Professional Documents
Culture Documents
Quản Trị Hậu Cần Và Chuỗi Cung Ứng..
Quản Trị Hậu Cần Và Chuỗi Cung Ứng..
Hà Nội, ngày
I.CÁC LOẠI CƯỚC PHÍ VẬN CHUYỂN
1. Khái niệm
- Phí vận chuyển là khoản tiền mà người thuê vận chuyển phải trả cho người
vận chuyển để người này vận chuyển hàng theo những điều kiện mà hai bên
đã thoả thuận trong hợp đồng vận chuyển.
- Phân loại
Thông thường phí vận chuyển bao gồm hai phần: phí vận chuyển cơ bản và
phí vận chuyển phụ thêm. Phí vận chuyển cơ bản là khoản tiền không thay
đổi đã được ấn định trong hợp đồng; phí vận chuyển phụ thêm là khoản tiền
mà người thuê vận chuyển trả thêm cho người vận chuyển, khoản phụ thêm
này có thể thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: trọng lượng hàng quá
tải, vận chuyển vượt quá độ dài của quãng đường mà các bên đã thoả thuận,
phụ thêm vì đồng tiền mất giá..
- Vai trò
Việc vận chuyển hàng hóa luôn song song và có vai trò quan trọng với đời
sống hàng ngày. Mỗi ngày chúng ta di chuyển bằng các phương tiện như xe
máy, ô tô, hay máy bay. Và các mặt hàng tiêu dùng tại các chợ; mall thì được
vận chuyển bằng đường thủy (biển, sông, kênh,…); đường bộ, đường sắt;….
Các nguyên vật liệu sản xuất được khai thác và vận chuyển từ vùng nguyên
liệu đến nơi sản xuất bằng ô tô; tàu hỏa, tàu biển…
Tất cả những hoạt động trên đều có liên quan đến vận chuyển hàng hóa. Vì
thế có thể nhận thấy việc vận chuyển hàng hóa đóng một vai trò rất quan
trọng trong các khâu phân phối hay lưu thông hàng hóa.
Nếu xét toàn bộ nền kinh tế là một cơ thể; thì trong đó hệ thống giao thông
chính là các h.u.y.ế.t mạch thì vận chuyển hàng hóa là quá trình đưa các chất
dinh dưỡng; khoáng chất đến các nơi để nuôi cơ thể. Chúng ta có thể ví vận
chuyển hàng hóa như vậy.
Vận chuyển hàng hóa đóng một vai trò trọng yếu của các khâu phân phối và
lưu thông hàng hóa. Nếu coi toàn bộ nền kinh tế là một cơ thể sống, trong đó
hệ thống giao thông là các huyết mạch thì vận chuyển hàng hóa là quá trình
đưa các chất dinh dưỡng đến nuôi các tế bào của cơ thể sống đó.
2. Phân loại theo cước phí vận chuyển
2.1Các loại cước phí vận chuyển đường biển
- O/F (Ocean Freight)
Ocean Freight (O/F) hay Ocean Freight Surcharges là thuật ngữ được sử
dụng để chỉ phụ phí cước biển. Theo đó, đây là các khoản phí được tính thêm
vào cước biển trong biểu giá của hãng tàu hoặc của công hội.
Sở dĩ hãng tàu thu thêm khoản phụ phí này vì họ dùng nó để bù đắp các
khoản chi phí phát sinh cho hãng tàu. Ngoài ra, O/F còn được thu với mục
đích bù đắp cho việc doanh thu của hãng tàu giảm đi do những nguyên nhân
khách quan như biến động giá nhiên liệu, bùng phát chiến tranh,…
Trong hoạt động vận tải đường biển, O/F không cố định và có thể thay đổi
tùy vào chính sách của hãng tàu. Tuy nhiên, khi có sự thay đổi về phụ phí
cước biển, hãng tàu sẽ thông báo về phụ phí mới cho người gửi hàng trong
thời gian sớm nhất trước khi áp dụng công khai. Do đó, chủ hàng cần nắm
được thông tin về phụ phí O/F để đảm bảo việc tính toán tổng chi phí luôn
chính xác.
Ngoài khoản phụ phí cước biển, khi vận chuyển hàng hóa, chủ hàng cũng
cần nắm được thông tin về các khoản phụ phí khác mà hãng tàu đang áp
dụng trên tuyến vận tải mà lô hàng đi qua. Việc nắm được đầy đủ các loại
phí, phụ phí sẽ giúp bạn xác định được chi phí thực tế phải trả để vận chuyển
một lô hàng là như thế nào.
Với những người lần đầu tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa
qua đường biển, họ thường băn khoăn không biết người trả cước vận tải biển
là ai? Một số người cho rằng người bán (người gửi) sẽ trả. Nhưng nhiều
người khác lại khẳng định người mua (người nhận) mới là người phải trả
khoản phụ phí này. Vậy thực tế thì sao?
Thực tế, không có quy định cụ thể người bán hay người mua phải trả phụ phí
cước biển. Bởi, dựa vào điều kiện giao hàng mà hai bên thống nhất khi mua
bán mà hãng tàu sẽ thu phụ phí O/F với bên được quy định trong hợp đồng.
Theo đó, nếu điều kiện giao hàng là FCA, FAS, FOB, EXW thì người mua
sẽ là người chi trả phụ phí O/F. Ngược lại, nếu điều kiện giao hàng là CIP,
CPT, CFR, DDP, CIF, DAT, DAP và một số điều kiện khác thì người bán lại
là người chi trả phụ phí O/F.
O/F là chi phí vận tải đơn thuần từ cảng đi đến cảng đích hay còn được
gọi là cước đường biển.
- Phí chứng từ (Documentation fee).
Đối với lô hàng xuất khẩu thì các Hãng tàu / Forwarder phải phát hành một
cái gọi là Bill of Lading (hàng vận tải bằng đường biển) hoặc Airway
Bill (hàng vận tải bằng đường không). Phí này là phí chứng từ để hãng tàu
làm vận đơn và các thủ tục về giấy tờ cho lô hàng. Đối với lô hàng nhập
khẩu vào Việt Nam thì người nhận phải đến Hãng tàu/Forwarder để lấy lệnh
giao hàng, mang ra ngoài cảng xuất trình cho kho (hàng lẻ)/làm phiếu
EIR (hàng container FCL) thì mới lấy được hàng.
- Phí THC (Terminal Handling Charge)
THC là phụ phí xếp dỡ tại cảng là khoản phí thu trên mỗi container để bù
đắp chi phí cho các hoạt động làm hàng tại cảng như: xếp dỡ, tập kết
container từ CY ra cầu tàu,… Thực chất đây là phí do cảng quy định, các
hãng tàu chi hộ và sau đó thu lại từ chủ hàng (người gửi và người nhận
hàng).
- Phí CFS (Container Freight Station fee)
CFS là phí cho một lô hàng lẻ xuất/nhập khẩu thì các công ty Consol /
Forwarder phải dỡ hàng hóa từ container đưa vào kho hoặc ngược lại và họ
thu phí CFS.
- Phí CIC (Container Imbalance Charge) hay “Equipment Imbalance
Surcharge”
CIC là phụ phí mất cân đối vỏ container hay còn gọi là phí phụ trội hàng
nhập. Có thể hiểu là phụ phí chuyển vỏ container rỗng. Đây là một loại phụ
phí cước biển mà các hãng tàu thu để bù đắp chi phí phát sinh từ việc điều
chuyển một lượng lớn container rỗng từ nơi thừa đến nơi thiếu
- Phí EBS (Emergency Bunker Surcharge)
EBS là phụ phí xăng dầu cho các tuyến hàng đi châu Á. Phụ phí này bù đắp
chi phí “hao hụt” do sự biến động giá xăng dầu trên thế giới cho hãng tàu.
Phí EBS là một loại phụ phí vận tải biển, phí EBS không phải phí được tính
trong Local Charge.
Chi tiết giá cước vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt từ Sài Gòn đi Hà
Nội
- Giá cước vận chuyển từ KHO Sài Gòn – KHO Hà Nội:
Trường hợp này đơn vị sẽ nhận vận chuyển trực tiếp từ điểm lấy hàng từ Sài
Gòn giao trực tiếp cho người nhận tại Hà Nội mà không qua bất kỳ địa điểm
trung gian nào.
Ưu điểm của dịch vụ vận chuyển này đó là linh động thời gian, tiết kiệm
công sức cho cả người gửi và người nhận hàng.
Giá cước tính theo khối là 420.000đ/khối. Nếu vận chuyển khối lượng lớn
theo tấn sẽ có giá như sau:
Nếu khối lượng hàng từ 1 – 3 tấn, giá cước sẽ là 1500đ.kg,
Nếu khối lượng hàng từ 3 – 6 tấn, giá cước sẽ là 1300đ/kg
Nếu khối tượng từ 6 – 15 tấn, giá cước sẽ là 1300đ/kg
Nếu khối lượng hàng trên 15 tấng, giá cước sẽ là 1200đ/kg.
- Giá cước vận chuyển Sài Gòn – Hà Nội từ GA đến KHO
Vận chuyện từ GA đến KHO là hình thức vận chuyển hàng hóa mà khách
hàng cần chuyển hàng ra Ga Sóng Thần và chúng tôi sẽ vận chuyển hàng hóa
đó tới cho người nhận.
Gói dịch vụ này dành cho những ai có sẵn xe tại đầu Sài Gòn hoặc có nhà
cung cấp hàng để giao tận nơi trong ga Sóng Thần. Ưu điểm là sẽ tiết kiệm
được một khoản chi phí. Tuy nhiên nếu chọn gói dịch vụ này banj sẽ mất thời
gian để chuyển đến ga.
Giá cước tính theo khối hàng là 380.000đ/ khối.
Khi khối lượng từ 1 – 3 tấn giá cước sẽ là 1.300đ/kg
Khối lượng từ 3 – 6 tấn giá cước sẽ là 1.200đ/kg.
Khối lượng từ 6 – 15 tấn giá cước sẽ là 1.100đ/kg
Khối lượng trên 15 tấn giá cước sẽ là 1.000đ/kg.
- Giá cước vận chuyển từ KHO đến GA
Gói cước vận chuyển từ kho đến ga bằng đường sắt là gói cước mà đơn vị
vận tải sẽ đến lấy hàng trực tiếp tại đầu kho Sài Gòn và người nhận phải ra
ga Giáp Bát ở Hà Nội để nhận hàng.
Ưu điểm của gói dịch vụ vận chuyển này là tiết kiệm chi phí giao hàng
nhưng nhược điểm là khách hàng phải đợi hàng hóa được xuất kkhoir toa
mới lấy được hàng, tốn thời gian chờ đợi. Trong trường hợp khách hàng chưa
kịp đến lấy hàng thì sẽ phải mất một khoản chi phí lưu kho tại ga Giáp Bát.
Giá cước tính theo khối khoảng 389.000đ/khối.
Từ 1 – 3 tấn giá cước sẽ là 1.300đ/kg
Từ 3 – 6 tấn giá cước sẽ là 1.200đ/kg
Từ 6 – 15 tấn giá cước sẽ là 1.100đ/kg
Trên 15 tấn giá cước sẽ là 1.000đ/kg.
- Giá cước vận chuyển hàng hóa từ GA đến GA
Gói cước này là dịch vụ vận chuyển mà khách hàng phải ra ga Sóng Thần để
gửi hàng và nhận hàng tại ga Giáp Bát.
Cước phí tính theo khối 350.000đ/khối.
Từ 1 – 3 tấn giá là 1.200đ/kg
Từ 3 – 6 tấn giá cước là 1.100đ/kg
Từ 6 – 15 tấn giá cước là 1.000đ/kg
Trên 15 tấn giá cước là 900đ/kg.
Cách tính giá cước vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt
Giá cước vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt được tính dựa trên nhiều yếu
tố khác nhau. Dưới đây sẽ là 3 yếu tố chính ảnh hưởng tới cước phí này.
- Xác định trọng lượng:
Trọng lượng của hàng hóa sẽ quyết định tới việc lựa chọn phương tiện nào
có cước phí rẻ nhất. Các nhà ga đều cung cấp bảng cước giá tính rõ ràng cho
từng đơn vị cụ thể. Khối lượng hàng hóa càng nhiều thì tiền cước phí sẽ lớn
hơn. Tuy nhiên bạn cũng cần chú ý tới thể tích của vật. Vì khi vật có khối
lượng nhẹ nhưng chiếm diện tích lớn thì số tiền sẽ được tính khác.
- Giá cước sẽ tùy theo mặt hàng khác nhau:
Mỗi mặt hàng sẽ có tính chất khác nhau và dựa vào đây tiền cước phí sẽ
được tính khác nhau. Ví dụ bạn gửi hàng hóa khó bảo quản, dễ vỡ, méo, lệch
thì đơn vị vận chuyển phải bọc thêm xốp và đưa vào một phòng có điều kiện
riêng. Một số khách hàng còn gửi hàng hóa là gia súc, gia cầm trên tàu hỏa.
Với trường hợp này sẽ có quy định và cước phí khác.
- Thời gian vận chuyển hàng hóa bắc nam chính xác:
Khác với vận chuyển đường bộ, đường hàng không hay bị tác động bởi ngoại
cảnh thì vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt thường không bị hoãn thời
gian. Bởi lẽ, vận chuyển bằng đường sắt sẽ không bị chi phối bởi thời tiết, dù
thời tiết xấu vẫn tiến hành vận chuyển bình thường. Hơn nữa, tỷ lệ xảy ra tai
nạn đường sắt cũng rất thấp vì đường sắt có một đường đi riêng mà không có
sự tham gia bởi các phương tiện giao thông khác.
- Hàng hóa được an toàn, ít xảy ra hư hỏng:
So với các hình thức vận chuyển hàng hóa khác thì vận chuyển hàng hóa
bằng đường sắt có độ an toàn cho hàng hóa, đảm bảo hàng hóa ít bị hỏng
hóc, mất mát.