Professional Documents
Culture Documents
Nghiencuuhapthu_2
Nghiencuuhapthu_2
Nghiencuuhapthu_2
51
chặt hạ cây nên đã chọn phương pháp xác
định sinh khối và hấp thụ CO2 dựa trên điều
tra sinh khối mà không phải chặt hạ cây đã Tiết diện ngang tương đối (RBA%) được tính
được Quirine M. Ketterings và ctv (2000) theo công thức:
nghiên cứu, làm định hướng thực hiện cho
đề tài. Phương pháp chủ yếu đo đếm ngoài
b. Phương pháp phân tích xử lý số liệu:
thực địa và tính toán xây dựng mô hình.
Sử dụng phương pháp phân tích, thống kê
a. Phương pháp thu thập số liệu ngoài thực
toán học để xử lý số liệu: Phân tích và xử lý
địa:
số liệu bằng các phần mềm thống kê chuyên
Điều tra khu vực nghiên cứu về thành
dụng (Excel 2010, Statgraphics 5.1).
phần loài cây gỗ, số lượng cây trong công
Xây dựng phương trình sinh khối qua thể
viên;
tích và tỷ trọng gỗ theo phương pháp của
Xác định các vị trí, diện tích có thành
Quirine M. Ketterings và ctv (2000). Theo
phần cây gỗ cho công viên thông qua số liệu
phương pháp này, đã sử dụng nhân tố đường
đã được thống kê hoặc tính diện tính thông
kính thân cây của cây cá thể và các tham số
qua ảnh vệ tinh;
a, b theo phương trình: B = a * Db (B là sinh
Đo đạc các nhân tố điều tra D1,3, Hvn của
khối, D là đường kính thân cây và a, b là tham
từng cây theo loài cây trong công viên: Đo
số). Tham số b được ước lượng từ mối quan
đếm đường kính D1,3, chiều cao vút ngọn Hvn
hệ tại khu vực nghiên cứu cụ thể giữa H và D,
tất cả các cây thân gỗ có tại công viên Tao
H = k * Dc và b = 2+ c. Tham số a được tính
Đàn, từ những cây có kích thước nhỏ nhất
từ tỷ trọng gỗ trung bình của mỗi địa điểm
đến những cây có kích thước lớn nhất;
nghiên cứu a = r * , r là mối quan hệ không
Chọn 40 cây tiêu chuẩn có đường kính đại
ổn định giữa các khu vực nghiên cứu. Như
diện cho các cấp kính từ nhỏ nhất đến lớn
vậy, mô hình tính sinh khối sẽ là:
nhất để xây dựng phương trình tương quan
B = r * * D2+c. (1)
Hvn - D1,3 và Wk – D1,3. Việc chọn lựa 40 cây
Tính toán lượng các bon tích tụ thông qua
để xây dựng phương trình tương quan giữa
phương trình sinh khối, dùng hệ số chuyển
Hvn – D1,3 và Wk – D1,3 dựa trên việc tính toán
đổi 0,47 để tính các bon theo phương pháp
chỉ số giá trị quan trọng (IVI) của tất cả các
của IPCC (2006):
loài trong khu vực nghiên cứu. Theo phương
C = 0,47 * Sinh khối.
pháp này thì những loài có chỉ số quan trọng
Tính lượng hấp thụ CO2 trên mặt đất của
IV càng lớn thì số cây được chọn càng nhiều.
công viên: CO2 = C * 44/12.
Số cây được chọn trong mỗi loài được rải đều
Lượng giá bằng tiền khả năng hấp thụ
từ cỡ đường kính nhỏ nhất đến lớn nhất theo
CO2 của công viên:
chỉ số giá trị quan trọng.
Lượng giá hấp thụ CO2/ha (VNĐ) = Lượng
Chỉ số giá trị quan trọng (IVI - Importance
CO2/ha × Đơn giá CO2/tấn (USD hay Euro) ×
Value Index):
tỉ giá VNĐ theo thời điểm nghiên cứu.
Trong đó: Mật độ tương đối (RD%) được 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
tính theo công thức: a. Đa dạng thành phần loài tại khu vực
nghiên cứu, xem hình 1:
Hình 1. Biểu đồ chỉ số giá trị quan trọng (IVI)
Tần suất xuất hiện tương đối (RF%) được tính của các loài trong khu vực nghiên cứu
theo công thức: Tại khu vực nghiên cứu có các loài ưu thế
sau: Dầu rái (Dipterocarpus altus Roxb), Sọ
52
gỗ khác nhau. Hệ số a của phương trình Wk
= 0,0702 * D1,32,597 (a = 0,0702) tại khu vực
nghiên cứu chính là a = r* , r là mối quan hệ
không ổn định, nó đại diện và đặc trưng về
khí hậu tại khu vực nghiên cứu. Do đó, mỗi
khu vực khác nhau sẽ có hệ số r khác nhau.
Với là tỷ trọng gỗ trung bình của khu vực
nghiên cứu.
Tỷ trọng gỗ trung bình của công viên Tao
Đàn được xác định từ 83 loài trong toàn công
khỉ (Khaya senegalensis Juss), Sao đen (Hopea viên có giá trị là = 0,6435 g/cm3 với tỷ trọng
odorata Roxb), Lim xẹt (Peltophorum pterocar- gỗ của các loài có giá trị từ 0,17 – 1,3 g/cm3.
pum Back. Ex. Heyne) và Nhạc ngựa (Swiete- Từ mối quan hệ giữa tỷ trọng gỗ với tham
nia macrophylla King in Hook) chiếm 63,37%. số a, phương trình tổng quát tính sinh khối
Nhóm loài ưu thế sinh thái tại khu vực nghiên được đổi thành:
cứu bao gồm 3 loài là Dầu, Sọ khỉ và Sao đen Wk = 0,109 * * D2,6487 (2)
với chỉ số giá quan trọng của 3 loài là 53%. (Với: 3 cm < D1,3 < 187 cm)
b. Phương trình tương quan giữa Hvn và (Trong đó p là tỷ trọng gỗ đơn vị là g/cm3)
D1,3: Phương trình Wk = 0,109 * *D2,6487 được
Qua phân tích, tính toán, so sánh và chọn sử dụng để tính sinh khối thân cây trên mặt
phương trình mô tả tốt nhất mối quan hệ giữa đất tại công viên Tao Đàn. So với các phương
đường kính và chiều cao là: pháp khác thì phương pháp xây dựng phương
Hvn = exp(0,594 + 0,6487 ln(D1,3)) trình sinh khối dựa trên đường kính thân cây
hay H = 1,8659 * D0,6487 và tỷ trọng gỗ có nhiều ưu điểm. Nó giúp
Với: 3 cm < D1,3 < 187 cm người điều tra xác định được sinh khối thân
Phương trình có hệ số xác định (R2 = cây mà không phải chặt hạ cây trong điều
0,828) khá cao, độ lệch chuẩn nhỏ (SEE = kiện không được phép chặt hạ và không có
0,252) và có tổng sai lệch bình phương nhỏ trồng thêm loài mới.
(SSR = 2,416) cho thấy giữa Hvn và D1,3 có d. Sinh khối trên mặt đất ở từng khu vực,
mối tương quan khá chặt chẽ. xem bảng 1:
c. Xây dựng phương trình tương quan sinh Sau khi xây dựng phương trình sinh khối,
khối và D1,3: đề tài tính được sinh khối trên mặt đất ở từng
Qua tính toán, phân tích từ 40 cây tiêu khu vực như sau:
chuẩn đề tài đã tìm ra phương trình phù hợp Sinh khối tích tụ ở ô khu C chiếm tỷ lệ cao
nhất thể hiện tương quan giữa sinh khối cây nhất trong 4 khu với 2.073,73 tấn, kế đến là
trên mặt đất và đường kính (D1,3) tại vị trí 1,3 khu A với 1.305,94 tấn và khu B với 1.042,44
m là: tấn. Thấp nhất là khu Trống Đồng là 153,70
Wk = exp(-2,657 + 2,597 * ln(D1,3)) tấn.
hay Wk = 0,0702 * D1,32,597 (1). Bảng 1. Sinh khối trên mặt đất ở từng khu
Với R2 = 0,988 SEE = 0,244 SSR vực
= 2,26 3 cm < D1,3 < 187 cm.
Sinh khối thân cây được tính thông qua
thể tích thân cây (D1,3 và Hvn) và tỷ trọng gỗ.
Tỷ trọng gỗ phụ thuộc vào đặc tính sinh học
của từng loài cây. Do đó mỗi loài có tỷ trọng
53
Đối với toàn công viên Tao Đàn, tổng sinh thụ CO2 của cây cá thể và D1,3 có hệ số tương
khối tích tụ trên mặt đất là 4.575,81 tấn. quan rất cao với hệ số biến động và hệ số
Sinh khối tích tụ trung bình là 457,58 tấn/ha. chính xác đều nằm trong giới hạn cho phép.
Đây là lượng sinh khối tương đối lớn. Do công Tham số của phương trình cũng như phương
viên tồn tại lâu đời nên lượng sinh khối tích trình đều tồn tại ở mức rất có ý nghĩa. Kết
tụ của các cá thể trong công viên ngày càng quả đã chọn được phương trình mô tả tốt
tăng. Tổng trữ lượng gỗ của khu vực công nhất mối quan hệ giữa khả năng hấp thụ CO2
viên là 3.745,34 m3 và phân chia theo khu của cá thể với nhân tố điều tra D1,3. Phương
vực như ở bảng 1. trình tương quan được chọn cụ thể như sau:
e. Tích tụ các bon và hấp thụ CO2 của công CO2 = exp(-0,9562 + 2,389 * ln(D1,3))
viên Tao Đàn, xem bảng 2: Hay CO2= 0,3843 * D1,32,389 (3)
Kết quả xác định lượng các bon tích lũy Với R = 0,997
2
SEE = 0,107 SSR
trong cây cá thể và khả năng hấp thụ CO2 của = 0,116 3 cm < D1,3 < 187 cm
cây cá thể được thể hiện trong bảng sau: i. Phân bố % lượng CO2 theo cấp đường
Bảng 2. Lượng các bon tích lũy và lượng CO2 kính, xem hình 3:
hấp thụ ở từng khu vực Hình 3. Đồ thị phân bố % lượng CO2 theo cấp
đường kính
TÀI LIỆU THAM KHẢO Người phản biện: GS.TS. Vương Văn Quỳnh
1. Nguyen Ngoc Chinh et al (1996), Viet- Ngày nhận bài: Tháng 5/2013
nam Forest Trees, Forest Inventory and Plan- Ngày phản biện thông qua: Tháng 5/2013
ning Institute, Agricultural Publishing House, Ngày duyệt đăng: Tháng 5/2013
55