, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Hội đồng cố vấn
Chính phủ và đại biểu các nhân sĩ, trí thức đã họp và cử đoàn đại biểu miền Nam gồm 25
thành viên do đồng chí Phạm Hùng dẫn đầu để hiệp thương với đoàn đại biểu miền Bắc.
Từ ngày 15 đến ngày 21/11/1975, hội nghị đại biểu của nhân dân hai miền Nam – Bắc đã
được triệu tập tại thành phố Sài Gòn để bàn về việc hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất đất
nước. Hội nghị đã tán thành chủ trương hoàn thành thống nhất đất nước về mặt Nhà nước của
Trung ương Đảng cũng như quyết định tổ chức tổng tuyển cử trên toàn lãnh thổ Việt Nam bầu
ra Quốc hội chung cho cả nước vào nửa đầu năm 1976 theo nguyên tắc dân chủ, phổ thông,
bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
Ngày 25/4/1976, Cuộc tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung được tiến hành trong cả nước.
Từ ngày 24/6 đến ngày 3/7/1976, Quốc hội khóa VI nước Việt Nam thống nhất họp kỳ
đầu tiên tại Hà Nội. Đổi tên nước thành nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (kể từ
ngày 2/7/1976). Vẫn lấy Hà Nội làm thủ đô chung của cả nước, lá cờ đỏ sao vàng 5 cánh làm
Quốc kỳ, bài Tiến quân ca làm Quốc ca và đổi tên thành phố Sài Gòn thành thành phố Hồ Chí
Minh. Quốc hội đã bầu đồng chí Tôn Đức Thắng làm Chủ tịch nước, các đồng chí Nguyễn
Lương Bằng, Nguyễn Hữu Thọ làm Phó chủ tịch nước, đồng chí Trường Chinh làm chủ tịch
Ủy ban Thường vụ Quốc hội và đồng chí Phạm Văn Đồng làm Thủ tướng Chính phủ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội đã cử ra một ban dự thảo hiến pháp mới và
công bố vào năm 1980.
Ngày 31/7/1977: Đại hội đại biểu các mặt trận ở hai miền Nam - Bắc họp tại TP. Hồ Chí
Minh quyết định thống nhất thành Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Đến đây việc thống nhất đất nước về mặt nhà nước đã hoàn thành.

3. Ý nghĩa
Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước có ý nghĩa rất quan trọng và sâu sắc đối
với Việt Nam trong nhiều khía cạnh.
(i) Khôi phục toàn vẹn chủ quyền và lãnh thổ: Quá trình thống nhất đất nước đã đảm bảo
rằng cả Bắc và Nam Việt Nam đều thuộc quyền kiểm soát của một chính phủ và một chế độ
nhà nước. Điều này đã chấm dứt tình trạng chia cắt lịch sử và khôi phục toàn vẹn chủ quyền
và lãnh thổ của Việt Nam.
(ii) Sức mạnh toàn diện của đất nước: Thống nhất đất nước tạo ra sự thống nhất trong việc
thực hiện các chính sách và quyết định quốc gia. Điều này tạo điều kiện cho sự tập trung sức
mạnh và tài nguyên của đất nước vào việc phát triển và xây dựng đất nước một cách toàn
diện.
(iii) Phát triển cách mạng xã hội chủ nghĩa: Thống nhất đất nước đồng nghĩa với việc tạo
ra cơ sở cho triển khai các nhiệm vụ cách mạng xã hội chủ nghĩa trên phạm vi cả nước. Các
chính sách về cải cách đất nước, phân phối tài nguyên, và phát triển kinh tế xã hội có thể được
áp dụng đồng nhất trên toàn quốc, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân và xóa
bỏ sự phân biệt xã hội.
(iv) Tạo điều kiện thuận lợi cho quan hệ quốc tế: Với đất nước thống nhất về mặt nhà
nước, Việt Nam có khả năng mở rộng và định hình quan hệ với các nước khác dễ dàng hơn.
Điều này có thể tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác kinh tế, đối thoại chính trị và các hoạt
động quốc tế khác, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập Liên Hợp Quốc.
(v) Tính đoàn kết và yêu nước: Thống nhất đất nước đã thể hiện lòng đoàn kết của nhân
dân Việt Nam và ý thức yêu nước. Đây là một nền tảng quan trọng để đảm bảo sự ổn định và
phát triển của đất nước trong thời gian hậu chiến tranh.
(vi) Tự hào dân tộc: Thống nhất đất nước đã trở thành một biểu tượng của sự đoàn kết và
sức mạnh của dân tộc Việt Nam. Nó đã tạo ra niềm tự hào và lòng tự tin trong lòng người dân
Việt Nam, đồng thời gửi thông điệp về tình yêu và niềm tự hào về đất nước đến thế giới.
Tóm lại, việc hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước là yêu cầu tất yếu, khách
quan của sự phát triển cách mạng Việt Nam, đã tạo những điều kiện cơ bản để phát huy sức
mạnh toàn diện của đất nước,tạo cơ sở pháp lý để hoàn thành thống nhất đất nước trên các
lĩnh vực chính trị, tư tưởng, văn hóa. Tạo điều kiện chính trị cơ bản để phát huy sức mạnh
toàn dân và cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội và mở rộng quan hệ với các nước trên thế giới.

Chủ đề 2: Con đường đi lên CNXH ở Việt Nam được xác định ở thời kỳ trước Đổi mới
(Đại hội IV, V) – Làm rõ các bước đổi mới bộ phận/ cục bộ/ từng phần ở Việt Nam
(1979-1986)? Tác động?
1. Bối cảnh lịch sử sau năm 1975
 Tình hình thế giới
 Những năm 70 của thế kỷ XX, sự tiến bộ nhanh chóng của cách mạng khoa học công
nghệ đã thúc đẩy lực lượng sản xuất thế giới phát triển mạnh.
 Sau thắng lợi của CM Việt Nam, Lào và Campuchia, hệ thống XHCN được mở rộng,
thành lực lượng quan trọng của hòa bình & cách mạng thế giới.
 Phong trào độc lập dân tộc, phong trào cách mạng của giai cấp công nhân đang trên đà
phát triển, là một trong những mũi tiến công chủ yếu, trực tiếp quyết định sự tan rã của
hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc.
 1976 - 1981 có 21 nước đã giành được độc lập dân tộc.
 Mỹ & hệ thống tư bản chủ nghĩa bị rơi vào khủng hoảng kinh tế.
 Từ giữa thập niên 70 thế kỷ XX, kinh tế - xã hội ở các nước XHCN xuất hiện sự trì trệ
và mất ổn định.
 Tình hình Việt Nam
a. Thuận lợi :
 Sau đại thắng mùa xuân năm 1975, đất nước ta bước vào kỷ nguyên mới: Tổ quốc hoàn
toàn độc lập, thống nhất, quá độ đi lên CNXH, tạo điều kiện để sử dụng tốt các nguồn
lực trong công cuộc xây dựng CNXH.
 Nhân dân ta lúc này có tinh thần tự lực, tự cường thiết tha với độc lập dân tộc và
CNXH; có ý chí, quyết tâm cao xây dựng đất nước sau chiến tranh.
 Công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc (1954 – 1975) đã đạt những thành tựu đáng kể,
xây dựng được nền tảng cơ sở vật chất – kĩ thuật ban đầu.
 Cuộc CM KHKT hiện đại tạo điều kiện tận dụng nguồn vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm
quản lý để rút ngắn thời gian trong quá trình phát triển
 Thuận lợi cho khắc phục hậu quả của mấy mươi năm chiến tranh để lại.
b. Khó khăn:
 Nền kinh tế sản xuất nhỏ lẻ, lạc hậu phân tán, năng suất lao động thấp; hậu quả của
chiến tranh, di chứng của chế độ thực dân để lại vẫn rất lớn.
 Các thế lực thù địch sử dụng những thủ đoạn nham hiểm chống phá.
 Tình hình quốc tế có nhiều biến động. Hệ thống XHCN sụp đổ gây tác động tiêu cực
đến phong trào CM trên Thế giới và CM Việt Nam.
 Công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc trước đây còn nhiều vấp váp và một số khuyết
tật, chưa được Đảng ta nhận thức đầy đủ ở những năm đầu.
2. Con đường đi lên CNXH Việt Nam được xác định ở thời kỳ trước Đổi mới
 Đại hội IV (14- 20/12/1976): tổng kết cuộc kháng chiến chống Mỹ, khẳng định thắng lợi
của nhân dân ta- mốc son chói lọi hào hùng của lịch sử dân tộc.
Đại hội nêu lên 3 đặc điểm lớn: “Một là, nước ta đang ở trong quá trình từ một xã hội mà
nền kinh tế còn phổ biến là sản xuất nhỏ tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua giai đoạn phát
triển tư bản chủ nghĩa. Hai là, Tổ quốc ta đã hòa bình, độc lập, thống nhất, cả nước tiến lên
chủ nghĩa xã hội với nhiều thuận lợi rất lớn, song vẫn nhiều khó khăn do hậu quả chiến tranh
và tàn dư của chủ nghĩa thực dân mới gây ra. Ba là, CMXHCN ở nước ta tiến hành trong hoàn
cảnh quốc tế thuận lợi, song cuộc đấu tranh “ai thắng ai” giữa thế lực cách mạng và thế lực
phản cách mạng trên thế giới còn gay go, quyết liệt”
🢡 Với 3 đặc điểm chỉ ra, Việt Nam có đủ điều kiện đi lên và xây dựng thành công CNXH;
đó là sự nghiệp khó khăn, phức tạp, lâu dài, đòi hỏi Đảng và nhân dân ta phải phát huy cao
độ tính chủ động, tự giác, sáng tạo trong quá trình cách mạng; trong đó, đặc điểm đầu tiên
là lớn nhất, quy định nội dung, hình thức, bước đi của cách mạng XHCN ở nước ta
 Đại hội xác định đường lối chung thể hiện nhận thức mới của Đảng về CNXH ở nước ta
gồm 4 đặc trưng cơ bản là: Xây dựng chế độ làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa; Xây dựng
nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa; Xây dựng nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa; Xây
dựng con người mới XHCN.
🢡 Coi chuyên chính vô sản, phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động là công
cụ để xây dựng CNXH.
 Xác định đường lối xây dựng, phát triển kinh tế: đẩy mạnh công nghiệp hóa XHCN, ưu
tiên phát triển công nghiệp nặng hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp, công nghiệp
nhẹ; kết hợp kinh tế TW với địa phương, phát triển LLSX; tăng cường quan hệ kinh tế với
các nước.
 Phương hướng, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế và văn hóa (1976- 1980) nhằm
2 mục tiêu cơ bản, cấp bách là bảo đảm nhu cầu của đời sống nhân dân, tích lũy để xây
dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật; đẩy mạnh cách mạng tư tưởng & văn hóa, xây dựng & phát
triển nền văn hóa mới; tăng cường nhà nước XHCN, phát huy vai trò của các đoàn thể; coi
trọng nhiệm vụ củng cố quốc phòng, an ninh chính trị & trật tự xã hội, nhiệm vụ quốc tế và
đối ngoại.
🢡 Đại hội IV là đại hội toàn thắng của sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất Tổ quốc,
khẳng định, xác định đường lối đưa cả nước tiến lên CNXH. Đại hội đã cổ vũ, động viên
toàn Đảng, toàn dân ra sức lao động sáng tạo để “xây dựng lại đất nước ta đàng hoàng hơn,
to đẹp hơn”.
 Triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội IV, BCH TW Đảng tập trung chủ yếu chỉ đạo
phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp và phân phối lưu thông.
 Đại hội V (27 - 31/3/1982)
 Đảng đã tiếp tục sửa đổi và đưa ra đường lối xây dựng đất nước giai đoạn 1982 - 1986.
Đại hội kiểm điểm, đánh giá thành tựu, khuyết điểm của Đảng đồng thời đánh giá tình
hình kinh tế - xã hội nước ta sau 5 năm thực hiện Nghị quyết IV, qua đó bổ sung đường
lối chung, đề ra những quan điểm mới:
 Khẳng định nước ta đang ở chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ lên CNXH với
những khó khăn về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội - là thời kỳ phức tạp, lâu dài,
phải trải qua nhiều chặng đường.
 Xác định 2 nhiệm vụ chiến lược của cách mạng: “xây dựng thành công CNXH” và
“bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”
 Đạt được những bước phát triển nhận thức, đổi mới trong thời kỳ quá độ, vạch ra
chiến lược thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đi đôi với việc phát triển văn hóa, xã hội phù
hợp với điều kiện cụ thể của đất nước.
 Đáp ứng nhu cầu cấp bách, thiết yếu nhất, cải thiện đời sống nhân dân.
 Xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, sản xuất nông nghiệp được coi là mặt trận hàng
đầu, chú trọng 1 số ngành công nghiệp nặng quan trọng.
 Hoàn thành công cuộc cải tạo XHCN ở các tỉnh miền Nam, hoàn thiện quan hệ sản
xuất XHCN ở Miền Bắc.
 Đáp ứng các nhu cầu phòng thủ, củng cố quốc phòng giữ vững an ninh.
 Xây dựng Đảng vững mạnh, luôn giữ vững bản chất cách mạng và khoa học, trong
sạch, sức chiến đấu cao, gắn bó chặt chẽ với quần chúng.
3. Các bước đổi mới bộ phận/ cục bộ/ từng phần ở Việt Nam (1979-1986)
 Lĩnh vực Nông Nghiệp :
 Thực hiện chế độ khoán sản phẩm trong toàn bộ nền nông nghiệp:
 Hội nghị TW6 (8/1979): bước đột phá đầu tiên đổi mới kinh tế của Đảng với
chủ trương khắc phục những khuyết điểm, sai lầm trong quản lý kinh tế, cải tạo
XHCN, phá bỏ rào cản để “sản xuất bung ra”
 10/1979, Hội đồng Chính phủ ra quyết định về việc tận dụng đất đai nông
nghiệp để khai hoang, phục hóa, được miễn thuế, trả thù lao và được sử dụng
toàn bộ sản phẩm; xóa bỏ những trạm kiểm soát để người sản xuất tự do đưa
sản phẩm trao đổi ngoài thị trường.
🢡 Các chính sách được lòng dân, khuyến khích nông dân tận dụng hoang hoá phát triển
sản xuất. Nhà nước, nhân dân ngày càng đầu tư cho sản xuất nông nghiệp; năm 1979 sản
lượng lương thực tăng 1.718.500 tấn so với năm 1978
 13/1/1981: chỉ thị số 100-CT/TW về khoán sản phẩm. Mỗi xã viên nhận mức
khoán theo diện tích, tự mình làm các khâu cấy, chăm sóc và thu hoạch, những
khâu khác do hợp tác xã đảm nhận. Thu hoạch vượt mức khoán sẽ được hưởng, tự
do mua bán.
🢡 Chủ trương được nông dân cả nước ủng hộ, trở thành phong trào quần chúng sâu rộng.
Sản lượng lương thực bình quân từ 13,4 triệu tấn/năm (1976-1980) tăng lên 17 triệu
tấn/năm (1981-1985); tiêu cực, lãng phí giảm đáng kể.
 Tập trung thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp - coi đây là mặt
trận hàng đầu
 Hội nghị TW 7 (12/1984): tiếp tục coi mặt trận sản xuất nông nghiệp là mặt trận
hàng đầu, trước hết là sản xuất lương thực, thực phẩm.
 Hội nghị Bộ Chính trị khóa V (8/1986): tiến hành điều chỉnh lớn về cơ cấu sản
xuất, đầu tư theo hướng lấy nông nghiệp là mặt trận hàng đầu.
 Lĩnh vực Công Nghiệp :
 Mở rộng, phát huy tính tự chủ của các xí nghiệp quốc doanh: 21/01/1981 Chính phủ
ra Quyết định 25/QĐ-CP về quyền chủ động sản xuất kinh doanh và quyền tự chủ tài
chính của các xí nghiệp quốc doanh.
 Tăng cường hình thức, chế độ đãi ngộ nhằm thúc đẩy người lao động hăng hái đẩy
mạnh sản xuất, tăng năng suất lao động: Quyết định 26/QĐ-CP về việc mở rộng
hình thức trả lương khoán, lương sản phẩm, vận dụng hình thức tiền thưởng trong đơn
vị sản xuất kinh doanh Nhà nước
🢡 Những chủ trương đã tạo nên động lực mới, góp phần thúc đẩy sản xuất công nghiệp đạt
kế hoạch, riêng công nghiệp địa phương vượt kế hoạch 7,5%. Điển hình, giai đoạn này xuất
hiện mô hình của Xí nghiệp dệt Thành Công.
 Lĩnh vực Kinh tế
 Mở rộng chính sách, chế độ phân phối, thúc đẩy lưu thông hàng hóa phát triển
mạnh mẽ
Hội nghị TW6 (7/1984): chủ trương tập trung giải quyết một số vấn đề cấp bách về phân
phối lưu thông, đẩy mạnh thu mua nắm nguồn hàng, quản lý chặt chẽ thị trường tự do; điều
chỉnh giá cả, tiền lương, tài chính phù hợp thực tế.
 Thống nhất quản lý & kinh doanh lương thực, vật tư, hàng công nghiệp thiết yếu
do quốc doanh sản xuất hoặc gia công và hàng nhập khẩu.
 Xóa bỏ tư sản thương nghiệp, thương nghiệp XHCN
 Thi hành chính sách 2 loại giá nhất quán: giá ổn định và giá linh hoạt.
🢡 Góp phần giải quyết đúng đắn những mối quan hệ cơ bản, nhất là quan hệ giữa công
nghiệp và nông nghiệp, tích lũy và tiêu dùng, trong và ngoài nước.
 Xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu để chuyển sang hạch toán kinh tế, kinh doanh
xã hội chủ nghĩa
Hội nghị TW8 (6/1985): bước đột phá thứ hai trong quá trình đổi mới kinh tế. Đảng chủ
trương xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu hành chính bao cấp, lấy giá-lương-tiền là khâu
đột phá, chuyển sang hạch toán, kinh doanh XHCN.
Nội dung: Tính đủ chi phí giá thành sản phẩm; xóa bỏ tình trạng Nhà nước mua bán thấp,
bù lỗ; thực hiện 1 cơ chế giá trong toàn hệ thống.Tuy nhiên quá trình thực hiện lại mắc
những sai lầm: vội vàng đổi tiền, tổng điều chỉnh giá,...
 Xác định rõ cơ cấu kinh tế nhiều thành phần gồm “kinh tế quốc doanh”,
“kinh tế tập thể”; “kinh tế gia đình”; “tư bản tư doanh”; “công ti hợp danh”; “tiểu sản
xuất hàng hoá”; “tư bản tư nhân”;“kinh tế tự nhiên, tự cấp tự túc”
Hội nghị Bộ Chính Trị khóa V (8/1986): đưa ra kết luận với một số vấn đề thuộc quan
điểm kinh tế. Là bước đột phá thứ ba về mặt đổi mới kinh tế đồng thời cũng là bước quyết
định cho sự ra đời của đường lối đổi mới của Đảng.
 Tác động
 Tích cực :
 Về kinh tế, kích thích sản xuất, kinh doanh, đẩy mạnh quá trình tăng trưởng; thực hiện
tốt việc phân cấp trên các lĩnh vực kế hoạch hóa, tài chính, xuất, nhập khẩu 🢡 Thúc
đẩy quá trình xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật CNXH.
 Về nông nghiệp, chế độ Khoán sản phẩm (Khoán 100) lôi cuốn được nhân dân hăng
hái, kích thích tăng nǎng suất lao động; củng cố và tăng cường quan hệ sản xuất XHCN
ở nông thôn, nâng cao thu nhập người lao động. Sản lượng lương thực bình quân tăng;
những hiện tượng tiêu cực, lãng phí trong sản xuất giảm đi đáng kể.
 Về khâu quản lý, cải tiến theo hướng mở rộng quyền chủ động, sáng tạo cho cơ sở và
địa phương, dưới sự quản lý tập trung thống nhất của TW.
 Về tài chính tiền tệ: thực hiện tăng thu và tiết kiệm chi một cách triệt để nhằm hạn chế
bội chi và tiến tới cân bằng thu- chi ngân sách Nhà nước.
 Tiêu cực:
 Về kinh tế, chưa giải quyết triệt để những bất cập như: hạch toán kinh tế mang tính
chất hình thức, không phản ánh đúng thực chất hiệu quả của sản xuất, kinh doanh,
phục vụ. Những tiến bộ và chuyển biến trong quản lý kinh tế chưa đồng đều, mạnh
mẽ, cơ bản.
 Về nông nghiệp: sau một thời gian áp dụng, hình thức khoán bộc lộ nhiều nhược
điểm: khiến người lao động ít quan tâm đến sản phẩm cuối cùng họ làm ra, chỉ lo
chạy theo công điểm; không đảm bảo qui trình kĩ thuật, tình trạng dong công phóng
điểm, không tiết kiệm chi phí sản xuất diễn ra khá phổ biến.
 Về pháp luật, pháp chế XHCN không nghiêm, nhiều luật lệ kinh tế chậm được bổ
sung. Chế độ trách nhiệm, nhất là trách nhiệm cá nhân, và chế độ kỷ luật không
được chấp hành nghiêm túc; nhiều nguyên tắc, chế độ làm việc không được tôn
trọng; nhiều hiện tượng tiêu cực phát triển.
 Về cơ cấu sản xuất; do chủ quan, nóng vội, đề ra một số chủ trương quá lớn về quy
mô, cao về nhịp độ xây dựng cơ bản và phát triển sản xuất
🢡 Trong 5 năm, sản xuất giậm chân tại chỗ, năng suất lao động giảm, chi phí sản xuất
tăng, tình hình kinh tế - xã hội không ổn định, chậm giải quyết các vấn đề lương thực, thực
phẩm, hàng tiêu dùng,..
KẾT LUẬN
 Các bước đổi mới bộ phận/ cục bộ/ từng phần ở Việt Nam (1979-1986) là những bước
đi quan trọng, chuẩn bị cho công cuộc đổi mới toàn diện đất nước bắt đầu từ năm
1986.
 Mặc dù có một số tác động tiêu cực, nhưng nhìn chung những bước đổi mới này đã
góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam trong giai đoạn trước
đổi mới.
Chủ đề 3: Đại hội VI (12-1986) với đường lối Đổi mới toàn diện đất nước.

Đại hội VI tháng 12 năm 1986 đã đánh dấu một bước ngoặt lịch sử vĩ đại, khi Đảng ta đề
ra đường lối đổi mới toàn diện, đưa đất nước vượt qua khó khăn, tiến lên phía trước. Từ đổi
mới tư duy đến đổi mới tổ chức, cán bộ và phong cách lãnh đạo. Từ đổi mới kinh tế đến đổi
mới hệ thống chính trị và các lĩnh vực khác của đời sống xã hội.
I. Hoàn cảnh xã hội
1. Thế giới:
 Cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật đang phát triển mạnh
 Xu thế đối thoại trên thế giới đang dần thay thế xu thế đối đầu, đổi mới trở thành xu thế của
thời đại
 Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa đều tiến hành cải tổ sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã
hội.
2. Trong nước:
 Việt Nam đang bị các nước đế quốc và thế lực thù địch bao vây, cấm vận
=> khủng hoảng kinh tế xã hội diễn ra trầm trọng
 Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng đều khan hiếm, lạm phát tăng từ 300% năm 1985 lên
hơn 774% năm 1986
 Các hiện tượng tiêu cực, vi phạm pháp luật , vượt biên trái phép diễn ra khá phổ biến
 10 năm đầu tiên của thời kỳ quá độ, nền sản xuất cũ, hậu quả của các cuộc chiến tranh, tàn dư
của chế độ cũ đã cản trở sự phát triển của đất nước.Những sai lầm và khuyết điểm đã mắc
phải càng làm cho tình hình thêm khó khăn.
=> Đổi mới đã trở thành đòi hỏi bức thiết của tình hình đất nước Việt Nam lúc bấy giờ

II. Bối cảnh đại hội


 Đại hội VI diễn ra từ ngày 15 đến 18/12/ 1986 tại Thủ đô Hà Nội
 Tham dự đại hội có 1.129 đại biểu thay mặt cho gần 2 triệu Đảng viên cả nước và có sự tham
dự của 32 đoàn đại biểu quốc tế
 Đại hội thông qua các văn kiện chính trị quan trọng, khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện.
 Bầu ban chấp hành TW gồm 124 ủy viên chính thức, bầu Bộ Chính trị gồm 13 ủy viên chính
thức, bầu đồng chí Nguyễn Văn Linh làm Tổng bí thư của Đảng
 Đại hội VI tháng 12 năm 1986 đã đánh dấu một bước ngoặt lịch sử vĩ đại, khi Đảng ta đề ra
đường lối đổi mới toàn diện, đưa đất nước vượt qua khó khăn, tiến lên phía trước.
III. Đường lối đổi mới của Đảng đề ra tại đại hội VI (12/1986)
 Đánh giá của Đại hội về Đảng trong thời kỳ 1975 - 1986
 Đại hội VI của Đảng diễn ra tại Hà Nội từ ngày 15 đến 18-12-1986,đánh dấu sự đổi mới quan
trọng của Ðảng trong lãnh đạo chính trị, tư tưởng, tổ chức.
 Với tinh thần “nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật” Đại hội đã khẳng
định những thành tựu đã đạt được trong nhiệm kỳ trước, đồng thời nghiêm túc kiểm điểm, chỉ
rõ những sai lầm, khuyết điểm của Đảng trong thời kỳ 1975 - 1986:
 Những năm 1976 - 1980, chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hoá trong khi chưa có đủ các
tiền đề cần thiết; nóng vội, buông lỏng trong công tác cải tạo xã hội chủ nghĩa; chậm đổi
mới cơ chế quản lý kinh tế không còn phù hợp.
 Những năm 1981-1985, Đảng chưa cụ thể hoá đường lối kinh tế trong chặng đường đầu tiên,
chưa kiên quyết khắc phục chủ quan, nóng vội và bảo thủ trì trệ trong bố trí cơ cấu kinh tế,
cải tạo xã hội chủ nghĩa và quản lý kinh tế.
 Phạm sai lầm mới, nghiêm trọng trong lĩnh vực phân phối, lưu thông
 Buông lỏng chuyên chính vô sản trong quản lý kinh tế, xã hội, trong đấu tranh tư tưởng, văn
hoá, trong việc chống lại những âm mưu, thủ đoạn phá hoại thâm độc của kẻ thù
 Khuynh hướng tư tưởng chủ yếu của những sai lầm,khuyết điểm ấy - đặc biệt về chính sách kinh
tế : bệnh chủ quan, duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động giản đơn, nóng vội.
=> Tư tưởng tiểu tư sản, vừa tả khuynh vừa hữu khuynh. Những sai lầm và khuyết điểm
trong lĩnh vực kinh tế, xã hội bắt nguồn từ những khuyết điểm trong công tác tư tưởng, tổ
chức và công tác cán bộ của Đảng.
 Đại hội VI đã rút ra 4 bài học quý báu :
 Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình Đảng phải quán triệt tư tưởng “ lấy dân làm gốc”
 Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách
quan.
 Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới
 Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một Đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến
hành cách mạng XHCN

Tình hình kinh tế-xã hội đang có những khó khăn gay gắt:
Sản xuất tăng chậm; hiệu quả sản xuất và đầu tư thấp; tài nguyên của đất nước chưa
được khai thác tốt; lưu thông không thông suốt, phân phối rối ren; những mất cân đối
lớn trong nền kinh tế chậm được thu hẹp, có mặt gay gắt hơn; quan hệ sản xuất xã hội
chủ nghĩa chậm được củng cố; đời sống nhân dân, nhất là công nhân, viên chức còn
nhiều khó khăn; hiện tượng tiêu cực trong xã hội phát triển.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá đúng đắn tình hình của đất nước, Ðại hội nghiêm khắc tự
phê bình về những sai lầm, khuyết điểm. Ðổi mới tư duy, nhận thức rõ hơn về những
quy luật khách quan của thời kỳ quá độ, kế thừa những thành tựu và kinh nghiệm xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và những năm đầu khi nước nhà thống nhất, trải qua
nhiều tìm tòi, khảo nghiệm từ thực tiễn, Ðại hội đề ra đường lối đổi mới. Không đánh
giá thấp những nguyên nhân khách quan, Đại hội đã nghiêm khắc nêu ra rằng nguyên
nhân chủ quan của tình hình khó khăn, khủng hoảng là do những sai lầm, khuyết điểm
trong sự lãnh đạo, quản lý của Đảng và Nhà nước.

 Nội dung Đại hội


 Đại hội xác định đường lối đổi mới :
 Ðảng phải trưởng thành về lãnh đạo chính trị, phát triển và cụ thể hóa đường lối, đề ra những
giải pháp đúng đắn đối với những vấn đề mới của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo
vệ Tổ quốc.
 Ðể tăng cường sức chiến đấu và năng lực tổ chức thực tiễn của mình, Ðảng phải đổi mới về
nhiều mặt: đổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh tế, đổi mới tổ chức; đổi mới đội ngũ cán bộ;
đổi mới phong cách lãnh đạo và công tác.
 Ðại hội quyết định bổ sung và sửa đổi một số điểm cụ thể trong Ðiều lệ Ðảng cho phù hợp tình
hình mới.
 Ðảng và Nhà nước vừa tập trung giải quyết những vấn đề kinh tế, xã hội cấp bách, giữ vững ổn
định chính trị, vừa thực hiện đổi mới các lĩnh vực của đời sống xã hội. Các chủ trương, chính
sách đổi mới bắt đầu mang lại kết quả rõ rệt, tình hình kinh tế và đời sống nhân dân dần được cải
thiện, sinh hoạt dân chủ trong xã hội ngày càng được phát huy, lòng tin của nhân dân vào công
cuộc đổi mới tăng lên.
=> Ðổi mới toàn diện thật sự là ý Ðảng, lòng dân. Áp dụng Nghị quyết Ðại hội VI vào thực
tế là quá trình thể nghiệm, tìm tòi, từng bước cụ thể hóa, phát triển và tổ chức thực hiện
những định hướng lớn.

 Nhiệm vụ
 Về lĩnh vực kinh tế :
 Đại hội chủ trương thực hiện nhất quán chính sách phát triển nhiều thành phần kinh tế.
 Đổi mới cơ chế quản lý, xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp chuyển sang hạch toán,
kinh doanh, kết hợp kế hoạch với thị trường.
 Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích lũy; bước đầu tạo ra cơ cấu kinh tế hợp lý, đặc biệt chú trọng
ba chương trình kinh tế lớn là lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, coi
đó là sự cụ thể hóa nội dung Công nghiệp hóa trong chặng đường đầu thời kỳ quá độ.
 Đại hội đề ra 5 phương hướng lớn phát triển kinh tế là:
-> Bố trí lại cơ cấu sản xuất
-> Điều chỉnh cơ cấu đầu tư và củng cố quan hệ sản xuất XHCN;
-> Sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế;
-> Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, phát huy mạnh mẽ động lực khoa học kỹ thuật;
-> Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.

 Về chính sách xã hội :


 Cần có chính sách cơ bản, lâu dài, xác định được những nhiệm vụ phù hợp với yêu cầu, khả
năng trong chặng đường đầu tiên
 4 nhóm chính sách xã hội chính :
-> Kế hoạch hóa dân số, giải quyết việc làm cho người lao động
-> Thực hiện công bằng xã hội, bảo đảm an toàn xã hội,khôi phục trật tự, kỷ cương trong mọi
lĩnh vực xã hội
-> Chăm lo đáp ứng các nhu cầu giáo dục, văn hóa, bảo vệ và tăng cường sức khỏe của nhân
dân
-> Xây dựng chính sách bảo trợ xã hội

 Về chính sách đối ngoại :


 Tăng cường tình hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước XHCN
 Bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc vì lợi ích của nhân dân hai nước, vì hòa bình ở Đông
Nam Á và trên thế giới.
 Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, phấn đấu giữ vững hòa bình ở Đông Dương,
Đông Nam Á và trên thế giới, tăng cường quan hệ đặc biệt giữa ba nước Đông Dương
 Về chính sách lãnh đạo của Đảng :
Trước hết phải đổi mới về tư duy - đặc biệt là tư duy kinh tế; đổi mới về công tác tư tưởng.
Đổi mới công tác cán bộ và phong cách làm việc, giữ vững các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt
Đảng
 Đảng cần phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động, thực hiện “dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra”
 Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước để huy động lực lượng quần chúng
 Quá trình chỉ đạo và bổ sung đường lối
 Bối cảnh lịch sử tiếp tục có những thay đổi, phức tạp:
+ Quốc tế: chiến tranh biên giới Tây Nam chưa tìm được hướng đi thỏa đáng; phía Bắc, Trung
Quốc chiếm đảo; Liên Xô và các nước XHCN trên đà sụp đổ,...
+ Trong nước: Khủng hoảng kinh tế - xã hội vẫn diễn ra nghiêm trọng, lạm phát lên trên 774%,
nạn thiếu đói xảy ra phổ biến, một bộ phận nhân dân và cán bộ, đảng viên dao động, mất niềm
tin,... đòi hỏi phải có sự thay đổi về chủ trương, thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới
 Bổ sung đường lối, chủ trương :
 HN Trung ương lần thứ 2 (4/1987) đã đề ra một số biện pháp cấp bách về phân phối, lưu
thông, trọng tâm là thực hiện 4 giảm: Bội chi ngân sách, tiền mặt; Giảm nhịp độ tăng giá;
Giảm lạm phát; Giảm khó khăn về đời sống của nhân dân
 Ngày 14/11/1987, HĐBT ra QĐ số 217/HĐBT - Trao quyền tự chủ cho doanh nghiệp.
 Ngày 29/12/1987, Luật Đầu tư nước ngoài đầu tiên được Quốc hội thông qua và có hiệu lực
ngay từ ngày 1/1/1988.
 Ngày 5/4/1988, Bộ Chính trị ra NQ số 10-NQ/TW về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp -
Khoán 10.
 HN Trung ương lần thứ 6 (3/1989), quyết định đổi mới hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận,
tương thích với đổi mới kinh tế. HN quyết định dùng khái niệm “Hệ thống chính trị” thay cho
khái niệm “Chuyên chính vô sản/Làm chủ tập thể” trước đó.
 HN đã đưa ra 6 nguyên tắc của đổi mới là:
-> Kiên định mục tiêu đi lên XHCN, đổi mới không phải là thay đổi mục tiêu này;
-> Lấy Chủ nghĩa Mác - Lênin là nền tảng tư tưởng của Đảng;
-> Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị;
-> Sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện quyết định thắng lợi;
-> Xây dựng nền dân chủ XHCN là mục tiêu, động lực của sự nghiệp xây dựng XHCN;
-> Kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế vô sản và quốc tế XHCN, kết hợp sức
mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại

 Kết quả:
 Về kinh tế: đến năm 1991, lạm phát đã giảm từ 3 con số (trên 774%) xuống còn 2 con số
(67,1%). Cuối năm 1988, chế độ phân phối theo tem phiếu đã được xóa bỏ.
 Về lương thực, từ chỗ phải nhập khẩu hơn 45 tấn gạo năm 1986, đến năm 1989 đã bắt đầu có
tích lũy. Ngày 23-8-1989 hạt gạo của Việt Nam bắt đầu ra chợ quốc tế (Ấn Độ) sau 50 năm
(1939-1989), với giá khoảng 250 USD/tấn (gạo 25% tấm).
 Các chính sách về dân tộc, tôn giáo và văn hóa, xã hội được đổi mới góp phần cải thiện, ổn
định và nâng cao đời sống
 Về đối ngoại : Từ năm 1987, ta đã quyết tâm phá vỡ thế bao vây, cấm vận, từng bước giải
quyết các bất đồng với các nước láng giềng, khu vực và quốc tế
 Ý nghĩa :
 Đại hội VI của Đảng là đại hội khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện, đánh dấu bước ngoặt phát
triển mới trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Các Văn kiện của đại hội mang tính khoa học và cách
mạng, tạo bước ngoặt cho sự phát triển của cách mạng Việt Nam.
 Mở đầu cho công cuộc đổi mới toàn diện của đất nước, mở đường cho đất nước thoát ra khỏi cuộc
khủng hoảng kinh tế - xã hội tiếp tục đi lên chủ nghĩa xã hội.
 Đại hội đã thực sự đi vào cuộc sống, trở thành động lực thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển, làm
thay đổi bộ mặt của xã hội, mở ra một giai đoạn phát triển mạnh mẽ mới của lịch sử Cách mạng
Việt Nam.
 Đánh dấu sự trưởng thành của Đảng về bản lĩnh chính trị và năng lực lãnh đạo của Đảng. Đảng đã
nhìn thẳng vào sự thật, vào những sai lầm khuyết điểm và đổi mới theo xu thế mới của thời đại mới.

=> Đại hội đại biểu VI của Đảng diễn ra trong bối cảnh đất nước đang gặp rất nhiều khó
khăn và tình hình thế giới gây nhiều bất lợi cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tuy còn những thiếu sót không tránh khỏi cũng như những sai lầm nhưng Đại hội đại
biểu VI đã tạo ra một bước ngoặt cho sự phát triển của nước ta, đã đạt được những thành
tựu đáng kể trong công cuộc phát triển đất nước với mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ và văn minh”.

1. Cái nhìn và quyết tâm đổi mới


 Ðại hội lần thứ VI đánh dấu sự đổi mới quan trọng của Ðảng trong lãnh đạo chính trị, tư tưởng, tổ
chức. Với tinh thần “nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật”, Ðại hội khẳng
định những thành tựu đã đạt được trong nhiệm kỳ trước, đồng thời chỉ rõ: Tình hình kinh tế-xã hội
đang có những khó khăn gay gắt:
 Sản xuất tăng chậm; hiệu quả sản xuất và đầu tư thấp; tài nguyên của đất nước chưa được khai thác
tốt; lưu thông không thông suốt, phân phối rối ren; những mất cân đối lớn trong nền kinh tế chậm
được thu hẹp, có mặt gay gắt hơn; quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa chậm được củng cố; đời sống
nhân dân, nhất là công nhân, viên chức còn nhiều khó khăn; hiện tượng tiêu cực trong xã hội phát
triển.
 Trên cơ sở phân tích, đánh giá đúng đắn tình hình của đất nước, Ðại hội nghiêm khắc tự phê bình về
những sai lầm, khuyết điểm. Ðổi mới tư duy, nhận thức rõ hơn về những quy luật khách quan của
thời kỳ quá độ, kế thừa những thành tựu và kinh nghiệm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và
những năm đầu khi nước nhà thống nhất, trải qua nhiều tìm tòi, khảo nghiệm từ thực tiễn, Ðại hội
đề ra đường lối đổi mới. Không đánh giá thấp những nguyên nhân khách quan, Đại hội đã nghiêm
khắc nêu ra rằng nguyên nhân chủ quan của tình hình khó khăn, khủng hoảng là do những sai lầm,
khuyết điểm trong sự lãnh đạo, quản lý của Đảng và Nhà nước. Đại hội nhận định trong những năm
1976-1980, trên thực tế ta đã chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hoá trong khi chưa có đủ các tiền
đề cần thiết; vừa nóng vội, vừa buông lỏng trong công tác cải tạo xã hội chủ nghĩa; chậm đổi mới
cơ chế quản lý kinh tế không còn phù hợp. Trong những năm 1981-1985, Đảng chưa cụ thể hoá
đường lối kinh tế trong chặng đường đầu tiên, chưa kiên quyết khắc phục chủ quan, nóng vội và bảo
thủ trì trệ trong bố trí cơ cấu kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa và quản lý kinh tế, lại phạm sai lầm
mới, nghiêm trọng trong lĩnh vực phân phối, lưu thông, đã buông lỏng chuyên chính vô sản trong
quản lý kinh tế, xã hội, trong đấu tranh tư tưởng, văn hoá, trong việc chống lại những âm mưu, thủ
đoạn phá hoại thâm độc của kẻ thù. “Những sai lầm nói trên là sai lầm nghiêm trọng về chủ trương,
chính sách lớn, về chỉ đạo chiến lược và về tổ chức thực hiện”.
 Khuynh hướng tư tưởng chủ yếu của những sai lầm ấy, đặc biệt là những sai lầm về chính sách kinh
tế, là bệnh chủ quan, duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động giản đơn, nóng vội, là khuynh hướng
buông lỏng trong quản lý kinh tế, xã hội, không chấp hành nghiêm chỉnh đường lối và nguyên tắc
của Đảng. Đó là những biểu hiện của tư tưởng tiểu tư sản vừa "tả" khuynh, vừa hữu khuynh. Những
sai lầm và khuyết điểm trong lĩnh vực kinh tế, xã hội bắt nguồn từ những khuyết điểm trong công
tác tư tưởng, tổ chức và công tác cán bộ của Đảng.
Ðại hội xác định:
 Ðảng phải trưởng thành về lãnh đạo chính trị, phát triển và cụ thể hóa đường lối, đề ra những giải
pháp đúng đắn đối với những vấn đề mới của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ
quốc. Ðể tăng cường sức chiến đấu và năng lực tổ chức thực tiễn của mình, Ðảng phải đổi mới về
nhiều mặt: đổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh tế, đổi mới tổ chức; đổi mới đội ngũ cán bộ;
đổi mới phong cách lãnh đạo và công tác.
 Ðại hội quyết định bổ sung và sửa đổi một số điểm cụ thể trong Ðiều lệ Ðảng cho phù hợp tình
hình mới.
 Ðổi mới toàn diện thật sự là ý Ðảng, lòng dân. Nghị quyết Ðại hội VI vào cuộc sống là quá trình
thể nghiệm, tìm tòi, từng bước cụ thể hóa, phát triển và tổ chức thực hiện những định hướng lớn.
Ðảng và Nhà nước vừa tập trung giải quyết những vấn đề kinh tế, xã hội cấp bách, giữ vững ổn
định chính trị, vừa thực hiện đổi mới các lĩnh vực của đời sống xã hội. Các chủ trương, chính sách
đổi mới bắt đầu mang lại kết quả rõ rệt, tình hình kinh tế và đời sống nhân dân dần được cải thiện,
sinh hoạt dân chủ trong xã hội ngày càng được phát huy, lòng tin của nhân dân vào công cuộc đổi
mới tăng lên.
3. Nhiệm vụ
Báo cáo Chính trị chỉ rõ 6 nhiệm vụ chủ yếu của bộ máy Nhà nước và nhiệm vụ công tác
xây dựng Đảng.
 Thể chế hoá đường lối, chủ trương của Đảng thành pháp luật, chính sách cụ thể.
 Xây dựng chiến lược kinh tế- xã hội và cụ thể hoá chiến lược đó thành những kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội.
 Quản lý hành chính – xã hội và hành chính kinh tế, điều hành các hoạt động kinh tế, xã hội
trong toàn xã hội theo kế hoạch, giữ vững pháp luật, kỷ cương nhà nước và trật tự xã hội, giữ
vững quốc phòng, an ninh.
 Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của Nhà nước, phát hiện những mất cân đối và đề ra những
biện pháp để khắc phục.
 Thực hiện quy chế làm việc khoa học có hiệu suất cao.
 Xây dựng bộ máy gọn nhẹ, có chất lượng cao, với đội ngũ cán bộ có phẩm chất chính trị, có
năng lực quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội.
 Là Đại hội: “trí tuệ - dân chủ - đoàn kết và đổi mới”
 Tuy nhiên, Đại hội VI còn có những hạn chế về những giải pháp tháo gỡ những tình trạng rối
ren trong phân phối, lưu thông.

Chủ đề 4: Bảng so sánh giữa 2 thời kỳ: trước đổi mới và Đổi mới, trên các nội dung cơ
bản sau:
Nội dung Thời kỳ trước đổi mới Thời kỳ đổi mới
Quan - Quan niệm về CNXH, con đường đi - Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
niệm về lên CNXH chịu ảnh hưởng của mô VII của Đảng (năm 1991) trong
thời kỳ hình Xô Viết. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
quá độ - Đại hội III xác định đường lối thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
lên chung của Đảng trong thời kỳ quá độ lần đầu tiên Đảng ta phác thảo ra mô
CNXH lên CNXH ở miền Bắc: hình và con đường đi lên chủ nghĩa
+ Đoàn kết toàn dân, phát huy tinh xã hội ở Việt Nam, trong đó có nhận
thần yêu nước, truyền thống phấn thức mới về thời kỳ quá độ lên chủ
đấu anh dũng và lao động cần cù. nghĩa xã hội. Qua các kỳ Đại hội sau
+ Tăng cường đoàn kết với các nước đó, Đảng ta tiếp tục bổ sung, phát
XHCN anh em do Liên Xô đứng triển, làm cho “lý luận về đường lối
đầu. đổi mới, về chủ nghĩa xã hội và con
=> Đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến đường đi lên chủ nghĩa xã hội của
mạnh, vững chắc lên CNXH, xây Việt Nam ngày càng hoàn thiện và
dựng đời sống ấm no, hạnh phúc, từng bước được hiện thực hóa
củng cố cơ sở vững mạnh cho cuộc
đấu tranh thống nhất đất nước, góp
phần tăng cường sức mạnh khối
XHCN.
Cơ chế - Cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan - Nền kinh tế thị trường định hướng
quản lý liêu, bao cấp trong đó: XHCN, trong đó:
kinh tế + Mọi hoạt động kinh tế xã hội đều + Nhà nước điều tiết nền kinh tế thị
theo một kế hoạch thống nhất từ trường trên cơ sở vận dụng các quy
trung tâm, nhấn mạnh quan điểm luật kinh tế của nền kinh tế thị trường
hiện vật, không coi trọng các quy luật vào điều kiện Việt Nam trong bối
kinh tế, xem nhẹ hạch toán kinh cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
doanh. + Các chủ thể kinh tế được tự do
+Nhà nước can thiệp quá sâu vào sản xuất kinh doanh theo luật pháp và
các lĩnh vực của nền kinh tế được bình đẳng không phân biệt đối
+ Nền kinh tế hiện vật theo kiểu xử.
“cấp phát - giao nộp” bằng hiện vật + Thực hiện các giải pháp để tạo
các nguyên liệu đầu vào và các sản lập và phát triển các yếu tố thị trưởng
phẩm đầu ra; “cơ chế xin - cho về tài cơ bản như thị trưởng hàng hóa và
chính”. dịch vụ, thị trường vốn, tiền tệ, thị
+ Quản lý chủ yếu dựa vào vào trường khoa học, công nghệ; thị
phương pháp mệnh lệnh hành chính, trường lao động, thị trường bất động
sử dụng công cụ kế hoạch pháp lệnh sản và lành mạnh hóa các yếu tố thị
mang tính áp dụng từ trên xuống trường đó.
trong việc giao nhiệm vụ sản xuất -
kinh doanh.
Mô hình Áp dụng mô hình chủ nghĩa xã hội - Mô hình kinh tế thị trường định
kinh tế kiểu xô-viết, với những đặc trưng chủ hướng xã hội chủ nghĩa
yếu: xây dựng nền kinh tế khép kín - Động lực chung: đại đoàn kết toàn
về lực lượng sản xuất; không thừa dân tộc; coi trọng khuyến khích cả
nhận sự tồn tại nền kinh tế nhiều vật chất và tinh thần, kết hợp hài hòa
thành phần trong thời kỳ quá độ, thực các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội.
hiện cơ chế kế hoạch hóa tập trung
bao cấp.
Bước đi, - Bước đi: Nền kinh tế tập trung, bao - Bước đi: Chuyển sang nền kinh tế
quy mô, cấp, kế hoạch hóa. Nhà nước nắm giữ thị trường định hướng XHCN. Đa
tốc độ vai trò chủ đạo trong mọi hoạt động dạng hóa các thành phần kinh tế,
trong phát kinh tế. Mức độ tự chủ của doanh khuyến khích tư nhân phát triển. Mở
triển kinh nghiệp thấp. cửa hội nhập quốc tế, thu hút đầu tư
tế - Quy mô nền kinh tế nhỏ, GDP bình nước ngoài.
quân đầu người thấp. Nền kinh tế chủ - Quy mô: nền kinh tế tăng trưởng
yếu dựa vào nông nghiệp. Công mạnh mẽ, GDP bình quân đầu người
nghiệp và dịch vụ phát triển chậm tăng cao. Nền kinh tế chuyển dịch
chạp. sang công nghiệp và dịch vụ. Việt
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp, Nam trở thành một quốc gia thu hút
không ổn định. Tình trạng thiếu hụt đầu tư nước ngoài lớn.
hàng hóa, đời sống người dân gặp - Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, ổn
nhiều khó khăn định. Đời sống người dân cải thiện rõ,
giảm nghèo nhanh chóng.
Cải tạo *Nền kinh tế tập trung bao cấp: *Chuyển sang nền kinh tế thị
các thành Nhà nước nắm giữ vai trò chủ đạo trường định hướng xã hội chủ
phần kinh trong mọi hoạt động kinh tế. nghĩa: Đa dạng hóa các thành phần
tế *Hai thành phần kinh tế chính: kinh tế, khuyến khích sự phát triển
- Kinh tế quốc doanh: Chiếm ưu của kinh tế tư nhân. Nhà nước tập
thế, bao gồm các doanh nghiệp nhà trung vào các lĩnh vực then chốt, tạo
nước do chính phủ sở hữu và điều môi trường thuận lợi cho hoạt động
hành. kinh tế.
-Kinh tế tập thể: Bao gồm các hợp *Thành phần kinh tế:
tác xã và các tổ chức kinh tế tập thể - Kinh tế nhà nước: Vẫn giữ vai trò
khác. quan trọng trong một số lĩnh vực
chiến lược. Kinh tế tư nhân: Phát
triển mạnh mẽ, đóng góp ngày càng
lớn vào GDP. Kinh tế tập thể: Giảm
dần vai trò, một số hợp tác xã chuyển
đổi sang hình thức kinh tế khác. Kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài: Thu
hút mạnh mẽ, góp phần thúc đẩy công
nghiệp hóa, hiện đại hóa
Giá cả - Cơ chế quan liêu bao cấp trong giá - Xoá bỏ cơ chế quan liêu, bao cấp.
cả: nhà nước quyết định giá trị tài - Nhà nước từng bước có tích lũy, xoá
sản, thiết bị, vật tư, hàng hóa thấp bỏ tình trạng mua, bán thấp và bù lỗ;
hơn giá trị trên thị trường. khắc phục tình trạng thả nổi trong
việc định giá, quản lý giá.
- Thực hiện cơ chế một giá, xoá bỏ
chế độ bao cấp bằng hiện vật theo
giá thấp, chuyển mọi hoạt động sản
xuất, kinh doanh sang hạch toán kinh
doanh XHCN.
Sản xuất - Chủ yếu gồm các ngành: công, - Xóa bỏ cơ chế quản lý cũ, thực hiện
hàng hoá nông, thương nghiệp. phát triển kinh tế nhiều thành phần
- Sản xuất xã hội chủ nghĩa tức là nền theo cơ chế thị trường định hướng
kinh tế dựa vào hai thành phần kinh XHCN.
tế cơ bản: quốc doanh (trong công và - Nhiều ngành nghề mới xuất hiện
thương nghiệp) và tập thể (trong khiến sự phân công lao động ở nước
nông nghiệp với hợp tác xã cấp cao) ta phong phú hơn, tạo điều kiện cho
làm nòng cốt. hàng hoá phát triển.
- Cho rằng sản xuất hàng hóa ra đời - Nước ta có điều kiện phát triển về
dựa trên hai điều kiện đó là phân mảng nông nghiệp, do đó các mặt
công lao động xã hội và sự ra đời của hàng xuất khẩu chủ yếu là sản phẩm
chế độ tư hữu nông nghiệp. Phân công lao động
- Sản xuất hàng hóa chỉ mang tính ngày càng chi tiết hơn đến từng
hình thức, có sự phân công lao động ngành, từng cơ sở và cả toàn bộ nền
nhưng không có sự tách biệt tương kinh tế; có sự chuyên môn hoá hình
đối về mặt kinh tế giữa những người thành các vùng kinh tế, các ngành
sản xuất. kinh tế.
Kinh tế - Vận hành theo cơ chế kế hoạch hoá - Cơ chế một giá do thị trường định
thị trường tập trung với các đặc trưng nổi bật là đoạt với đại bộ phận hàng hoá dịch
quan liêu bao cấp. các quan hệ hàng vụ. Từng bước áp dụng chế độ lãi
hoá, tiền tệ, thị trường bị phủ nhận suất, tỷ giá thị trường.
- Không thừa nhận quyền tự chủ kinh - Thừa nhận cạnh tranh bình đẳng,
doanh, tự chịu trách nhiệm tài chính giảm độc quyền, đặc quyền trong
của doanh nghiệp kinh doanh. Xoá bỏ ngăn sống cấm
- Tiếp tục duy trì mô hình tự cung, tự chợ, tự do giao lưu hàng hóa, thống
cấp kiểu Xô Viết, xây dựng nền kinh nhất thị trường cả nước.
tế tự bảo đảm, ưu tiên phát triển công - Chấp nhận tính thích đáng của lợi
nghiệp nặng, hướng nội, phụ thuộc nhuận trong kinh doanh; thừa nhận
vào nguồn tài trợ quốc tế (từ các tính hợp pháp của thu nhập từ các
nước XHCN) quyền tài sản, thu nhập từ lao động
vẫn là chủ yếu. Giới hạn vai trò trực
tiếp phân bổ nguồn lực thông qua
đầu tư NSNN;
Vai trò - Bao cấp, tập trung, trực tiếp quản lý - Nhà nước chuyển từ vai trò trực tiếp
của Nhà mọi hoạt động kinh tế. sang gián tiếp, điều tiết nền kinh tế
nước - Nhà nước nắm giữ vai trò chủ đạo, thị trường trên cơ sở vận dụng các
trong phát chi phối mọi vấn đề trong hoạt động quy luật kinh tế của nền kinh tế thị
triển kinh sản xuất kinh doanh, trong mọi lĩnh trường vào điều kiện Việt Nam trong
tế vực, nắm 3 loại quyền: quyền quản lý bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế để
nhà nước về hành chính kinh tế, định hướng phát triển kinh tế, tạo lập
quyền của chủ sở hữu nhà nước đối môi trường cho nền kinh tế phát triển
với các doanh nghiệp và quyền điều ổn định, bền vững, hạn hạn chế mặt
hành hoạt động sản xuất kinh doanh trái của cơ chế thị trường.
đối với các doanh nghiệp.
Sở hữu - Chế độ sở hữu công, vận hành theo - Thừa nhận sự xuất hiện của tư hữu.
cơ chế kế hoạch hóa tập trung với các Ngoài doanh nghiệp nhà nước, có sự
đặc trưng nổi bật là quan liêu- bao ra đời của doanh nghiệp tư nhân. Có
cấp. Các quan hệ hàng hóa, tiền tệ, nhiều hình thức sở hữu. Sự tách rời
thị trường bị phủ nhận giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng
trực tiếp tư liệu sản xuất cũng được
thể hiện rõ. Tuy nhiên, mặc dù quyền
sở hữu là sở hữu Nhà nước, các
doanh nghiệp lại có quyền sử dụng
trực tiếp tư liệu sản xuất.
Phân phối Phân phối rối ren: Phủ nhận nguyên - Nhiều hình thức phân phối, chủ yếu
sản phẩm tắc phân phối dựa vào nguồn vốn phân phối theo kết quả lao động và
đóng góp; Phân phối sản phẩm tiêu hiệu quả kinh tế, đồng thời phân phối
dùng cho cán bộ, công nhân viên theo theo mức đóng góp vốn và các nguồn
định mức qua hình thức tem phiếu. lực khác vào sản xuất kinh doanh
Quan hệ hàng hóa- tiền tệ bị coi nhẹ, phân phối thông qua phúc lợi xã hội.
là hình thức, quan hệ vật là chủ yếu.
Công - CNH theo mô hình nền kinh tế khép - Mục tiêu lâu dài: cải biến nước ta
nghiệp kín, hướng nội, thiên về phát triển thành một nước công nghiệp có cơ sở
hoá (sau công nghiệp nặng vật chất kĩ thuật hiện đại, cơ cấu kinh
này là - Chủ yếu dựa vào lợi thế về lao tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ,
CNH- động, tài nguyên đất đai và nguồn phù hợp với trình độ phát triển của
HĐH) viện trợ của các nước XHCN, chủ lực lực lượng sản xuất, mức sống vật chất
thực hiện công nghiệp hóa là Nhà và tinh thần cao, quốc phòng- an ninh
nước, doanh nghiệp nhà nước; việc vững chắc, dân giàu nước mạnh, xã
phân bổ nguồn lực để công nghiệp hội công bằng dân chủ văn minh.
hóa chủ yếu bằng cơ chế kế hoạch - Đẩy mạnh CNH- HĐH với phát
hóa tập trung quan liêu trong nền triển kinh tế tri thức, sớm đưa nước ta
kinh tế thị trường. ra khỏi tình trạng kém phát triển;
- Nóng vội, giản đơn, chủ quan duy ý - CNH- HĐH gắn với phát triển kinh
chí, ham làm nhanh, làm lớn, không tế thị trường định hướng XHCN &
quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội. hội nhập kinh tế quốc tế. Phát triển
khoa học, công nghệ là nền tảng,
động lực của CNH- HĐH
Hội nhập  Hạn chế Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế
quốc tế quốc tế; Mở cửa kinh tế, hội nhập
quốc tế, mở rộng cơ hội phát triển
cho nhân dân dân cả nước
Phát triển  Ít được quan tâm - Lấy phát huy nguồn lực con người
bền vững là yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh và bền vững. Phát triển mạnh,
hiệu quả và bền vững; tăng trưởng
kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội.
Bảo vệ  Chưa quan tâm bảo vệ môi - Đảng ta có nhiều chủ trương về bảo
môi trường vệ môi trường thể hiện trong các Văn
trường kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
VI đến Đại hội XIII: Bảo vệ môi
trường là trách nhiệm, nghĩa vụ của
cả hệ thống chính trị, toàn xã hội và
của mọi công dân.

Đề tài 4: Lập bảng so sánh giữa hai thời kỳ: Trước đổi mới và Đổi mới

Tiêu chí Trước đổi mới Đổi mới

Quan Nắm vững chuyên chính vô sản, phát -“Mục tiêu tổng quát phải đạt tới khi
niệm về huy quyền làm chủ của nhân dân lao kết thúc thời kỳ quá độ là xây dựng
thời kỳ động, tiến hành đồng thời 3 cuộc cách xong về cơ bản những cơ sở kinh tế
quá độ mạng: cách mạng về quan hệ sản xuất, của chủ nghĩa xã hội, với kiến trúc
lên cách mạng khoa học - kỹ thuật, cách thượng tầng về chính trị và tư tưởng,
CNXH mạng tư tưởng và văn hóa, trong đó văn hoá phù hợp, làm cho nước ta trở
cách mạng khoa học - kỹ thuật là then thành một nước xã hội chủ nghĩa
chốt; đẩy mạnh công nghiệp hóa phồn vinh”
XHCN. -“Mục tiêu của chặng đường đầu là:
thông qua đổi mới toàn diện, xã hội
đạt tới trạng thái ổn định vững chắc,
tạo thế phát triển nhanh ở chặng sau”.
Cơ chế Cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta là Kế Cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta là
quản lý hoạch hoá tập trung: Kinh tế thị trường định hướng xã hội
kinh tế -Nhà nước quản lý, định hướng nền chủ nghĩa:
kinh tế đa phần bằng mệnh lệnh hành -Nền kinh tế hỗn hợp, vừa vận hành
chính dựa trên mạng lưới hệ thống chỉ theo cơ chế thị trường, vừa có sự điều
tiêu, pháp lệnh cụ thể được áp từ trên tiết của nhà nước.
xuống dưới. -Việc phân phối được thực hiện chủ
-Các cơ quan hành chính nhà nước yếu theo kết quả lao động, hiệu quả
can thiệp quá sâu vào hoạt động sản kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp
xuất, kinh doanh thương mại của vốn cùng các nguồn lực khác và phân
Tiêu chí Trước đổi mới Đổi mới

doanh nghiệp. phối thông qua hệ thống an sinh xã


-Mối quan hệ hàng hóa - tiền tệ bị coi hội, phúc lợi xã hội.
nhẹ, chỉ là hình thức, quan hệ trao đổi -Nền kinh tế thị trường do Đảng
bằng hiện vật là chủ yếu. Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhà
-Bộ máy nhà nước cồng kềnh, nhiều nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
cấp trung gian. Thể chế, chính sách Việt Nam quản lý, điều tiết vì mục
của Nhà nước còn chồng chéo, thiếu tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
thống nhất, các thủ tục hành chính còn công bằng, văn minh".
rườm rà, phức tạp, trật tự, kỷ cương
chưa nghiêm.
Mô hình -Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế -Nhiều động lực tăng trưởng mới
kinh tế có hai hình thức sở hữu, hai loại hình được xây dựng bên cạnh khu vực
kinh tế chủ yếu là xí nghiệp quốc doanh nghiệp nhà nước và khu vực
doanh và tập thể, chỉ có một ít là loại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
hình kinh tế cá thể, chưa có kinh tế tư ngoài.
nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước -Kinh tế tư nhân phát triển mạnh, số
ngoài. doanh nghiệp thành lập mới tăng
-Kinh tế Nhà nước chiếm tỷ trọng rất nhanh cả về số lượng và vốn đăng ký,
lớn, với hàng chục nghìn xí nghiệp làn sóng khởi nghiệp sáng tạo lan tỏa
quốc doanh. Gọi là xí nghiệp quốc rộng với nhiều mô hình kinh doanh
doanh, nhưng chưa thể gọi là doanh độc đáo, có hiệu quả.
nghiệp, bởi xí nghiệp gần như không
có quyền tự chủ.
-Kinh tế tập thể chiếm gần hết khu
vực ngoài Nhà nước với hàng nghìn
hợp tác xã cũng thuộc đủ các ngành.
Chế độ Chế độ bao cấp: - Kinh tế thị trường định hướng xã
phân -Bao cấp qua giá và số lượng hàng hội chủ nghĩa thực hiện phân phối
phối hóa: Nhà nước quyết định giá trị tài chủ yếu theo kết quả lao động và hiệu
sản, thiết bị, vật tư, hàng hóa, nhưng quả kinh tế, đồng thời phân phối theo
thường thấp hơn nhiều lần so với giá mức đóng góp vốn và các nguồn lực
trị thực với chúng trên thị trường. khác vào sản xuất, kinh doanh và
- Bao cấp qua chế độ tem phiếu: Nhà thông qua phúc lợi xã hội.
nước quy định chế độ phân phối vật
phẩm tiêu dùng cho cán bộ, công nhân
viên theo định mức qua hình thức tem
phiếu.
-Bao cấp theo chế độ cấp phát vốn của
ngân sách:
Không có chế tài ràng buộc trách
nhiệm vật chất đối với các đơn vị
được cấp vốn.
Chế độ sở -Tồn tại 4 hình thức sở hữu: Sở hữu -Nhà nước khuyến khích, tạo điều
hữu nhà nước (toàn dân), sở hữu tập thể, kiện để doanh nhân, doanh nghiệp và
sở hữu của người lao động riêng lẻ, sở cá nhân, tổ chức khác đầu tư, sản
hữu của tư sản dân tộc; nhà nước bảo xuất, kinh doanh; phát triển bền vững
hộ quyền sở hữu ruộng đất và tư liệu các ngành kinh tế, góp phần xây dựng
sản xuất khác của nông dân, bảo hộ đất nước. Tài sản hợp pháp của cá
quyền sở hữu và tư liệu sản xuất của nhân, tổ chức đầu tư, sản xuất, kinh
những người lao động riêng lẻ và của doanh được pháp luật bảo hộ và
Tiêu chí Trước đổi mới Đổi mới

các nhà tư sản dân tộc, bảo hộ quyền không bị quốc hữu hóa.
kế thừa tài sản tư hữu của công dân. -Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên
khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển,
vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác
và các tài sản do Nhà nước đầu tư,
quản lý là tài sản công thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở
hữu và thống nhất quản lý.
Công - CNH đơn giản là quá trình chuyển -Xác định CNH, HĐH ở nước ta là:
nghiệp đổi từ lao động thủ công sang lao quá trình chuyển đổi căn bản, toàn
hoá - hiện động máy móc. diện các hoạt động sản xuất kinh
đại hóa -Thực hiện theo cơ chế tập trung, doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã
quan liêu, bao cấp. hội từ sử dụng sức lao động thủ công
-Chưa chú trọng đến hiệu quả kinh tế, là chính sang sử dụng một cách phổ
nhà nước giao chỉ tiêu kế hoạch sản biến sức lao động với công nghệ,
xuất cho các đơn vị kinh tế nhà nước phương tiện và phương pháp tiên tiến,
và kinh tế tập thể. hiện đại tạo ra năng suất lao động xã
-Thực hiện trong mô hình kinh tế kế hội cao.
hoạch hoá tập trung, khép kín, hoặc -Thực hiện theo cơ chế thị trường có
chỉ quan hệ với các nước trong hệ sự quản lý của nhà nước.
thống XHCN. - “Lấy hiệu quả kinh tế- xã hội làm
-Phục vụ cho nhiệm vụ hàng đầu là tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương
giải phóng miền Nam thống nhất đất án phát triển, lựa chọn dự án đầu tư
nước. và công nghệ.
Hội nhập -Gặp nhiều khó khăn, chưa phát huy -Đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ,
quốc tế được thế mạnh của đất nước sau thống hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát
nhất, độc lập. triển, đa phương hóa, đa dạng hóa,
-Đóng cửa với thế giới. chủ động và tích cực hội nhập quốc
-Bị quốc tế bao vây và Mỹ cấm vận. tế, vì lợi ích quốc gia- dân tộc.
-Từ một nền kinh tế kế hoạch tập
trung và khép kín, đến nay Việt Nam
là nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN có liên kết kinh tế sâu rộng,
đã ký và tham gia 17 hiệp định
thương mại tự do (FTA).
-Việt Nam là thành viên của hầu hết
tổ chức quốc tế và diễn đàn đa
phương quan trọng, đã tổ chức thành
công nhiều hội nghị quốc tế lớn cũng
như hoàn thành nhiều trọng trách
quốc tế.

Chủ đề 5: Các vấn đề quan trọng tại các Đại hội thời kỳ Đổi mới (từ ĐH VI đến XIII,
song do ĐH VI đề cập ở trọng tâm số 3 rồi, nên ở đây có nhiệm vụ làm rõ từ ĐH VII đến
XIII):
1) Đại hội VII (1991):
Đại hội VII của Đảng (6/1991) đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Cương lĩnh 1991).
Cương lĩnh năm 1991 xác định xã hội xã hội chủ nghĩa có 6 đặc trưng:
(1) nhân dân lao động làm chủ;
(2) nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các
tư liệu sản xuất chủ yếu;
(3) nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
(4) con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo
lao động, cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân;
(5) các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ;
(6) quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới. Đây là những đặc
trưng bản chất để nhận biết về chủ nghĩa xã hội, đồng thời chỉ rõ động lực và mục tiêu của
quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Trong quá trình xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc, cần nắm vững 7 phương hướng cơ
bản sau:
(1) Xây dựng Nhà nước XHCN, Nhà nước của dân, do dân, vì dân, lấy liên minh công - nông
dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng, do Đảng Cộng sản lãnh đạo;
(2) Phát triển LLSX, CNH đất nước theo hướng hiện đại gắn liền với phát triển một nền nông
nghiệp toàn diện từng bước xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH, nâng cao năng suất
lao động xã hội và cải thiện đời sống nhân dân;
(3) Phát triển LLSX phù hợp với QHSX xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao, đa dạng về hình
thức sở hữu, phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN, vận
hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước;
(4) Trong lĩnh vực tư tưởng và văn hóa, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là
nền tảng. Kế thừa và phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp trong nước, tiếp thu những
tinh hoa văn hóa nhân loại;
(5) Đại đoàn kết dân tộc, củng cố và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất, tập hợp mọi lực
lượng phấn đấu vì sự nghiệp dân giàu nước mạnh. Thực hiện chính sách đối ngoại hòa bình,
hợp tác và hữu nghị với tất cả các nước;
(6) Xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc là hai nhiệm vụ chiến lược;
(7) Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức ngang tầm nhiệm
vụ.
Cương lĩnh năm 1991 đã đưa ra những quan niệm mới về CNXH và phương hướng xây
dựng CNXH trong thời kỳ quá độ ở nước ta. Đó là một bước tiến lớn trong tư duy lý luận của
Đảng ta, vừa quán triệt tinh thần cơ bản của học thuyết Mác-Lênin về CNXH vừa thể hiện sự
vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể của Việt Nam trong thời kỳ mới.

2) Đại hội VIII 1996:


Nhận định đặc điểm tình hình thế giới, thời cơ và thách thức, Đại hội đề ra mục tiêu từ năm
1996 đến 2020, ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Phát
triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đặc biệt coi
trọng CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn; phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp gắn
với công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản; phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng
và hàng xuất khẩu. Mở rộng thương nghiệp, du lịch, dịch vụ. Đẩy mạnh các hoạt động kinh tế
đối ngoại. Hình thành dần một số ngành mũi nhọn như chế biến nông, lâm, thủy sản, khai thác
và chế biến dầu khí, một số ngành cơ khí chế tạo, công nghiệp điện tử và công nghệ thông tin,
du lịch,...
Hội nghị lần thứ 5 BCHTW Đảng khóa VIII (7/1998) đã ban hành nghị quyết chuyên đề
về “Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”, cho thấy chuyển biến hết sức
mạnh mẽ trong nhận thức của Đảng về tầm quan trọng của văn hóa bên cạnh vấn đề phát triển
kinh tế và xây dựng Đảng. Nghị quyết khẳng định: “Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội,
vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Mọi hoạt động văn
hóa, văn nghệ phải nhằm xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc, xây dựng con người Việt Nam về tư tưởng, đạo đức, tâm hồn, tình cảm, lối sống, xây
dựng môi trường văn hóa lành mạnh cho sự phát triển xã hội”.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII đã đánh dấu bước ngoặt chuyển đất nước ta sang
thời kỳ mới - thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, có ý nghĩa quyết định đối với
vận mệnh dân tộc và tương lai của đất nước vào lúc chúng ta sắp bước vào thế kỷ XXI.
3) Đại hội IX (2001):
Đại hội IX chính thức đưa ra khái niệm "Kinh tế thị trường định hướng XHCN", xác định
mô hình kinh tế tổng quát của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là phát triển kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng XHCN. Đại hội chỉ rõ đường lối kinh tế của Đảng ta là: Đẩy mạnh CNH, HĐH, xây
dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp; ưu tiên phát
triển LLSX, đồng thời xây dựng QHSX phù hợp theo định hướng XHCN; phát huy nội lực,
tranh thủ nguồn lực bên ngoài và hội nhập kinh tế quốc tế; tăng trưởng kinh tế đi liền với phát
triển văn hóa, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường
quốc phòng, an ninh. Đây là bước phát triển mới rất quan trọng về tư duy lý luận và thực tiễn
của Đảng.
Báo cáo chính trị Đại hội IX nhận định: “Toàn cầu hóa kinh tế là một xu thế khách quan, lôi
cuốn ngày càng nhiều nước tham gia; xu thế này đang bị một số nước phát triển và các tập
đoàn kinh tế tư bản xuyên quốc gia chi phối, chứa đựng nhiều mâu thuẫn, vừa có mặt tích cực
vừa có mặt tiêu cực, vừa có hợp tác vừa có đấu tranh” từ đó đại hội nhấn mạnh việc “chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu
quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa”. Đại hội đã
khẳng định tính tất yếu, đánh giá bản chất của toàn cầu hóa và cơ hội cũng như thách thức đối
với Việt Nam khi tham gia quá trình này.
4) Đại hội X (2006):
Đại hội X thông qua nhiều quyết sách quan trọng, mở đường cho sự nghiệp đổi mới tiếp
tục đi lên. Đại hội khẳng định: “Mọi công dân có quyền tham gia các hoạt động đầu tư, kinh
doanh với quyền sở hữu tài sản và quyền tự do kinh doanh được pháp luật bảo hộ”. Quy định
số 15-QĐ/TW được ban hành cho phép đảng viên làm kinh tế tư nhân (KTTN) không giới
hạn về quy mô, phải gương mẫu chấp hành Điều lệ Đảng, pháp luật, chính sách của Nhà nước
và quy định cụ thể của BCHTW. Đây là một chủ trương đúng đắn, phù hợp với thực tiễn của
đất nước, được thảo luận kỹ qua nhiều đại hội và hội nghị Trung ương, thể hiện quyết tâm đổi
mới của Đảng. Trong giai đoạn hiện nay, Đảng ta đang lãnh đạo đất nước thực hiện công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, tạo nền tảng cho CNXH,
trong đó phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm. Muốn làm tốt trọng trách này, phải tạo điều
kiện cho bản thân đảng viên tham gia làm kinh tế, trong đó thành phần KTTN là một thành
phần rất năng động, hiệu quả. Việc có một bộ phận đảng viên làm KTTN cũng là cơ hội để
Đảng có thêm kiến thức và kỹ năng, nghiệp vụ cụ thể để lãnh đạo thành công mục tiêu phát
triển kinh tế.Việc tạo điều kiện cho đảng viên làm KTTN ở nước ta trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội là tất yếu đúng theo quy luật QHSX phải phù hợp với tính chất và trình độ
phát triển của LLSX.
Nhằm tạo ra sự chuyển biến hơn nữa trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng
cao đời sống nông dân, Đại hội X (4/2006) nêu rõ: “Hiện nay và trong nhiều năm tới, vấn đề
nông nghiệp, nông dân và nông thôn có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng. Phải luôn coi
trọng đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn; hướng tới xây dựng một nền nông
nghiệp hàng hóa lớn, đa dạng, phát triển nhanh và bền vững, có năng suất, chất lượng và khả
năng cạnh tranh cao”. Năm 2008, Trung ương Đảng đã ra Nghị quyết về nông nghiệp, nông
dân và nông thôn. Theo đó, vấn đề nông dân - nông nghiệp - nông thôn được đặt trong mối
quan hệ phát triển toàn diện, hài hoà, đồng bộ với quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
Người nông dân - chủ thể trong mối quan hệ nông dân - nông nghiệp - nông thôn được hỗ trợ
và ưu tiên trong mọi chương trình phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
5) Đại hội XI (2011):
Nếu trong Cương lĩnh 1991 chỉ đưa ra 6 đặc trưng của chủ nghĩa xã hội thì trong Cương
lĩnh 2011 xác định 8 đặc trưng cơ bản: (1) dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh; (2) do nhân dân làm chủ; (3) có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất
hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp; (4) có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc; (5) con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện; (6)
các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát
triển; (7) có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
do Đảng Cộng sản lãnh đạo; (8) có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
Tám đặc trưng trên vừa mang giá trị, ý nguyện và khát vọng của dân tộc Việt Nam, vừa mang
giá trị phổ quát của nhân loại và tầm nhìn của thời đại.Theo đó, đặc trưng (1) và (7) được bổ
sung mới hoàn toàn và trong một số đặc trưng khác (2, 3 và 5) có sự điều chỉnh nhất định về
thuật ngữ nên cũng dẫn đến sự thay đổi trong nội dung. Tám đặc trưng trên vừa mang giá trị,
ý nguyện và khát vọng của dân tộc Việt Nam, vừa mang giá trị phổ quát của nhân loại và tầm
nhìn của thời đại.
Cương lĩnh 2011 xác định 8 phương hướng: (1) Đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước gắn
với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường; (2) Phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN; (3) Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây
dựng con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; (4) Bảo
đảm vững chắc quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; (5) Thực hiện đường lối
đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội
nhập quốc tế; (6) Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc,
tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất; (7) Xây dựng Nhà nước pháp quyền
XHCN của dân, do dân, vì dân; (8) Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Cương lĩnh 2011 đã bổ sung nội dung về việc nắm vững và giải quyết tốt các mối quan hệ
lớn: Quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và chính trị; giữa kinh
tế thị trường và định hướng XHCN;…
6) Đại hội XII (2016):
Đại hội đề ra mục tiêu tổng quát trong 5 năm 2016 - 2020: “Tăng cường xây dựng Đảng
trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ
thống chính trị vững mạnh. Phát huy sức mạnh toàn dân tộc và dân chủ XHCN. Đẩy mạnh
toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; phát triển kinh tế nhanh, bền vững, phấn đấu sớm đưa
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của nhân dân. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế
độ XHCN. Giữ gìn hòa bình, ổn định, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế để phát triển đất
nước. Nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới”.
Đại hội xác định 12 nhiệm vụ tổng quát trong 5 năm 2016 - 2020 trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội được tóm tắt lại như sau:
1. Phát triển kinh tế nhanh và bền vững
2. Hoàn thiện thể chế, phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN
3. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và khoa học
4. Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
5. Quản lý tốt sự phát triển xã hội; nâng cao chất lượng cuộc sống
6. Khai thác, sử dụng và quản lý hiệu quả tài nguyên thiên nhiên
7) Đại hội XIII (2021):
Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII về các văn kiện trình Đại hội XIII
của Đảng nêu rõ:
Kinh tế nước ta duy trì được tốc độ tăng trưởng bình quân khá cao (khoảng 5,9%). Nhiều
khó khăn, vướng mắc, hạn chế, yếu kém từ các năm trước đã được tập trung giải quyết và đạt
những kết quả bước đầu. Chất lượng tăng trưởng được cải thiện; kinh tế vĩ mô ổn định khá
vững chắc; kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách nhà nước được tăng cường. Chính trị, xã
hội ổn định, đời sống của nhân dân được cải thiện.
Các lĩnh vực an sinh xã hội, y tế, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, bảo vệ môi
trường, phát triển văn hoá, xây dựng con người Việt Nam... có nhiều chuyển biến tích cực, có
mặt khá nổi bật. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị được đặc biệt chú
trọng, được tiến hành toàn diện, đồng bộ, có hiệu quả trên tất cả các mặt chính trị, tư tưởng,
đạo đức, tổ chức và cán bộ.
An ninh chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và trật tự, an toàn xã hội được giữ vững. Hoạt
động đối ngoại và hội nhập quốc tế được đẩy mạnh, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định
để phát triển đất nước, đồng thời đóng góp tích cực, có trách nhiệm cho hòa bình, hợp tác,
phát triển của thế giới và khu vực, được cộng đồng quốc tế đồng tình ủng hộ, đánh giá cao; uy
tín, vị thế của Đảng, Nhà nước, thế và lực của đất nước không ngừng được nâng cao trên
trường quốc tế.
Qua 35 năm tiến hành công cuộc đổi mới, 30 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH, lý luận về đường lối đổi mới, về CNXH và con đường
đi lên CNXH ở nước ta ngày càng được hoàn thiện và từng bước được hiện thực hóa. Chúng
ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, phát triển mạnh mẽ, toàn diện hơn
so với những năm trước đổi mới. Kinh tế, văn hoá, xã hội tiếp tục phát triển, quốc phòng, an
ninh, đối ngoại được tăng cường, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện
rõ rệt.

You might also like