Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 42

CHƯƠNG 2

ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN, HOÀN THÀNH GIẢI PHÓNG
DÂN TỘC, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC (1945-1975)

1 LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG, BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG, KHÁNG
CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC 1945-1954 (9 năm)
1.1 Xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1946)
a. Tình hình Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám 1945
Thuận lợi cơ bản
- Sau chiến tranh thế giới thứ 2, hệ thống XHCN hình thành ở các khu vực Đông Âu,
đứng đầu là Liên Xô. Các nước XHCN tiến liên CSCN hoạt động theo tiêu chí, tôn chỉ
của Quốc tế CS nên về phong trào dựa trên liên minh công nông, giai cấp vô sản tất cả
thế giới đều đoàn kết. Các nước XHCN luôn hỗ trợ các phong trào GPDT nên phong
trào GPDT trên TG dâng cao
- Việt Nam trở thành quốc gia độc lập, tự do. Nhân dân làm chủ vận mệnh đất nước
(Điều này là vô cũng quan trọng vì sau này trong cuộc kháng chiến chống Pháp, toàn
dân tham gia đấu tranh chống pháp để giành lại quyền, cái mà mình phải được hưởng dù
trong 1 thời gian rất ngắn)
- Đã có 1 chính Đảng cầm quyền, lãnh đạo cách mạng cả nước. Xây dựng được hệ
thống chính quyền từ trung ương đến địa phương: Quân đội, Công an, luật pháp
Khó khăn (vô cùng lớn)
- Trên trường quốc tế: Cách mạng 3 nước Đông Dương đương đầu nhiều bất lợi, khó
khăn, thử thách to lớn, nghiêm trọng cụ thể:
- Phe Đế quốc chủ nghĩa nuôi dưỡng âm mưu mới nhằm “chia lại hệ thống thuộc địa thế
giới" (vì sự phát triển không đồng đều là 1 trong những hạn chế của TBCN), đàn áp Cách
mạng thế giới, cách mạng Việt Nam.
- Không có nước nào ủng hộ lập trường độc lập và công nhận địa vị pháp lý của Nhà
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- QTCS tuyên bố tự giải tán. Cách mạng Việt Nam nằm trong vòng vậy của CNĐQ,
cách biệt với thế giới.
Khó khăn trong nước
Chính trị
- Chính quyền non trẻ, còn nhiều yếu kém, lực lượng vũ trang còn sơ khai, trang
bị thiếu
- Khối đại đoàn kết còn phân tán (sau khi Nhật đảo chính Pháp, có chính quyền thân
Nhật, 1 bộ phận chạy theo Nhật, sau khi CMT8 thành công phe phát xít quyên bố đầu
hàng đồng minh 1 bộ phận lực lượng việt gian đặc biệt là những phần tử trong quốc
dân đảng muốn lợi dụng hiệp hội này để thành lập chính quyền riêng)

1
Kinh tế-xã hội
- Công nghiệp đình đốn (vốn đã không có gì, sau khi Pháp Nhật bị đánh đổ thì công
nghiệp không còn gì). Tài chính trống rỗng (ngân thu cả quốc gia chỉ có 1,2 triệu
đồng)
- Lũ lụt (Nhật khi nhảy vào Đông Dương thi hành chính sách thời chiến, lấy chiến
tranh nuôi chiến tranh, để nuôi chiến tranh cần lương thực, nhu yếu phẩm thực hiện
cho chiến tranh, bắt nhổ lúa trồng đay để làm bao bố chứa cát, đất công sự, hoặc
đựng tử thi binh lĩnh, làm võng,.. mua lúa với giá cướp trắng) Nông nghiệp hoang
hóa, 50% ruộng hoang (Bức xúc phải giải quyết ngay)
- Nạn đói chồng đói. Hủ tục, tệ nạn; 95% dân số thất học
Kẻ thù
- Thù trong (Lực lượng Việt gian bán nước)
- Giặc ngoài
Giặc ngoài (Xác định kẻ thù chính)
- Khắp đất nước còn 6 vạn quân Nhật hoàng chưa giải giáp
Quân Nhật đang chiếm đóng ở VN sau khi tuyên bố đầu hàng đồng minh quân Nhật vẫn
tiếp tục án minh bất động tại VN và theo Hiệp ước Cốt ta tại đức Quân Nhật phải ở yên
tại vị và chờ quân đồng minh vào giải giáp, sau khi giải giáp tước hết vũ khí thì mới
được rút về nước.
- Bắc vĩ tuyến 16: hơn 20 vạn quân TGT (Quốc Dân Đảng ở TQ) dưới sự bảo trợ của Mỹ
với danh nghĩa quân Đồng minh vào giải giáp Quân đội Nhật, theo chân là lực lượng tay
sai, Việt gian
- Ngày 02/9/1945,lực lượng quân Pháp theo chân quân đồng minh (liên minh quân Anh -
Ấn) gây hấn tại Sài Gòn – Chợ Lớn ngay trong tối ngày chủ tịch HCM đọc bản tuyên
ngôn độc lập, khai sinh ra nước VN dân chủ cộng hòa. 2 vạn quân Anh - Ấn vào Sài
Gòn giải giáp quân Nhật ở khu vực miền Nam và theo chân lực lượng đồng minh này là
2000 quân Pháp tiếp tục âm mưu quay lại xâm lực VN, tạo điều kiện cho Pháp đánh
chiếm Sài Gòn, lần thứ 2 xâm lược VN
 Cần có sách lược đối với từng kẻ thù, bắt buộc Đảng phải làm 1 công việc hết sức
khó khăn đó là phân tích, nhận định tình hình từ đó đưa ra quyết sách, chủ trương, đối
sách đối với từng loại kẻ thù khác nhau – cực kì khó khăn, trong bối cảnh vừa mới
giành lại được chính quyền nhân dân vừa hưởng được quyền tự do độc lậ, dân chủ thì
lại phải đối mặt với điều này
Thù trong (Giặt đói, giặt dốt, các tổ chức chính trị thân với nước ngoài trong đó mục
tiêu đi theo lực lượng đồng minh nhằm chống phá cách mạng, chia rẻ khối đoàn kết nội
bộ gây ảnh hưởng để có thể lên nắm chính quyền, do đó có 2 tổ chức là đế quốc,… theo
TGT sau khi quân Tưởng rút về nước thì tiếp tục cấu kết với Pháp
- Nhiều tổ chức được thành lập tranh giành ảnh hưởng với Đảng, Chính quyền: Việt
Quốc, Việt Cách, Đại Việt theo chân quân TGT với âm mưu “diệt Cộng, cầm Hồ”
(Tiêu diệt công sản và cầm tù HCM), phá Việt Minh.
Các tổ chức ở trong nước cũng được thành lập để tìm cách tranh giành ảnh hưởng với
ĐCSVN, có âm mưu nhằm đảo chính, lật đổ chính phủ VN dân chủ cộng hòa, do chủ
tịch HCM đứng đầu để giành quyền cai trị quản lí đất nước VN lúc bấy giờ

2
Tìm hiểu việc xây dựng bảo vệ CP 45-46
Vận mệnh đất nước “Ngàn cân treo sợi tóc”:
 Tổ quốc lâm nguy
 Nền độc lập của dân tộc có thể bị thủ tiêu
 Nhân dân ta có nguy cơ trở lại cuộc sống nô lệ
b. Xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng 1945-1946
(i) Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc của BCH Trung ương (25/11/1945)
(ii) Tổng tuyển cử Quốc hội (06/01/1946)
(iii) Chỉ thị Hòa để tiến của Thường vụ Trung ương (9–3–1946)
(iv) Những bài viết của Bác Hồ, TBT Trường Chinh
(i) CHỈ THỊ KHÁNG CHIẾN KIẾN QUỐC (25/11/1945)
 Xác định được mục tiêu chiến lược vẫn là : dân tộc giải phóng trong đó khẩu hiệu là
“Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”, sau đó là cơm áo, gạo tiền, các quyền dân chủ
trong nước và đấu tranh giai cấp. Xác định quân Nhật là lực lượng bại trận đầu hàng
đồng minh nên chắc chắn quân Nhật sẽ phải về nước, sau khi quân đội TGT và quân
Anh-Ấn vào giải giáp xong thì quân Nhật sẽ phải về nước theo hiệp ước Costa. Quân
TGT, Quốc dân đảng đang nắm quyền ở TQ nhưng lúc đó phong trào đấu tranh của
nhân dân TQ do ĐCS TQ lãnh đạo đang diễn ra rất mạnh, đang có thắng lợi rất lớn nên
quân đội TGT không sớm thì muộn cũng sẽ rút quân về để đối phó với phong trào đấu
tranh do ĐCS TQ lãnh đạo lúc bấy giờ. Với quân Anh tại sao lại không lo lắng? Quân
Anh cũng sẽ rút về nước vì : Pháp từng là nước chiếm Đông Dương làm thuộc địa, trong
quá trình đó khi quân Nhật vào, giữa Nhật và Pháp có mâu thuẫn gây ra chiến tranh, đối
đầu trực tiếp sau đó Nhật đảo chính Pháp  Nếu như Pháp vào giải giáp Nhật thì mâu
thuẫn đó có thể tiếp tục bùng cháy, tạo ra cuộc đối đầu không cần thiết nên đưa quân
Anh vào, nhưng khi đó Anh lại ngầm đồng ý với Pháp cho quân Pháp trà trộn cùng với
quân Anh tiến vào Sài Gòn  Chỉ Pháp có quyết tâm sẽ tiếp tục quay lại xâm chiếm
nước ta => Pháp là kẻ thù trực tiếp, cần tập trung tất cả cuộc đấu tranh nhằm chống
Pháp, nếu tiếp tục chống Tưởng thì chúng ta phải đối đầu 1 lượt 2 kẻ thù mà 20 vạn
quân Tưởng cộng với Pháp nhưng đối với chính quyền non trẻ lúc bấy giờ thì sẽ
không trụ nỗi. Ta phải biết phân hóa lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù Đảng đã
đề ra 4 nhiệm vụ cơ bản:
Mục tiêu chiến lược
Chỉ thị kháng chiến kiến quốc (25/11/1945)
"Dân tộc giải phóng" với khẩu hiệu "Dân tộc trên hết. Tổ quốc trên hết"
Xác định kẻ thù  Kẻ thù chính là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa
đấu tranh vào chúng.

3
Nhiệm vụ cơ bản, cấp bách phải thực hiện ngay
1. Xây dựng củng cố chính quyền cách mạng (Nếu không có chính quyền thì không có
cái để đối chọi với kẻ thù, không có cái để lãnh đạo. Đại diện cho nhân dân trong việc
đàm phán, thực hiện các ứng xử đối với các lực lượng ngoại ban)  Thể hiện vai trò
lãnh đạo của Đảng trong việc xác định những nhiệm vụ, mục tiêu, phương pháp đấu
tranh trong từng thời kì để có thể giải quyết các công việc cấp bách lúc bấy giờ trong
tình thế ‘ngàn cân treo sợi tóc’
2. Cải thiện đời sống cho nhân dân, phát triển phong trào “Bình dân học vụ”, xóa nạn mù
chũ
3. Bài trừ nội phản; thêm bạn bớt thù
4. Chống giặc ngoại xâm
 Khẳng định địa vị pháp lý của Nhà nước Việt Nam, lần đầu tiên chế độ dân chủ được
thực hiện ở VN sau hàng ngàn năm Bắc thuộc, phong kiến. Vừa xây dựng chính quyền,
vừa để cho nhân dân được hưởng thực tế quyền làm chủ của mình

SÁCH LƯỢC HÒA HOÃN, NHÂN NHƯỢNG VỚI KẺ THÙ


1. Hòa hoãn, nhân nhượng có nguyên tắc với Tưởng (9/1945 - 3/1946)
Muốn đánh Pháp thì phải tập trung ngăn chặn bước tiến của Pháp từ Nam ra Bắc thì
phải hòa hoãn nhân nhượng 1 cách có nguyên tắc đối với quân TGT, 1-2 năm quân
Tưởng sẽ rút về nước để chỉa tất cả mọi ngọn lửa đấu tranh vào thực dân Pháp, chấp
nhận Yêu sách của quân TGT và bè lũ tai sai Việt Quốc, Việt cách là:
- Bổ sung thêm 70 ghế Quốc hội không qua bầu cử cho Việt Cách, Việt Quốc
- Cung cấp lương thực, thực phẩm cơ bản cho 20 vạn quân Tưởng trong khi đồng bào ta 2
triệu người chết đói trong nạn đói, sử dụng tiền Quan Kim của Tưởng (Đấu tranh cực kì
khủng khiếp trong nội bộ, trong sự giằng xé giữa quyết định này)
- Quán triệt toàn Đảng toàn dân, toàn quân phải giao thiệp thân thiện, ứng xử mềm dẻo,
linh hoạt với các yêu sách của Tưởng (Khiêu khích ta đánh để tạo cớ gây chiến tranh nên
phải hết sức mềm dẻo)
- Mở rộng thành phần Chính phủ liên hiệp
- Ngày 11-11-1945, tránh mũi dùi đấu tranh của bọn phản cách mạng trong nước, các thế
lực ngoại xâm bên ngoài Đảng quyết định rút vào hoạt động bí mật, ra Thông báo Đảng
Cộng sản Đông Dương tự ý tự giải tán, chỉ để lại 1 bộ phận hoạt động công khai với
danh nghĩa Hội nghiên cứu CN Mác ở Đông Dương thực chất vẫn là những thành phần
cốt cán của Đảng trong hội này

4
2. Hòa với Pháp để đuổi Tưởng (3 - 12/1946):
Tưởng GT phải đối phó với phong trào đấu tranh của ĐCS trong nước nên sẽ rút
quân về  Nắm được điều này (Tại sao nắm được? Bởi vì: )
• Ngày 28/02/1946, Pháp - Trung Quốc ký Hiệp ước Trùng Khánh (Trong Hiệp ước
này Pháp và TQ đã thỏa thuận với nhau rằng Pháp sẽ nhường cho TGT việc khai thác hệ
thống đường sắt cho TQ, nhượng cho 1 số quyền lợi kinh tế ở miền Bắc VN, đổi lại TGT
đồng ý cho 15 ngàn quân Pháp thay thế 20 vạn quân T tiến ra miền Bắc giải giáp quân
Nhật)
• Ngày 03/3/1946, Trung ương Đảng ra Chỉ thị Tình hình và chủ trương: "Dàn hòa với
Pháp"  nhanh chóng đuổi quân Tưởng về nước
• Ngày 06/3/1946, khi quân Pháp tiến ra HP, ký kết Hiệp định sơ bộ với Pháp với nội
dung cơ bản
+ Nhân nhượng Pháp về kinh tế, đồng ý cho Pháp đưa 15.000 quân Pháp thay Tưởng ở
Miền Bắc để tiếp tục giải giáp vũ khí đối với quân Nhật và phải rút dần trong 5 năm
+ Pháp công nhận VN là quốc gia tự do, có Chính phủ, Nghị viện, Tài chính, Quân
đội riêng nằm trong Liên bang Đông Dương thuộc khối Liên hiệp Pháp
+ Hai bên sẽ tiếp tục đàm phán chính thức để giải quyết MQH Việt-Pháp...
=> Thúc đẩy nhanh quân Tưởng về nước, bớt đi một kẻ thù nguy hiểm
• Ngày 09/3/1946, TVTW Đảng ra Chỉ thị Hòa để tiến (sẵn sàng bước vào cuộc kháng
chiến lâu dài để chống lại thực dân Pháp xâm lược)
+ Nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng
+ Sửa sọan, sẵn sàng kháng chiến
+ Không để việc đàm phán với Pháp làm nhụt tinh thần quyết chiến của dân tộc, nhân
dân, đặc biệt là đồng bào Nam Bộ.
+ Đẩy mạnh phát triển đảng viên, đào tạo cán bộ, xây dựng lực lượng chính trị, quân sự
cơ sở Đảng,...
• Đập tan âm mưu đảo chính lật đổ Chính phủ VNDCCH, dự định vào ngày 14-7-1946.
Ngày 12-7-1946, đột nhập, tấn công bất ngờ vào trụ sở của Đại Việt - Quốc dân đảng, thu
Kế hoạch tổ chức đảo chính lật đổ chính phủ Hồ Chí Minh do Trương Tử Anh soạn thảo.
Đấu tranh ngoại giao:
- Từ 19/4 - 10/5/1946, sau Hiệp định sơ bộ ngày 6/3 2 bên tiếp tục đi đến đàm phán về
các môi quan hệ giữa Việt với Pháp, Hội nghị trù bị ở Đà Lạt để thảo luận những nội
dung mà 2 bên đàm phán nhưng thất bại vì Pháp không chấp nhận

5
- Ngày 31/5/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh lên đường thăm Pháp (Tại sao Pháp lại mời
CTHCM sang Pháp để đám phán? Từ Khi Bác Hồ ở HK, Thượng Hải, Quảng Châu thì
Pháp đã nhận định rất rõ đây là con người sẽ làm người Pháp rất đau đầu để đối phó kể
từ 1941 khi Bác về trực tiếp lãnh đạo phong trào CM Pháp đã thấy nhữn dự báo cuả
Pháp về con người này đều chính xác nên trong giai đoạn này Pháp nhận thấy đây là cơ
hội tốt nhất để trở lại xâm chiếm nước ta, muốn dễ dàng hơn thì phải tách HCM ra khỏi
phòng trào CM nên mời sang Pháp, cầm chân Bác ở đó hơn 2 tháng, Pháp ở VN cấu kết
với lực lượng tay sai Việt Gian có thể thực hiện việc lật đổ chính quyền và đưa quân
Pháp quay trở lại xâm chiems và cai trị toàn VN lúc bấy giờ  Tiến hành kế hoạch đảo
chính)
- Từ 6/7 - 10/9/1946, Hội nghị Fontainebleau (Phôngtennơblô) (Đ/c Phạm Văn Đồng dẫn
đầu phái đoàn Quốc hội VN)  hoàn toàn thất bại vì không chấp nhận điều gì, để thoát
khỏi đó Bác chấp nhận kí tạm ước để thoát khỏi giam lỏng trở về VN trực tiếp lãnh đạo
CM  tạm ước đây là cái quyết định để toàn bộ phái đoàn VN trở về nước an toàn
- Tạm ước 14/9/1946 tại Marseill (Mác xây): nhân nhượng Pháp một số quyền lợi kinh
tế, hai bên tạm đình chiến ở Nam Bộ - tiếp tục đàm phán
- Ngày 20/10/1946, các phái đoàn Việt Nam về nước an toàn qua Cảng Hải Phòng, thu
nhiều kết quả về ngoại giao.
- Bài viết Công việc khẩn cấp bây giờ của Chủ tịch Hồ Chí Minh về quân sự, chính trị,
vai trò lãnh đạo của Đảng, trong đó:
- Chỉ đạo từng bước chuyển sang tình trạng chiến tranh và chuẩn bị kháng chiến lâu dài
(Vì biết Pháp sẽ tiếp tục gây hấn, gây chiến)
- Tiếp tục động viên lực lượng và nhân dân giam chân địch ở Nam Bộ không cho mở
rộng ra miền Bắc
- Chuẩn bị xây dựng căn cứ địa CM, cơ sở vật chất phục vụ kháng chiến  Vấn đề cực kì
quan trọng thể hiện tầm nhìn của chủ tịch HCM
- Di chuyển bộ máy chính quyền đến An Toàn Khu, căn cứ địa CM
-Thực hiện chủ trương "Tiêu thổ kháng chiến" (Tức là người dân, nhân dân ở 1 số thành
phố thực hiện sơ tán theo chính phủ đi kháng chiến, không để lại bất kì gì cho thực dân
pháp chỉ có vườn không nhà trống, làm cho Pháp không thể khai thác, tận dụng điều gì ở
đó để phục vụ cho quá trình chiến tranh xâm lược)
c. Tổ chức cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ở Nam Bộ, đấu tranh
bảo vệ chính quyền CM non trẻ
Chủ trương kháng chiến ở Nam Bộ
- Pháp khiêu khích tối 02/09/1945, nhân dân Nam bộ phải tổ chức các cuộc đấu tranh để
chống lại thực dân Pháp ở khu vực SG-Chợ Lớn-Gia Định…
 Đêm 22 rạng sáng 23/9/1945 Pháp nổ súng chiếm Sài gòn – Chợ Lớn
NAM BỘ KHÁNG CHIẾN

6
Động viên lực lượng toàn dân kháng chiến chống Pháp có sự chi viện từ miền Bắc và
miền Nam  Thời kì bắt đầu phong trào “Nam Tiến” (Thanh niên từ ngoài Bắc chi viện
cho miền Nam)  Không chỉ có đường lối mà còn có sự chi viện hỗ trợ của nhân dân
miền bắc
Sau giai đoạn 1945-1946 ta đã vượt qua được giai đoạn khó khăn nhất sau khi NN thành
lập
THÀNH CÔNG VÀ KINH NGHIỆM
1. Ngăn chặn bước tiến của đội quân xâm lược Pháp ở Nam Bộ (Không cho mở rộng địa
bàn chiếm đóng, nhưng khi bắt đầu hiệp ước Hoa-Pháp, trong đó T đồng ý cho thực dân
Pháp thay chân T… Không thể tránh được việc quân Pháp tiến vào Bắc được nữa nên
ta hòa với Pháp, lúc đó T phải thực hiện hiệp ước với Pháp nên đưa quân về nước)
2. Vạch trần, làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các kẻ thù
3. Củng cố, giữ vững và bảo vệ bộ máy chính quyền CM, thành qua CMT8
4. Tạo thêm thời gian hòa bình, hòa hoãn, tranh thủ xây dựng thực lực, chuẩn bị sẵn sàng
cho cuộc kháng chiến lâu dài
5. Nêu cao ý chí tự lực, tự cường, quyết tâm bảo vệ nên tự do, độc lập
6. Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ địch, thực hành nhân nhượng có nguyên
tắc
7. Tăng cường đại đoàn kết dân tộc
8. Phát triển thực lực cách mạng VN
Tuy nhiên trong CMT8 chưa có hệ thống cơ quan tình báo vậy làm sao để thông tin?
Trong mối quan hệ giữa Mỹ với Pháp, Nhật, Việt Minh, Tưởng. Trong đó Mỹ với Tưởng
ở thời kỳ này chưa có mối quan hệ chi phối nhau, Mỹ có ủng hộ Pháp, Nhật, Việt Minh
không? Mỹ trong CMT8 cử lực lượng tình báo sang giúp Việt Minh, sau đó năm 1949-
1950 lại cấu kết với Pháp hỗ trợ Pháp để thực hiện cuộc chiến tranh với ta. Vì sao giúp
Việt Minh sau đó lại giúp Pháp chống Việt Minh? Mỹ chỉ quan tâm cái gì có lợi cho
mình, Mỹ ủng hộ Việt Minh đánh Pháp đuổi Nhật bởi Nhật từng gây ra trận Chân Châu
Cảng, bởi Mỹ là lực lượng đồng minh, còn Nhật là phát xít, vì vậy Mỹ muốn giúp Việt
Minh để đánh đuổi, làm thất bại Nhật Pháp, sau khi Việt Minh thắng, đi theo con đường
tiến lên CNXH, muốn chặn làn sóng XHCN đang lan xuống khi vực Đông Nam Á, nên
bắt tay Pháp để duy trì chế độ cai trị của Pháp ở Đông dương. (Nằm trong chiến lược
toàn cầu của Mỹ, xen đồng tất cả khi cảm thấy quyền lợi bị ảnh hưởng)
2. Đường lối kháng chiến toàn quốc và quá trình tổ chức thực hiện (1946-1950)
2.1. Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ và đường lối kháng chiến của Đảng
(Pháp bội ước) Sau khi Bác quay trở về thấy rằng tạm ước 14/9 đã bị Pháp đơn phương
phá bỏ, P muốn tiến hành cuộc chiến tranh nhằm xóa bỏ chính phủ NNVNDCCH của ta,
nên tìm mọi cách gây hấn và ra tối hậu thư đối với CPVNDCCH. Ngày 20/11/1946 Pháp
7
đã thực hiện việc tiến quân ra chiếm đống ở 2 địa bàn ở HP, Lạng Sơn nhằm tạo ra gọng
kiềm có thể bóp nghẹt địa bàn miền Bắc của ta. Ngày 17/12 cuộc thảm sát ở phố Hàng
Bún với hơn 20 thường dân bị thảm sát…
20/11/1946 Pháp đánh Hải Phòng, Lạng Sơn
17/12/1946 Vụ thảm sát ở phố Hàng Bún
18/12/1946 Pháp gửi tối hậu thư cho CPVNDCCH phải giải thể CP ( Giới hạn cuối
cùng mà ta chịu được)
=> Lời kêu gọi "Toàn quốc kháng chiến" của Hồ Chủ Tịch ngay trong rạng sáng ngày
19/12/1946, Toàn dân bước vào cuộc kháng chiến trường kì gian khổ chống thực dân
Pháp (9 năm để làm nên chiến thắng lẫy lừng)
Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng ta được hình thành, bổ sung, phát
triển qua thực tiễn cách mạng Việt Nam trong giai đoạn 1945 - 1947:
- 19/10/1946, Ban thường vụ Trung ương Đảng mở công việc hội nghị quân sự toàn
quốc lần thứ nhất trong đó xác định chủ trương về việc xây d\\ựng lực lượng cho cuộc
kháng chiến lâu dài
- 05/11/1946, chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra chỉ thị " công việc khẩn cấp bây giờ "
- Đường lối toàn quốc kháng chiến của Đảng thể hiện qua 3 văn kiện chính
 Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (19/12/1946)
 Chỉ thị "Toàn dân kháng chiến" của Trung ương Đảng (12/12/1946)
 Tác phẩm "Kháng chiến nhất định thắng lợi" của đồng chí Trường Chinh
NỘI DUNG ĐƯỜNG LỐI
Mục đích kháng chiến
- Đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập thống nhất cho dân tộc
Tính chất kháng chiến
- Dân tộc giải phóng và tính dân chủ mới  Làm nhiệm vụ giải phóng dân tộc, hướng
đến mục tiêu giải phóng dân tộc
Chính sách kháng chiến
- Thực hiện việc đoàn kết với các dân tộc, toàn dân để tập hợp lực lượng toàn dân tham
gia kháng chiến, đoàn kết với các nhân dân các dân tộc ưa chuộng tự do hòa bình trên thế
giới để tranh thủ sức mạnh sự ủng hộ. Đoàn kết chặt chẽ toàn dân
Phương châm tiến hành kháng chiến (Phải nhớ)
• Kháng chiến toàn dân
• Kháng chiến toàn diện
• Kháng chiến lâu dài
• Dựa vào sức mình là chính
Triển vọng kháng chiến

8
Mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn song nhất định thắng lợi - Niềm tin cuộc kháng chiến
chính nghĩa

2.2 Tổ chức, chỉ đạo cuộc kháng chiến từ năm 1947 đến năm 1950 (Giai đoạn thứ 2
của cuộc kháng chiến)
Sau khi kí tạm ước 14/9 Bác trở về nước, Bác và Đảng đã chỉ đạo tổ chức thực hiện công
tác chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài
1. Xây dựng căn cứ, cơ sở kháng chiến: (Nếu không có cái này sẽ không tiến hành
được cuộc kháng chiến lâu dài)
- Chia cả nước thành các khu - Chiến khu quân sự
- Di chuyển lên Chiến khu Việt Bắc, các an toàn khu (Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Hà
Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên) Tại sao không chọn đồng bằng? Đây là chiến khu,
cơ quan đầu não hoạt động với địa thế hiểm trở được bao bọc bởi rừng núi, nhiều địa thế
dễ dàng ẩn nấp, không dễ tấn công vào
2. Xây dựng Đảng:
- Phát triển đảng viên mới lên hơn 70.000 người (Lớp tháng Tám)
3. Xây dựng lực lượng kháng chiến:
- Bộ đội (chủ lực): 12 vạn quân (120 ngàn quân) - 57 trung đoàn, 20 tiểu đoàn
- Dân quân tự vệ (đánh bằng bất cứ gì, bất cứ lúc nào, ngày đi làm, đêm có thể thành lực
lượng đánh Pháp)
- Công an: Nha (nhà, đại diện chung cho NN về 1 lĩnh vực nào đó), Khu (khu vực, miền),
Ty (tỉnh), Huyện
4. Kinh tế, văn hóa, xã hội:
- Về nông nghiệp: Để đảm bảo cuộc sống cho nhân dân, đảm bảo cung cấp nguồn lương
thực cho cuộc kháng chiến lâu dài  Đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, Tăng gia sản
xuất
- Tiếp tục duy trì phong trào Bình dân học vụ để xóa nạn mù chữ
- Phát động Phong trào thi đua ái quốc nhằm tạo khí thế thi đua đóng góp sức mình cho
kháng chiến
- Vận động toàn dân phục vụ kháng chiến (thực hiện xuyên suốt, thể hiện mạnh nhất là
phục vụ cho chiến dịch ĐBP chưa bao giờ ta huy động được 1 lực lượng dân quân tham
gia mạnh mẽ đông đảo hiệu quả như thế)
5. Ngoại giao:
- Tranh thủ mở rộng quan hệ ngoại giao với các nước trong phe XHCN
- Đặt cơ quan đại diện tại Thái Lan, Myanmar (nhờ mqh cá nhân với Bác)

9
- Trung Quốc, Liên Xô, Triều Tiên, các quốc gia Đông Âu công nhận và đặt quan hệ
ngoại giao
- Giúp đỡ Lào, Campuchia xây căn cứ địa; ủy ban dân tộc giải phóng Campuchia
6. Quân sự:
- *Chiến thắng Việt Bắc thu đông 1947 (chiến thắng cực kì quan trọng, Pháp thông qua
cuộc hành quân này tấn công vào miền Bắc nhằm tiêu diệt cơ quan đầu não cuộc kháng
chiến, xóa bỏ chính phủ VN dân chủ CH với cuộc tấn công của 15.000 quân Pháp) 
Định tiến công và bẻ gãy nó
+ Bẻ gãy cuộc tấn công của 15.000 quân Pháp
+ Bảo vệ cơ quan đầu não và căn cứ kháng chiến
+ Tháng 11-1949, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký ban hành Sắc lệnh về nghĩa vụ quân sự
- Xây dựng và phát triển lực lượng ba thứ quân (bộ đội chủ lực, du kích, dân quân tự
vệ)
- Phát triển chiến tranh du kích (chiến tranh không mặt trận, đánh nhỏ, dựa vào ưu thế
địa hình, thường thực hiện vào ban đêm)
- Biểu tình chống can thiệp Mỹ tại Sài Gòn (9/1/1949, Trần Văn Ơn)
- Phối hợp chiến đấu với Lào, Campuchia
-* Chiến dịch biên giới thu đông 1950: phản công/tiến công  đánh dấu việc nâng
cấp chiến lược quân sự
Nắm được âm mưu của Pháp
+ Chủ động tiến công địch dọc tuyến biên giới Việt-Trung thuộc 2 tỉnh Cao Bằng và
Lạng Sơn
+ Tiêu diệt một bộ phận quan trọng sinh lực địch
+ Mở rộng căn cứ địa Việt Bắc
+ Tạo hành lang rộng mở quan hệ thông thương với Trung Quốc và các nước xã hội chủ
nghĩa
"Đạt được mục tiêu diệt đich, kết thúc thời kỳ chiến đấu trong vòng vây" - mở ra cục diện
mới, đưa cuộc kháng chiến chuyển sang giai đoạn phát triển cao hơn.
Lần đầu tiên thực hiện chiến dịch áp dụng theo chiến thuật vận động chiến (nhiều đơn vị
nhiều nơi cùng vận động đánh 1 mục tiêu, đánh xong lại rút về) đã đánh tan các đồn ở
khu vực biên giới giải tỏa con đường này

Tiếp theo là chiến dịch Điện Biên Phủ, lúc này ta không chỉ chống Pháp mà còn phải
chống sự can thiệp của Mỹ vào chiến trưòng Đông Dương cuộc chiến tranh Việt Nam lúc
bấy giờ. 1950 Mỹ không chỉ can thiệp vào cuộc chiến tranh VN mà còn can thiệp vào
Triều Tiên (Triều Tiên trước làn sóng các nước XHCN phát triển rất nhanh, sau hội nghị
Ianta thế giới bắt đầu hình thành trật tự 2 cực đứng đầu 2 cực này là Mỹ và Liên Xô 
Thời kỳ bắt đầu cuộc chiến tranh lạnh (căng nhưng không đứt). Mỹ muốn nhảy vào can
thiệp biến miền Nam Triều Tiên thành 2 miền Nam Bắc, cho đến ngày nay vẫn là 2 nửa
với 2 thể chế chính trị khác nhau, Mỹ cũng muốn làm như thế với VN, để ngăn làn sóng
XHCN lan xuống khu vực ĐNA. Mỹ nhảy vào giúp đỡ Pháp nhằm duy trì vị thế của Pháp
ở Đông Dương để ngăn chặn làn sóng này.
10
3. Đẩy mạnh cuộc kháng chiến đến thắng lợi 1951-1954 * có thi…

Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ 2 (11-19/02/1951) (Lần thứ nhất là
1935) Sau 15 năm mới tiền hành lần 2
Tại sao 15 năm mới tiến hành lần 2? Vì chiến tranh, 1935 trong đại hội dân chủ ta hoạt
động công khai chưa thành lập chính quyền do vậy ta không thể chủ động về thời gian,
địa điểm,… Thực dân Pháp coi Đảng ngoài vòng pháp luật. Từ 1939-1945 ta có rất
nhiều biến cố từu trong nước đến quốc tế nên không thể tiến hành đại hội Đảng. Sau
1945 mới chỉ kịp làm cuộc tổng tuyển cử thành lập CP, sau đó là tình trạng thù trong
giặt ngoài đất nước ngàn cân treo sợi tóc nên ta buộc phải đối phó giải quyết những khó
khăn đó sau đó bước vao cuộc kháng chiến chống Pháp. Như vậy trong bối cảnh đó ta
không thể tiến hành đại hội được, phải đến 1950 mới có thể tiến hành

Chủ tịch HCM đọc Báo cáo chính trị tại Đại hội II
a. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II và Chính cương của Đảng:
- Mỗi nước cần có một Đảng riêng. Ở Việt Nam, đổi tên Đảng CS Đông Dương thành
Đảng Lao động Việt Nam, bắt đầu ra hoạt động công khai vì không còn dính đến chữ CS
Tại sao lại đổi tên? Trước đây khi đồng chí Nguyễn Ái Quốc triệu tập hội nghị thành lập
Đảng đã lấy tên là Đảng CS VN, tuy nhiên Quốc tế CS lúc đó lại cho rằng NAQ có tư
tưởng dân tộc trong khi quốc tế 3 là tổ chức chung của các ĐCS trên thế giới (tức lãnh
đạo các ĐCS trên thế giới đấu tranh với 1 tinh thần quốc tế vô sản trong sáng tất cả vô
sản các nước đoàn kết lại. Như vậy, nhiệm vụ ĐCS được giải quyết vấn đề giai cấp đó là
giải phóng giai cấp công nhân lấy nống cốt là giai cấp công nhân liên minh công nông.
Do lấy tên là ĐCS VN, Quốc tế CS cho rằng bỏ qua 2 cái thành viên ở Đông Dương đó
là Lào và CamPuchia vì vậy 4/1930 Quốc Tế Cộng Sản đã cử đồng chí Trần Phú về nước
và soạn thảo lại chính cương vắng tắt, sách lược vắng tắt để cho ra đời bản luận cương
tháng 10/1930 đổi tên thành Đảng CS Đông Dương. Cho đến năm 1931, dưới cao trào
30-31 lực lượng bị đàn áp dần dần hầu hết các ủy viên trung ương đảng đều bị bắt, bị
đày đi tù nên Đảng rơi vào tình thế rất khó khăn. Từ 1932-1935 ta khôi phục lại, 1935
tiến hành đại hội lần thứ nhất để bầu ra ban chấp hành trung ương. Sau đó 1945, trong
giai đoạn khó khăn đối phó với thù trong giặt ngoài ĐCS Đông Dương tuyên bố tự giải
tán Đảng, chỉ hoạt động dưới danh nghĩa các Hội nghiên cứu CN Mác Leenin. Kể từ đó
Đảng phải rút vào hoạt động bí mật. Đến giai đoạn này khi ta tiến hành đại hội thì xác
định là vấn đề cách mạng giải phóng dân tộc, giai cấp sẽ được tiến hành ở mỗi nước
khác nhau khi có điều kiện thuận lợi. Do vậy, để thực hiện điều đó các đại biểu từ Lào,
Cam cũng thống nhất rằng Đảng sẽ thành lập ở từng nước 1, tức mỗi nước sẽ co 1 Đảng
riêng lẻ. Khi điều kiện của quốc gia nào chín mùi tới trước thì sẽ tiến hành giải phóng
trước, nên ta mới lấy tên Đảng LĐVN, nhưng để tránh những múi dùi từ Mỹ, Pháp và
các tổ chức phản động thì ta đổi chữ CS thành Lao Động, Đảng không liên quan đến CS

11
mặc dù trong chính cương, đường lối chủ trương vẫn duy trì những tư tưởng từ cương
lĩnh đầu tiên cho đến bây giờ, làm như thế sẽ thuận lợi trong quá trình hoạt động và lãnh
đạo hơn
- Đại hội thảo luận:
+ Báo cáo chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh (do Bác soạn thảo và báo cáo);
+ Báo cáo việc Hoàn thành giải phóng dân tộc, phát triển dân chủ nhân dân, tiến tới chủ
nghĩa xã hội của Trường Chinh,
+ Báo cáo về tổ chức và Điều lệ Đảng của Lê Văn Lương....
+ Điều lệ mới của Đảng
- Hồ Chí Minh được bầu làm Chủ tịch Đảng, Trường Chinh được bầu lại làm Tổng Bí
thư
CHÍNH CƯƠNG ĐẢNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM
1. Tính chất xã hội:
Dân chủ nhân dân (Thực hiện trong chiến khu, vùng tự do)
- Một phần xã hội thuộc địa
- Nửa phong kiến
2. Đối tượng của cách mạng hiện nay:
- Chính: Thực dân Pháp và lực lượng can thiệp Mỹ (từ việc xác định đối tượng ta mới đề
ra những chủ trương đường lối đấu tranh như nào cho phù hợp với bối cảnh thực tiến)
- Phong kiến phản động(Việt gian)  Ý nghĩa: Những Phong kiến tiến bộ ủng hộ CM thù
không phải đói tượng đấu tranh của chúng ta và ta tranh thủ sự ủng hộ của họ
3. Nhiệm vụ cách mạng:
- Đánh đuổi thực dân Pháp (lớn nhất quan trọng nhất), đấu tranh chống sự can thiệp Mỹ
dành lại độc lập dân tộc (Giành lại là bởi ta đã từng có rồi nên giành lại. Năm 1945
CMT8 ta giành được độc lập, sau đó bị cướp đi nên phải giành lại)
- Xóa bỏ tàn tích phong kiến, nửa phong kiến (hủ tục, tệ nạn…), người cày có ruộng
- Phát triển chế độ dân chủ (vùng tự do), xây dựng cơ sở cho chủ nghĩa xã hội
4. Động lực của cách mạng:
- Công nhân - giai cấp lãnh đạo

12
- Nông dân,
- Tiểu tư sản, trí thức
- Tư sản dân tộc,
- Thân sĩ yêu nước
5. Triển vọng cách mạng:
- Thực hiện cuộc Cách mạng dân tộc, dân chủ (tức là giải phóng dân tộc, giành lại độc
lập ) tiến lên Chủ nghĩa xã hội
6. Con dường đi lên chủ nghĩa xã hội:
Giai đoạn 1: Hoàn thành giải phóng dân tộc
Giai đoạn 2: Xóa bỏ tàn tích phong kiến
Giai đoạn 3: Xây dựng cơ sở vật chất của Chủ nghĩa xã hội (có chút tư tưởng nóng vội
giản đơn)
7. Mục tiêu:
Giải quyết mâu thuẫn giữa chế độ dân chủ nhân dân với các thế lực phản động chính là
chủ nghĩa đế quốc xâm lược
8. Quan hệ quốc tế:
- Đứng về phe hòa bình dân chủ thế giới,
- Tranh thủ sự giúp đỡ của các nước XHCN anh em
b. Đẩy mạnh cuộc kháng chiến đến thắng lợi (1951-1954):
1. Đảng ra hoạt động công khai
- Bộ máy chính quyền được củng cố
* Tổ chức Đảng được thành lập từ trung ương cho đến địa phương,
- Khối đại đoàn kết được phát triển.
2. Chính sách ruộng đất được triển khai
Tịch thu ở những vùng ta đã giải phóng được, vùng đã tự do, vùng mới giải phóng thì
ruộng đất của đế quốc, phong kiến phản động thực hiên chia cho nông dân. Vận động 1
số địa chủ ủng hộ kháng chiến ruộng đất xung vào công ủy chia cho nông dân nghèo để
phát triển sản xuất, đặc biệt là sản xuất lương thực để phục vụ lâu dài cho cuộc kháng
chiến  Chính sách này được người dân cực kì ủng hộ đặc biệt là dân cày nghèo, các

13
địa chủ cũng vui vẻ đem chia để họ canh tác, phần tô trước dây phải nộp cho địa chủ thì
họ giảm, thậm chí là miễn hoàn toàn phần tô này và đem ủng hộ cho NN và ủng hộ cho
cuộc kháng chiến, cách mạng
Sau 1954 đã thể hiện những sai lầm của Đảng trong việc thực hiện cải cách ruộng đất
nên ta phân biệt chính sách ruộng đất năm 30-33: thể hiện được bản chất đem ruộng đất
phân phối lại cho người cày thiếu ruộng
3. Quân sự:
Xây dựng và phát triển Lực lượng chủ lực và chính quy:
+ 06 đại đoàn bộ binh
+ 01 đại đoàn công binh, pháo binh
- Dành nhiều thắng lợi lớn:
+ Chiến dịch trung du
+ Đường 18
+ Hà Nam Ninh
+ Điện Biên Phủ
4. Ngoại giao: Hiệp định Geneve được ký kết, chấm dứt chiến tranh tại VN khôi phục lại
hòa bình ở VN
1 số hoạt động cụ thể:
Trước khi diễn ra Chiến dịch ĐBP, tại sao Pháp lại xây dựng căn cứ điểm ở ĐBP, và tại
sao chúng ta lại xác định đó là trận quyết chiến? Thực ra Pháp bị sa lầy trong cuộc
chiến tranh Đong Dương tốn rất nhiều tiền nhưng đem về không được bao nhiêu. Pháp
cũng muốn tìm 1 lối thoát trong danh dự ở cuộc chiến này và được ủng hộ của Mỹ, Pháp
đã quyết tâm muốn lật ngược tình thế, Pháp muốn xây dựng chiến lược để chuyển bại
thành thắng trong 18 tháng. Thực dân Pháp và Mỹ đã thực hiện 1 chiến lược hoạt động
rất nhanh rất mạnh, trong đó xây dựng căn cứ điểm ĐBP (Thực ra Pháp không muốn lên
đó, vì khu vực Tây Bắc là khu vực chiến khu của ta, địa hình rất hiểm trở). Xây dựng
“Pháp đài…..  Tham vọng của Nava (vì sao? Các chiến dịch ta quấy phá ở vùng đồng
bằng, tổ chức các trận đánh ở khu vực trung du, Việt Bắc làm Pháp ăn không ngon ngủ
không yên vì đây là hậu phương lớn của kháng chiến chống Pháp, là nơi tồn tại hoạt
động của bộ máy đầu não cuộc kháng chiến. Do vậy Pháp muốn giải quyết dứt điểm cục
diện này thì phải tấn công và tiêu diệt căn cứ địa VB, muốn vậy phải xây dựng cứ điểm
vững chắc ở ngay trong lòng VB, từ đó có thể tỏa ra và đánh chiếm cũng như tiêu diệt
lực lượng VM ở chiến khu VB)

14
Kết hợp đấu tranh quân sự và ngoại giao kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến
- Pháp dốc sức tìm lối thoát trong danh dự
- Kế hoạch Nava muốn chuyển bại thành thắng trong 18 tháng
- Chi phi do Mỹ cấp
- Pháp xây dựng "Pháo đài khổng lồ không thể công phá'', “cỗ máy để nghiền Việt Minh"

- Đảng chủ trương mở cuộc tiền công chiến lược Đông Xuân 1953-1954  Cuộc tiến
công (ta chủ động), trận quyết chiến chiến lược là ở khu vực ĐBP
- Đại tướng Võ Nguyên Giáp - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, được Bác cử làm Tổng Tư
lệnh của chiến dịch
- Mở nhiều cuộc tấn công địch đồng loạt trên các hướng chiến lược quan trọng
- Chuyển từ "Đánh nhanh, thắng nhanh" sang "Đánh chắc, tiến chắc” "Đánh
chắc thắng"

Huy động lực lượng dân công cực lớn từ các địa phương vận chuyển lương thực từ đồng
bằng lên (từ Nghệ An, Thanh Hóa, Ninh Bình lên ĐBP)
Tại sao Đại tướng lại quyết định kéo pháo ra rồi lại kéo vào? Trong chiến dịch Điện
Biên Phủ cách đây 60 năm, việc quyết định thay đổi phương châm tác chiến từ “Đánh
nhanh thắng nhanh” sang “Đánh chắc tiến chắc”, tiến hành lui quân và kéo pháo
ra được đánh giá là có ý nghĩa quyết định cho thắng lợi của trận quyết chiến chiến lược,
đảm bảo đánh chắc thắng chắc, giảm thiểu thương vong, tạo bất ngờ cho địch. Tuy
nhiên, vào thời điểm đó, để đưa ra quyết định lui quân và kéo pháo ra giữa lúc bộ đội ta
vừa trải qua những ngày gian khổ để kéo pháo vào trận địa và đang sẵn sàng chờ lệnh
tiến công là rất khó khăn1. Đại tướng Võ Nguyên Giáp đã phải đối mặt với thử thách
này và cuối cùng, sau 11 ngày trăn trở và 1 đêm mất ngủ, ông đã quyết định bằng mọi
giá phải lui quân và kéo pháo ra2. Điều này đã lý giải rất nhiều điều về sức mạnh của
quân đội ta, cả về trí, lực và quyết tâm “Tất cả cho chiến trường, tất cả để chiến
thắng” Thể hiện thiên tài của Đại tướng VNG
Sau đó chỉ trong 56 ngày đêm chiến thắng ĐBP kết thúc với lá cờ mặt trận Việt Minh
cắm trên nắp hầm lực lượng Đờ Cát
Thể hiện sự đoàn kết toàn dân trong đó Đảng đã nhận định đúng thời cơ và sử dụng
đúng lực lượng, đúng thời điểm và quan trọng nhất vẫn là động viên toàn dân tham gia
trận đánh này. Như thế chỉ trong 56 ngày đã kết thúc chiến dịch làm cả thế giới bàng
hoàng khi Đờ Cát sụp đổ, kế hoạch của Nava hoàn toàn thất bại và hòa bình được lặp lại

15
ở VN, Hiệp định Giơ ne được kí kết, nó hoàn toàn là 1 điều tất yếu sau thất bại của Pháp
nhưng chủ nghĩa đế quốc vẫn không buông tha VN ta Mỹ muốn thay Pháp, Pháp đã ủng
hộ Mỹ trong việc can thiệp vào VN, Pháp chắc chắn sẽ phải rút nhưng Pháp và Mỹ đã
cấu kết với nhau để đưa Mỹ nhảy vào can thiệp vào nội bộ VN. Họ công nhận hòa bình
lặp lại nhưng trước khi được thống nhất 2 miền Nam, Bắc thì cài vào điều khoản rằng
toàn bộ người Pháp, hội đồng Pháp và những người liên quan đến Pháp sẽ rút vào khu
vực miền Nam từ vĩ tuyến 17 trở vào còn lực lượng Việt Minh sẽ tập kết ở Bắc từ vĩ tuyến
17 trở ra. Do vậy những thành viên của mặt trận VM ở trong Nam lúc bấy giờ thực hiện
việc tập kết từ trong Nam ra ngoài, ai tự nhận trong lực lượng VM, xác định trong lực
lượng thì tập kết ra Bắc (Vì sao sau đợt tập kết năm 1954, thì Mỹ nhảy vào can thiệp
thành lập nên chính quyền Ngô Đình Điệm, vĩ tuyến 17 đóng cửa nên những người ở
miền Nam tập kết ra Bắc không thể quay trở về làng quê, do vậy họ phải ở Bắc, lấy vợ,
sinh con… thực hiện âm mưu từ trước đó là tiếp tục chia cắt VN thành 2 nửa giống Triều
Tiên lấy vĩ tuyến 17 làm ranh giới sau đó dựng lên chính quyền tay sai NĐD nhằm không
thực hiện hiệp định Paris, dựng lên nhà nước thân Mỹ ở miền Nam làm bức tường ngăn
chặn làn sóng XHCN lan xuống khu vực phía Nam ĐNA (Giai đoạn 1950-1954)
* Tóm tắt chiến dịch Điện Biên Phủ
Ngày 2/9/1945 Nhật Bản chính thức đầu hàng quân đồng minh, chiến tranh thế giới thứ
hai kết thúc. Cùng lúc đó tại Quảng trường Ba Đình Chủ tịch Hồ Chí Minh bản tuyên
ngôn độc lập khai sinh khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa mở ra một giai
đoạn mới cho dân tộc Việt Nam
Ngày 23/9/1945 Pháp theo chân Anh vào miền Nam giải giáp quân Nhật, chính quyền đờ
gôn quyết đặt lại ách thống trị ở Đông Dương một lần nữa. Lúc này chính quyền Việt
Nam còn non trẻ đang đứng trước muôn vàn khó khăn chủ tịch Hồ Chí Minh đã cố gắng
cứu vãn hòa bình nhằm trì hoãn cuộc chiến tranh quy mô với Pháp Hiệp định sơ bộ Việt
Pháp 6/3/1946 và tạm ước Việt Pháp 14/9/1946 lần lượt được ký kết. Tuy nhiên càng
nhân nhượng thực dân Pháp càng lấn tới nhận nhận thấy những nỗ lực đàm phán với
Pháp không thành đêm 19/12 chủ tịch HCM đã ra lời kêu gọi “Toàn quốc kháng chiến”
Cuộc kháng chiến trường kì chống thực dân Pháp của toàn dân chính thức được bắt đầu.
Năm 1953 sau 8 năm trở lại Đông Dương , Pháp ngày càng sa lầy vào cuộc chiến và gặp
nhiều tổn thất nặng nề về người và của, lợi dụng tình thế này đế quốc Mỹ tăng cường
viện trợ cho Pháp nhằm tiêu diệt phần lớn bộ đội chủ tịch Việt Nam đồng thời bình định
cả Nam Đông Dương. Tháng 7/1953 Pháp đề ra kế hoạch NaVa nhằm tìm kiếm chiến
thắng quân sự to lớn để đánh bại thế chủ động nhưng liên tiếp gặp thất bại trước quân
Việt Minh, chiến dịch điện biên phủ chính là trận chiến quyết định kết thúc chiến dịch
này chấm dứt tham vọng của Pháp tại Đông Dương và mang lại lợi thế cho CP Việt Nam
trên bàn đàm phán. Điện Biên Phủ là một trong những lòng chảo rộng lớn dài 15km và
rộng 5km ở đó có một sân bay dã chiến nhỏ đã bị bỏ hoang từ khi phát xít Nhật rời khỏi
Đông Dương từ năm 1945 xung quanh là đồi núi chập chùng, rừng cây bao phủ dày đặc,
cách thủ đô Hà Nội khoảng 300km đường chim bay gần biên giới Việt-Lào nằm trên
trục giao thông nối liên biên giới của Lào , Thái Lan, Mianma và Trung Quốc theo đánh
giá của Tướng NaVa và các nhà quân sự Pháp ,Mỹ thì điện biên phủ chính là 1 vị trí
chiến lược quan trọng đối với chiến trường Đông Dương nên đã được chọn là nơi lập

16
căn cứ. 20/11/1953 NaVa cho quân đội bộ xuống cánh đồng Mường Thàng. Đến đầu
tháng 3/1954 lực lượng quân Pháp ở điện biên phủ có 12 tiểu đoàn và 7 đại đội bộ binh,
lực lượng này cùng khoảng 16200 quân lính được tổ chức thành 3 phân khu , phân khu
Bắc gồm cùng cứ điểm Him Lam các nhiệm vụ án cướp (hoặc là nước ) con đường 41 từ
Tuần Giáo về Điện Biên Phủ. Cùng cứ điểm Độc Lập có nhiệm vụ án ngữ phía Bắc ngăn
chặn con đường từ Lai Châu về ĐBP và cùng cứ điểm bán kéo( bàn kéo) phân khu trung
tâm gồm các điểm cao phía đông bao gồm một loạt các thứ điểm a1 c1 c2 d1 d2 d3 sân
bay Mường Thanh và các cứ điểm phía tây mường thanh đây là khu vực mạnh nhất tập
trung 2/3 lực lượng của quân đội Pháp. Phân khu Nam gồm các cục cứ điểm và sân bay
Hồng Cúm với các cửa hàng không từ Hải Phòng về Hà Nội . Pháp được cung cấp đầy
đủ các loại pháo vũ khí xe tăng và các trang thiết bị hiện đại nhất thời bấy giờ, Pháp cho
rằng họ có lợi thế về pháo binh bởi vì có địa hình đồi núi hiểm trở không có xe tải hỗ trợ
thì pháo lớn của Việt Minh không thể áp xác điện biên phủ thêm vào đó để có thể xung
phong tiếp cận vào căn cứ địa bộ đội Việt Minh sẽ phải chạy 200m giửa địa hình trống
chải bên dứi dày đặc dây thép gay và bãi mìn bên trên phải nếm vị đủ loại hỏa lực của
Pháp mà không hề có xe thiết giáp và chướng ngại vật che chắn. Mặt khác, khó khăn lớn
nhất của Việt Minh chính là công tác hậu cần. Với cự ly rất xa từ 300-400 km đường đồi
núi nên việc vận chuyển lương thực thuốc men cũng như vũ khí là điều hết sức khó khăn
Tập đoàn cứ điểm điện biên phủ như một pháo đài không thể công phá là cái bẫy để
ghiền nát quân chủ lực Việt Minh
Về phía Việt Nam ngày mùng 6/12/1953 sau khi họp bàn bộ chính trị quyết định mở
chiến dịch điện biên phủ do đại tướng võ nguyên Giáp lám tư lệnh chiến dịch tập trung
4 loại đoàn binh 1 đại đoàn công pháo với tổng quân số trên 40.000 người cả nước đã
tập trung sức mạnh cho mặt trận điện biên Phủ với khẩu hiệu “tất cả cho tiền tuyến , tất
cả cho Chiến Thắng” Các đơn vị bộ đội chủ lực nhanh chóng tập kết ngày đêm bạc rừng
xẻ núi, mở đường, kéo pháo, xây dựng trận địa, sẵn sàng tiến công địch 261.451 dân
công và thanh niên xung phong đã bất chấp bơm đạn hướng về điện biên phủ để đảm bảo
hậu cần phục vụ cho chiến dịch dù phải vận chuyển 15.000 tấn gạo và 19.000 tấn vật
chất trong tình hình đường xá hết sức tồi tệ quân đội Việt Minh đã gây bất ngờ lớn cho
quân Pháp với đội quân xe đạp thồ hơn 2 vạn người với năng suất tải từ 200-300 kg/xe
bộ đội Việt Minh cũng rất sáng tạo khi cho tháo rời các khẩu pháo vận chuyển lắp ráp
lại và kéo vào trận địa bằng tay để đảm bảo bí mật. Trong giai đoạn này đã có không ít
những hi sinh tiêu hiểu như Tô Vĩnh Diện hi sinh thân mình để cứu khẩu pháo cao xạ
37mm không bị lăng xuống vực. Ngày 25/1/1954 các quân bộ đội Việt Minh đã sẳn sàng
nổ súng theo phương châm tác chiến “đánh nhanh thắng nhanh” nhưng sau đêm dài suy
nghĩ nhận thấy phương án này mang nhiều tính chủ quan không thể đảm bảo chắc thắng
đại tướng Võ Nguyên Giáp đã quyết định cho lui quân và chuyển phương châm tiêu diệt
địch sang “đánh chắc, tiến chắc” đây là khó khăn nhất trong đời cầm quân của ông thay
đổi phương châm tác chiến là quyết định đúng đắn nhưng thời gian chiến đấu dài hơn
cách đánh cũng khác hơn nên cần phải chuẩn bị lại từ đầu việc tổ chức bố trí hỏa lực
chiến dịch trong vòng 2 tháng sau đó quân đội nhân dân việt nam đánh nghị binh và
song song với xây dựng công tử và vận chuyển hậu cần chuẩn bị cho trận đánh then chốt
dài ngày. Đúng 17g 13/3/1954 đại đội pháo binh 806 bắn những viên đạn đầu tiên vào

17
trung tâm Him Lam mở màng cho đợt 1 của chiến dịch, sau hơn 4 tiếng bắn pháo liên tục
và dữ dội thì linh bộ binh của Việt Nam xung phong tấn công như vũ bảo và cụm cứ điểm
Him Lam, trận chiếndiễn ra ác liệt đến 23g30p đêm hôm đó mới kết thúc tiếp nối chiến
thắng vào 3g30p ngày 15/3/1954 bộ đội Việt Minh tấn công đồi Độc Lập. Sau 3g chiến
đấu đã hoàn toàn làm chủ, cũng trong sáng hôm đó chỉ huy phá binh trung tá Trang Ki
Rớt sau 2 đêm không giữ được lời hứa phá hủy pháo của Việt Minh đã tự sát trong hầm
bằng 1 trái lựu đạn quân Việt Minh kết thúc đợt tấn công thứ nhất quân viêt
Việt minh đã tiêu diệt bắt sống 2 nghìn lính pháp phá hủy 25 máy bay xóa sổ 4 trung
đoàn uy hiếp sân bay mường thanh phá cửa ngõ phía bắc của tập đoàn cứ đỉểm. Đợt 2
của chiến dịch diễn ra ngày 30/3/1954 quân đội việt nam tiến công các cứ điểm phía
đông phân khu trung tâm Mường thanh , 18g 30/3/1954 quân việt minh tấn công và
chiếm được quân điểm C1 sau nhiều giờ chiến đấu quyết liệt tấn công đồi c2 nhiều lần
nhưng bị chặn lại cùng lúc đó 2 cứ điểm đồi d1 và e1 cũng đã bị tiêu diệt tại đồi a1 quân
việt minh cũng chưa thể công phá cứ điểm cuộc chiến kéo dài suốt ngày đêm và cũng như
gần sáng nhưng thế trận vẫn giằng co lúc này quân pháp dựa vào hầm Ngọc Tiên cố tiếp
tục chống phá kịch liệt để chống lại cứ điểm đã mất nhưng c1 quân Việt Minh phải điều
trung đoàn từ phía tây sang phía đông để phòng ngự và duy trì tấn công a1 bảo vệ c1 để
tránh thương vong lúc này quân việt minh thực hiện kế hoạch đào hào vay lấn từ từ siết
chặt vòng quay quân pháp trong suốt tháng 4 năm 1954 ngay từ cuối tháng 3/1954 máy
bay đã không thể hạ cánh xuống sân bay mường thanh phải thả dù ở độ cao lớn chỉ tính
riêng ngày 26 /4 trong 150 tấn hàng tiếp tế chỉ có 91 tấn đến từ quân Pháp còn lại 59 tấn
đến tay quân đội Việt Minh từ trung tuần tháng 4/1954 phong trào thi đua săn tay bắn tỉa
bộ đội Việt Minh càng làm cho phía Pháp hoang mang tuyệt vọng. Nguồn nước bị cắt đứt
điều kiện sống rất tồi tệ đối với pháp điện biên phủ trở thành địa ngục trần gian cái chết
có thể đến bất cứ lúc nào ngày 1/5/1954 đợt tiến công thứ 3 bắt đầu nhằm đánh chiếm
các cứ điểm còn lại tại khu trung tâm mường thanh và khu Hoàng Cúm 2g 2/5/1954 2 cứ
điểm quân trung lập nam và 515A ở phía đông sông Hồng Cúm bị tiêu diệt hoàn toàn
cũng trong sáng đó quân Pháp phải rút chạy khỏi khu c , đêm ngày mùng 4/5/1954 ở
phía tây căn cứ điểm 311b thuộc phân khu hồng cúm bị tăng cường , 6/5/1954 quân đội
Việt Minh đã đào xong đường hầm dưới đồi a1 và 1 hào giao thông cắt ngang đồi a1 với
a3 cô lập cứ đỉm a1 với khu trung tâm cứ điểm quân đội pháp bộ đội việt minh mỗi người
mang 20kg thuốc nổ trong đường hầm và châm lửa. Đêm 6/5 khi quả bộc phá trên đồi a1
được dập nổ quân hầu hết đã bị thương vong bộ đội việt minh từ 3 hướng xung phong
trận dấu diễn ra ác liệtt đến 4g30p ngày 7/5 đã tiêu diệt 2 đại đội quân của pháp làm chủ
phủ đồi a1 chớp thời cơ 15g 7/5/1954 quân đội việt minh được lệnh mở tiến công tiến
vào trung tâm cứ điểm
Đến 17g30 đã chiếm được chỉ huy của Pháp và bắt sống tướng Đờ Cát , toàn đội quân
Pháp tại khu trung tâm đã hạ vũ khí tại khu Hoàng Cúm ưu đồ chạy sang Lào nhưng bị
quân đội nhân dân Việt Nam bắt sống nhận hết lá cờ quyết chiến quyết thắng tung bay
trên nốc chỉ huy của quân đội Pháp sau 56 ngày đêm chiến đấu dũng cảm quân đội nhân
dân Việt Nam đã đập toàn căn cứ điểm tại điện biên phủ tiêu diệt và bắt sống 16200 tên
lính bắn hạ 62 máy bay thu 60 ô tô toàn bộ vũ khí đạn được quân trang quân dụng của
Pháp thiệt hại về phóa quân đội Nhân dân Việt Nam 4020 người đã nằm lại gần 9700

18
người bị thương và 792 người mất tích chiến thắng điện biên phủ năm 1954 của quân
dân Việt Nam đã đập tan cố gắng quân sự của quân Pháp và Mỹ làm xoay chuyển cục
diện chiến tranh là cơ sở cho cuộc đấu tranh ngoại giao buộc chính phũ Pháp phải kí hịp
định giơ nơ vơ vào t7/1954 công nhận độc lập chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh
thổ 3 nước đông dương kết thúc cuộc vẻ vang khàng chiến trường kì kéo dài 9 năm mở ra
bước phát triển mới cho cách mạng Việt Nam Lào Campuchia chiến thắng điện biên phủ
thắng lợi của các dân tộc chống lại chủ nghỉa đế quốc cổ vũ tinh thần các nước thuộc địa
châu Á châu Phi và Mỹ latin mở đầu cho sự sụp đổ của hệ thống lục dịa và sáng lập
đoàn nặng nề đầu tiên và đã đã tâm xâm lược của chủ nghĩa đế quốc Mỹ
Ý nghĩa
Quốc tế
Cổ vũ phong trào CM trên thế giới
Kết quả của cuộc CM mang đến ý nghĩa đối với hệ thống các nước XHCN
Đánh đổ thực dân Pháp (CN thực dân kiểu cũ, dùng người chính quốc tham gia vào hệ
thống cai trị, kiểu mới là dùng người bản địa)
Trong nước
Làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của pháp
Kết thúc cuộc kháng chiến chống Pháp, thời kì đen tối
Lập lại hòa bình ở Đông Dương
Đem lại độc lập tự do cho dân tộc, nhân dân thoát khỏi ách nô lệ
Dân được hưởng những quyền tự do, dân chủ, bước vào 1 thời kì mới, xây dựng CNXH

II. LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC VÀ KHÁNG
CHIẾN CHỐNG ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƯỢC, GIẢI PHÓNG MIỀN NAM,
THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC (1954-1975)

1. Sự lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng hai miền Nam - Bắc (1954-1965)
a) Khôi phục kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, chuyển cách mạng
miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công 1954-1960
Bối cảnh lịch sử khi chiến thắng ĐBP sau khi kí hiệp Định Giơ nevo lần thứ nhất ở quốc
tế
Nước ta có những đặc điểm,thuận lợi khó khăn trong nước và quốc tế là:
Đặc điểm: Tiền lệ trước nay chưa từng có, cả nước bị chia cắt thành 2 miền Nam bắt, có
tổ chức chính trị xã hội khác nhau
QUỐC TẾ
- Hệ thống XHCN vẫn tiếp tục phát triển, đứng đầu là Liên Xô lớn mạnh về kinh tế, quân
sự, khoa học kỹ thuật. (Liên Xô với thành tựu khoa học kỹ thuật của mình đã chứng minh
cho thế giới sự phát triển nhanh mạnh thần kỳ của mình từ sau chiến tranh thế giới thứ
2)

19
- Phong trào GPDT phát triển (Tạo ra khí thế, bối cảnh thuận lợi cho các cuộc cách
mạng ở các nước thuộc địa lúc bấy giờ). Phong trào hòa bình, dân chủ ở các nước tư bản
lên cao
Bản thân của các nước tư bản, đế quốc nhận thức bản chất của cuộc chiến tranh, ngay
cả khi họ thấy với việc đã có hệ thống thuộc địa đã đem lại nhân dân trong nước chính
quốc những điều kiện thuận lợi cho đất nước cả sự thuận lợi cho phát triển kinh tế. Tuy
nhiên họ nhận thấy bản chất của các cuộc chiến tranh là gì? Các phong trào đấu tranh
diễn ra rất mạnh
Sau hội nghị Ianta hình thành thế giới 2 cực, đứng đầu là Mỹ và Liên Xô. Mỹ muốn vươn
lên làm bá chủ thế giới, muốn chi phối thế giới này nên đây là quốc gia đứng đầu trong
việc hạn chế, ngăn chặn các làn sóng XHCN, Cộng sản trên thế giới (Đó là việc nhảy vào
Triều Tiên, VN can thiệp vào các quốc gia này để tạo ra những bức tường ngăn cản làn
sóng XHCN phát triển trên thế giới nên đã:
- Mỹ muốn bá chủ TG và Chiến lược toàn cầu phản cách mạng chống lại các nước
XHCN đứng đầu là Liên Xô (Chiến lược toàn cầu nàyt hực chất chỉ phục vụ cho lợi ích
của Việt Minh, nhưng nó lại là 1 chiến lược mang tính hệ thống và được thực hiện trên
toàn thế giới)
- Chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang. (Chi phối bởi cuộc chiến tranh lạnh, chạy đua vũ
trang 2 hệ thống XHCN, TBCN khi vũ khí nguyên tử xuất hiện, sau này là vũ khí hạt
nhân )
- Bất đồng, chia rẽ trong nội bộ các nước XHCN; đặc biệt là giữa Liên Xô và Trung Quốc
(Trong đó vào những năm này ở Liên Xô, thế giới, nội bộ nhân dân Liên Xô nhận thấy
chủ nghĩa cá nhân của người đứng đầu Liên Xô lúc bấy giờ, sùng bái cá nhân thể hiện
rất rõ, ở các chế độ NN chuyên chế từ thời cổ đại có cái sùng bái cá nhân, bắt đầu tư
tưởng xét lại trong 1 mô hình xây dựng XHCN, trong tư tưởng, chủ trương, đường lối xây
dựng XHCN ở các nước XHCN lúc bấy giờ)
TRONG NƯỚC
- Miền Bắc được hoàn toàn GP dưới sự quản lý của CPNN VNDCCH – miền Bắc từng
bước đi lên để trở thành căn cứ địa, hậu phương cho cả nước.
- Thế và lực của cách mạng đã lớn mạnh hơn so với 9 năm trước; ý chí độc lập thống nhất
của toàn dân mạnh mẽ hơn
- Đất nước bị chia làm hai miền lấy vỹ tuyến 17 làm ranh giới, có chế độ chính trị, xã hội
khác nhau
- Miền Nam do đế quốc, tay sai kiểm soát, không chịu thực hiện hòa bình thống nhất đất
nước (Mỹ, Diệm và chính quyền tay sai không chịu thực hiện Hiệp định Giơneve)

20
- Kinh tế miền Bắc nghèo nàn, lạc hậu.
- Đế quốc Mỹ trở thành kẻ thù trực tiếp của nhân dân Việt Nam
 Đứng trước những thuận lợi và khó khăn như thế thì: Đảng phải vạch ra đường lối
chiến lược đúng đắn để đưa cách mạng Việt Nam tiến lên phù hợp với tình hình mới của
đất nước và phù hợp với xu thế phát triển chung của thời đại
Về chủ trương đưa miền Bắc quá độ lên chủ nghĩa xã hội (1954-1960)
- Hàn gắn vết thương chiến tranh (Khắc phục những hậu quả của chiến tranh)
- Phục hồi kinh tế quốc dân, trước hết là nông nghiệp (Làm cho dân no trước đã)
- Ổn định xã hội, đời sống nhân dân (Cải cách, phân phối lại ruộng đất từ 1954-1955 áp
dụng theo mô hình của TQ nên dẫn đến việc thực hiện thái quá, tả khuynh và bị 1 số
phần tử lợi dụng chủ trương này để thực hiện với những mục đích khác nhau dẫn đến
hậu quả rất nặng nề)
- Tăng cường và mở rộng hoạt động quan hệ quốc tế....(Tranh thủ sự ủng hộ của các
nước, Tăng cường các việc giao lưu hợp tác tương trợ hõ trợ lẫn nhau)
- Ra sức củng cố miền Bắc, đồng thời giữ vững và đẩy mạnh cuộc đấu tranh của nhân dân
miền Nam (Đề ra chủ trương như vậy khi ta thực hiện chưa sát với thực tế lúc bấy giờ
dẫn đến nhiều sai lầm trong việc nhận định và ứng biến với tình hình thực tiễn trên địa
bàn lúc bấy giờ)
- Đấu tranh đòi đối phương phải rút quân khỏi miền Bắc theo Hiệp định Geneve
 Sớm đưa miền Bắc trở lại bình thường sau 9 năm chiến tranh
Ta đã đánh giá chưa sát những khả năng tráo trở của Mỹ, Pháp và lực lượng tay sai dẫn
đến để cho Mỹ và Diệm đã hình thành chính phủ tay sai ở miền Nam lúc bấy giờ
Ban hành và thực hiện:
- Chính sách đối với tôn giáo;
- Chính sách đối với công chức, trí thức trước đây làm việc cho địch;
- Chính sách đối với ngụy quân.
- Huy động cán bộ, bộ đội đến giúp đỡ các địa phương, tuyên truyền, vận động quần
chúng đấu tranh chống địch cưỡng ép di cư nhằm ổn định tình hình
Vì sao lại thực hiện chính sách tôn giáo lúc bấy giờ? Vì khi lực lượng quân đội quốc
gia và Pháp, cũng như lực lượng tay sai họ rút vào Nam theo hiệp định Giowne, trong
Nam lúc bấy giờ dân số rất ít, ít hơn miền Bắc. 1 số lực lượng thân cận, tay sai Việt gian

21
lúc bấy giờ họ xuất thân từ miền Bắc khi di cư vào, thực hiện ý đồ của Mỹ lúc bấy giờ là
muốn dựng lên 1 chính quyền tay sai ở miền Nam và chia cắt lâu dài VN do vậy trong
quá trình tập kết như vậy dưới sự giật dây của Mỹ lực lượng tay sai khi vào Nam tuyên
truyền lôi kéo người dân miền Bắc di cư vào Nam, biến nó trở thành những khối cư dân
mà sẽ ủng hộ họ trong quá trình thành lập chính quyền tay sai do vậy hình thành 1 thời
kỳ những giáo dân theo đạo Kito, vận động lực lượng bà con giáo dân tôn giáo ở khu vực
Thái bình, Nam Định, Ninh Bình… di cư vào Nam. Đứng trước làn sóng di cư manh nha
hình thành như vậy Đảng đã thực hiện chính sách tôn giáo, tổ chức những đội xung kích,
tuyên truyền để giải thích vận động bà con giáo dân di cư vào Nam
 - Địch đã phải rút quân theo đúng Hiệp định
- Ngày 16-5-1955, toàn bộ quân đội viễn chinh Pháp và tay sai đã phải rút khỏi miền Bắc
Kinh tế - xã hội:
Trọng tâm là khôi phục và phát triển sản xuất nông nghiệp: đẩy mạnh giảm tô, giảm tức
 nạn đói được đẩy lùi
- Đạt được năng suất và sản lượng của năm 1939
- Giảm tô, giảm tức và cải cách ruộng đất được tiếp tục đẩy mạnh
- Nạn đói bị đẩy lùi
Cải cách ruộng đất:
- Dựa vào bần cố nông, đoàn kết trung nông đánh đổ địa chủ tịch thu ruộng đất chia cho
dân cày nghèo.
- Chế độ chiếm hữu ruộng đất phong kiến ở miền Bắc bị xóa bỏ.
- Hơn 810.000 ha ruộng đất chia cho hơn 9 triệu nông dân.
 Mục đích đạt được nhưng về mặt xã hội đã thất bại
# Một số sai lầm nghiêm trọng, phổ biến và kéo dài trong chỉ đạo thực hiện cải cách
ruộng đất:
- Chủ quan, giáo điều, không xuất phát từ tình hình thực tiễn;
- Cường điệu hóa đấu tranh giai cấp ở nông thôn  rất nhiều vụ việc oan sai, thông qua
chủ trương này 1 số cá nhân phần tử cơ hội lợi dụng chủ trương này để thanh trừng địa
chủ
- Sử dụng hình thức, phương pháp đấu tranh không phù hợp với đối tượng là địa chủ ở
nông thôn

22
- Trong chỉnh đốn tố chức xử lý oan nhiều cán bộ, đảng viên tốt
 Hội nghị trung ương 10 (9/1956): kiểm điểm, nhận trách nhiệm, kỷ luật cán bộ, sửa
sai.
Tổ chức triển khai sửa sai những sai lầm của công cuộc cải các ruộng đất, sau khỏng
hơn 1 năm ta đã hoàn tất công việc sửa sai: Khôi phục lại vị trí cà quyền lợi của những
người địa chủ, những người không nằm trong thành phần phải tiến hành cải cách, ổn
định được tâm lí nhân dân, niềm tin đối với Đảng
- Khôi phục giao thông vận tải; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng một số nhà
máy mới.
- 4-1959, Hội nghị lần thứ 16 Ban Chấp hành Trung ương Đảng thông qua Nghị quyết về
vấn đề hợp tác hóa nghiệp, 3 nguyên tắc: Tự nguyên - Cùng có lợi - Quản lý dân chủ
- Lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế có bước phát triển nhanh. Chấn chỉnh kịp thời vấn đề
Nhân văn Giai phẩm
Hội nghị trung ương 14 (11/1958) và kể hoạch ba năm phát triển kinh tế, văn hóa và
cải tạo XHCN đối với kinh tế cá thể và kinh tế tư bản tư doanh (1958-1960)
- Cải tạo kinh tế cá thể của nông dân, thợ thủ công và buôn bán nhỏ, tư bản tư doanh.
- Khuyến khích chuyển sở hữu cá thể về tư liệu sản xuất thành sở hữu tập thể XHCN: Sở
hữu toàn dân và Sở hữu tập thể
- Xây dựng, củng cố MB thành cơ sở vững mạnh cho cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà
Nghị quyết HNTW 16 (4/1959) BCH trung ương Đảng:
- Thông qua Nghị quyết về vấn đề hợp tác hóa nông nghiệp:
+ Hợp tác hóa đi trước cơ giới hóa, đi đôi với thủy lợi hóa  Rất quan trọng, vì nền
nông nghiệp mang tính tự nhiên, hoàn toàn phụ thuộc vào tự nhiên (Trước đây chúng
ta không có đơn vị hợp tác này trong thời kỳ chiến tranh chống Pháp tức là vẫn là những
người xã hủ tư nhân về ruộng đất Khi cải cách ruộng đất thì chúng ta đã đưa vào sở hữu
toàn dân và sở hữu tập thể lúc đó ta thành lập nên hợp tác xã trong hợp tác xã này tất cả
ruộng đất thuộc sở hữu của tập thể toàn dân tất cả mọi người đều có quyền được hưởng
theo nguyên tắc trên lý thuyết đó là làm theo năng lực và hưởng theo nhu cầu, thực tế
chưa đtạ được đến mục tiêu đó…)  Đến năm 1970 ta đã nhận thức rằng mô hình này
đã có rất nhiều khiếm khuyết
+ Tổ chức lại lao động, phát huy tính ưu việt và sức mạnh của tập thể
+ Quán triệt 3 nguyên tắc: tự nguyện, cùng có lợi và quản lý dân chủ.

23
+ Công thương nghiệp cũng vậy, cải tạo hòa bình của các giai cấp tư sản giúp kinh
nghiệm trong việc cải cách ruộng đất ta làm hết sức ôn hòa
Về kinh tế, không tịch thu tư liệu sản xuất của tiểu thương, địa chủ
Trong lĩnh vực công thương nghiệp dùng chính sách chuộc lại với hình thức công thương
lập danh (chuộc chứ không phải tịch thu như cải cách ruộng đất)
Sắp xếp công việc cho người tư sản trong doanh nghiệp, tức họ tham gia vào lao động
trong chính doanh nghiệp của họ
- Khôi phục giao thông vận tải; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng một số nhà
máy mới.
 Nền kinh tế kế hoạch hóa
KẾT QUẢ
- Những chuyển biến cách mạng trong nền kinh tế và xã hội ở miền Bắc.
- Miền Bắc được củng cố, từng bước đi lên CNXH và trở thành hậu phương ổn định,
vững mạnh đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cách mạng Việt Nam.
b) Đảng lãnh đạo đấu tranh ở miền Nam
- Năm 1954, Mỹ đã nhảy vào thay chân Pháp, Pháp và Mỹ cấu kết với nhau. Mỹ đề nghị
hỗ trợ, tài trợ cho Pháp 1 số dự án ở Pháp để Pháp tạo điều kiện cho Mỹ thay chân Pháp
vào miền Nam, thống trị miền Nam Việt Nam, biến nơi đây thành thuộc địa kiểu mới,
chia cắt lâu dài Việt Nam
- Mỹ đã sử dụng nhiều thủ đoạn về chính trị, kinh tế, văn hóa, quân sự, nhất là nhanh
chóng thiết lập bộ máy chính quyền tay sai Việt Nam Cộng hòa do Ngô Đình Diệm làm
Tổng thống qua 1 cuộc trưng cầu dân ý gian lận… (tự tìm hiểu) có hợp pháp không?
Tại sao gọi là Ngụy? có giả không? Có đúng không/có nên gọi như thế không?
- Mỹ và chính quyền Ngô Đình Diệm đã đơn phương xé bỏ Hiệp định Geneve, cự tuyệt
tổng tuyển cử thống nhất đất nước
(Trong Hiệp định Giơ neve nói là sau 2 năm tập kết Pháp sẽ rút hoàn toàn khỏi VN và
VN sẽ thực hiện cuộc tổng tuyển cử cuộc tổng tuyển cử này dựa trên ý nguyện của toàn
dân. Tuy nhiên, Mỹ nhận thấy rằng nếu thực hiện cuộc tổng tuyển cử này phần lớn người
dân VN sẽ ủng hộ cho CPVNDCCH đặc biệt với lãnh tụ HCM. Do đó nếu như để cuộc
tổng tuyển cử này diễn ra thì âm mưu của Mỹ sẽ không được thực hiện do vậy Mỹ đã âm
thầm tổ chức cuộc trưng cầu dân ý – cuộc bầu cử trá hình để dựng nên chính quyền Ngô
Đình Diệm (23/20/1955) và Ngô Đình Diệm tuyên bố: “Biên giới Hoa kỳ kéo dài đến vỹ
tuyến 17” Cho ta thấy tư tưởng của Diệm lập CP đó ra để làm gì? Đặt , thực hiện

24
chính sách khủng bố đàn áp đối với lực lượng CM lúc bấy giờ giai đoạn từ 1954 – 1960
gọi là thời kỳ chiến tranh đơn phương/chiến tranh 1 phía, tức là do 1 phía Mỹ và CP Ngô
Đình Diệm thực hiện cuộc chiến tranh trong đó CQ tay sai SG lúc bấy giờ đặt VN trong
tình trạng chiế tranh tuy không ai tiến hành chiến tranh với họ cũng không ai thừa nhận
họ vào chính quyền để tiến hành chiến tranh với họ nhưng lại chủ trương đặt VN trong
tình trạng chiến tranh và tiến hành chính sách Tố Cộng Diệt Cộng, đặt Việt Cộng ra
ngoài vòng PL nhằm loại bỏ những người cộng sản yêu nước điều này được thể hiện ở
luật 10-59. Đứng trước sự thành lập của CQ NĐD thì: (tiếp mục ở dưới)_)
Tại sao lại thất bại trong ngày 30/4/1975? do Mỹ không còn viện trợ nữa nên VNCH
không còn đủ sức cầm cự và không thể tổ chức lãnh đạo điều hành đất nước 1 cách bình
thường được (Cái này thêm thôi, cho rõ cái tư tưởng của Diệm)
Xứ ủy Nam bộ được hình thành 1954, Đồng chí Lê Duẩn là Tổng Bí thư xứ ủy lúc bấy
giờ
Nghị quyết Trung ương 6 (7/1954) và Nghị quyết của BCT tháng 9/1954
- Đấu tranh đòi đối phương thi hành nghiêm túc các điều khoản của Hiệp định Geneve
(Trong đó: Thực hiện tập kết rút quân về 2 phía của vỹ tuyến 17 sau đó 2 năm thì thực
hiện Tổng tuyển cử để bầu ra 1 chính quyền/CP/nhà nước VN thống nhất)
- Chuyển hướng công tác cho phù hợp với tình hình mới (Tình hình mới là miền Bắc
được giải phóng miền Nam vẫn đang thực hiện kế hoạch tạm chiến của Pháp và tay sai)
(mang tính chung chung và những sự chuyển hướng này chưa theo sát được thực tiễn)
- Xác định Mỹ là kẻ thù chính và trực tiếp
- Tập hợp mọi lực lượng dấu tranh lật đổ chính quyền bù nhìn thân Mỹ thực hiện mục
tiêu thống nhất Tổ quốc (Nhưng chưa có chiến lược và quyết sách chính sát và phù hợp
nhất trong giai đoạn 1954-1960)
Cái thứ 3 và thứ 4 đã xác định đúng, còn việc chuyển hướng cũng thể hiện phù hợp tuy
nhiên ta xác định phương pháp đấu tranh lúc này là đấu tranh chính trị trước 1 chính
sách khủng bố thì chủ trương này sau này Đảng nhận định là ta chưa có sự đánh giá
đúng tình hình nên đề ra những chủ trương lúc này chưa thật sự phù hợp với thực tiễn
lúc bấy giờ. Do vậy CM ở MN bị tổn thất rất nặng nề về lực lượng trước những chính
sách khủng bố: cưỡng bức 1 số cộng đồng cư dân ở Bắc di dân vào Nam dưới chiêu bài
tuyên truyền rằng chúa đã di cư vào Nam và cộng đồng giáo dân ở khu vực Ninh Bình,
Thái Bình, Nam Ninh di cư vào Nam rất nhiều, lập ra hệ thống ấp chiến lược)
- Mỹ, Diệm khủng bố, đàn áp cả dân thường và cộng sản.
- "Đặt miền Nam trong tình trạng chiến tranh" (Tại sao lại ghi như vậy? Tất cả chúng ta
vẫn đấu tranh chính trị đòi đối phương thi hành Hiệp định Giơ neve, không có bất kỳ 1

25
trận đánh, không có bất kỳ 1 hoạt động vũ trang nào trên phạm vi toàn quốc, vậy sao lại
ghi như vậy? Cho thấy âm mưu của chúng)
- Đặt ra Luật 10-59 (Đặt cộng sản ra ngoài vòng PL với phương châm thà giết nhầm còn
hơn bỏ sót, qui kết tất cả cộng sản là việt cộng), lê máy chém khắp miền Nam (Tranh thủ
khi NNVNDCCH không có bất cứ phản ứng nào về mặt vũ trang thì chúng ngay lập tức
đặt miền Nam trong tình thế chiến tranh, ra sức đàn áp khủng bố lực lượng CM  Đây
là thời kỳ ta tổn thất rất nhiều về lực lượng CM ở miền Nam. Trên thực tế, trong quá
trình tập kết ra Bắc ơ miền Nam vẫn còn nhiều lực lượng cán bộ cốt cán để đấu tranh
đòi đối phương phải thi hành hiệp định)
- Chính quyền sài gòn xây dựng hệ thống “Ấp chiến lược” – “Ấp đời mới” – “Ấp tân
sinh” (Dồn dân vào cái ấp này để thực hiện chính sách tát cá bắt cá)
 Mâu thuẫn giữa đế quốc Mỹ và tay sai với nhân dân MNVN thêm gay gắt, tình thế
cách mạng chín muồi, dẫn đến bùng nổ các cuộc khởi nghĩa của quân chúng
Đường lối cách mạng miền Nam

Trước những khủng bố như thế thì xứ ủy Nam bộ và đứng đầu là đồng chí Lê Duẩn đã
viết bản dự thảo đề cương đường lối CM VN MN qua hội nghi xứ ủy tháng 12/1936 đã
thống nhất và gửi bản dự thảo đề cương này ra trung ương xem xét thảo luận cuối cùng
trong hội nghị trung ương lần thứ 15 do chính chủ tịch HCM làm chủ tọa cuộc họp này

HNTW 15 (01/1959)
Trung ương đã ra nghị quyết về con đường cơ bản của CM miền Nam, trong đó nét nổi
bật nhất của nghị quyết hội nghị 15 là chuyển từ đấu tranh chính trị sang khởi nghĩa giành
chính quyền về tay nhân dân... kết hợp đấu tranh chính trị và vũ trang

HN xứ ủy Nam Bộ (12/1956)
Đề cương đường lối cách mạng Việt Nam ở miền Nam

NQ BCT (9/1954)
Chuyển từ đấu tranh vũ trang sang đấu tranh chính trị

HNTW 6 (7/1954)
Đế quốc Mỹ là kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương

ĐỀ CƯƠNG ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG VIỆT NAM Ở MIỀN NAM (12/1956) của
Lê Duẩn
Xác định rằng chế độ thống trị của Mỹ Diệm ở miền Nam là một chế độ độc tài, phát xít
và hiếu chiến (Diệm còn được xưng giống như hít le (quốc trưởng, phân biệt không phải

26
là tổng thống, không được thông báo với cả hành lập tư nên nó mang tính độc tài và phát
xít)
Nhiệm vụ của CMMN: trực tiếp đánh đổ chính quyền độc tài, phát xít, tay sai của Mỹ,
đứng đầu là Ngô Đình Diệm giải phóng NDMN khỏi ách để quốc, phong kiến, thiết lập ở
MN một chính quyền liên hiệp có tính chất dân tộc, dân chủ để cùng với miền Bắc thực
hiện một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập và dân chủ nhân dân".  Nhân
dân miền Nam sẽ là lực lượng trực tiếp đánh đổ chính quyền tay sai mục tiêu giải phóng
nhân dân miền Nam thành lập chính quyền mang tính chất dân tộc dân chủ
- Phương hướng: Đảng chỉ rõ "Muốn chống Mỹ - Diệm, ngoài con đường cách mạng,
nhân dân miền Nam không có con đường nào khác"  thể hiện rất rõ tư tưởng phải
chuyển sang đấu tranh vũ trang. Lực lượng CM: "Dựa vào lực lượng cách mạng chính trị
của quần chúng làm căn bản" để đánh đổ chính quyền Mỹ - Diệm"
- Vận dụng 6 bài học từ CMT8: (1) phải xây dựng được lực lượng bên trong nội bộ của
kẻ thù (xây dựng lực lượng tình báo, nội ứng quần chúng nổi dậy ngay trong lòng các đô
thị lớn ); (2) nắm thời cơ bên ngoài (Nắm rõ tình hình diễn biến của các yếu tố quốc tế có
tác động và ảnh hưởng đến tình hình CM của VN. Trong đó chủ trọng mối quan hệ vè
các chủ trương quyết sách của Mỹ, mối quan hệ của Mỹ và chính quyền Ngô đình diệm.
Tranh thủ ự ủng hộ của 3 nước Đông Dương); (3) có Đảng với lý luận CN Mác-Lênin
lãnh đạo; (4) xây dựng hình thành lực lượng liên minh công nông ở 2 miền Nam Bắc trở
thành ực lượng nồng cốt giành thắng lợi cuối cùng; (5) thành lập được mặt trận dân tộc
thống nhất (sau đó là mặt trận giải phóng miền Nam VN/MTDT thống nhất) được tổ chức
thực hiện 1 cách rộng rãi; (6) lợi dụng những mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù
 Văn kiện quan trọng, góp phần hình thành đường lối cách mạng Việt Nam ở miền
Nam của Đảng
Hội nghị Trung ương lần thứ 15 do Hồ Chủ tịch chủ tọa họp tại thủ đô Hà Nội vào tháng
1-1959, trên cơ sở phân tích đánh giá thảo luận những nội dung của bản đề cương dự
thảo đường đối cách mạng MN VN do xứ ủy Nam bộ gửi ra, Hội nghị đề ra nghị quyết
xác định con đường đấu tranh cách mạng cơ bản ở miền Nam

NGHỊ QUYẾT VỀ CÁCH MẠNG MIỀN NAM - HỘI NGHỊ TRUNG ƯƠNG 15
(01/1959) (Trường Chinh soạn thảo)
Nhiệm vụ của CMMN: tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân (Giải phóng
dân tộc), đấu tranh chống đế quốc Mỹ xâm lược, đánh đổ tập đoàn thống trị độc tài Ngô
Đình Diệm
Phương pháp: "phải dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng của
địch" với hai lực lượng cách mạng chính và chủ yếu: chính trị và vũ trang.  Thể hiện
sự phát triển của nghị quyết so với bản đề cương

27
Từ chủ trương như vậy thì phải xây dựng lực lượng chính trị, phát động các cuộc đấu
tranh chính trị, biểu tình, bãi công, đấu tranh theo hình thức binh vận địch vận và chuẩn
bị lực lượng vũ trang: bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương và dân quân du kích để có 1 lực
lượng quân đội mạnh để tạo ra sức mạnh tổng hợp thực hiện nhiệm vụ đã đề ra như trên
(Đấu tranh chính trị ở những nơi phù hợp, lực lượng vũ trang tiến hành việc kháng
chiến, đấu tranh vũ trang ở những địa bàn nông thôn rừng núi  Thực hiện chủ trương
này các phong trào sau đó sẽ dần khôi phục)
Hình thức: kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh quân sự, tiến tới khởi nghĩa vũ trang
giành chính quyền về tay nhân dân, diễn ra lâu dài, gian khổ, hi sinh nhưng nhất định
thắng lợi  Nhận định cực kỳ sắc bén, chính xác trên cơ sở phân tích tình hình thực tiễn
tương quan lực lương của cuộc kháng chiến để đi đến khẳng định này
Nổ ra phong trào khởi nghĩa vũ trang rất rầm rộ ở nhiều tỉnh thành (PT Đồng
Khởi) Trung Bộ, Tây Nguyên, Đồng bằng sông Cửu Long, tiêu biểu nhất là ở Bến
Tre (Cuối năm 59 đầu năm 60) do sự lãnh đạo của đồng chí Nguyễn Thị Định
- Chuyển hướng chiến lược cách mạng ở miền Nam (Phong trào Đồng Khởi đã chuyển
CMVN sang giai đoạn mới chuyển từ phòng ngự sang tiến công), góp phần làm thất bại
"Chiến tranh đơn phương" của Mỹ - Diệm
Hạn chế qua giai đoạn 1954 – 1960:
- Chưa có nhiều thời gian tích luỹ kinh nghiệm, tìm hiểu bản chất kẻ thù (Chưa hiểu
nhiều về Mỹ, chưa tìm hiểu bản chất của chính quyền Ngô Đình Diệm, chưa đánh giá
đúng mức độ nguy hiểm tàn bạo của CQ NĐD nên trong thời gian đầu chưa có những
chủ trương chính sách phù hợp) + Quan điểm của Liên Xô và Trung Quốc về vấn đề này
dẫn đến sự mâu thuẫn  Dẫn đến chậm chỉ đạo chuyển hướng đấu tranh chính trị khi tận
4 năm địch đã dùng bạo lực phản cách mạng thẳng tay giết hại cán bộ, nhân dân làm tổn
thất rất lớn lực lượng CM
Dưới ánh sáng của Nghị quyết TW 15, toàn miền Nam đã dấy lên một phong trào Đồng
Khởi mạnh mẽ, làm tan rã hệ thống chính quyền địch ở nhiều vùng nông thôn, làm thất
bại chiến lược "Chiến tranh đơn phương" của Mỹ - Diệm, tạo nên bước nhảy vọt cho
cách mạng miền Nam.

 Để phục vụ cho cuộc kháng chiến này nhất thiết phải có sự chi viện của nhân dân MB
đối với chiến tranh miền Nam. Trung ương Đảng và bộ QP đã xây dựng ngay con đường
vận tải trên biển, trên bộ từ Bắc vào Nam mang tên 559 và 759 (Thực hiện từ 5/1959 và
7/1959) Hình thành con đường trường sơn/HCM trên biển, trên bộ để vận chuyển quân
số về nhân lực chi viện cho miền Nam để vận tải lương thực vũ khí khí tải cơ sở vật chất
cho cuộc kháng chiến lâu dài ở miền Nam. Nếu không có sự chi viện của MB thì chắc
chắn không thể có được đại thắng mùa xuân 1975, đây là sự chi viện vô cùng to lớn mặc
dù xác định rằng nhiệm vụ của nhân dân miền Nam là trực tiếp làm cuộc đấu tranh dân
chủ nhân dân nhưng MB sẽ xen vào.
Nhận định sau chuyển hướng chiến lược này Đảng và NNVNDCCh đã có những nhận
định hết sức sắt bén và sát với tình hình thực tiễn đồng thời đề ra những chủ trương
chính sách, quyết sách, chiến lược rất hiệu quả để ta lần lược đánh bại các chiến lược
của đối phương lúc bấy giờ trong các giai đoạn tiếp theo

28
TRUNG ƯƠNG ĐẢNG ĐÃ CHỦ TRƯƠNG THÀNH LẬP MẶT TRẬN DÂN TỘC
GIẢI PHÓNG MIỀN NAM VIỆT NAM (20/12/1960)
ĐẠI HỘI ĐẢNG đã bầu Luật sư Nguyễn Hữu Thọ là chủ tịch của mặt trận
Với sự ra đời của mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam đã hình thành những tổ chức
mặt trận dân tộc GPMNVN là 1 tổ chức tập hợp toàn bộ các tầng lớp nhân dân không
phân biệt Đảng phái dân tộc tôn giáo thành phần xuất thân là những người yêu nước
tham gia vào mặt trận đấu tranh giải phóng MN thống nhất đất nước.trên danh nghĩa
đây không phải là tổ chức của Đảng, đây là sự sáng tạo của Đảng trong quá trình đấu
tranh cả từ trước CM T8 cho đến cuộc KC chống Pháp Mỹ, mặt trận thực hiện hướng
đến mục tiêu: Đánh đổ chế độ thuộc địa trá hình của để quốc Mỹ và chính quyền độc tài
Ngô Đình Diệm, xây dựng một miền Nam độc lập, dân chủ hòa bình, trung lập, tiến tới
hòa bình thống nhất nước nhà
*Thời gian các đại hội Đảng:
Trong tất cả các đại hội cho đến nay chỉ có 1 đại hội có con số 6 đó là đại hội 6 gắn với
năm có số đơn vị là số 6 ở thế kỷ trước là đại hội năm 1986 bắt đầu tiế hành các cuộc
đổi mới sau đó có đại hội rất quan trọng đề ra cương lĩnh ĐN trong thời ky đổi mới 1991
lần thứ 7 cương lĩnh này tiếp tục được bổ sung trong đại hội lần thứ 11 năm 2011
Đại hội lần 1: 1931, Đại hội lần 2: 1953, Đại hội lần 3: 1960, Đại hội lần 4: 1976, Lần
5: 1982, Lần 6: 1986, Lần 7: 1991, Lần 8: 1996, Lần 9: 2001, Lần 10: 2006, Lần 11:
2011, Lần 12: 2016, Lần 13: 2021
b. Xây dựng CNXH ở miền Bắc, phát triển thế tiến công của cách mạng miền Nam
(1961 – 1965)
ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LÀN THỨ III CỦA ĐẢNG (THÁNG 9-1960):
Đại hội xây dựng CNXH ở miền Bắc và đấu tranh hòa bình thống nhất nước nhà
Diễn ra trong bối cảnh đất nước bị chia thành 2 miền Nam Bắc, 2 chính quyền khác
nhau

Đại hội Đại biều toàn quốc lần thứ III Đảng Lao động Việt Nam nhất trí thông qua
Nghị quyết về Đường lối cách mạng miền Nam trong giai đoạn mới (tháng 9-1960)

ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LÀN THỨ III CỦA ĐẢNG:
Thông qua Nghị quyết về Đường lối cách mạng miền Nam trong giai đoạn mới (gia đoạn
bắt đầu từ tháng 9 - 1960)
Đường lối chung
- Đẩy mạnh xây dựng cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc.
- Tiến hành cách CMDTDCND ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành
độc lập và dân chủ trong cả nước.
Mục tiêu chiến lược chung
- Hai chiến lược khác nhau, có mục tiêu cụ thể riêng, song trước mắt đều hướng vào mục
tiêu chung là giải phóng miền Nam, hòa bình, thống nhất đất nước.
Vai trò, nhiệm vụ

29
- Miền Bắc giữ vai trò quyết định nhất. (Xây dựng CNXH miền Bắc, chi viện toàn diện
cho MN để giải phóng MN thống nhất ĐN)
- Miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam
Triển vọng
- Đấu tranh thông nhất nước nhà là quá trình ĐTCM gay go, gian khổ, phức tạp và lâu
dài.
- Thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về nhân dân ta, Nam Bắc nhất định sum họp một
nhà.

Ý NGHĨA ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LÀN THỨ III CỦA ĐẢNG
1. Hoàn chỉnh đường lối cách mạng chung của Việt Nam trong giai đoạn mới
2. Tạo được sức mạnh tổng hợp để giải phóng miền Nam,thống nhất Tổ quốc
3. Thể hiện tinh thần độc lập tự chủ, sáng tạo của Đảng.
4. Là cơ sở để Đảng chỉ đạo quân dân ta giành thắng lợi ở 2 miền Nam - Bắc

VỀ XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC


- Tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa
*Cần nhớ
- Quá trình đấu tranh gay go giữa hai con đường, con đường xã hội chủ nghĩa và con
đường tư bản chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hóa và kỹ
thuật
- Đoàn kết toàn dân, phát huy tinh thần yêu nước, lao động cần cù của nhân dân ta; đoàn
kết với các nước XHCN, đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên CNXH
– để trở thành cơ sở vững mạnh cho cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà. (MB phải trở
thành hậu phương đấu tranh)
- Đưa nền kinh tế MB chủ yếu dựa trên sở hữu cá thể về tư liệu sản xuất tiến lên nền kinh
tế xã hội chủ nghĩa dựa trên sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể, từ nền sản xuất nhỏ lên
sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa
- Cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội về kinh tế. Công nghiệp hóa xã
hội chủ nghĩa được xem là nhiệm vụ trung tâm, ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một
cách hợp lý
- Tiến hành cuộc cách mạng tư tưởng và văn hóa, nhằm thay đổi cơ bản đời sống tư
tưởng, tinh thần và văn hóa của toàn xã hội phù hợp với chế độ xã hội mới xã hội chủ
nghĩa
- Đoàn kết với các nước xã hội chủ nghĩa, tranh thủ sự đồng tình, giúp đỡ của Liên Xô,
Trung Quốc Nhận thức giản đơn về con đường đi lên CNXH, chưa có dự kiến về chặng
đường đầu tiên của thời kỳ quá độ

 Xác định con đường xây dựng chủ nghĩa khá nóng vội, duy ý chí, không phù hợp vì
vậy đã đưa ra những nhiệm vụ quá sức đối với MB lúc bấy giờ. Cho nên trong kết hoạch
năm 5 lần thứ nhất có rất nhiều chủ trương ta không làm được. Thực tiễn là cũng vì
chiến tranh nên kế hoạch 5 năm lần 1 của ta chỉ được thực hiện trong 4 năm 1964 khi

30
MB đặt trong tình trạng chiến tranh thì không làm nữa (Đọc tại nhà kế hoạch năm 5 lần
1)

Kế hoạch năm năm lần thứ nhất (1961-1965)


Mục tiêu chung
- Xây dựng bước đầu cơ sở vật chất-kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, thực hiện một bước
công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa và hoàn thành công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa
Mục tiêu cụ thể
- Tiếp tục hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa
- Xây dựng một bước cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội
- Cải thiện đời sống nhân dân
- Bảo đảm an ninh quốc phòng, làm hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà.
- Mỗi người làm việc bằng hai để đền đáp lại cho đồng bào miền Nam ruột thịt"
nhân lực, vật lực
- Căn cứ địa vững chắc cho CM cả nước, chi viện

VỀ CÁCH MẠNG DTDCND Ở MIỀN NAM (1961 - 1965)


- Mỹ đã chuyển sang thực hiện chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" (Special War Strategy) -
bình định miền Nam trong vòng 18 tháng - "Quốc sách" ấp chiến lược: «tát nước, bắt cá».
Giai đoạn 1961 – 1964 : 13.242 cuộc càn quét
- Tiến hành Kế hoạch Staley - Taylor (1961-1963) và L. Johnson - Robert S. McNamara
(1964-1965) Chiến thuật: "trực thăng vận" và "thiết xa vận"
- Từ 10 – 8 - 1961, Mỹ bắt đầu rải chất độc da cam Dieoxin xuống miền Nam Việt Nam
Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” với công thức “cố vấn, vũ khí Mỹ và quân chủ lực
Việt Nam cộng hòa”. Thứ nhất: lực lượng cố vấn Mỹ. Thứ hai: là viện trợ về tài chính,
vũ khí, khí tài. Thứ ba là sử dụng lực lượng qđ Sài Gòn
Mỹ và ngụy quyền NĐD muốn thông qua chiến lược này tiến hành bình định miền Nam
trong 18 tháng với 2 phương án được Mỹ kì vọng nhất đó là quốc sách ấp chiến lược với
mục tiêu ‘tát nước, bắt cá’. Mô hình ấp chiến lược này đã từng rất thành công khi áp
dụng ở Sing, Phi, đặt ra mục tiêu bình định MN trong vòng 18 tháng với việc lập ấp
chiến lược có thể tách được nhân dân ra khỏi lực lượng CM CS lúc bấy giờ, từ đó có thể
bình định với chiến thuật ‘trực thăng vận’,’thiết xa vận’ (Dùng trực thăng để vận chuyển
binh lính 1 cách nhanh chóng cơ động nhất, Thiết xa vận – thiết xa vừa là xe tăng vừa có
khả năng lội nước)  Mỹ và CQ NĐD đánh giá quân giải phóng của ta không thể đối
phó kịp với chiến lược này, tức vận chuyển quân rất nhanh, cơ động như thế thì có thể
phá vỡ được thế trận chiến tranh nhân dân mà chúng ta đã tạo trong phong trào đồng
khởi

31
Làm gì khi Mỹ và Diệm chuyển sang chiến lược “CTĐB” với sự viện trợ vũ khí khí tài
đặc biệt là lực lượng máy bay trực thăng và thiết xa, trong hàng ngũ quân giải phóng có
những người tỏ ra hoang mang dao động vì tất cả trang bị của ta lúc bấy giờ rất thô sơ,
có 1 ít pháo vận chuyển từ đường TS trên bộ do Liên Xô và TQ viện trợ, tuy nhiên chưa
có xe tăng, chưa có trực thăng để đối phó với chiến thuật này của quân SG lúc bấy giờ.
Liệu ta sẽ làm gì để chiến thắng, dưới sự lãnh đạo của Đảng việc các thiên tài quân sự
đã từng xuất hiện trong chiến dịch Điện Biên Phủ lại tiếp tục phát huy trong giai đoạn
mới của CM làm sao đánh thắng, làm sao tìm ra điểm sơ hở của chiến lược này để ta có
thể chiến thắng nó với 2 kế hoạch quân sự - chính trị để thực hiện mực tiêu của chiến
lược chiến tranh đặc biệt cụ thể là Tiến hành Kế hoạch Staley - Taylor (1961-1963) và L.
Johnson - Robert S. McNamara (1964-1965) ( đều bị ta lần lược đánh bại)
- Từ 10 – 8 – 1961, Mỹ bắt đầu thực hiện 1 kế hoạch hết sức dã man, tàn độc đó là rải
chất độc da cam Dieoxin xuống miền Nam Việt Nam, đây là chấc diệt cỏ với mong muốn
những nơi rừng rậm ẩn nấp của quân giải phóng bị tàn phá, tiêu diệt làm mất nơi trú
chân của quân GP lúc bấy giờ (Đã để lại hậu quả rất lớn về sau này)
Bộ Tổng tham mưu và bộ quốc phòng cũng như lực lượng quân đội tại chỗ khu vực chiến
trường miền Nam cũng nghiên cứu tìm hiểu qua thông tin tình báo, trinh sát để ta tìm và
hiểu rõ chiến thuật này. 1 số cuộc hành quân trong chiến lược này đã cho ta cơ hội để
tìm hiểu nó và nhận thấy những yếu tố có thể khai thác được
Trước chiến thuật này ta vẫn duy trì các phong trào đấu tranh chính trị ở đô thị trong đó
gia đình NĐD theo đạo công giáo nên trong thời kỳ cai trị đã thực hiện chính sách kì thị
tôn giáo trong đó tăng cường kỳ thị phật giáo, chèn ép sự phát triển của phật giáo dẫn
đến sự bức xúc, các tín đồ phật tử và những người tu hành phật giáo lúc bấy giờ phát
triển sôi động, mạnh mẽ đây cũng là hồi chuông cảnh báo chế độ gia đình trị của NĐD
đã đến giai đoạn sụp đổ. Cuộc đảo chính ngày 31/10-1/11/1963 anh em Ngô Đình Diệm
bị bắn chết sau đó là thời kì cực kì hỗn loạn.
Các phong trào đấu tranh ở MN diễn ra rất mạnh giai đoạn này chủ trương của Đảng là
kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, đặc biệt là công tác binh vận địch vận
 Được triển khai cực kì tốt trong giai đoạn 1961-1965 và những giai đoạn sau. Việc
đấu tranh chính trị đã hỗ trợ cho quá trình đấu tranh vũ trang rất nhiều.
- Chỉ thị về Phương hướng và nhiệm vụ công tác trước mắt của cách mạng miền Nam
(31/01/1961): Tinh thần của Chỉ thị là giữ vững thế chiến lược tiến công của CM MN
đã giành được từ sau phong trào Đồng Khởi đưa đấu tranh vũ trang phát triển lên song
song với đấu tranh chính trị, tiến công địch trên cả ba vùng chiến lược: đô thị, nông thôn
đồng bằng và nông thôn rùng núi, đánh địch bằng ba mũi giáp công: quân sự, chính trị và
binh vận (địch vận) (Trên thực tế, đây là quyết định chuyển cuộc đấu tranh của nhân dân
MN từ khởi nghĩa từng phần sang chiến tranh CM)

32
- Để trực tiếp lãnh đạo cuộc đấu tranh nhân dân MN VN thì Trung ương Đảng đã chủ
trương thành lập Trung ương Cục miền Nam vào tháng 10/1961 (Do đồng chí NVL làm
Bí thư)
- Ngày 15-2-1961, các lực lượng vũ trang ở miền Nam được thống nhất với tên gọi Quân
giải phóng miền Nam Việt Nam
- Cũng trong giai đoạn 1961 – 1965 nhiệm kỳ đại hội Đảng 3 Nghị quyết TW 9 đã xác
định "đấu tranh vũ trang đóng vai trò quyết định trực tiếp" thắng lợi trên chiến
trường
Trong giai đoạn 61-65 trong kỳ đại hội nghị quyết trung ương 9 xác định "đấu tranh vũ
trang đóng vai trò quyết định trực tiếp" thắng lợi trên chiến trường (rất quan trọng) ta
xác định đấu tranh vũ trang kết hợp với chính trị nhưng xác định "đấu tranh vũ trang
đóng vai trò quyết định trực tiếp" phong trào đấu tranh chính trị phát triển ở các thành
thị rất mạnh thế nhưng không thể giữ vai trò quyết định trực tiếp được thắng lợi trên
chiến trường MN do vậy phái xác định đây chính là yếu tố có vai trò quyết định trực tiếp
khi xác định như vậy toàn Đảng toàn quân toàn dân lúc đó phải chuẩn bị mọi yếu tố (lực
lượng, vũ khí, khí tài chiến thuật, chiến lược) cho vai trò này được phát huy, đưa vai trò
này trở thành quyết định
Với việc xác định đường lối chủ trương chiến lược, chiến thuật, phương pháp đấu tranh
lực lượng đấu tranh đã thu được những chiến thắng có yếu tố quyết định đã đập tan
chiến lược chiến tranh đặc biệt của Mỹ và CQ SG trong đó dẫn chứng tiêu biểu là chiến
thắng Ấp Bắc. Vì sao đánh giá cao chiến thắng Ấp Bắc như thế? Là 1 cuộc hành quân
mà Mỹ và CQ SG tin chắc rằng họ sẽ thắng, đánh giá ta không thể cơ động lực lượng
nhanh hơn họ.
Bằng chiến thuật trực thăng vận, thiết xa vận thế nhưng cho đến sau này nhiều lĩnh Mỹ
và cả những binh lính của CQ SG lúc bấy giờ tham gia trận đánh còn sống sót đều thừa
nhận rằng cả Mỹ và CQ SG đều không đánh giá đúng về lực lượng của quân GP và chủ
quan rằng sẽ nhanh chóng đè bẹp được quân SG lúc bấy giờ. Ta đã làm gì để có thể
chiến thắng được với 1 chiến lược rất mạnh của kẻ thù? Qua nghiên cứu 1 số trận
càng quét của đối phương ta nhận thấy chiến lược Trực thăng vận, thiết xa vận để vận
tải quân thì nhanh nhưng bắt buộc đối phương phải có địa điểm mặt bằng để có thể hạ
cánh được trực thăng những địa bàn cây cối nhiều sẽ không thể hạ cánh được, khi tình
báo của ta báo rằng đối phương sẽ có 1 cuộc hành quân lớn đến địa bàn Ấp Bắc, ta
chuẩn bị: Đào công sự sẵn để mai phục quân ở đó thể nhưng cái hay cái giỏi là đào
những không để lộ bất kỳ gì để đối phương từ trên máy bay có thể nhận thấy nguỵ trang
rất tinh vi toàn bộ lực lượng ta đoán biết được và phán đoán rằng đối phương chỉ có thể
hạ cánh được ở khu vực này tiểu đoàn 514 khi đối phương vừa bắt đầu mở cửa hạ cánh
máy bay thì gặp ngay đợt tiến công của ta từ các vị trí mai phục nên quân đội SG lúc bấy

33
giờ hoàn toàn bất ngờ với việc phục kích của ta, lực lượng bị thương rất nhiều, quân đội
SG tiếp tục điều quân đến tất cả chúng ta với thiết xa vận sử dụng những thuyền nhỏ
đánh cận chiến với những thủy lôi, bục phá để tiêu diệt, việc quân đội SG muốn đánh
nhanh thắng nhanh đàn áp ngay với 1 thời gian rất ngắn mục tiêu này không đạt được.
Trong khi đó những binh lính của quân đội SG bị thương ngay lập tức được chở về bệnh
viện ở Mỹ Tho để điều trị và những người chết cũng được đưa về thì ở đó ta đã kết hợp
với lực lượng chính trị với đấu tranh binh vận, vận động các người thân gia đình của
binh lính bị thương, hi sinh kéo đến trụ sở chính quyền TP Mỹ Tho đòi tra người, cứu
chữa thương binh, đòi chấm dứt ngừng cuộc tấn công ở Ấp Bắc thì phong trào ở Mỹ Tho
lúc bấy giờ rất rầm rộ, đông nên chính quyền Mỹ Tho buộc phải báo cáo với Tổng thống
NĐD cộng với việc trên chiến trường ta làm chủ trận đánh lúc bấy giờ nên đến chiều tối
lực lượng của CQ SG phải rút lui. Sau trận đánh quân lính của CQ SG cực kỳ hoang
mang và ngay cả CQ sở tại ở Tiền Giang – Mỹ Tho cũng cảm thấy rất hoang mang cho
việc đối phó lại làn sóng đấu tranh chính trị ở ngay TP Mỹ Tho lúc bấy giờ. Trận ấp Bắc
thể hiện tư duy sự sáng tạo trong việc ta phán đoán nghiên cứu về đối phương hiểu được
đối phương trăm trận trăm thắng, có sự chuẩn bị trong việc ta phục kích để đánh ngay kẻ
thù ngay từ rất sớm ngay lúc khi chúng chưa kịp chỉnh đội hình nên chiến thắng Ấp Bắc
là chiến thắng CM tiêu biểu
- Chiến thắng Ấp Bắc (ở Tiền Giang) (2-1-1963), Bình Giã (ở Bà Rịa – Vũng Tàu)
(12-1964), Ba Gia (ở Quãng Ngãi) (5-1965), Đồng Xoài (ở Bình Phước) (7-1965) đã
sáng tạo một hình thức tiến công, phương châm tác chiến độc đáo ở miền Nam là: 2 chân
(quân sự, chính trị), 3 mũi (quân sự, chính trị, binh vận), 3 vùng (đô thị, nông thôn đồng
bằng, miền núi).
- Phong trào học sinh, sinh viên, trí thức ở đô thị, bãi công của công nhân, lực lượng biệt
động đã đóng góp xứng đáng cho kháng chiến
- Đến đầu năm 1965, 3 chỗ dựa chủ yếu của "chiến tranh đặc biệt" là ngụy quân ngụy
quyền, ấp chiến lược, đô thị đều bị lung lay tận gốc. « Chiến tranh đặc biệt » của Mỹ phá
sản
Với những chiến thắng tiêu biểu
Đặc biệt ra đời lực lượng biệt động SG cả quân đội SG và Mỹ khi Mỹ bắt đầu đưa quân
vào VN thực hiện chiến tranh cục bộ lúc bấy giờ
Với các phong trào và phương châm tác chiến như vậy cộng với phong trào đấu tranh
chính trị Phong trào học sinh, sinh viên, trí thức ở đô thị, bãi công của công nhân, đặc
biệt ra đời lực lượng biệt động, đây là lực lượng gây kinh hoàng cho cả quân đội SG, Mỹ
khi Mỹ bắt đầu đưa quân vào VN trong chiến lược chiến tranh cục bộ ở MN cho đến
dưới năm 65 những công cụ chỗ dựa của chiến tranh đặc biệt (ấp chiến lược) phá ấp
chiến lược. Trước phong trào 1965 CQSG cưỡng bức người dân vào ấp CL, giờ đây

34
người dân đã đóng góp xứng đáng cho kháng chiến phá ấp chiến lược trước đây CQSG
họ không thể tách rời được ruộng đất của họ, họ pải bảo vệ thành qua của họ khi trồng
trọt, làm ra sản phẩm thì ở đó để giữu không đi vào Ấp chiến lược, ta vận động những lí
do bà con không cần vào Ấp chiến lược khi thấy mọi người có những người không vào
không sao thì 1 số bà con ở trong ấp cũng bắt đầu đấu tranh đòi ra khỏi ấp chiến lược,
phong trào đấu tranh phá ấp chiến lực là cơ sơ chỗ dựa cho chiến lược chiến tranh đặc
biệt không còn và đến 1965 cả ta và CQ SG cũng như cố vẫn Mỹ đều đánh giá chiến lược
chiến tranh đặc biệt thất bại, cho thấy rằng khẳng định ta hoàn toàn có thể giành thắng
lợi trước bất kì âm mưu chiến lược nào CQ SG và Mỹ đưa ra, niềm tin và chiến thắng
cuối cùng được khẳng định 1 cách chắc chắn (Ý nghĩa lớn nhất). 1965 chiến lược chiến
tranh đặc biệt hoàn toàn bị phá sản
2. ĐẢNG LÃNH ĐẠO CÁCH MẠNG CẢ NƯỚC 1965 – 1975
Trước sự thất bại của chiến lược chiến tranh đặc biệt Mỹ và CQ tiếp tục chuyển sang
chiến lược mới là chiến lược chiến tranh cục bộ, bước sang giai đoạn 2 1965 - 1975
Sau khi chiến lược CTĐB thất bại Mỹ đã chuyển sang CL CT cục bộ trực tiếp đưa quân
đội Mỹ và đồng minh vào tham chiến tại MN VN vào ngày 8/3/1965 những lữ đoàn đầu
tiên của Mỹ và quân đồng minh đã xuất hiện tại chiến trường MN, trong đó trong toàn
bộ chiến lược CT CB Mỹ đã đưa vào chiến trường MNVN tổng cộng khoảng 184.000 lĩnh
Mỹ và 20.000 đồng minh (Công thức của CL CTCB đề ra: Quân đội Mỹ + Đồng minh +
Quân đội SG và viện trợ Mỹ) Trong quân đội đồng minh được Mỹ sử dụng để tham chiến
ở chiến trường MN lúc bấy giờ đứng đầu là Hàn Quốc (Park Junghy lãnh đạo) tàn ác
nhất nhận về câm phẫn nhiều nhất, Nam Triều Tiên, Phi, Thái, Australia… Tại sao lại có
lực lượng quân đồng minh này tham chiến?
Mỹ trong suốt từ năm 1950 – 1951 đã bắt đầu can thiệp vào Việt Nam, nhận thức được
điều này ngay từ đại hội lần 2 thì ĐLĐ VN đã phát động đấu tranh chống thực dân Pháp
và can thiệp Mỹ. Đến 1954 xác định Mỹ giờ đây là kè thù trực tiếp nhưng Mỹ nói rằng
Mỹ không nhảy vào VN mà Mỹ dựng lên CQ NĐD để đối phó với VNDCCH ngăn chặn
làn sóng XHCN phát triển đến phía Nam, CQ NĐD công khai đấu tranh với VNDCCH,
Mỹ không thừa nhận vai trò của nó, tức họ không tham chiến ở VN, chỉ sau khi CQ Ngô
được hình thành thì họ công nhận CQ này đặt quan hệ ngoại giao và kí kết đối tác đồng
minh với CQ. Mỹ viện cớ rằng đồng minh của họ bị VNDCCH tấn công nên để bảo vệ
đồng minh thì Mỹ tham gia hỗ trợ cho CQ SG. Sau chiến lược chiến tranh đặc biệt thất
bại Mỹ tránh tiếng xâm lược, nhưng không trực tiếp xâm lược, thực chất Mỹ không đặt
vấn đề quyền lợi kinh tế trong cuộc chiến tranh hiện tại, mới chỉ thế hiện yếu tố vai trò
chính trị trong cuộc chiến tranh lạnh Liên Xô, Mỹ đứng đầu theo 2 hệ thống khác nhau,
sự phân cực đó khiến Mỹ phải can thiệp vào đây bằng cách xây dựng CQ Ngô. Việc MỸ
đưa quân vào miền Nam VN nếu chỉ có 1 mình lĩnh Mỹ thì đó là 1 cuộc xâm lược, nhưng
Mỹ họp các nước đồng minh trong khối đồng minh đó có HQ, và các nước khác, các

35
nước đồng minh thống nhất hỗ trợ VNCH chống lại quân giải phóng hợp pháp hóa vấn
đề đưa quân Mỹ vào,nhưng quân Mỹ lại nhiều hơn quân đồng minh để chắc chắn rằng
CP Mỹ tin rằng lực lượng quân đội của Hoa Kỳ được đào tạo bày bản, tinh nhuệ và tác
chiến tốt hơn lực lượng đồng minh do vậy lực lượng chủ yếu sẽ là lính Mỹ còn lực lượng
đồng minh đưa vào là để tránh tiếng xâm lược Khi quân Mỹ đưa vào liệu ta có thắng
Mỹ không? (Họ không thiếu những phương tiện hiện đại nhất, i những chiến lược
mục tiêu

Vai trò chủ yếu


+184.000 lính Mỹ
+20.000 Quân đồng minh
+Quân đội Sài Gòn  Hỗ trợ, bình định
Với những mục tiêu, chiến lược:
- Tiêu diệt bộ đội chủ lực và Quân Giải phóng (Phá bộ đội chủ lực tiêu diệt bộ đội chủ
lực vì ta không có bộ đội chủ lực thì lực lượng sẽ bị giảm sút ta không thể tác chiến
được)
- Chiến thuật « Bình định nông thôn » (Kiểm soát nông thôn thì sẽ không có chỗ cho
quân giải phóng để có thể bám sát nhận được lượng hỗ trợ vì chủ yếu ta trú chân ở rừng
núi và vùng nông thôn  tách nước ra khỏi cá), phá cơ sở hạ tầng, phá nơi trú chân, cơ
sở của cách mạng
- Phá hoại hậu phương MB bằng không quân, hải quân: tạo cớ «Sự kiện Vịnh Bắc Bộ»
(Đọc)
→ Chiến tranh lan rộng ra cả nước đặt vận mệnh đất nước trước thách thức nghiêm trọng
a. Đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của Đảng
trước chiến lược chiến tranh cục bộ của Mỹ thì ta làm gì? Thứ nhất, nhận định về tình
hình, trước tình hình mới thì Trung ương Đảng đã có 2 văn bản quan trọng:
NQTW 11 (3 - 1965)
NQTW 12 (12 - 1965)
Nhận định tình hình "Mặc dù đế quốc Mỹ đưa vào miền Nam hàng chục vạn quân
viễn chinh, nhưng so sánh lực lượng giữa ta và địch vẫn không thay đổi" NQTW 12
 Mỹ trực tiếp đưa quân vào thì khi so với thời kỳ chiến lược chiến tranh đặc biệt thì ta
đã xây dựng lực lượng trưởng thành hơn với số lượng và chất lượng phát triển nhanh

36
mạnh nên về mặt tiên phong lực lượng và so sánh lực lượng giữa ta và địch không thay
đổi, dù đã đưa 1 lực lượng lớn quân đội vào vì chính sách và chiến lược xây dựng lực
lượng, đặc biệt là lực lượng bộ đội chủ lực của ta điều này phải nói đến vai trò cực kì to
lớn của hậu phương MB, họ hầu như không tiếc gì ngay cả xương máu để chi viện cho
đồng bào MN, họ thắt lưng buộc bụng, ra sức lao động tăng gia sản xuất để tạo ra của
cải vật chất nhằm chi viện cho MN đặt biệt đó là về quân số, hết lớp này đến lớp kia, rất
nhiều thanh niên đang học đại học viết thư bằng máu để xin xung phong ra trận đánh
địch. Đây là vai trò rất lớn để ta có thể xây dựng lực lượng nhanh chóng lúc bấy giờ. Sau
khi nghiên cứu về quân số, qui mô của đối phương thì cuối tháng 12 Trung ương Đảng
nhận định “nhưng so sánh lực lượng giữa ta và địch vẫn không thay đổi"
Về chủ trương:
(i) Quyết tâm chiến lược: Thực hiện "Quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược. Chống
Mỹ, cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc từ Nam chí Bắc (Trước đây vai trò
quyết định là của MB, quyết định trực tiếp là của MN, bây giờ là nhiệm vụ thiêng liêng
của cả dân tộc từ Nam chí Bắc)
(ii) Mục tiêu chiến lược: Huy động toàn bộ sức mạnh dân tộc, kiên quyết đánh bại cuộc
chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ trong bất kỳ tình huống nào, nhằm bảo vệ những
thành quả trong xây dựng XNCN ở miền Bắc, tiến tới giải phóng hoàn toàn miền Nam
(iii) Phương châm chiến lược:
- Đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh; (xuất phát từ câu hỏi
đối với lực lượng quân đội Mỹ và quân viễn chinh, đồng minh quốc tế thì liệu chúng ta
có thắng được Mỹ không? Nên phương châm chiến lược đề ra là cang đánh càng mạnh,
càng đánh càng có kinh nghiệm, khi đã có kinh nghiệm thì càng mạnh làm cho quân Mỹ
và quân viễn chinh sẽ sa lầy vào VN)
- Mở những cuộc tiến công lớn (giải quyết bình định nông thôn tiêu diệt bộ đội chủ lực
thông qua 2 chiến dịch mùa khô kèo dài từ 11/1965 đến tháng 4/1966 người ta gọi là
chiến dịch mua khô 65-66 và mua khô 66-67 đến mùa mưa thì phải cầm chừng nhưng
mùa mưa ta cũng đánh không để ngày đêm, không kể thành phố hay nông thông, đồng
bằng miền núi vì ta là chiến tranh nhân dân, vừa chính quy vừa du kích vừa binh vận và
địch vận. Trong đó lực lượng biệt động SG đã gây nỗi kinh hoàng cho Mỹ, nên ta mở các
cuộc chiến tranh lớn có sự chuẩn bị sẵn sàng để trả lời câu hỏi Ta có thắng được Mỹ
không? Khi ta trả lời được điều đó mới có thể yên lòng dân yên lòng quân, có niềm tin
chiến thắng), tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn
(iv) Đối với miền Nam: Giữ vững và phát triển thế tiến công (Từ sau phong trào Đồng
Khởi tiếp tục tăng mạnh chiến thắng của chiến tranh đặc biệt) Kiên quyết tiến công và
liên tục. Phương châm: kết hợp ĐTQS với ĐTCT, (Trong giai đoạn sau còn kết hợp với

37
cả đấu tranh ngoại giao với nghệ thuật mà trên thế giười còn phải ngã mũ kính chào là
nghệ thuật “vừa đánh vừa đàm”) thực hiện ba mũi giáp công, trên cả ba vùng chiến lược
(đô thị-đồng bằng-nông thôn miền núi). ĐTQS quyết định trực tiếp và giữ một vị trí ngày
càng quan trọng.
(v) Đối với miền Bắc:
- Chuyển hướng xây dựng kinh tế trong điều kiện có cả nước có chiến tranh
- Tiến hành cuộc chiến tranh nhân dận chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ leo
thang ra MB
- Động viên sức người sức của ở mức cao nhất để chi viện cho cuộc chiến tranh giải
phóng miền Nam,
- Tích cực chủ động trong việc chuẩn bị tinh thần cảnh giác đề phòng để đánh bại địch
trong trường hợp chúng liều lĩnh mở rộng chiến tranh cục bộ ra cả nước (Tức có thể
khong chỉ tấn công bằng không quân mà có thể đưa cả quân Mỹ tiến công ra MB)
(vi) Mối quan hệ và nhiệm vụ cách mạng của hai miền:
- Miền Nam là tiền tuyến lớn, thực hiện nhiệm vụ CMDTDCND, giải phóng hoàn toàn
MN, thống nhất đất nước
- Miền Bắc là hậu phương lớn chi viện 1 cách toàn diện ở mức cao nhất cả về người và
của để CMVN hoàn thành nhiệm vụ
THỰC HIỆN ĐƯỜNG LỐI CỦA ĐẢNG
- Miền Bắc
Chuyển hướng xây dựng kinh tế trong điều kiện có chiến tranh
Chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ
Động viên sức người sức của ở mức cao nhất để chi viện cho cuộc chiến tranh giải phóng
miền Nam
Hậu phương vững chắc, chi viện cho miền Nam đồng thời vừa là tiền tuyến chống chiến
tranh phá hoại
- Miền Nam
Giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến công.
Kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh chính trị, triệt để thực hiện ba mũi giáp công,
đánh địch trên cả ba vùng chiến lược
Đánh bại chiến tranh cục bộ của đế quốc Mỹ, tự giải phóng, thống nhất đất nước

38
- Mối quan hệ và nhiệm vụ cách mạng của 2 miền:
+ Miền Nam là tiền tuyển lớn, thực hiện nhiệm vụ CM dân tộc dân chủ nhân dân, giải
phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nc.
+ Miền Bắc là hậu phương lớn, chi viện 1 cách toàn diện ở mức cao nhất cả về người và
của để CM miền Nam hoàn thành nhiệm vụ.
c) Giữ vững thể chiến lược tiến công, đánh bại chiến lược Chiên tranh cục bộ của đế
quốc Mỹ 1965-1968
Mỹ tiến hành “Chiến tranh cục bộ" có quy mô lớn nhất, mạnh nhất, kể từ sau chiến tranh
thế giới lần thứ hai:
- Đánh bại Chiến dịch phản công mùa khô 1965 – 1966, 1966 - 1967 của Mỹ với mục
tiêu “tìm diệt” quân giải phóng, giành lại quyền chủ động chiến trường, “bình định” các
vùng nông thôn đồng bằng quan trọng
Trận Núi Thành 25/5/1965: «Đánh phủ đầu, đánh nhanh, diệt gọn đại đội Mỹ, làm chủ
chiến trường» - khả năng khả năng thắng Mỹ.
Vào cuối năm 1967, “Chiến tranh cục bộ" đang có nguy cơ thất bại-trái hẳn với dự tính
của các tướng lĩnh và quan chức Mỹ. Tháng 12-1967, số lính Mỹ ở Nam Việt Nam là
485.600 quân, trong đó số lính Mỹ bị chết trong chiến tranh là 15.979 người, theo “Các
báo cáo của CIA cho thấy ném bom miền Bắc không làm cho Bắc Việt Nam ngừng lại
trong khi chúng ta không thể đẩy lùi kẻ thù (Bắc Việt) ở Nam Việt Nam
TỔNG TIẾN CÔNG VÀ NỘI DẬY TẾT MẬU THÂN (ĐÊM 30 RẠNG SÁNG
31/01/1968)
- Tổng tiến lên và nổi dậy Tết Mậu Thân năm 1967 sau khi thất bại 2 chiến dịch mùa khô
1965 – 1966 và 1966 – 1967, chuyển mới thế và đà tiến công cách mạng. Sau những
thắng lợi trong chiến dịch mùa khô thì vào tháng 12/1967 Bộ Chính trị đã mở hội nghị và
quyết định đưa cuộc chiến tranh CM ở miền Nam sang 1 thời kỳ mới tiến lên giành thắng
lợi quyết định bằng phương pháp tổng công kích, tổng khởi nghĩa  Giành thắng lợi hết
sức to lớn có ý nghĩa quyết định để buộc Mỹ phải ngồi vào bàn đàm phán với VN dân
chủ cộng hòa và mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam VN (Hội nghị Paris)
- Là cuộc Tổng tiến công và nổi dậy đồng loạt của toàn quân và dân ta ở miền Nam Việt
Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng, diễn ra tại các thành phố, thị xã do Mỹ và ngụy quyền
Sài Gòn chiếm đóng, nhằm tạo bước ngoặt lớn, chuyển chiến tranh cách mạng miền
Nam sang thời kì mới, thời kỳ giành thắng lợi quyết định.
- Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân đã đánh đòn bất ngờ, làm cho quân
địch choáng váng. Nhưng do lực lượng địch còn đông, cơ sở ở thành thị mạnh, nên chúng

39
đã nhanh chóng tổ chức lại lực lượng, phản công quân ta ở cả thành thị lẫn nông thôn. Vì
vậy, trong đợt 2 và 3, lực lượng của ta gặp không ít khó khăn và tổn thất.
(Chiến sĩ giải phóng quân Trị Thiên, Huế nghiên cứu sa bàn chuẩn bị đánh tiểu đoàn 7
thiết giáp Nguỵ ở Tam Thai, Huế ngày 31-1-1968)
- Kết quả của cuộc Tổng tiến công Tết Mậu Thân 1968 tuy không đạt như mong muốn,
nhưng có ý nghĩa hết sức to lớn, như Nghị quyết lần thứ 21 (1973) của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Lao động Việt Nam đã nói: “Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu
Thân 1968 vẫn giữ vị trí to lớn và oanh liệt trong cuộc kháng chiến chống Mỹ" [13]. Sau
sự kiện Tết Mậu Thân 1968, ngày 31-3-1968, Tổng thống Mỹ Giôn-xơn tuyên bố:
“Ngừng ném bom ở Bắc Việt Nam, cử đại biểu thương lượng với Hà Nội; không ra ứng
cử Tổng thống Mỹ trong nhiệm kỳ tiếp theo…
(Đại sứ quán Mỹ, một trong những địa điểm tấn công Tết Mậu Thân 1968)
Kết quả, trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân 1968, quân và dân ta đã
đánh vào:
- 04 trong 06 thành phố lớn, (Sài Gòn, Cần Thơ, Đà Nẵng, Huế)
- 37 trong số 44 thị xã và hàng trăm thị trấn, quận lỵ, huyện lỵ
- 04 Bộ tư lệnh quân đoàn,
- 08 trong 11 Bộ tư lệnh sư đoàn quân đội Sài Gòn,
- 02 Bộ tư lệnh biệt khu,
- 02 Bộ tư lệnh dã chiến Mỹ cùng nhiều bộ tư lệnh lữ đoàn, trung đoàn, chi khu và hàng
trăm căn cứ quân sự địch bị tiến công đồng loạt.
 Tiêu diệt và làm tan rã 15 vạn quân địch, trong đó có 4 vạn quân Mỹ, 600 ấp chiến
lược (Mỹ và CQSG đã xây dựng 1200 ấp chiến lược), giải phóng thêm 100 xã với hơn
1,6 triệu dân. (1 vạn là 10 ngàn)
Một số hạn chế và 1 số bài học ta rút ra:

Tại sao chúng ta chọn ngày Tết? (Dù 2 bên có thỏa thuận là ngày Tết sẽ không tấn
công, chưa có văn bản nào đình chiến trong Tết nhưng do CQ SG đã tấn công pháo kích
ra vùng tự do của ta trước nên ta thực hiện kế hoạch ngay Tết) Tuy nhiên để làm cho
CQSG và Mỹ không thể ngờ đến là ta tấn công ở khu vực chiến trường Nam Bộ, trước đó
ta mở mặt trận tấn công nghi binh ở mặt trận Khe Xanh, cho 1 quân đoàn đánh nghi binh
ở đó. Mỹ và QĐSG phán đoán rằng ta sẽ tấn công ở khu vực miền Bắc, miền Trung (Khe
Xanh Quảng Trị) nên tập trung lực lượng ở đó. Tuy nhiên ta bất ngờ tấn công ở 4 thành
phố lớn lúc bấy giờ và các địa phương khác nên lần đầu trong đêm 30 rạng sáng ngày 1

40
cuộc tấn công của ta tạo nên bất ngờ, chiếm được rất nhiều địa bàn (đài phát thanh, đại
xứ quán... )
Nhận định rằng: Cuộc Tổng tiến công và ND Xuân Mậu Thân đã đánh đòn bất ngờ
(trong đợt đầu tiên), làm cho quân địch choáng váng. Nhưng do lực lượng địch còn
đông, cơ sở của địch ở thành thị mạnh, có sự hiện diện của quân Mỹ và chư hầu nên đã
nhanh chóng tổ chức lại lực lượng, phản công ở cả thành thị lẫn nông thôn. Sau khi
chiếm được các cơ sở chưa bố trí lực lượng để gìn giữ do vậy khi địch hồi tỉnh và tổ chức
phản công thì trong đợt 2 và 3, lực lượng của ta gặp không ít khó khăn và tổn thất, những
thành quả ta chiếm được không thể giữ ở thành thị và nông thôn. (Sau Tết nguyên đán
tấn công làm địch rất hoang mang, nhưng sau đó tiếp tục tiến công và tháng 3 và tháng
8, biết rằng sẽ thất bại trên chiến trường nhưng thắng về mặt ngoại giao để Mỹ tuyên bố
ngừng ném bom ở MB và để Mỹ ngồi vào bàn đàm phán)  Chuyển chiến tranh cục bộ
chuyển dần sang VN hóa chiến tranh (thay màu da trên xác chết)
Nguyên nhân thất bại:
- Do ta “Chủ quan trong việc đánh giá tình hình, cho nên ta đã đề ra yêu cầu chưa thật sát
với tình hình thực tế”;
- Sau đợt tiến công Tết Mậu Thân, trong đợt 2, đợt 3:
+ Không kịp thời kiểm điểm và rút kinh nghiệm ngay, nhằm đánh giá lại tình hình và có
chủ trương chuyển hướng kịp thời.
+ Chậm thấy những cố gắng mới của địch trong việc chuẩn bị lực lượng, bố trí phòng
thủ, chưa đánh giá hết những khó khăn lúc đó của ta, không đánh giá hết âm mưu địch
trong kế hoạch bình định nông thôn nhằm thực hiện chính sách “Việt Nam hoá chiến
tranh” của Nixon
Kết quả của cuộc Tổng tiến công Tết Mậu Thân 1968 tuy không đạt như mong muốn,
nhưng có ý nghĩa hết sức to lớn mang tính quyết định để buộc Mỹ và CQSG phải ngừng
cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc chấp nhận ngồi vào bàn đàm phán về việc lập lại hòa
bình, tạo bước ngoặt đối với CM ở MN
ĐẾN NĂM 1968
- Thắng lợi ở miền Nam --- Đánh thắng chiến tranh phá hoại lần I
 Chiến lược “Chiến tranh cục bộ" bị phá sản
Mỹ ngừng ném bom đánh phá Miền Bắc (01-11/1968)
Đàm phán ở Hội nghị Paris (13/5/68)
Mỹ chuyển sang chiến lược mới “Việt Nam hóa chiến tranh” (1969-1975)

41
b. Khôi phục kinh tế, bảo vệ miền Bắc, đẩy mạnh cuộc chiến đấu giải phóng miền
Nam, thống nhất Tổ quốc 1969-1975
Miền Bắc
- Khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh
- Lập nên trận “Điện Biên Phủ trên không” năm 1972, đánh bại hoàn toàn cuộc chiến
tranh phá hoại của Mỹ
- Chính phủ Mỹ phải tuyên bố ngừng mọi hoạt động phá hoại miền Bắc và trở lại bàn
đàm phán ở Pais.
- Trung ương Đảng đã đề ra kế hoạch hai năm khôi phục và phát triển kinh tế 1974-1975
Miền Nam, Mỹ sau thất bại “Chiến tranh cục bộ” thì chuyển dần sang thực hiện chiến
lược “Việt Nam hóa chiến tranh" (thay màu da trên xác chết  Toàn bộ lính Mỹ và lính
đồng minh chư hầu rút khỏi miền Nam VN thực tế vẫn để lại 20000 cố vẫn Mỹ để hỗ trợ
cho quân đội VNCH lúc bấy giờ)
- Chính sách “dùng người Việt Nam đánh người Việt Nam" (Công thức: CTĐB: Cố vấn
Mỹ + Vũ khí + QĐ VNCH, CTCB: Vũ khí Mỹ + QĐ Mỹ + Đồng minh + VNCH,
VNHCT: QĐNVCH + Viện trợ Mỹ (Cố vấn))
- Đảng đề ra quyết tâm và chủ trương chiến lược hai bước:
- “Vì độc lập, vì tự do, đánh cho Mỹ cút, đánh cho ngụy nhào”
- Ngày 27-1-1973 Hiệp định Paris được ký kết, Mỹ phải chấm dứt chiến tranh Việt Nam.
- Đảng chủ trương giải phóng hoàn toàn miền Nam sau đó đưa ra 1 kế hoạch Tổng tiến
công nổi dậy

42

You might also like